Giáo trình Thuế
Bài mở đầu: Đối tượng nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu
1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế
1.1 Khái niệm, đặc điểm của Thuế
- Khái niệm
Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và sự phát triển tồn tại của nền kinh
tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để phục vụ cho việc thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của mình. Lịch sử càng phát triển, các hệ thống thuế khoá, các hình thức
thuế khoá và pháp luật thuế ngày càng đa dạng và hoàn thiện cùng với sự phát triển của kinh tế
thị trường, các khoản đóng góp của người dân cho Nhà nước được xác định và được quy định
công khai bằng luật pháp của Nhà nước .
Các khoản thuế đóng góp của dân tạo thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Cùng với sự hoàn
thiện chức năng của Nhà nước, phạm vi sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước ngày càng mở rộng.
Nó không chỉ đảm bảo chi tiêu để duy trì quyền lực của bộ máy Nhà nước, mà còn để chi tiêu
cho các nhu cầu phúc lợi chung và kinh tế. Như vậy gắn liền với Nhà nước, thuế luôn là một vấn
đề thời sự nóng bỏng đối với các hoạt động kinh tế xã hội và với mọi tầng lớp dân cư.
Có rất nhiều các quan điểm nhìn nhận thuế dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng đứng
trên góc độ tài chính, có thể xem xét thuế dưới khái niệm như sau:
Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình sự của Nhà nước
nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của cải, từ vốn, từ các chi tiêu hàng hoá
và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và pháp nhân nhằm tập trung vào tay Nhà nước để trang
trải các khoản chi phí cho bộ máy nhà nước và các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản động
viên qua thuế được thể chế hoá bằng luật.
* Đặc điểm thứ nhất : Thuế là một biện pháp tài chính của
Nhà nước mang tính quyền lực, tính cưỡng chế, tính pháp lý cao nhưng sự bắt buộc này là phi
hình sự. Quá trình động viên nguồn thu từ thuế của Nhà nước là quá trình chuyển đổi quyền sở
hữu một bộ phận thu nhập của các pháp nhân và thể nhân thành quyền sở hữu của Nhà nước. Do
đó Nhà nước phải dùng quyền lực để thực hiện quyền chuyển đổi. Tính quyền lực tạo nên sự bắt
buộc là một tất yếu khách quan, nhưng vì các hoạt động thu nhập của thể nhân và pháp nhân
không gây cản trở cho xã hội nên tính bắt buộc này là phi hình sự. Vì vậy có thể nói việc đánh
thuế không mang tính hình phạt.
Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mọi quốc gia, việc đóng góp thuế cho nhà
nước được coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc đối với công dân. Mọi công dân làm nghiã
vụ đóng thuế theo những luật thuế được cơ quan quyền lực tối cao quy định và nếu không thi
hành sẽ bị cưỡng chế theo những hình thức nhất định.
* Đặc điểm thứ hai: Thuế tuy là biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính bắt buộc, song sự
bắt buộc đó luôn luôn được xác lập trên nền tảng kinh tế-xã hội của người làm nhiệm vụ đóng
thuế, do đó thuế bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố kinh tế xã hội.
1
+ Yếu tố kinh tế thể hiện : Hệ thống thuế trước hết phải kể đến thu nhập bình quân đầu người của
một Quốc gia, cơ cấu kinh tế, thực tiễn vận động của cơ cấu kinh tế đó, cũng như chính sách, cơ
chế quản lý của Nhà nước. Cùng với yếu tố đó còn phải kể đến phạm vi, mức độ chi tiêu của Nhà
nước nhằm thực hiện các chức năng kinh tế của mình.
+ Yếu tố xã hội thể hiện : Hệ thống thuế phải dựa trên phong tục, tập quán của quốc gia, kết cấu
giai cấp cũng như đời sống thực tế của các thành viên trong từng giai đoạn lịch sử. Mặt khác
thuế còn thực hiện phân phối lại thu nhập xã hội đảm bảo công bằng xã hội.
Như vậy mức động viên qua thuế trong GDP của một quốc gia phụ thuộc vào nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước và các vấn đề kinh tế, xã hội của quốc gia đó.
* Đặc điểm thứ ba: Thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Nghiã
là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn trả đúng bằng số
lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ công dân đó như là một khoản vay mượn. Nó sẽ được
hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua cơ chế đầu tư của Ngân sách nhà nước cho việc sản
xuất và cung cấp hàng hoá công cộng.
Đặc điểm này làm nổi rõ sự khác nhau giữa thuế và lệ phí. Lệ phí được coi là một khoản đối giá
giữa Nhà nước với công dân, khi công dân thừa hưởng những dịch vụ công cộng do nhà nước
cung cấp phải trả một phần thu nhập của mình cho nhà nước. Tuy nhiên việc trao đổi này thường
không tuân thủ theo hình thức trao đổi ngang giá dựa trên quy luật của thị trường.
Tóm lại, Thuế là một biện pháp kinh tế của mọi Nhà nước, nó được thực thi khi hoạt
động kinh tế tạo ra thu nhập hoặc sử dụng nguồn thu nhập tạo ra. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị
trường vai trò của Nhà nước ngày càng trở nên quan trọng thì vai trò của thuế cũng chiếm vị trí
không thể thiếu được trong công tác quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
1.2 Vai trò của Thuế trong nền kinh tế thị trường:
Sử dụng cơ chế thị trường để giải quyết 3 vấn để cơ bản của nền kinh tế (sản xuất cái gì,
như thế nào, cho ai) là phát kiến vĩ đại của nhân loại, cơ chế thị trường thông qua những yếu tố
của nó đã tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, kích thích tăng năng suất lao động, nâng
cao chất lượng hiệu quả, thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất, đẩy nhanh quá trình tích tụ và
tập trung hoá sản xuất.
Bên cạnh những ưu điểm đó, cơ chế thị trường có nhược điểm là gây cho xã hội những
lãng phí về lao động, tài nguyên, vốn dẫn đến độc quyền thủ tiêu cạnh tranh. Với cơ chế phân
phối qua thị trường thường khoét sâu hố ngăn cách giữa người giầu và người nghèo, tạo sự bất
ổn định về kinh tế xã hội.
