Nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố đến việc tổ chức kế toán môi trường trong các doanh nghiệp dệt may tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 41, 2019
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN Tꢀ ĐꢁN VIꢂC Tꢃ
CHỨC Kꢁ TOÁN MÔI TRƯꢄNG TRONG CÁC DOANH NGHIꢂP DꢂT MAY
TꢅI THÀNH PHꢀ HỒ CHÍ MINH
NGUYꢀN THꢁNH TꢁI
Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Tꢆm tꢇt. Trong bꢂi viꢃt này tác giả nghiên các nhân tố tác động, và mức độ tác động của các nhân tố đꢃn
việc tổ chức kꢃ toán môi trường (KTMT) trong các doanh nghiệp dệt may (DNDM) tại Tp.HCM. Tác giả
sử dụng mô hình hồi qui đa biꢃn sau khi tiꢃn hành kiểm định thang đo Cronbach Alpha vꢂ phân tích nhân
tố khám phá (EFA). Kꢃt quả nghiên cứu chỉ ra, có 6 nhân tố là qui mô doanh nghiệp (DN), các bên liên
quan, nguồn lực tài chính, trình độ nhân viên, các qui định, nhận thức của lãnh đạo về môi trường và kꢃ
toán môi trường có quan hệ thuận chiều đꢃn việc tổ chức kꢃ toán môi trường trong các doanh nghiệp dệt
may tại Tp.HCM, phù hợp với mô hình dự kiꢃn ban đầu.
Tꢈ khꢆa. Kꢃ toán môi trường, các nhân tố ảnh hưởng, doanh nghiệp dệt may (DM).
THE IMPACT LEVEL OF FACTORS ON THE ORGANIZATION OF
ENVIRONMENTAL ACCOUNTING IN TEXTILE ENTERPRISES
IN HO CHI MINH CITY
Abstract. In this article, the author studies factors affecting, impact level of factors on the organization of
environmental accounting in textile enterprises in HCMC. The author uses multivariate regression model
after the Cronbach Alpha scales have been verified and the exploratory factors have been analyzed. The
research results show that there are 6 factors that are size, stakeholders, finance, staff qualifications,
regulations, perceptions of leaders about environment and environmental accounting that have a positive
relationship to the organization of environmental accounting in textile enterprises in Ho Chi Minh City.
Keywords. Environmental accounting, influencing factors, textile enterprises.
1
GIꢉI THIꢂU
Tại Tp.HCM thì ngành dệt may là một trong những ngành có vị trí rất quan trọng, theo Sở Công thương
TPHCM, năm 2017, ngꢂnh dệt may chiꢃm tỷ trọng 13,34% giá trị sản xuất toàn ngành, kim ngạch xuất
khẩu đạt 5,3 tỷ USD. 6 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu dệt may của thành phố đạt gần 2,6 tỷ
USD, chiꢃm 17,2% trong tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu của thành phố, tăng 2,8% so với năm 2017.
(Báo Sài Gòn Giải Phóng online). Bên cạnh đó ngꢂnh dệt may có rất nhiều doanh nghiệp với một lượng
lớn lao động, máy móc, thiꢃt bị sản xuất, và khối lượng lớn nguyên liệu đầu vào, sản phẩm được tạo ra thì
việc ảnh hưởng đꢃn môi trường là rất lớn. Do đó, việc tổ chức kꢃ toán môi trường trong các doanh nghiệp
dệt may tại Tp.HCM là rất cần thiꢃt nhằm cung cấp đầy đủ hơn các thông tin liên quan đꢃn môi trường của
doanh nghiệp dệt may tại Tp.HCM nói riêng và dệt may Việt Nam nói chung, các thông tin về môi trường
được trình bꢂy đầy đủ hơn sẽ thể hiện tinh thần kinh doanh của doanh nghiệp theo hướng phát triển bền
vững hay không, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như các yêu cầu bức thiꢃt trong nâng
cao chất lượng – hiệu quả sản xuất kinh doanh, các cơ quan chức năng, các tổ chức, cá nhân sẽ có cái nhìn
tổng quan hơn khi đánh giá về doanh nghiệp dệt may trước khi đưa ra các quyꢃt định.
