Tăng cường kế toán quản trị với việc đánh giá khả năng sinh lợi tại công ty Cổ phần xây lắp dầu khí Thanh Hóa

TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HC HỒNG ĐỨC - S54.2021  
TĂNG CƯỜNG KẾ TOÁN QUẢN TRVI VIỆC ĐÁNH GIÁ  
KHẢ NĂNG SINH LỢI TẠI CÔNG TY CỔ PHN  
XÂY LẮP DẦU KHÍ THANH HÓA  
Lê Thị Minh Trí1, Lê Thị Thng2  
TÓM TẮT  
Trong nhng năm gn đây, vic vn dng kế toán qun tr(KTQT) và các công cụ  
để phân tích tài chính ngày càng được các nhà qun trdoanh nghip cũng như các nhà  
đầu quan tâm, đặc bit là đánh giá các chsvkhả năng sinh li trong doanh nghip.  
Công ty cphn xây lp du khí Thanh Hóa (PVC-TH) là đơn vị thành viên ca Tng  
Công ty cphn xây lp du khí Vit Nam (PVC), hot động trong lĩnh vc xây dng  
công trình dân dng, xây lp công nghip du khí, đầu htng khu công nghip, đầu  
kinh doanh bt động sn, khai thác khoáng sn ti tnh Thanh Hoá và khu vc Bc  
Trung B. Trong năm 2018, 2019 va qua công ty có các chshiu quhot động thp  
hơn so vi các năm. Bài viết trình bày thc trng gii pháp nhm tăng cường kế toán  
qun trvi vic đánh giá khả năng sinh li ti Công ty cphn xây lp du khí Thanh  
Hóa trong bi cnh thị trường cnh tranh hin nay.  
Từ khóa: Kế toán qun tr, khả năng sinh li, xây lp du khí.  
1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CPHN XÂY LP DU KHÍ THANH HÓA  
Công ty cổ phần xây lắp dầu khí Thanh Hóa tiền thân là Công ty cổ phn Thnh  
Phát, được thành lập theo giy chng nhn s2800947548 do Sở KH&ĐT tỉnh Thanh  
Hóa cấp lần đầu ngày 16/02/2006 và thay đổi ln thứ 9 ngày 23/09/2014. Năm 2010,  
Tổng công ty cổ phần xây lắp dầu khí Việt Nam tiến hành đầu tư vào Công ty cổ phn  
Thịnh Phát và tại Đại hi cổ đông họp ngày 22/08/2010 đã ban hành Nghị quyết số  
50/NQ-ĐHĐCĐ về việc chính thức thay đổi tên Công ty cổ phn Thịnh Phát thành Công  
ty cphần xây lắp dầu khí Thanh Hóa (PVC-TH) và tăng vốn điều lt3,5 tỷ lên 210 tỷ  
đồng. Smệnh là phát triển Công ty một cách bn vững, đủ sc mnh cnh tranh, huy  
động và sử dụng có hiệu qungun vn tự có như nhân lực, công cụ máy móc thiết b, sự  
htrca Tổng công ty PVC cũng như Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Vit Nam. Hin nay  
công ty hoạt động chyếu trong các lĩnh vực: Xây lắp chuyên ngành dầu khí; xây dựng,  
phát triển htầng khu công nghiệp, khu đô thị; đầu tư bất động sản và công trình hạ tng  
trên đất để cho thuê; thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.  
Trong 3 năm gần đây, PVC - TH mrng thị trường thi công chủ yếu tại các Khu  
liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn, Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2, tỉnh Qung Ninh, thị xã  
Qung Tr, Quc l217 - Cm Thy - Thanh Hóa, Công trình thị xã Cửa Lò - NghAn  
và các huyện lân cận thuc tỉnh Thanh Hóa.  