Từ những ưu, nhược điểm đó cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nước vào quá trình
kinh tế -xã hội để phát huy những mặt tích cực của cơ chế thị trường và hạn chế tối đa những
nhược điểm của chúng. Để quản lý, điều hành vĩ mô nền kinh tế xã hội, Nhà nước sử dụng nhiều
công cụ như: Kế hoặch hoá, pháp luật, các chính sách tài chính tiền tệ..vv.. Trong các công cụ
trên thì chính sách tài chính tiền tệ đóng vai trò quan trọng nhất và Thuế là một công cụ quan
trọng trong chính sách tài chính tiền tệ, thuế được nhà nước sử dụng để thực hiện vai trò quản lý
vĩ mô kinh tế xã hội.
2
* Thuế, một công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà nước:
Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân sách mà
yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý
hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần
kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các
mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Ngày nay, hướng vào việc xử lý các mục tiêu của kinh tế vĩ mô là nhiệm vụ trọng tâm
của mọi chính phủ. Sự thành công hay thất bại của việc quản lý Nhà nước, nền kinh tế là giải
quyết các mục tiêu của kinh tế vĩ mô. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, người ta thường xác
định 4 mục tiêu cơ bản của kinh tế vĩ mô mà mọi chính phủ phải theo đuổi. Bốn mục tiêu đó là:
- Đảm bảo thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế một cách hợp lý .
- Tạo được công ăn việc làm đầy đủ cho người lao động.
- ổn định giá cả, tiền tệ, chống lạm phát.
-Thực hiện sự cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
Với 4 mục tiêu trên ta có thể thấy rõ Thuế là một công cụ hết sức quan trọng nhằm biến 4 mục
tiêu đó thành hiện thực.
Thuế kích thích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm:
Để thực hiện các mục tiêu này, một trong những công cụ quan trọng mà nhà nước sử
dụng là chính sách thuế. Nội dung điều tiết của thuế gồn hai mặt: Kích thích và hạn chế. Nhà
nước đã sử dụng chính sách thuế một cách linh hoạt trong từng thời kỳ nhất định, bằng việc tác
động vào cung-cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ kinh doanh- một đặc trưng vốn có của nền kinh tế
thị trường.
Khi nền kinh tế suy thoái, tức là khi đầu tư ngừng trệ, sản xuất và tiêu dùng đều giảm thì nhà
nước dùng thuế để kích thích đầu tư và khuyến khích tiêu dùng.
Bằng việc giảm thuế đánh vào sản xuất, giảm thuế đối với hàng sản xuất ra để khuyến
khích tạo lợi nhuận, kích thích việc đầu tư vào sản xuất.
Bằng việc giảm thế đánh vào tiêu dùng nhằm khuyến khích tiêu dùng.
Để hạn chế và gây áp lực đối với việc lưu giữ vốn không đưa vào đầu tư, có thể tăng thuế
đánh vào thu nhập về tiền gửi tiết kiệm và thu nhập về tài sản dự trữ, từ đó sẽ khuyến khích việc
đưa vốn vào đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Khi nền kinh tế hưng thịnh, để ngăn chặn nguy cơ một nền kinh tế “nóng” phát triển dẫn đến lạm
phát và khủng hoảng thừa thì nhà nước dùng thuế để giảm tốc độ đầu tư ồ ạt và giảm bớt mức
tiêu dùng của xã hội. Song việc tăng thuế phải được xem xét trong một giới hạn cho phép để đảm
bảo vừa tăng nguồn thu cho NSNN vừa điều chỉnh cơ cấu ngành nghề hợp lý.
Như vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, đến việc
điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế, Nhà nước thực hiện định hướng phát
triển sản xuất. Chính sách thuế có định hướng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân
đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường xảy ra các chu kỳ kinh doanh đó là
3
chu kỳ dao động lên xuống về mức độ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với
tình trạng có đầy đủ công ăn việc làm, lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng
bền vững là hướng phấn đấu nỗ lực của mọi chính phủ nhằm san bằng chu kỳ kinh doanh, đưa
giá cả về mức ổn định.
Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần đảm bảo công
bằng xã hội:
Kinh tế thị trường làm ra tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá này có những khi bất
hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế-xã hội. Do vậy, cần phải có những biện pháp phân phối
lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân hoá này, làm lành mạnh xã hội.
Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và người nghèo, thông qua
việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cộng. Thông qua thuế thu nhập, Nhà nước thực hiện
vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo
và tiến tới công bằng xã hội. Một khía cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập
là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Giá trị gia tăng.
Với những hàng hóa dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người nghèo hơn và
sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những mặt hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng
thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập của người giàu trong xã hội. Tuy nhiên, khi
sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh thu nhập, mức thu nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều
tiết quá lớn làm giảm khát vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng trưởng kinh
tế của đất nước.
Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát:
Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng hoá tăng lên hoặc do
chi phí đầu vào tăng. Thuế được sử dụng để điều chỉnh lạm phát, ổn định giá cả thị trường. Nếu
cung nhỏ hơn cầu thì nhà nước dùng thuế để điều chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố
sản xuất, giảm thuế thu nhập để kích thích đầu tư sản xuất ra nhiều khối lượng sản phẩm nhiều
hơn. Đồng thời tăng thuế đối với hàng hoá tiêu dùng để giảm bớt cầu. Nếu lạm phát do chi phí
tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh tế, giá cả đầu vào tăng, nhà nước
dùng thuế hạn chế tăng chi phí bằng cách cắt giảm thuế đánh vào chi phí, kích thích tăng năng
suất lao động.
Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và tạo điều kiện hoà nhập nền kinh tế
thế giới:
Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh khốc kiệt từ bên ngoài
được coi là hết sức cần thiết đối với các nước. Điều này được thể hiện rõ nét thông qua thuế xuất
nhập khẩu. Để kích thích sản xuất trong nước phát triển, kích thích sản xuất hàng hoá xuất khẩu,
nhà nước đánh thuế rất thấp hoặc không đánh thuế vào hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu
hàng hoá đã qua chế biến, hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu thấp đối với
hàng hoá máy móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được và đánh thuế nhập khẩu cao đối với
hàng hoá máy móc thiết bị trong nước đã sản xuất được hoặc hàng hoá tiêu dùng xa xỉ.
2. Các yếu tố cấu thành nên một sắc thuế
4
1.2.1. Tên gọi của sắc thuế
Mỗi một sắc thuế đều có một tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thức thuế khác nhau, đồng
thời phản ánh những tính chất chung nhất của hình thứ thuế đó.
Tên gọi của sắc thuế phải ngắn gọn và dễ hiểu.