Thông qua việc thu thập, xem xét, đánh giá tổng quan các nghiên cứu trong vꢂ ngoꢂi nước có liên quan
đꢃn đề tài tác giả nghiên cứu cho thấy được rằng kꢃ toán môi trường đã vꢂ đang được quan tâm không
những ở nước ngoài mà còn tại Việt Nam, kꢃ toán môi trường trở thành một công cụ để giúp cho việc quản
lý, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn, tạo nên một lợi thꢃ cạnh tranh rất lớn cho doanh nghiệp
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
4
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN Tꢄ ĐꢅN VIꢆC Tꢇ
CHỨC Kꢅ TOÁN MÔI TRƯꢈNG TRONG CÁC DOANH NGHIꢆP DꢆT MAY
TꢉI THÀNH PHꢄ HỒ CHÍ MINH
trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay. Mặc dù kꢃ toán môi trường là quan trọng nhưng thông qua quan sát
và tìm hiểu thì việc áp dụng kꢃ toán môi trường vào doanh nghiệp tại Việt Nam là còn ít (Kꢃ toán môi
trường thường nằm ẩn trong kꢃ toán trường thống, kꢃ toán quản trị, thông tin được cung cấp rất ít chưa có
sự phân loại, bóc tách, rõ ràng), đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành dệt may – ngành mang lại nguồn
thu lớn cho Tp.HCM cũng như Việt Nam đồng thời cũng có sự tác động mạnh đꢃn môi trường xung quanh.
2
KHUNG LÝ THUYꢁT VÀ GIẢ THUYꢁT NGHIÊN CỨU
2.1 Khung lý thuyết
Lý thuyết Ngẫu Nhiên (Bất Định) (Contingency theory of Organizations)
Những năm 1960 khái niệm lý thuyꢃt ngẫu nhiên (lý thuyꢃt bất định) được phát triển từ lý thuyꢃt tổ
chức. Trong năm 1960, lý thuyꢃt tổ chức đã xây dựng một lý thuyꢃt ngẫu nhiên toꢂn diện sau khi trải qua
một biꢃn động lớn (Otley, 1980). Burns và Stalker (1961) đã kiểm tra ngꢂnh công nghiệp điện tử quốc
phòng ở Scotland vꢂ xem xét tác động của sự không chắc chắn về môi trường lên cấu trúc của một tổ chức.
Trong một môi trường không ổn định, tính không ổn định của môi trường có nghĩa lꢂ lập kꢃ hoạch trước
hầu như không thể. Woodward (1965) cho rằng đối với các công ty trong một môi trường tương đối ổn
định thì các công nghệ sản xuất hꢂng loạt sẽ có hiệu quả nhất. Thompson (1967) xác định ba loại tính phụ
thuộc lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc phổ biꢃn rộng rãi trong các tổ chức hiện đại (tổng hợp, tuần tự và
đối ứng) vꢂ xem xét sự liên quan lẫn nhau giữa mức độ tương tác giữa các đơn vị trực thuộc. Perrow (1967)
nhấn mạnh các vấn đề liên quan đꢃn thói quen hoặc tính chất của công nghệ. Lawrence vꢂ Lorsch (1967)
cho rằng mỗi phân tổ tổ chức đều có môi trường độc đáo vꢂ đáp ứng với môi trường nꢂy bằng cách phát
triển các thuộc tính duy nhất. Một tổ chức cần sắp xꢃp các nhiệm vụ một cách phù hợp, vꢂ đề xuất thꢂnh
lập các phòng ban khác nhau cho các nhiệm vụ khác nhau.
Nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực KT sử dụng lý thuyꢃt ngẫu nhiên lꢂm nền tảng để giải thích mối tác
động của các nhân tố như quy mô DN, hỗ trợ của nhꢂ quản trị, trình độ của nhân viên,… đꢃn hiệu quả của
công tác KT trong các DN (Philippe Chapellier & ctg, 2010; Ahmad & Mohamed Zabri, 2015). Theo
Chapman, (1997), Chenhall, (2003), Gerdin và Greve, (2004) các nghiên cứu về kꢃ toán quản trị dựa trên
lý thuyꢃt ngẫu nhiên cũng đã có từ lâu. Cách tiꢃp cận ngẫu nhiên đối với kꢃ toán quản trị được dựa trên giả
thiꢃt rằng không có một hệ thống kꢃ toán nꢂo phù hợp áp dụng cho tất cả các tổ chức trong tất cả các trường
hợp, các đặc điểm riêng biệt của một hệ thống kꢃ toán thích hợp sẽ tùy thuộc vꢂo hoꢂn cảnh cụ thể mꢂ tổ
chức tìm thấy (Otley, 1980). Theo Mintzberg (1979) thì các nhóm nhân tố bất định số năm thꢂnh lập vꢂ
quy mô của DN, hệ thống kꢊ thuật DN đó sử dụng, môi trường xung quanh vꢂ sức mạnh của các mối liên
hệ có tác động đꢃn cấu trúc của DN. Còn theo Chenhall et al.(1981) thì yꢃu tố về môi trường, công nghệ,
quy mô, cấu trúc lại có tác động đáng kể lên các quy trình hoạt động vꢂ ra quyꢃt định của DN. Theo Otley
(1980) thì các yꢃu tố bất định tác động đꢃn thiꢃt kꢃ của DN và các công cụ kꢊ thuật KTQT. Waterhouse vꢂ
Tiessen (1983) đã chỉ ra rằng cấu trúc của DN phụ thuộc vꢂo công nghệ vꢂ môi trường hoạt động của DN
vꢂ sự hiệu quả của hệ thống KTQT lại phụ thuộc vào cấu trúc của DN. Halma vꢂ Laats (2002) xem biꢃn
ngẫu nhiên lꢂ các yꢃu tố bên ngoꢂi (các tính năng của môi trường) vꢂ bên trong (công nghệ, các khía cạnh
tổ chức, vꢂ chiꢃn lược).
Lý thuyꢃt Ngẫu nhiên giúp tác giả hình dung được sự tác động của các nhân tố từ bên trong vꢂ bên
ngoꢂi đꢃn việc tổ chức kꢃ toán môi trường trong doanh nghiệp. Các nhân tố cơ cấu tổ chức, qui mô doanh
nghiệp, trình độ nhân viên, công nghệ, … lꢂ bất định nên để tổ chức kꢃ toán môi trường đạt được hiệu quả
đòi hỏi phải có sự phù hợp với đặc điểm của tổ chức.
Lý thuyết Thể Chế (Institutional theory)
Theo DiMaggio vꢂ Powell, (1983) quan điểm lý thuyꢃt thể chꢃ chủ yꢃu dựa trên các quan điểm lý
thuyꢃt xã hội vꢂ kinh tꢃ. Lý thuyꢃt nꢂy cho rằng việc thiꢃt lập cơ cấu tổ chức vꢂ hoạt động của công ty chịu
sự tác động bởi 03 yꢃu tố: qui định (áp lực cưỡng ép), sự lan tỏa (áp lực bắt chước), quy chuẩn (áp lực quy
chẩn). Đầu tiên, các qui định hiện hꢂnh sẽ gây ra áp lực cưỡng ép buộc các tổ chức phải tuân thủ các quy
định đã được ban hꢂnh. Chính phủ vꢂ các cơ quan quản lý có thể sử dụng các quyền lực của mình để can
thiệp vꢂ gây ảnh hưởng đꢃn các doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp tuân thủ các quy định hiện hꢂnh. Thứ
hai, sự lan tỏa tạo ra một áp lực bắt chước đó lꢂ trong một tình huống khi công ty phải đối mặt với tình
huống mơ hồ vꢂ không chắc chắn sẽ áp dụng các kꢊ thuật đã được chứng minh hoặc thực tiễn của các công
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN Tꢄ ĐꢅN VIꢆC Tꢇ
CHỨC Kꢅ TOÁN MÔI TRƯꢈNG TRONG CÁC DOANH NGHIꢆP DꢆT MAY
TꢉI THÀNH PHꢄ HỒ CHÍ MINH
5
ty cạnh tranh khác. Cuối cùng, Quy chuẩn lꢂ áp lực nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tự nguyện thực
hiện, áp dụng các qui chuẩn (được các tổ chức chuyên môn đưa ra) để giảm áp lực cưỡng ép.