1 Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Hồng Đức, lethiminhtrikt@hdu.edu.vn  
2 Phòng Kế hoạch - Tài chính, Trường Đại học Hồng Đức  
148  
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HC HỒNG ĐỨC - S54.2021  
Bng 1. Kết quhoạt động sn xuất kinh doanh năm 2018, 2019  
Năm  
2018  
50,5  
37,86  
(1,49)  
Năm  
2019  
54,96  
43,4  
Chênh lệch 2019  
so vi 2018 (%)  
108,8%  
Khon mc  
Giá trị sản lượng  
Doanh thu  
Li nhun sau thuế  
Trong đó  
- Li nhun thoạt động SXKD  
- Đầu tư tài chính  
Nộp ngân sách Nhà nước  
ĐVT  
Tỷ đồng  
Tỷ đồng  
114,6%  
(7,77)  
Tỷ đồng  
0,76  
(2,25)  
3,5  
2,27  
(10,04)  
0,8  
Tỷ đồng  
22,9%  
Triệu đồng/  
người/tháng  
Thu nhập bình quân  
7,0  
8,18  
116,9%  
Ngun: Báo cáo thường niên của PVC - TH năm 2019  
Năm 2019, Công ty cổ phần xây lắp dầu khí Thanh Hóa ghi nhận kết qusn xut  
kinh doanh khquan, sản lượng và doanh thu đều tăng so với năm 2018. Giá trị sn  
lượng đạt 54,6 tỷ đồng tăng 8,8% so với năm ngoái. Doanh thu đạt 43,4 tỷ đồng tăng  
14,6% so với cùng kỳ năm 2018. Tuy nhiên, năm 2018, 2019 doanh nghip blỗ, nguyên  
nhân là do lỗ thoạt động đầu tư tài chính mang lại. Bên cạnh đó, thu nhập bình quân  
của người lao động tăng 16,9% chứng tdoanh nghiệp đã thực sự quan tâm đến đời sng  
người lao động.  
Trong năm 2019, Công ty tiếp tc thc hin mt số công trình xây dựng và ghi  
nhn doanh thu như sau: Công trình nhà máy nhiệt điện Thái Bình: 3,4 tỷ đồng, Công  
trình trsở liên cơ sở s3 tnh Qung Ninh: 3,37 tỷ đồng; Công trình dự án nâng cấp  
đường Quc l217 Cm Thy: 26,5 tỷ đồng; Công trình đài bcc 0,3 tỷ đồng, gói thầu  
CVL6: 1,2 tỷ đồng; Cho thuê nhà và văn phòng: 5,8 tỷ đồng; doanh thu hoạt động tài  
chính 2,69 tỷ đng.  
Nhìn chung, trong năm 2018, 2019 là năm gặp nhiều khó khăn đối vi hoạt động  
sn xut kinh doanh của Công ty. Quá trình thu thanh quyết toán vốn mt nhiu thi gian  
đồng nghĩa với khả năng rủi ro về thanh toán của nhà thầu. Dự án đầu tư của Công ty sử  
dụng đến 70% vn vay. Khi lp kế hoạch kinh doanh và dự án đầu tư lãi suất tiền vay đã  
được tính, song có nhiều yếu tdẫn đến việc tăng lãi suất tiền vay. Điều này ảnh hưởng  
trc tiếp đến tình hình sản xuất sinh doanh. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh của Công  
ty có thể chu ảnh hưởng bi nhng rủi ro khác như thiên tai, biến động giá cả, tình hình  
chính trị, biển đảo… làm thị trường tiềm năng mt ổn định.  
2. VAI TRÒ CA KẾ TOÁN QUN TRVI VIC ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG  
SINH LI  
Theo Luật Kế toán Việt Nam (2015), “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý,  
phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh  
tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”. Như vậy, kế toán quản trị là lĩnh vực kế toán  
được sử dụng để thoả mãn nhu cầu thông tin của các nhà quản trị doanh nghiệp, các cá  
nhân, trưởng các bộ phận trong doanh nghiệp [6].  
149  
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HC HỒNG ĐỨC - S54.2021  
Kế toán quản trị cung cấp những thông tin cần thiết giúp nhà quản trị doanh nghiệp  
làm căn cứ để xây dựng kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra giám sát việc thực hiện mục  
tiêu định trước. Đồng thời, kế toán quản trị cũng cung cấp thông tin cần thiết giúp nhà quản  
trị phân tích, đánh giá mọi hoạt động, nhờ đó có căn cứ để đưa ra các giải pháp phù hợp và  
đạt hiệu quả mong muốn. Bên cạnh đó, kế toán quản trị còn cung cấp tài liệu dự toán phục  
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh giúp các nhà quản trị phát hiện ra khả năng tiềm tàng và  
tìm ra các biện pháp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm  
không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp [3].  