Có 2 cách đặt tên cho thuế là:
- Đặt tên theo đối tượng đánh thuế: Thuế GTGT, thuế thu nhập…
- Đặt tên theo nội dung: Thuế TTĐB, thuế XNK…
1.2.2. Đối tượng nộp thuế
Ðối tượng nộp thuế là các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp thuế cho Nhà nước
khi có các điều kiện được dự liệu trong Luật thuế.
1.2.3. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế chỉ rõ thuế đánh vào cái gì (hàng hóa, thu nhập hay tài sản…)
1.2.4. Cơ sở tính thuế
Cơ sở tính thuế là đại lượng xác định làm căn cứ tính thuế.
1.2.5. Mức thuế
Mức thuế là đại lượng xác định số thu trên cơ sở tính thuế và được biểu hiện dưới hình thức
thuế suất hay định thuế suất.
Có 2 hình thức biểu hiện của mức thuế là mức thuế tuyệt đối và mức thuế tương đối.
1.2.6. Chế độ giảm thuế, miễn thuế
Miễn giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc thuế, là số tiền mà
người nộp thuế phải nộp cho Nhà nước nhưng vì một số lý do mà Nhà nước quy định cho phép
không phải nộp toàn bộ hoặc một phần.
Mục đích:
- Tạo điều kiện giúp đỡ người nộp thuế khắc phục hoàn cảnh khó khăn do nguyên nhân khách
quan
- Thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế - xã hội nhằm khuyến khích hoạt động của
người nộp thuế.
- Nhược điểm: có thể làm méo mó tính công bằng của một sắc thuế
3. Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế thành những
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
a. Phân loại theo phương thức đánh thuế
- Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế.
- Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp
thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ.
b. Phân loại theo tính chất dịch chuyển tiền thuế:
-
Thuế tiêu dùng: Là loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập được tiêu dùng trong
hiện tại như thuế GTGT, thuế XNK, thuế TTĐB
5
-
-
Thuế thu nhập: Là loại thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập thực tế kiếm được của các tổ
chức cá nhân như thuế TNDN, thuế TNCN…
Thuế tài sản: Là loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản lưu giữ hay chuyển dịch
như thuế chuyển quyền sử dụng đất…
4. Các tiêu chí để xây dựng hệ thống thuế
Tính công bằng
Tính hiệu quả
Tính rõ ràng, minh bạch
Tính linh hoạt
5. Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG I - THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thiết lập và tác dụng của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1.1. Khái niệm
Thuế XNK là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả của hàng hóa, do
các tổ chức, cá nhân XNK hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi
đóng góp theo luật định cho Nhà Nước theo mức độ và thời hạn cụ thể. Thuế XNK là một bộ
phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế tài chính, thương mại vĩ mô tổng hợp, gắn liền
với cơ chế quản lý XNK và chính sách đối ngoại của một quốc gia. Vì:
- Chính sách thương mại quốc tế là hệ thống hoàn chỉnh bao gồm luật lệ, quy định, hiệp định
quốc tế và các quan điểm đàm phán được Chính phủ thông qua để đạt được mở cửa thị trường
hợp pháp cho các công ty trong nước.
- Chính sách thương mại quốc tế trong đó có thuế XNK là một bộ phận của chính sách kinh
tế chung của quốc gia, có quan hệ chặt chẽ và phục vụ phát triển kinh tế. Nó phản ánh và thể
hiện những yêu cầu nhất định của nền kinh tế, dùng để phân biệt đối xử với các nhà sản xuất
nước ngoài, gây sức ép và là phương tiện để mặc cả trong đàm phán theo hướng có lợi cho nền
kinh tế trong nước.
- Mục tiêu của chính sách thương mại quốc tế trong đó thuế XNK chiếm vai trò quan trọng
và chủ yếu nhất, bảo hộ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh từ bên ngoài, tạo điều kiện
thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
1.2. Đặc điểm
Để phân biệt thuế XNK với các loại thuế khác và với phí, lệ phí, người ta căn cứ vào 3 đặc
điểm sau:
- Thuế XNK là loại thuế gián thu, chỉ thu vào hàng hoá XNK, không thu vào hàng hoá sản
xuất trong nước.
- Thuế XNK gắn chặt với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
- Thuế XNK chỉ do cơ quan hải quan quản lý thu, cơ quan thuế các cấp không thu (thuế
GTGT, thuế TTĐB vừa do cơ quan hải quan thu vừa do cơ quan thuế thu. Thuế thu nhập doanh
nhiệp, thu nhập cá nhân, môn bài,.v.v. chỉ do cơ quan thuế các cấp thu), nhằm gắn công tác quản
lý thu thuế XNK với công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động XNK.
6
1.3. Nguyên tắc thiết lập thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Khi thiết lập chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hóa thực sự xuất khẩu, nhập khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu thực sự là hàng hóa được sản xuất ở trong nước và tiêu dùng ở nước
ngoài. Hàng hóa nhập khẩu thực sự là hàng hóa sản xuất ở nước ngoài và tiêu dùng ở thị trường
nội địa. Vì vậy, các nước thường không đánh thuế xuất khẩu, nhập khẩu vào hàng hóa quá cảnh,
mượn đường qua cửa khẩu, biên giới quốc gia; Hàng hóa đưa từ nước ngoài vào khu chế xuất, từ
khu chế xuất ra nước ngoài; Hàng hóa từ nước ngoài vào kho bảo thuế, …
- Phân biệt hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo khu vực thị trường, và các cam kết song
phương, đa phương.
Các quốc gia khi thiết lập chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải đảm bảo sự phù hợp
giữa chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu với các thông lệ thương mại và cam kết quốc tế mà
mối quốc gia đã ký kết, tham gia. Theo đó, với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ khu vực thị
trường phổ thông (không có cam kết) thì áp dụng mức thuế suất phổ thông; Đối với khu vực thị
trường có cam kết đối xử tối huệ quốc thì áp dụng thuế suất ưu đãi; Đối với thị trường có cam
kết ưu đãi đặc biệt thì áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt.
- Căn cứ vào lợi thế so sánh thương mại và yêu cầu bảo hộ của từng loại hàng hóa và khu
vực thị trường để thiết lập biểu thuế phù hợp.
Căn cứ vào lợi thế so sánh thương mại của các mặt hàng sản xuất trong nước, chính sách
thuế xuất khẩu, nhập khẩu sẽ xây dựng biểu thuế phù hợp. Thông thường những mặt hàng có lợi
thế so sánh tương đối thấp, tính cạnh tranh kém, Nhà nước sẽ xây dựng biểu thuế nhập khẩu cao
nhằm bảo hộ sản xuất trong nước và ngược lại.