Lý thuyꢃt nꢂy giải thích việc tổ chức kꢃ toán môi trường cần có sự qui định (mang tính bắt buộc), các
qui chuẩn hướng dẫn thực hiện cũng như cần có một áp lực bắt chước. Sự kꢃt hợp 03 yꢃu tố nꢂy sẽ lꢂ động
lực để các doanh nghiệp thực hiện kꢃ toán môi trường trong doanh nghiệp, vì khi lợi ích từ việc tổ chức kꢃ
toán môi trường thực sự chưa rõ rꢂng đối với doanh nghiệp thì việc tổ chức kꢃ toán môi trường sẽ khó khăn
để trở thꢂnh hiện thực nꢃu không có áp lực tác động đꢃn doanh nghiệp.
Lý thuyết Hợp Pháp (Legitimacy theory)
Lý thuyꢃt hợp pháp xuất phát từ trong nghiên cứu về tính hợp pháp trong chính trị của Max Weber
(1922) “Các khái niệm xã hội học”. Lý thuyꢃt hợp pháp cho rằng các tổ chức cố gắng cân bằng giữa giá trị
tổ chức vꢂ các giá trị xã hội. Khi đạt được sự cân bằng nꢂy thì có một cái gọi lꢂ hợp đồng xã hội giữa tổ
chức vꢂ xã hội. Khi xã hội nhận thấy rằng tổ chức không hoạt động như một hợp đồng xã hội giữa tổ chức
vꢂ xã hội thì các giá trị xã hội không phù hợp với các giá trị tổ chức, vꢂ sẽ có ý kiꢃn tiêu cực từ xã hội về
tổ chức này (Milne & Patten, 2002). Xã hội sẽ phá vỡ hợp đồng xã hội của tổ chức khi tổ chức hoạt động
theo cách không thỏa mãn xã hội. Sau đó một loạt các vấn đề xuất phát từ phản ứng của xã hội sẽ xuất hiện
như lꢂm giảm nhu cầu của người tiêu dùng đối với các sản phẩm hoặc dịch vụ từ tổ chức, vꢂ các nhꢂ cung
cấp sẽ giới hạn nguồn cung cấp tꢂi nguyên cho công ty, hoặc bị rút giấy phép hoạt động (Deegan, 2002).
Lỗ hỏng hợp pháp sẽ xuất hiện khi hợp đồng xã hội bị phá vỡ vꢂ lỗ hỏng nꢂy sẽ được giải quyꢃt bằng cách
là các tổ chức sẽ lꢂm hꢃt sức mình để sửa chữa hoặc đền bù cho hợp đồng bị hỏng (Deegan, 2002), chẳng
hạn như công bố các thông tin về môi trường (Milne & Patten, 2002; Patten, 1992).
Theo Cho vꢂ Patten (2007), lý thuyꢃt về tính hợp pháp hꢂm ý rằng việc công bố thông tin về môi
trường lꢂ một hꢂm ý của áp lực xã hội vꢂ chính trị mꢂ một công ty phải đối mặt vꢂ các thông tin về môi
trường được công ty cung cấp được xem lꢂ để đáp ứng với áp lực nꢂy.
Lý thuyꢃt hợp pháp giúp giải thích việc tổ chức kꢃ toán môi trường cũng như việc công bố thông tin
về môi trường được sử dụng như một công cụ để tổ chức thực hiện trách nhiệm xã hội, đáp ứng các yêu
cầu của xã hội, tạo ra một hợp đồng xã hội giữa tổ chức vꢂ xã hội nhằm đảm bảo tính hợp pháp trong các
hoạt động của mình.