Thông tin về khả năng sinh lợi thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận từ các nguồn lực  
đầu vào, chi phí đầu vào hay đầu ra phản ánh kết quả sản xuất của doanh nghiệp [2]. Khả  
năng sinh lợi là một công cụ tài chính quan trọng được nhiều đối tượng (nhà quản trị  
doanh nghiệp, nhà đầu tư, cổ đông, tổ chức tín dụng) quan tâm. Bởi nó gắn liền với lợi  
ích của họ ở hiện tại và tương lai. Khả năng sinh lợi có mối quan hệ chặt chẽ với năng lực  
hoạt động và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.  
Để đánh giá khả năng sinh lợi cần đánh giá hiệu quả hoạt động của trung tâm lợi  
nhuận. Trung tâm lợi nhuận: là trung tâm mà nhà quản trị doanh nghiệp chịu trách nhiệm  
về chi phí, doanh thu nhưng không kiểm soát các nguồn lực đầu vào trung tâm. Thước đo  
để đánh giá hiệu quả trung tâm lợi nhuận bao gồm các chỉ tiêu: chi phí sản xuất, chi phí  
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, số lượng hàng bán, chỉ tiêu lợi nhuận gộp, lợi  
nhuận bộ phận, lợi nhuận thuần, lợi nhuận sau thuế [4].  
Các trung tâm trách nhiệm này thường được gắn với bậc quản lý cấp trung, đó là  
giám đốc điều hành công ty, các đơn vị kinh doanh trong tổng công ty như các công ty  
phụ thuộc, các chi nhánh… Nếu nhà quản trị không có quyền quyết định mức độ đầu tư  
tại trung tâm, thì chỉ tiêu lợi nhuận là thích hợp nhất để đánh giá kết quả thực hiện của  
trung tâm này.  
Mục tiêu của trung tâm lợi nhuận là tối đa hóa lợi nhuận, để tối đa hóa lợi nhuận,  
một mặt cần phải tăng doanh thu đồng thời giảm chi phí. Do vậy, trách nhiệm của trung  
tâm lợi nhuận không chỉ dừng lại ở doanh thu mà có trách nhiệm cả về chi phí.  
Khi đánh giá trách nhiệm của nhà quản trị trong trung tâm trách nhiệm thường đi theo  
các nội dung: So sánh mức lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch về số tương đối và tuyệt đối:  
Chênh lệch lợi nhuận = Lợi nhuận thực tế - Lợi nhuận kế hoạch (2.1)  
Đồng thời, nội dung quan trọng để đánh giá trung tâm lợi nhuận đó là khả năng  
sinh lợi và tính hiệu quả của trung tâm. Để đánh giá nội dung này các nhà quản trị có thể  
sử dụng đánh giá trách nhiệm của trung tâm thông qua các chỉ tiêu: Tỷ lệ lợi nhuận gộp,  
Lợi nhuận bộ phận, Tỷ lệ lợi nhuận bộ phận trên doanh thu bộ phận [5].  
Lợi nhuận gộp  
Doanh thu  
Lợi nhuận gộp – Định phí bộ phận  
Lợi nhuận bộ phận  
Tỷ lệ lợi nhuận gộp  
Lợi nhuận bộ phận  
=
=
=
x 100  
(2.2)  
(2.3)  
(2.4)  
Tỷ lệ lợi nhuận bộ phận  
x 100  
Doanh thu  
Các chỉ tiêu này thể hiện mức đóng góp lợi nhuận của từng bộ phận vào lợi nhuận  
của toàn DN. Qua các chỉ tiêu này, các nhà quản trị có thể đánh giá hiệu quả hoạt động  
150  
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HC HỒNG ĐỨC - S54.2021  
cũng như khả năng sinh lợi của từng bộ phận của doanh nghiệp, từ đó có chính sách,  
quyết định kinh doanh phù hợp.  
Để đánh giá hiệu quả và trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận, thường dựa vào báo cáo  
kết quả kinh doanh được lập theo mức độ hoạt động, từ đó xác định và đánh giá mức lợi nhuận  
của từng bộ phận vào lợi nhuận chung của toàn doanh nghiệp. Bên cạnh đó, để đánh giá trách  
nhiệm của từng trung tâm lợi nhuận, người ta có thể so sánh kết quả thực hiện với dự toán  
hoặc so sánh tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu với tỷ lệ chung của toàn đơn vị hay ngành.  