- Tuân thủ theo các quy định và thông lệ quốc tế và phân loại mã hàng hóa và giá tính thuế
nhập khẩu.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa, các quốc gia cần tuân thủ các quy định
chung liên quan đến hoạt động ngoại thương. Trong đó, đánh thuế bao nhiêu vào hàng hóa nào
có liên quan chặt chẽ đến việc phân loại hàng hóa và xác định trị giá tính thuế của hàng hóa nhập
khẩu. Khi thiết lập thuế xuất khẩu, nhập khẩu, cần tuân thủ nguyên tắc này để đảm bảo sự hài
hòa trong chính sách thuế giữa các quốc gia.
1.4. Tác dụng của thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Thứ nhất, thuế XNK là một công cụ huy động nguồn thu cho NSNN. Tuỳ thuộc vào thời kỳ,
giai đoạn lịch sử, sự phát triển kinh tế đối ngoại và quan điểm sử dụng mà thuế XNK có vai trò
khác nhau ở những quốc gia khác nhau trong việc tạo lập nguồn thu cho NSNN (các nước phát
triển, thu từ thuế XNK chiếm 1-5% trong tổng thu NSNN, ở các nước đang phát triển, thuế XNK
luôn chiếm tỷ trọng đáng kể. Việt Nam, vào những năm 1990-1996, thuế XNK chiếm 25- 30%
trong tổng thu về thuế. Tuy nhiên, kể từ khi thực hiện chủ trương cải cách thuế bước II, thu về
thuế XNK giảm dần, hiện nay chiếm khoảng 14-15%).
Thứ hai, thuế XNK là công cụ của chính sách thương mại (trong vai trò này, thuế XNK
thực hiện bảo hộ sản xuất trong nước, khuyến khích XK, kiểm soát hoạt động ngoại thương).
Thứ ba, thuế XNK là công cụ thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần giải quyết việc làm và
thực hiện chính sách hội nhập KTQT của các quốc gia, v.v.
2. Nội dung cơ bản của thuế xuất khẩu, nhập khẩu
7
2.1. Phạm vi áp dụng thuế xuất khẩu, nhập khẩu
a) Đối tượng nộp thuế
- Theo quy định hiện hành, đối tượng chịu thuế XNK là:
+ Tất cả các loại hàng hoá: XNK qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam (cửa khẩu đường bộ,
đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa
điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền);
+ Hàng hoá từ thị trường trong nước XK vào khu phi thuế quan và ngược lại;
+ Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (ví dụ, XNK
tại chỗ).
b) Đối tượng chịu thuế
Cơ sở của việc quy định này dựa trên các quan điểm:
- Không thu thuế XNK đối với một số hàng hoá thể hiện quan điểm của Nhà nước đối với
các chính sách xã hội, nhân đạo, không vì mục đích kinh doanh lợi nhuận như hàng viện trợ nhân
đạo, hàng viện trợ không hoàn lại;
- Không thu thuế XNK đối với một số hàng hoá thể hiện quan điểm ưu đãi đối với một số
hoạt động sản xuất, nhập khẩu hoặc kinh doanh như hàng hoá là phần dầu khí thuộc thuế tài
nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu. Hàng hoá tõ nước ngoài NK vào khu phi thuế quan và chỉ
sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng từ khu phi thuế quan XK ra nước ngoài; hàng từ khu phi
thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
- Không thu thuế XNK đối với một số hàng hoá phù hợp thông lệ quốc tế như hàng quá
cảnh, chuyển khẩu;
c) Đối tượng không chịu thuế
- Đối tượng nộp thuế XNK (là chủ thể mà Luật Thuế XNK điều chỉnh). Theo quy định hiện
hành, đối tượng nộp thuế, gồm:
+ Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng
hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, gồm:
+ Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế uỷ quyền nộp thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong
trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế.
+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng
trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế.
2.2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng hàng hóa, giá tính thuế và thuế
suất của mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
a) Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế
xuất khẩu, nhập khẩu.
8
b) Giá tính thuế
- Đối với hàng hoá xuất khẩu: Giá tính thuế là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất (giá
FOB), không bao gồm phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F).
- Đối với hàng hoá nhập khẩu: Giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập
đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự 6 phương pháp xác định trị giá tính thuế và
dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá tính thuế.
Sáu phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu bao gồm:
(1) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu;
(2) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu giống hệt;
(3) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu tương tự;
(4) Phương pháp trị giá khấu trừ;
(5) Phương pháp trị giá tính toán;
(6) Phương pháp suy luận;
Một số trường hợp đặc biệt khi xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu:
- Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải đi thuê thì giá tính thuế nhập khẩu là giá thuê máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải thực phải trả theo hợp đồng đã ký với nước ngoài phù hợp với
các chứng từ hợp pháp, hợp lệ có liên quan đến việc đi thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải.
- Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải đưa ra nước ngoài để sửa chữa thì giá tính thuế khi
nhập khẩu trở lại Việt Nam là chi phí sửa chữa thực phải trả theo hợp đồng đã ký với nước ngoài
phù hợp với các chứng từ hợp pháp, hợp lệ có liên quan đến việc sửa chữa máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải.
- Hàng hoá nhập khẩu có bao gồm hàng hoá bảo hành theo hợp đồng mua bán hàng hoá (kể
cả trường hợp hàng hoá gửi sau), nhưng giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá không tính
thanh toán riêng đối với số hàng hoá bảo hành thì giá tính thuế là giá bao gồm cả trị giá hàng hoá
bảo hành.
- Hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng được miễn thuế, tạm miễn thuế đã đưa vào sử dụng
tại Việt Nam nhưng sau đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng
hoặc thay đổi mục đích được miễn thuế, tạm miễn thuế trước đây, phải nộp thuế, thì giá tính thuế
nhập khẩu được xác định trên cơ sở giá trị còn lại của hàng hoá tính theo thời gian sử dụng và
lưu lại tại Việt Nam (tính từ thời điểm nhập khẩu đến thời điểm tính thuế) và được xác định cụ
thể như sau:
+ Khi nhập khẩu là hàng hoá mới (chưa qua sử dụng):
Giá tính thuế nhập khẩu
Thời gian sử dụng và
= (%) giá hàng hoá mới
lưu lại tại Việt Nam
tại thời điểm tính thuế
Từ 6 tháng trở xuống (được tính
90%
tròn là 183 ngày)
Từ trên 6 tháng đến 1 năm (được
80%
tính tròn là 365 ngày)
Từ trên 1 năm đến 2 năm
70%
9
Giá tính thuế nhập khẩu
Thời gian sử dụng và
lưu lại tại Việt Nam
= (%) giá hàng hoá mới
tại thời điểm tính thuế
Từ trên 2 năm đến 3 năm
Từ trên 3 năm đến 5 năm
60%
50%
40%
Từ trên 5 năm
+ Khi nhập khẩu là loại hàng hoá đã qua sử dụng:
Giá tính thuế nhập khẩu =
Thời gian sử dụng và
lưu lại tại Việt Nam
(%) giá hàng hoá mới tại
thời điểm tính thuế
Từ 6 tháng trở xuống
Từ trên 6 tháng đến 1 năm
Từ trên 1 năm đến 2 năm
Từ trên 2 năm đến 3 năm
Từ trên 3 năm đến 5 năm
Từ trên 5 năm
60%
50%
40%
35%
30%
20%
- Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không theo hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp
đồng không phù hợp theo quy định tại Luật Thương mại thì giá tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu
do Cục Hải quan địa phương quy định.
c) Thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Thuế suất thuế xuất khẩu: quy định cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ Tài
chính ban hành.
- Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và
thuế suất thông thường:
+ Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam;
+ Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt
về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được quy định không quá 70% so với
thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định.
2.3. Phương pháp tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Thuế suất thông thường = Thuế suất ưu đãi x 150%
- Hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm:
Số lượng đơn vị từng mặt
Số thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu
phải nộp
Trị giá tính thuế
tính trên một đơn
vị hàng hóa
Thuế suất của
từng mặt
hàng
hàng thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu ghi trong tờ khai hải
quan
=
x
x
- Hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối:
10
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế
xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai X định trên một đơn vị hàng
hải quan hoá
Mức thuế tuyệt đối quy
Số thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu phải nộp
=
2.4. Miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
2.4.1. Miễn thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu:
a) Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới
thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái
nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định;
b) Hàng hoá là tài sản di chuyển theo quy định của Chính phủ;
c) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu
đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam theo định mức do Chính phủ quy định phù hợp với điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
d) Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu
cho nước ngoài để gia công cho Việt Nam rồi tái nhập khẩu theo hợp đồng gia công;
e) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập
cảnh do Chính phủ quy định;
f) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư
bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), bao gồm:
- Thiết bị, máy móc;
- Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và phương tiện vận chuyển
đưa đón công nhân;
- Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị,
máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
- Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ
hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với
thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này;
- Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được;
- Hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu lần đầu theo danh mục do Chính phủ quy định của dự
án đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ
thuật, siêu thị, sân gôn, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám chữa bệnh,
đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
g) Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
- Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt
động dầu khí;
- Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được;
h) Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước
chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách báo khoa học;
i) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực
đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
11
khăn được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn năm năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất;
j) Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước; trường hợp có
sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong
nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong
hàng hóa đó;
m) Các trường hợp cụ thể khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2.4.2. Xét miễn thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, giáo dục và đào
tạo; hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ nghiên cứu khoa học, trừ trường hợp quy
định tại khoản 8 Điều 16 của Luật thuế XNK;
- Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá
nhân Việt Nam hoặc ngược lại trong định mức do Chính phủ quy định.
2.4.3. Giảm thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị
hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm
thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
2.4.4. Hoàn thuế
a) Đối tượng nộp thuế được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
- Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang
chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất;
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất
khẩu, nhập khẩu;
- Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ít
hơn;
- Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá
xuất khẩu;
- Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất
khẩu, trừ trường hợp được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật thuế XNK;
- Hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập;
- Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất;
- Hàng hoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của tổ chức, cá
nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công
trình, phục vụ sản xuất hoặc mục đích khác đã nộp thuế nhập khẩu.
b) Trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai thuế, tính thuế thì được hoàn trả số tiền thuế
nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày trở về trước, kể từ
ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn.
2.4.5. Truy thu thuế
Đối tượng nộp thuế có hàng hoá được miễn thuế, xét miễn thuế nhưng sau đó sử dụng khác
12
với mục đích để được miễn thuế, xét miễn thuế thì phải nộp đủ thuế.
2.5. Đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu
2.5.1. Kê khai
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có trách nhiệm kê khai thuế đầy đủ, chính
xác, minh bạch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai; nộp tờ khai hải quan
cho cơ quan hải quan, tính thuế và nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
2.5.2. Nộp thuế
- Thời điểm tính thuế
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký tờ
khai hải quan với cơ quan hải quan.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế và tỷ giá dùng để tính
thuế theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
- Thời hạn nộp thuế
a) Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như sau:
- Đối với hàng hóa xuất khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ
khai hải quan;
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng;
trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng
không quá ba mươi ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì thời
hạn nộp thuế là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải
quan; trường hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày phù
hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định của Chính
phủ;
- Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập
là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp
thuế đăng ký tờ khai hải quan.
b) Đối tượng nộp thuế có một trong hai điều kiện sau:
- Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là ba trăm sáu mươi lăm ngày
tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan được cơ quan hải quan xác nhận không có hành vi gian
lận thương mại, trốn thuế, không còn nợ thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt, chấp hành tốt chế
độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật;
- Được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp. Trong trường hợp được bảo lãnh thì thời hạn nộp thuế
thực hiện theo thời hạn bảo lãnh, hết thời hạn bảo lãnh hoặc thời hạn.
3. Thực hành
3.1. Trắc nghiệm
Câu 1. Một DN kinh doanh XNK trong kỳ tính thuế có:
- Nhập khẩu 500 chai rượu, giá tính thuế NK: 300.000đ/chai
- Bán trong nước toàn bộ số rượu này, giá bán (chưa thuế GTGT) là 1.000.000đ/chai.
13
- Thuế suất thuế NK của rượu là 150%, thuế suất thuế TTĐB của rượu là 75%.