Lý thuyết Các Bên Liên Quan (Stakeholder theory)
Lý thuyꢃt các bên liên quan xuất phát từ nghiên cứu của Freman (1984) trong bꢂi viꢃt “Quản trị chiꢃn
lược: Phương pháp tiꢃp cận từ các bên liên quan”. Trong khi lý thuyꢃt hợp pháp tập trung vꢂo truyền thông
với xã hội thì lý thuyꢃt các bên liên quan tập trung vꢂo việc giao tiꢃp với các nhóm các bên liên quan khác
nhau. Theo lý thuyꢃt các bên liên quan, xã hội bao gồm các bên liên quan khác nhau. Tất cả các nhóm đều
quan tâm đꢃn hoạt động môi trường của công ty vꢂ các nhóm nꢂy có quyền lực khác nhau để ảnh hưởng
đꢃn hoạt động của một tổ chức vꢂ công bố thông tin lꢂ một phần giữa công ty vꢂ các bên liên quan để đꢂm
phán các hợp đồng xã hội (Roberts, 1992). Theo (Ullmann, 1985) một số nguồn lực quan trọng bị kiểm
soát bởi các bên có liên quan vꢂ các nguồn lực quan trọng đối với các hoạt động của một tổ chức. Gray vꢂ
cộng sự (1995) cho rằng các bên liên quan nhiều quyền lực hơn thì cꢂng có nhiều công ty phải điều chỉnh
hoạt động của mình với các yêu cầu của các bên liên quan nꢂy. Wicks, Kotha vꢂ Jones (1999), lập luận
rằng cam kꢃt của bên liên quan nội bộ - để lꢂm điều gì lꢂ đúng cho các bên liên quan này - không đóng vai
trò quan trọng. Lợi nhuận lꢂ lý do chính tại sao các công ty tham gia vꢂo sự tham gia của các bên liên quan
liên quan.
Lý thuyꢃt các bên liên quan giúp giải thích việc đáp ứng nhu cầu về thông tin kꢃ toán môi trường của
các bên liên quan như chính phủ, nhꢂ đầu tư, chủ nợ, … sẽ lꢂ động lực để các doanh nghiệp tổ chức kꢃ toán
môi trường.
2.2 Giả thuyết nghiên cứu
Dựa vꢂo các nghiên cứu của Faizah Mohd Khalid, Beverley Rae Lord vꢂ Keith Dixon (2012),
Altohami Otman Alkisher (2013), Che Zuriana Muhammad Jamila, Rapiah Mohamedb, Faidzulaini
Muhammadc, Amin Alid (2014), Chang (2007), đồng thời kꢃt hợp kꢃt quả phỏng vấn sâu các chuyên gia,
tác giả khái quát các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đꢃn việc tổ chức kꢃ toán môi trường trong các doanh
nghiệp dệt may tại Tp.HCM như sau:
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
6
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN Tꢄ ĐꢅN VIꢆC Tꢇ
CHỨC Kꢅ TOÁN MÔI TRƯꢈNG TRONG CÁC DOANH NGHIꢆP DꢆT MAY
TꢉI THÀNH PHꢄ HỒ CHÍ MINH
Nhân tố quy mô công ty: Các chuyên gia cho rằng các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam đa phần là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc tổ chức kꢃ toán còn chưa thực sự toàn diện, cũng theo các chuyên gia thì
chưa nói đꢃn kꢃ toán môi trường, kꢃ toán quản trị cũng chưa chắc được tổ chức tại các doanh nghiệp này.
Chỉ có các doanh nghiệp có qui mô lớn đòi hỏi cần phải có nhiều thông tin phục vụ cho điều hành quản lý
kinh tꢃ phù hợp hơn, đánh giá các hoạt động tốt hơn, lập dự toán, hỗ trợ ra quyꢃt định kinh doanh nhiều
hơn thì các thông tin về kꢃ toán môi trường mới thực sự hữu ích. Ý kiꢃn này phù hợp với kꢃt quả của các
nghiên cứu trước đây của các tác giả như Mohd Rashdan Sallehuddin, Faudziah Hanim Fadzil (2013), Nurul
Huda Binti Yahya (2015), Omar Juhmani (2014). Các chuyên gia cho rằng qui mô doanh nghiệp dệt may
tại Việt Nam được xác định dựa trên doanh thu, số lượng nhân viên, tổng tài sản. Thay thꢃ biꢃn quan sát số
lượng phòng ban, chi nhánh bằng số lượng máy móc thiꢃt bị nhꢂ xưởng sản xuất, các chuyên gia không
xem xét khía cạnh vốn hóa thị trường do hiện nay còn ít các doanh nghiệp dệt may lên sàn chứng khoán,
vꢂ cũng không xem xét khía cạnh vốn kinh doanh khi xác định qui mô doanh nghiệp vì cho rằng số liệu về