Ngoài ra, để cung cấp thông tin nhằm đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, kế  
toán quản trị có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi khác nhau như: tỷ suất  
lợi nhuận trên doanh thu, tỷ lệ doanh thu trên chi phí, tỷ lệ lợi nhuận trên chi phí hoặc số dư  
đảm phí của bộ phận và báo cáo kế toán quản trị như báo cáo phân tích các chỉ tiêu kinh tế…  
Khi vận dụng chỉ tiêu này để đánh giá khả năng sinh lợi tại các Công ty cổ phần  
xây lắp dầu khí Thanh Hóa ta có thể tính toán khả năng sinh lợi cho từng yếu tố nguồn  
lực cụ thể như tài sản, vốn chủ sở hữu, doanh thu. Như vậy, để cải thiện khả năng sinh  
lợi, doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả hoạt động, cắt giảm những khoản chi phí phát  
sinh không cần thiết và khai thác các tài sản với tần suất hợp lý.  
3. THC TRNG KẾ TOÁN QUN TRVI VIC ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG  
SINH LI TI CÔNG TY CPHN XÂY LP DU KHÍ THANH HÓA  
3.1. Thc trạng các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi tại Công ty cổ phần xây  
lp dầu khí Thanh Hóa  
Mục tiêu cuối cùng Các doanh nghiệp hoạt động sn xut kinh doanh hiện nay là  
li nhun. Li nhuận là một chỉ tiêu tài chính tng hợp, là kết qucuối cùng của hot  
động sn xut, kinh doanh, hoạt động tài chính tại doanh nghiệp. Để có được cách nhìn  
đúng đắn, khách quan về li nhuận thì nhà quản trị không chỉ quan tâm đến tng mc li  
nhuận mà cần phải xem xét lợi nhun trong mi quan hvi vốn, tài sản, ngun lực tài  
chính mà doanh nghiệp đã đầu tư để to ra li nhun trong phm vi, nhim vcth.  
Theo cơ cấu tchc hin nay của Công ty cổ phần xây lắp dầu khí Thanh Hóa, trung  
m li nhun bao gồm các chi nhánh tiêu thụ, gn với trách nhiệm của các trưởng bphn  
do vậy chưa tách biệt trung tâm doanh thu và trung tâm lợi nhun. Mục tiêu của nhà quản  
trị là lợi nhun, muốn tăng lợi nhun hoặc là cắt giảm chi phí, hoặc là tăng doanh thu, hay  
đồng thi va ct giảm chi phí vừa tăng doanh thu. Giám đốc kinh doanh và các trưởng bộ  
phận có trách nhiệm theo dõi hoạt động kinh doanh ca bphận mình, kiểm tra doanh thu  
đồng thi kiểm soát chi phí tương ứng, đảm bo hoạt động kinh doanh có lãi.  
Qua tìm hiểu tại Công ty cổ phần xây lắp dầu khí Thanh Hóa, nhận thy Công ty có  
áp dụng ni dung kế toán quản trkhả năng sinh lợi, đồng thi tiến hành lập dự toán lợi  
nhuận, trung tâm lợi nhuận. Tuy nhiên, thông tin mà kế toán quản trcung cp chưa được  
thường xuyên, chưa phục vụ để đánh giá hiệu qusinh lợi mà chủ yếu phc vcho kế  
toán tài chính. Bên cạnh đó, công ty chưa sử dụng các chỉ tiêu như: Khả năng sinh lợi ca  
tài sản, khả năng sinh lợi ca vn chshu, khả năng sinh lợi kinh tế của tài sản, khả  
năng sinh li của doanh thu và báo cáo kế toán quản trị như báo cáo phân tích các chỉ tiêu  
kinh tế… để đánh giá khả năng sinh lợi cũng như chưa có hệ thống báo cáo trung tâm lợi  
nhuận để cung cấp thông tin đánh giá hiu qusinh lợi cho nhà qun tr.  
151  
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HC HỒNG ĐỨC - S54.2021  
Trong báo cáo tài chính của doanh nghip, việc phân tích, đánh giá các chỉ svề  
khả năng sinh lợi là rất cn thiết hin nay. Nhviệc phân tích, đánh giá các chỉ svkhả  
năng sinh lợi mà nhà quản trị có thể đánh giá được hiu quhoạt động ca doanh nghip,  
từ đó cung cấp thông tin phục vcho vic ra quyết định của nhà quản lý, nhà đầu tư, các  
cổ đông và các tổ chức tín dng.  