Thuế TTĐB phải nộp trong kỳ là :
a. 225.000.000đ
c. 315.211.000đ
Đáp án: C
b. 275.625.000đ
c. 281.250.000đ
- Tổng giá tính thuế NK rượu là: 500 x 300.000 = 150.000.000đ
- Thuế NK phải nộp là: 150.000.000 x 150% = 225.000.000 đ
- Giá tính thuế TTĐB là: 150.000.000 + 225.000.000 = 375.000.000đ
- Thuế TTĐB phải nộp là: 375.000.000 x 75% = 281.250.000đ
Câu 2. Một DN kinh doanh XNK trong kỳ tính thuế có:
- NK 1000 chai rượu ngoại, giá tính thuế NK là 100.000đ/chai. Trong quá tình vận chuyển xếp
dỡ bị vỡ 200 chai (hàng nằm trong khu vực hải quan quản lý).
- Tiêu thụ trong nước 500 chai, giá bán (chưa thuế GTGT): 350.000đ/chai.
Thuế suất thuế NK của rượu là 150%, thuế suất thuế TTĐB của rượu là 20%.
Thuế TTĐB doanh nghiệp phải nộp trong kỳ là :
a. 35.000.000đ
c. 50.000.000đ
Đáp án: B
b. 40.000.000đ
d. 44.000.000đ
- Giá tính thuế NK của rượu là: (1000 - 200) x 100.000 = 80.000.000đ
- Thuế NK của rượu là: 80.000.000 x 150% = 120.000.000 đ
- Giá tính thuế TTĐB của rượu NK là: 80.000.000 + 120.000.000 = 200.000.000 đ
- Thuế TTĐB phải nộp là: 200.000.000 x 20% = 40.000.000 đ
3.2. Bài tập
Bài 1) Tính thuế xuất nhập khẩu của công ty kinh doanh xuất nhập khẩu như sau:
1, Trực tiếp xuất khẩu lô hàng gồm 500 SPA hợp đồng giá FOB là 10USD/SP. Tỷ giá tính thuế
là 18.000đ/USD
2, Nhận nhập khẩu ủy thác lô hàng B theo tổng giá trị mua với giá CIF là là 30.000USD. Tỷ giá
tính thuế là 18.500đ/ USD
3, Nhập khẩu 5000 SP C giá hợp dồng theo giá FOB là 8 USD/ SP, phí vận chuyển vào bảo hiểm
quốc tế là 2 USD/SP. Tỷ giá tính thuế là 18.000đ/USD
4, Trực tiếp xuất khẩu 10.000 SP D theo điều kiệ CIF là 5USD/SP, phí vận chuyển và bảo hiểm
quốc tế là 5000đ/SP. Tỷ giá tính thuế là 16.500đ/USD
5, Nhập khẩu nguyên vật liệu E để gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký,
trị giá lô hàng theo điều kiện CIF quy ra tiền VN là 300.000.000đ
Biết rằng : Thuế xuất nhập khẩu SP A là 2%, SP B và E là 10%, SP C là 15%, SP D là 2%
Đáp án
1. Thuế XK phải nộp của sản phẩm A là:
500 x 10 x 18.000 x 2% = 1.800.000 đ
2. Thuế NK phải nộp của sp B là:
30.000 x 18.500 x 10% = 55.500.000 đ
3. Thuế NK phải nộp của sp C là:
14
5000 x (8+2) x 18.000 x 15% = 135.000.000đ
4. Thuế XK phải nộp của sản phẩm D là:
10.000 x {(5 x 16.500) - 5.000} x 2% = 15.500.000đ
5. Nguyên liệu E được miễn thuế
Bài 2) Một công ty có tính hình sau:
1, Nhập khẩu 3 lô hàng xuất xứ tại Mỹ, cả 3 lô hàng đều mua theo điều kiện FOB. Tổng chi phí
chuyên chở cho 3 lô hàng từ cảng nước Mỹ tới Việt Nam là 10.000 USD.
- Lô hàng A có tổng giá trị là 18.000 USD, mua bảo hiểm là 2% giá FOB
- Lô hàng B gồm 15.000 SP, đơn giá 5 USD/SP, mua bảo hiểm 1,5% giá FOB
- Lô hàng C gồm 2.000 SP, đơn giá 100 USD/SP, mua bảo hiểm 1% giá FOB
2, Công ty kí hợp đồng gia công cho nước ngoài, theo hợp đồng công ty nhập khẩu 50.000kg
nguyên liệu theo giá CIF quy ra đồng VN là 20.000đ/kg.
Theo định mức được giao thì phía VN phải hoàn thành 5.000 SP từ số nguyên liệu nói trên .
Tuy nhiên khi giao hàng thì có 1.000 SP không đạt yêu cầu chất lượng nên bên nước ngoài trả lại
phải tiêu dùng nội địa với giá bán chưa thuế GTGT là 300.000đ/ SP.
Yêu cầu : Hãy tính thuế XNK mà danh nghiệp phải nộp. Biết rằng thuế suất thuế XNK của A là
10%, của B là 15%, của C là 12%. Nguyên liệu 10%, thành phẩm 2%, 1USD = 20.000đ.
Đáp án:
1. Tính thuế NK phải nộp của 3 lô hàng A, B, C
- Phân bổ phí chuyên chở cho các lô hàng A, B, C theo giá trị:
Tổng giá trị của cả 3 lô hàng:
18.000 + 15.000x5 + 2.000x100 = 18.000 + 75.000 + 200.000 = 293.000 đ
-> Chi phí chuyên chở phân bổ cho lô hàng A:
10.000/293.000 x 18.000 = 614,334 $
-> Chi phí chuyên chở phân bổ cho lô hàng B:
10.000/293.000 x 75.000 = 2.559,727 $
-> Chi phí chuyên chở phân bổ cho lô hàng C:
10.000/293.000 x 200.000 = 6.825,939 $
- Giá tính thuế NK của lô hàng A là: {18.000 + (614,334 + 2%x18.000) } x 20.000
= (18.000 + 614,694 ) x20.000 = 379.486.680 đ
-> Thuế NK phải nộp của lô hàng A là: 379.486.680 x 10% = 37.948.668 đ
- Giá tính thuế NK của lô hàng B là: {75.000 + (2.559,727 + 1.5%x75.000)} x 20.000
= 1.573.694.540 đ
-> Thuế NK phải nộp của lô hàng B là: 1.573.694.540 x 15% = 236.054.181 đ
- Giá tính thuế NK của lô hàng C là: {200.000 + (6.825,939 + 1%x200.000)} x20.000
= 4.176.518.780 đ
-> Thuế NK của lô hàng C là: 4.176.518.780 x 12% = 501.182.253,6 đ
2. Thuế XNK của hàng gia công
- Số nvl tương ứng để sản xuất 1000sp không xuất bán được là:
(50.000/5.000) x 1.000 = 10.000 kg
- Giá tính thuế NK của 10.000kg nguyên liệu là: 10.000 x 20.000 = 200.000.000 đ
-> Thuế NK phải nộp là: 200.000.000 x 10% = 20.000.000 đ
15
Bài 3) Cho tài liệu về tình hình nhập khẩu tại một cty như sau :
-
-
-
-
-
Xuất khẩu trực tiếp 10.000sp giá CIF quy đổi 450.000đ/sp.