chỉ tiêu nꢂy chưa thực sự trung thực do nhiều lý do
Nhân tố các bên liên quan: Giống như kꢃt quả nghiên cứu của các tác giả trước đây như Faizah Mohd
Khalid, Beverley Rae Lord vꢂ Keith Dixon (2012) các chuyên gia cũng thống nhất ý kiꢃn rằng mối quan
tâm của các bên có liên quan đꢃn doanh nghiệp lꢂ một động lực, một áp lực hoặc một sự bắt buộc để doanh
nghiệp dệt may phải thực hiện việc tổ chức kꢃ toán môi trường. Các mối quan tâm của các bên liên quan
như: người tiêu dùng (khách hꢂng, nhꢂ phân phối) muốn biꢃt sản phẩm có tác động đꢃn sức khỏe hay ô
nhiễm môi trường hay không, nhꢂ đầu tư muốn biꢃt các thông tin (tiền tệ vꢂ phi tiền tệ) về môi trường trong
các báo cáo của doanh nghiệp, báo cáo môi trường cho các cơ quan của chức năng hoặc sự giám sát của
các cơ quan chức năng, các tổ chức tꢂi chính xem xét tình hình trước khi cho vay, nhꢂ cung cấp,… Cũng
theo các chuyên gia thì các biꢃn quan sát lꢂ người lao động trong công ty không có tác động đꢃn việc tổ
chức kꢃ toán môi trường trong doanh nghiệp dệt may.
Nhân tố nguồn lực tài chính: Thống nhất ý kiꢃn với các tác giả trước như Gadenne, D. L. et al. (2009),
Wachira, Maria Mumbi (2014), Jamila et al (2014)… các chuyên gia cũng cho rằng việc thực hiện tổ chức
kꢃ toán môi trường trong các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam không thể thiꢃu nhân tố nguồn lực tài
chính. Các chuyên gia cho rằng dù có muốn thực hiện kꢃ toán môi trường cho doanh nghiệp của mình mà
không có tiền thì các lãnh đạo cũng không thể triển khai được. Cần có nguồn lực tꢂi chính để đảm bảo các
hoạt động có liên quan đꢃn kꢃ toán môi trường được chi trả hoặc ít nhất là sự hỗ trợ, tài trợ cho việc thực
hiện kꢃ toán môi trường từ các cơ quan chức năng như việc ưu đãi thuꢃ, tài trợ máy móc, công nghệ cho
các doanh nghiệp có tổ chức kꢃ toán môi trường, hoặc từ tổ chức phi chính phủ nꢂo đó. Theo các chuyên
gia thì nguồn lực tài chính là một trong những trở lực chính cho việc thực hiện kꢃ toán môi trường. Nguồn
lực tꢂi chính được do lường thông qua các biꢃn quan sát như lượng tiền sẵn có, khả năng thanh toán cao,
có sự tài trợ từ chủ nợ, chủ sở hữu, các chuyên gia thống nhất loại biꢃn ưu đãi thuꢃ vì cho rằng việc thực
hiện KTMT do các khoản thuꢃ ưu đãi hiện không khả thi tại Việt Nam vꢂ đề nghị thay thꢃ bằng biꢃn sự tài
trợ từ chính phụ hoặc các tổ chức khác
Nhân tố trình độ của nhân viên: Nhân viên trong doanh nghiệp lꢂ một yꢃu tố quan trọng để tiꢃn hꢂnh
các hoạt động của doanh nghiệp. Các chuyên gia cho rằng nguồn lực lao động, kꢊ năng, trình độ của người
lao động lꢂ một tꢂi sản vô hình của doanh nghiệp, lꢂ một trong các yꢃu tố quyꢃt định đꢃn thꢂnh công của
doanh nghiệp, kꢃ toán môi trường muốn được vận dụng vꢂo trong doanh nghiệp thì đòi hỏi đội ngũ kꢃ toán,
các nhân viên có liên quan phải có trình độ, kiꢃn thức, kꢊ năng, đủ hiểu biꢃt về kꢃ toán môi trường. Điều
nꢂy sự tương đồng với kꢃt quả nghiên cứu trước đây của Altohami Otman Alkisher (2013), Che Zuriana
Muhammad Jamila, Rapiah Mohamedb, Faidzulaini Muhammadc, Amin Alid (2014). Các chuyên gia cũng
thống nhất rằng sẽ sử dụng các bằng cấp do các trường đại học, cao đẳng cấp như lꢂ thước đo cho nhân tố
trình độ nhân viên, bên cạnh đó sẽ cũng xem xét các chứng chỉ đặc thù của ngꢂnh kꢃ toán như kꢃ toán
trường ACCA, CPA, chứng chỉ hꢂnh nghề kꢃ toán, kinh nghiệm lꢂm việc kꢃ toán, không sử dụng biꢃn quan
sát kꢊ năng lꢂm việc vꢂ cũng thống nhất lại tên của nhân tố nꢂy lꢂ trình độ của nhân viên kꢃ toán.