Bng 2. Chssinh li tại Công ty cổ phần xây lắp dầu khí Thanh Hóa  
Năm  
2017  
2018  
2019  
Chỉ tiêu  
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản ROA  
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ROE  
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư ROIC  
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu ROS  
3.43%  
8.19%  
3.69%  
7.52%  
0.73%  
1.58%  
0.74%  
2.91%  
0.46%  
0.95%  
0.46%  
2.92%  
Ngun: Báo cáo thường niên Công ty Cổ phn xây lp dầu khí Thanh Hóa  
3.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi tại Công ty cổ phần xây  
lp dầu khí Thanh Hóa  
Khả năng sinh lợi trên tài sản (ROA)  
Khả năng sinh lợi trên tài sản của Công ty cổ phần xây lắp dầu khí Thanh Hóa thể  
hiện qua chỉ tiêu “Tỷ suất sinh lợi của tài sản” (ROA). Đây là một chỉ số tài chính phản  
ánh tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp thu được trong mối quan hệ  
với tổng tài sản. ROA là một chỉ số lợi nhuận quan trọng, nó cho thấy tiềm lực của doanh  
nghiệp trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận.  
Công thức xác định:  
Lợi nhuận sau thuế  
Tổng tài sản bình quân  
ROA  
=
x
100%  
(3.1)  
Qua bảng 2 ta thấy khả năng sinh lợi tài sản của PVC - TH năm 2019 (0,46%) giảm  
sút quá nhanh so với năm 2017 (3,43%) và thấp hơn khả năng sinh lợi trung bình của  
ngành 2017 (4,5%), năm 2018 (4,6%). Nguyên nhân chính của sự giảm sút này là do sự  
giảm sút nghiêm trọng của chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm và hiệu suất sử dụng tổng  
tài sản. Để ROA tăng cao thì doanh nghiệp cần có biện pháp tăng doanh số và nâng cao  
hiệu quả sử dụng tổng tài sản.  
Khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)  
Khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu được Công ty cổ phần xây lắp dầu khí  
Thanh Hóa đo lường qua chỉ tiêu “Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu” (ROE). Chỉ số  
này đo lường mức độ hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Chỉ  
số này cho thấy cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh, công ty kiếm được  
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế [2].  
Lợi nhuận sau thuế  
Tổng tài sản bình quân  
ROA  
=
x
100%  
(3.2)  
Theo bảng 2, khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần xây lắp  
dầu khí Thanh Hóa năm 2019 là 0,9%, giảm mạnh so với năm 2017 (8,2%) và năm 2018  
(1,6%). ROE thấp không làm hài lòng các chủ sở hữu. Nguyên nhân ROE thấp là do  
152  
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HC HỒNG ĐỨC - S54.2021  
doanh thu thấp và hầu như không tăng, bên cạnh đó, chi phí tăng cao, do đó lợi nhuận sau  
thuế giảm, khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, giảm sút một cách nghiêm trọng. Việc  
đơn vị không kiểm soát và đo lường hiệu quả trong dài hạn sẽ khiến cho nhà quản trị  
không thể có cái nhìn tổng thể về hiệu quả hoạt động của đơn vị. Điều này dẫn tới việc  
nhà quản trị cấp chiến lược, các cổ đông của PVC - TH không có thông tin để đưa ra các  
quyết định dài hạn, chiến lược tiếp tục vận hành, đầu tư hay thoái vốn đầu tư.  
Khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư (ROIC)  
Khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư được Công ty cổ phần xây lắp dầu khí Thanh  
Hóa đo lường qua chỉ số “Tỷ suất sinh lợi của vốn đầu tư” (ROIC). Chỉ số ROIC cho biết  
cứ 100 đồng vốn đầu tư, Công ty cổ phần xây lắp dầu khí Thanh Hóa thu được mấy đồng  
lợi nhuận sau thuế. ROIC là một chỉ tiêu phổ biến được sử dụng để phân tích, đánh giá  
các kết quả đầu tư tài chính, đầu tư kinh doanh [4].  
Công thức xác định:  
Lợi nhuận sau thuế của chủ sở hữu và nhà cung cấp tín dụng  
ROIC  
=
(3.3)  
Vốn đầu tư bình quân  
Theo bảng 2 ta thấy khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư năm 2019 là 0,5%, giảm  
mạnh so với năm 2017 là 3,7%. Chỉ số này cho thấy hiệu quả đầu tư của PVC - TH thấp.  
kế toán quản trị của đơn vị chưa thường xuyên đánh giá lại hiệu quả tài chính dài hạn tính  
theo cả vòng đời của dự án. Hạn chế này khiến cho nhà quản trị chiến lược của PVC - TH  
không có thông tin để đưa ra những quyết định chiến lược liên quan đến hoạt động sản  
xuất kinh doanh của đơn vị.  