Xuất khẩu trực tiếp 15.000sp giá FOB 420.000đ/sp.
Nhận ủy thác xuất khẩu 12.000sp giá CIF 420.000đ/sp, I+F=20.000đ/sp.
Nhập khẩu trực tiếp 16.000sp giá CIF=360.000đ/sp
Nhận ủy thác nhập khẩu 15.000sp giá CIF 370.000đ/sp.
Yêu cầu: Tính thuế XNK phải nộp biết : phí vận tải,bảo hiểm đối với hàng cty xuất khẩu là
25.000đ/sp, thuế xuất khẩu 2%, thuế nhập khẩu 5%
Đáp án:
* Xác định thuế xuất khẩu phải nộp
- Tổng giá tính thuế XK là: {10.000 x (450.000 -25.000)} + 15.000 x 420.000 + {12.000 x
(420.000 - 20.000) = 4.250.000.000 + 6.300.000.000 + 4.800.000.000 = 15.350.000.000 đ
-> Thuế XK phải nộp là: 15.350.000.000 x 2% = 307.000.000 đ
* Xác định thuế NK phải nộp
- Tổng giá tính thuế NK là: 16.000 x 360.000 + 15.000 x 370.000 = 5.760.000 + 5.550.000 =
11.310.000.000 đ
-> Thuế NK phải nộp là: 11.310.000.000 x 5% = 565.500.000 đ
Bài tập về nhà
Bài 1) Tại công ty xuất nhập khẩu X trong kì có các tài liệu như sau :
1, Nhập khẩu 3 lô hàng xuất xứ tại Hàn Quốc, cả 3 lô hàng đều mua theo điều kiện FOB. Tổng
chi phí chuyên chở cho 3 lô hàng từ cảng Hàn Quốc tới Việt Nam là 15.000 USD.
- Lô hàng A gồm 150 SP, đơn giá 3.000 USD/SP, mua bảo hiểm 5% giá FOB
- Lô hàng B gồm 5.000 SP, đơn giá 35 USD/SP, mua bảo hiểm 3% giá FOB
- Lô hàng C gồm 10.000 SP, đơn giá 10 USD/SP, mua bảo hiểm 2,5% giá FOB
2, Công ty kí hợp đồng gia công cho nước ngoài, theo hợp đồng công ty nhập khẩu
120.000kg nguyên liệu theo giá CIF quy ra đồng VN là 40.000đ/kg.
Theo định mức được giao thì phía VN phải hoàn thành 5.000 SP từ số nguyên liệu nói trên .
Tuy nhiên khi giao hàng thì có 500 SP không đạt yêu cầu chất lượng nên bên nước ngoài trả lại
phải tiêu dùng nội địa với giá bán chưa thuế GTGT là 100.000đ/ SP.
Yêu cầu :
Hãy tính thuế XNK, thuế GTGT từ các hoạt động trên. Biết rằng giá tính thuế nhập khẩu là
18.500đ/USD. Thuế suất thuế NK của A là 10%, của B là 15%, của C là 20%. Thuế suất thuế
NK đối với NVL : 10%. Thuế GTGT là 10%
Bài 2) Tính thuế XNK phải nộp của công ty X như sau :
-
Hàng xuất khẩu: Sản phẩm A: 15.000sp, theo giá CIF là 550.000đ/sp; Sản phẩm B:
12.000sp, theo giá CIF là 650.000đ/sp; Sản phẩm C: 10.000sp, theo giá CIF là 680.000đ/sp.
Thuế suất thuế XK sản phẩm A: 0%, sản phẩm B và C là 3%. Chi phí I+F của lô hàng trên là 120
triệu.
-
Nhập khẩu 5.000sp D, giá CIF=1,6 triệu/sp, theo giám định Vinacontrol có 3.000sp bị hư
hỏng hoàn toàn do thiên tai trong quá trình vận chuyển, thuế suất thuế nhập khẩu là 5%
Nhập khẩu 32.000kg nguyên liệu E theo giá CIF là 300.000đ/kg, trong kỳ xuất 20.000kg
-
sản xuất được 50.000spF. Trong kỳ xuất bán cho công ty trong khu chế xuất 30.000spF, giá bán
16
500.000đ/sp; Bán cho công ty thương mại 20.000sp, giá bán chưa thuế GTGT 510.000đ/sp. Thuế
nhập khẩu nguyên liệu 10%, thuế suất thuế XK 0%
Đáp án
* Xác định thuế XK phải nộp của sản phẩm A, B, C:
- Chi phí I+F phân bổ cho sản phẩm A:
{120.000.000 / (15.000x550.000 + 12.000x650.000 +10.000x680.000)}x 15.000 x550.000 =
{120.000.000 / (8.250.000.000 + 7.800.000.000 + 6.800.000.000)}x 8.250.000.000 =
(120.000.000/22.850.000.000) x 8.250.000.000 = 43.326.039,075 đ
- Chi phí I + F phân bổ cho sản phẩm B:
(120.000.000/22.850.000.000) x 7.800.000.000 = 40.962.800,58 đ
- Chi phí I+F phân bổ cho sản phẩm C:
(120.000.000/22.850.000.000) x 6.800.000.000 = 35.711.159,48 đ
- Thuế XK phải nộp của sp A:
(8.250.000.000 - 43.326.039,075) x 0% = 0 đ
- Thuế XK phải nộp của sp B là:
(7.800.000.000 - 40.962.800,58) x 3% = 232.771.115,98 đ
- Thuế XK phải nộp của sp C là:
(6.800.000.000 - 35.711.159,48) x 3% = 202.928.665,22 đ
* Xác định thuế NK phải nộp của sp D
(5.000-3.000) x 1.600.000 x 5% = 160.000.000 đ
* Xác định thuế NK phải nộp của nguyên liệu E
32.000 x 300.000 x 10% = 960.000.000đ
* Xác định thuế XK phải nộp của sp F
30.000 x 500.000 x 0% = 0 đ
Bài 3) Một công ty xuất nhập khẩu có tài liệu trong kỳ tính thuế như sau:
1. Xuất khẩu: 5.000 tấn quặng sắt, giá xuất khẩu tại cửa khẩu 200USD/tấn.
2. Nhập khẩu: + 200 máy bừa đĩa, giá nhập khẩu tại cửa khẩu 1.000USD/chiếc
+ 100 máy gieo hạt, giá nhập khẩu tại cửa khẩu 500USD/chiếc
Chi phí vận tải, bảo hiểm cho toàn bộ lô hàng trên là 5.000USD.
Tất cả các hợp đồng ngoại thương đều thanh toán 100% qua ngân hàng.
3. Thuế suất và tỉ giá ngoại tệ tại thời điểm thanh toán:
- Thuế suất thuế xuất khẩu quặng sắt là 1%;
- Thuế suất thuế nhập khẩu 2 loại máy nông nghiệp trên là 20%;
- Tỷ giá ngoại tệ: 21. 000đ/USD.
Yêu cầu : Tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu công ty phải nộp trong kỳ tính thuế ?
Đáp án:
* Xác định thuế XK phải nộp của quặng sắt là:
5.000 x 200 x 21.000 x 1% = 210.000.000 đ
* Xác định thuế NK phải nộp của máy nông nghiệp
[{(200 x 1000) + (100 x 500)} + 5.000] x 21.000 x 20% = 1.071.000.000 đ
17
CHƯƠNG II- THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thiết lập và tác dụng của thuế tiêu thụ đặc biệt
1.1. Khái niệm
Thuế TTĐB là sắc thuế đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục
Nhà nước quy định.
* HH, DV đặc biệt là HH, DV có tính chất sau:
- Thuộc diện cao cấp hoặc chưa thật sự cần thiết đối với đời sống sinh hoạt của đại đa số dân
chúng và cần sự kiểm soát chặt chẽ của NN.
18
- Cần hạn chế tiêu dùng do không có lợi đối với nền KT – XH nói chung hoặc gây hại cho sức
khoẻ, môi trường hay gây lãng phí cho xã hội.
- Lượng cầu của HH, DV này thường biến động theo thu nhập nhưng ít biến động theo mức giá
cả.
1.2. Đặc điểm
- Thuế gián thu và thuế tiêu dùng
- Danh mục HH, DV chịu thuế không nhiều và thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện phát triển KT-
XH và mức sống dân cư.
- Thuế TTĐB thường có mức động viên cao. (mức thuế suất cao hơn so với các thuế tiêu dùng
thông thường)
- Thuế TTĐB được thu một lần vào khâu sản xuất và nhập khẩu hàng hoá hoặc kinh doanh dịch
vụ.
1.3. Nguyên tắc thiết lập thuế tiêu thụ đặc biệt
- Đối tượng chịu thuế TTĐB được xác định trong phạm vi những HH, DV đặc biệt cần điều tiết cao.
(cao cấp, xa xỉ, ít có lợi đối với KT-XH, có hại cho sức khoẻ, môi trường…)
- Thuế TTĐB được thiết lập theo nguyên tắc không phân biệt hàng sản xuất trong nước và hàng nhập
khẩu. (do là loại thuế tiêu dùng nên hàng hoá dù sản xuất trong nước hay nhập khẩu nhưng đều chịu
thuế TTĐB do đều tiêu dùng trong lãnh thổ VN)
- Thuế suất thuế TTĐB được thiết kế cao hơn mức thuế tiêu dùng thông thường và phân biệt chi tiết
theo từng đối tượng hàng hoá cần điều chỉnh. (Để đảm bảo mục tiêu điều tiết cao vào những người có
thu nhập cao khi tiêu dùng HH, DV cao cấp và hạn chế tiêu dùng một số hàng hoá nhất định)
- Thuế TTĐB phải đảm bảo tính đồng bộ, liên hoàn với các sắc thuế tiêu dùng khác trong hệ thống
thuế. (thuế GTGT, thuế XNK)
1.4. Tác dụng của thuế tiêu thụ đặc biệt
- Tạo nguồn thu ngày càng tăng cho ngân sách do mức thuế suất cao, mặt hàng có giá trị lớn, cao
cấp.
- Góp phần hạn chế tiêu dùng, tăng cường tích luỹ vốn cho tái đầu tư, đổi mới công nghệ.
- Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của nước ta phù hợp thông lệ quốc tế.
2. Nội dung cơ bản của thuế tiêu thụ đặc biệt
2.1. Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt
2.1.1. Đối tượng chịu thuế
a) Là một số hàng hoá, dịch vụ sản xuất, nhập khẩu tiêu dùng trong nước.
b) Hàng hóa:
(1)
ngậm;
(2)
Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi,
Rượu;
(3)
Bia;
(4)
Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai
hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang
chở hàng;
(5)
(6)
Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
Tàu bay, du thuyền;
19
(7)
Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các
chế phẩm khác để pha chế xăng;
(8)
(9)
Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
Bài lá;
(10)
Vàng mã, hàng mã.
c) Dịch vụ
(1)
Kinh doanh vũ trường;
(2)
Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ôke(karaoke);
Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng
(3)
máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
(4)
(5)
(6)
Kinh doanh đặt cược;
Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
Kinh doanh xổ số.
Ví dụ: Một cơ sở sản xuất bia trong kỳ tính thuế có số liệu sau:
-
-
-
-
Bán cho công ty thương mại A 5000 chai bia.
Bán cho công ty kinh doanh XNK B 3000 chai bia.
Trực tiếp XK ra nước ngoài 8000 chai bia.
Bán cho công ty kinh doanh XNK C để XK theo hợp đồng kinh tế 4000 chai bia.
Yêu cầu: Xác định số lượng chai bia phải tính thuế TTĐB. Biết rằng hàng hóa XK và hàng bán
cho công ty C có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định.
Giải: 5000 + 3000 = 8000 chai
2.1.2. Đối tượng không chịu thuế
1) Hàng hóa do CSSX, gia công trực tiếp XK hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để
XK;
2) Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội –nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại
ViệtNam theo mức quy định của Chính phủ;
b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới VN, hàng
hóa chuyển khẩu theo quy định của CP
c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp
thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng
mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy
định của pháp luật;
3) Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách,
khách du lịch;
4) Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi,
vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao
không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thuế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_thue.pdf