Khả năng sinh lợi trên doanh thu (ROS)  
Khả năng sinh lợi trên doanh thu tại Công ty cổ phần xây lắp dầu khí Thanh Hóa  
được phản ánh qua chỉ tiêu “Tỷ suất sinh lợi của doanh thu” (ROS). Chỉ tiêu này được sử  
dụng để đánh giá hiệu suất hoạt động PVC - TH, phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thuần  
thu được sẽ đem lại cho PVC - TH bao nhiêu đồng lợi nhuận [4].  
Lợi nhuận sau thuế  
ROS  
=
x
100%  
(3.3)  
Doanh thu thuần  
Theo bảng 2 ta thấy chỉ tiêu khả năng sinh lợi trên doanh thu ROS năm 2019 của  
Công ty cổ phần xây lắp dầu khí Thanh Hóa bằng với năm 2018 (2,9%) và thấp hơn  
nhiều so với năm 2017 (7,5%) đồng thời thấp hơn mức trung bình của ngành. Như vậy,  
khi doanh thu không tăng, nếu doanh nghiệp quản lý chi phí tốt, giảm thiểu hóa được các  
chi phí (chi phí nguyên vật liệu, nhân công, chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp…),  
lợi nhuận sẽ cao đồng thời ROS cũng được cải thiện. Nếu doanh nghiệp quản lý chi phí  
không tốt sẽ làm ROE thấp và hiệu quả kinh doanh bị ảnh hưởng.  
Công ty cổ phần xây lắp dầu khí Thanh Hóa có hiu quhoạt động thấp, đặc biệt năm  
2019, các chỉ shiu quthấp hơn so với các năm. Do năm 2019 PVC - TH gặp không ít  
khó khăn nhưng vẫn đạt được doanh số trên 43,4 tỷ đồng. Tuy nhiên các chỉ số đánh giá  
hiu quả ROA, ROI, ROS và ROE cho thấy vẫn còn quá thấp, doanh nghip vn lnhiu.  
153  
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HC HỒNG ĐỨC - S54.2021  
Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy Kế toán quản trị tại Công ty cổ phần xây lắp dầu khí  
Thanh Hóa chưa được quan tâm đúng mức. Đồng thời đơn vị chỉ mới quan tâm sử dụng các  
chỉ tiêu: ROA, ROI, ROS và ROE trong đánh giá hiệu quả sinh lợi mà chưa quan tâm đến  
việc phân tích khả năng sinh lợi của từng nhóm tài sản cũng như từng loại vốn sử dụng trong  
quá trình kinh doanh. Do đó việc tăng cường kế toán quản trị với việc đánh giá hiệu quả sử  
dụng các yếu tố đầu vào tại Công ty cphần xây lắp dầu khí Thanh Hóa là rất cần thiết.  
4. GII PHÁP TĂNG CƯỜNG KẾ TOÁN QUN TRVI VIC ĐÁNH GIÁ  
KHẢ NĂNG SINH LI TI CÔNG TY CPHN XÂY LP DU KHÍ THANH HÓA  
Để tăng cường vai trò kế toán quản trtrong việc đánh giá khả năng sinh lợi tại Công  
ty cphần xây lắp dầu khí Thanh Hóa, tác giả đưa ra mt skiến nghsau:  
Thnht, Thông qua các số liu tuyệt đối phản ánh doanh thu, chi phí, lợi nhun kế  
toán quản trti PVC - TH cn phi thc hiện đánh giá hiệu quả tài chính thông qua các chỉ  
tiêu tài chính tương đối định kỳ hàng năm. Thông qua đó, nhà quản trị có thể đánh giá đưc  
hiu quả tài chính trong ngắn hạn và trung hạn của đơn vị, có cơ sở để đưa ra các quyết  
định điều chnh dự toán/kế hoch sn xut kinh doanh cho ktiếp theo. Sdụng các  
phương pháp để đánh giá hiệu qusinh li trong ngắn và trung hạn (chỉ tiêu ROA, ROI,  
ROE, ROS) như: Phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp Dupont.  
Thhai, Công ty chưa sử dng chỉ tiêu số dư đảm phí, tỷ sut li nhuận trên doanh  
thu và mức chênh lệch của chúng với sdự toán để đánh giá được thành quả hoạt động  
sn xut kinh doanh của công ty. Để đánh giá hiệu qusinh lợi, trung tâm lợi nhun  
thường so sánh sự biến động li nhun gia thc tế vi kế hoch hoc sbiến động ca  
li nhun thc tế giữa các năm.  
Mục đích của trung tâm lợi nhun nhm to li nhun cao nhất, để đạt được mc  
li nhun cao nht phải tăng doanh thu, đồng thi ti thiểu hóa chi phí. Do đó, trách  
nhim của trung tâm này bao gồm cả doanh thu và chi phí. Đánh giá trách nhiệm của nhà  
qun trị trung tâm này theo các nội dung sau:  
Vkết qu: Khi đánh giá và kiểm tra hoạt động quản lý tại trung tâm lợi nhun, cn  
phải xem xét và so sánh với li nhuận ước tính theo dự toán lợi nhun thc tế đạt được.  
Từ đó đánh giá chênh lệch li nhuận và nhân tố ảnh hưởng đến li nhuận như: Doanh  
thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.  
Chênh lệch li nhun = Li nhun thc tế - Li nhun kế hoch  
(4.1)  
Vmt hiu quả: Ttrung tâm có thể lượng hóa bằng tiền đầu vào và đầu ra do đó  
hiu quhoạt động của trung tâm này sẽ được đo lường bng chỉ tiêu sau:  
Li nhun bphn = Li nhuận góp - Định phí bộ phn  
Các chỉ tiêu này phản ánh mức đóng góp lợi nhun ca tng bphận vào lợi nhun  
của toàn đơn vị.  
(4.2)  
Thba, Nhn din li nhuận, đánh giá khả năng sinh lợi qua chỉ tiêu chi phí bán  
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán.  
Nhn din li nhuận: Căn cứ vào chức năng hoạt động sn xut kinh doanh ca  
Công ty, lợi nhun bao gm li nhun hoạt động sn xut kinh doanh, li nhun hot  
động tài chính và lợi nhuận khác. Công ty cổ phần xây lắp dầu khí Thanh Hóa cần theo  
154  
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HC HỒNG ĐỨC - S54.2021  
dõi chi tiết ba loi li nhuận trên cho từng bphận, đơn vị cthnm lập báo cáo li  
nhuận, báo cáo bộ phn cung cấp thông tin để đánh giá hoạt động và trách nhiệm quản lý  
của các nhà quản trị trong trung tâm lợi nhun.  
Khả năng sinh lợi phản ánh trình độ sdụng các nguồn lc sẵn có của Công ty để đạt  
được kết qucao nht trong hoạt động sn xut kinh doanh. Thc cht, khả năng sinh lợi là  
biu hin ca vic kết hp theo một tương quan xác định cvmt số lượng và chất lượng  
của các nhân tố cấu thành quá trình kinh doanh như: tư liệu lao động, đối tượng lao động và  
lao động. Bên cạnh đó, chi phí là nội dung được quan tâm hàng đầu trong đánh giá hiệu quả  
hoạt động. Chi phí của công ty bao gồm như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,  
giá vốn hàng bán. Do đó, tùy vào mục đích và dữ liu thu thập được mà tiến hành đánh giá  
khả năng sinh lợi ca tng loại chi phí cho phù hợp. Trên cơ sở đó, để cung cấp thông tin  
cho việc đánh giá khả năng sinh lợi, tác giả tiến hành đánh giá khái quát sức sinh li ca chi  
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán qua các chỉ tiêu sau:  
Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi của giá vốn hàng bán  
Li nhun sau thuế  
Tổng giá vốn hàng bán  
Sc sinh li của giá  
vốn hàng bán  
=
(4.3)  
Công thức trên cho biết: 1 đồng giá vốn hàng bán đem lại mấy đồng li nhun sau  
thuế. Sc sinh li của giá vốn hàng bán càng cao, khả năng sinh lợi của giá vốn hàng bán  
càng ln, dẫn đến hiu quả kinh doanh càng cao và ngược li.  
Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi của chi phí bán hàng  
Li nhun sau thuế  
Tng chi phí bán hàng  
Sc sinh li ca chi  
=
(4.4)  
phí bán hàng  
Công thức trên cho biết: 1 đồng chi phí bán hàng đem lại mấy đồng li nhun sau  
thuế. Sc sinh li của chi phí bán hàng càng cao, khả năng sinh lợi của chi phí bán hàng  
càng ln, dẫn đến hiu quả kinh doanh càng cao và ngược li.  
Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi của chi phí quản lý doanh nghiệp  
Li nhun sau thuế  
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp  
Sc sinh li của chi phí  
quản lý doanh nghiệp  
=
(4.5)  
Công thức trên cho biết: 1 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp đem lại mấy đồng li  
nhun sau thuế. Sc sinh li của chi phí quản lý doanh nghiệp càng cao, khả năng sinh lợi ca  
chi phí quản lý doanh nghiệp càng lớn, dẫn đến hiu quả kinh doanh càng cao và ngược li.  
Qua chỉ tiêu trên, nhà quản trị có thể đánh giá hiệu quhoạt động cũng như khả  
năng sinh lợi ca tng bphận vào đơn vị, từ đó có những quyết sách, quyết định sn  
xuất kinh doanh phù hp.  
5. KT LUN  
Ngày nay, kế toán quản trị có vai trò rất quan trng trong vic cung cấp thông tin  
cho các nhà quản trthc hiện các chức năng điều hành doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc  
xây dựng và vận dng kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trvi việc đánh giá  
khả năng sinh lợi ti Công ty cổ phần xây lắp dầu khí Thanh Hóa nói riêng cần có những  
giải pháp đng b, kết hp từ phía Nhà nước, cá nhân và bản thân đơn vị.  
155  
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HC HỒNG ĐỨC - S54.2021  
TÀI LIU THAM KHO  
[1] Bộ Tài chính (2006), Thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài  
chính về hướng dẫn áp dụng kế toán quản trtrong doanh nghip, https://vbpq.  
mof.gov.vn/ Detail?contentType=LegalDocument&id= 29802&tab=99  
[2] Công ty Cổ phn VCCorp (2020), Công ty Cổ phần xây lắp dầu khí Thanh Hóa (HNX),  
[3] Nguyn Hoản, Hoàng Đình Hương (2019), Giáo trình kế toán quản tr, Nxb. Xây  
dựng, Hà Nội.  
[4] Nguyễn Văn Công và cộng s(2017), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, Nxb.  
Đại hc Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.  
[5] Nguyễn Văn Công (2013), Giáo trình Phân tích kinh doanh, Nxb. Đại hc Kinh tế  
Quốc dân, Hà Nội.  
[6] Quc hội nước CXHCN Việt Nam, khoá XIII (2015, 20 11), Lut s88/2015/QH13  
ca Quc hi: Lut Kế toán, Retrieved 10 2017, from Thông tin chi tiết Văn bản  
hethongvanban? class_id=1&mode=detail&document_id=183198  
INCREASING MANAGEMENT ACCOUNTING WITH  
ASSESSMENT OF PROFITABILITY AT THANH HOA  
PETROLEUM CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY  
Le Thi Minh Tri, Le Thi Thang  
ABSTRACT  
In recent years, the application of management accounting (IRS) and tools for  
financial analysis have been increasingly paid attention to by corporate administrators as  
well as investors, especially in evaluating the number of profitability in the business. Thanh  
Hoa Petroleum Construction Joint Stock Company (PVC-TH) is a member unit of Petro  
Vietnam Construction Joint Stock Corporation (PVC), operating in the field of civil  
construction, construction and installation. oil and gas industry, industrial zone  
infrastructure investment, real estate investment and business, mineral exploitation in Thanh  
Hoa province and North Central region. In the years 2018 and 2019, the company had lower  
performance indicators compared to other years. The article presents the current situation  
and solutions to enhance management accounting with assessment of profitability at Thanh  
Hoa Petroleum Construction Joint Stock Company in the current competitive market context.  
Keywords: Management accouting, profitability, petroleum construction.  
* Ngày nộp bài:17/12/2020; Ngày gửi phản biện: 6/1/2021; Ngày duyệt đăng: 25/5/2021  
156  
pdf 9 trang Thùy Anh 16/05/2022 1460
Bạn đang xem tài liệu "Tăng cường kế toán quản trị với việc đánh giá khả năng sinh lợi tại công ty Cổ phần xây lắp dầu khí Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftang_cuong_ke_toan_quan_tri_voi_viec_danh_gia_kha_nang_sinh.pdf