Nhân tố các qui định: Trong hoꢂn cảnh kinh tꢃ xã hội Việt Nam hiện nay thì việc để các doanh nghiệp nói
chung vꢂ doanh nghiệp dệt may nói riêng tự nguyện tự giác thực hiện các công tác bảo vệ môi trường, giảm
tác hại môi trường, cung cấp các thông tin về môi trường (thông tin tiền tệ vꢂ phi tiền tệ) lꢂ không khả thi.
Các chuyên gia cho rằng chỉ khi có những qui định, những áp lực ép buộc thì các doanh nghiệp mới thực
hiện về việc thực hiện kꢃ toán môi trường. Hay nói cách khác, việc thực hiện kꢃ toán môi trường trong
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN Tꢄ ĐꢅN VIꢆC Tꢇ
CHỨC Kꢅ TOÁN MÔI TRƯꢈNG TRONG CÁC DOANH NGHIꢆP DꢆT MAY
TꢉI THÀNH PHꢄ HỒ CHÍ MINH
7
doanh nghiệp dệt may lꢂ nhằm đảm bảo việc tuân thủ các qui định của Chính phủ, để tránh các hình phạt,
các khoản phạt, hay rút giấy phép kinh doanh. Do đó các chuyên gia thống nhất rằng các qui định lꢂ nhân
tố có tác động đꢃn việc tổ chức kꢃ toán môi trường trong các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam. Dưới áp
lực cưỡng ép vꢂ các hướng dẫn của chính phủ, các cơ quan chức năng sẽ giúp việc tổ chức kꢃ toán môi
trường trong các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam trở nên khả thi hơn. Ý kiꢃn nꢂy tương thích với kꢃt
quả nghiên cứu của Che Zuriana Muhammad Jamila, Rapiah Mohamedb, Faidzulaini Muhammadc, Amin
Alid (2014), Chang (2007)
Nhân tố nhận thức của lãnh đạo về môi trường và kế toán môi trường: Theo các chuyên gia thì nhận
thức của lãnh đạo về môi trường vꢂ kꢃ toán môi trường sẽ tác động đꢃn việc tổ chức kꢃ toán môi trường
trong các doanh nghiệp dệt may tại Tp.HCM, các chuyên gia giải thích rằng việc nhận ra những lợi ích có
được từ việc bảo vệ môi trường, kꢃ toán môi trường sẽ thúc đẩy nhꢂ lãnh đạo doanh nghiệp tiꢃn hꢂnh thực
hiện kꢃ toán môi trường trong doanh nghiệp của mình. Hay nói cách khác, khi thấy được sự hữu ích của kꢃ
toán môi trường thì các nhꢂ lãnh đạo sẵn sꢂn chi tiền, đầu tư thực hiện kꢃ toán môi trường.
Dựa trên các nghiên cứu trước kꢃt hợp với nghiên cứu định tính tác giả đưa ra các giả thuyꢃt vꢂ mô hình
nghiên cứu:
Tác giả kꢃt hợp giữa mô hình nghiên cứu trên cùng với ý kiꢃn của các chuyên gia đã đề xuất 06 giả thuyꢃt
cần kiểm định:
Giả thuyꢃt H1 – Qui mô của DNDM tại Tp.HCM có tác động cùng chiều đꢃn việc tổ chức kꢃ toán môi
trường của DNDM tại Tp.HCM.
- Giả thuyꢃt H2 – Các bên liên quan có tác động cùng chiều đꢃn việc tổ chức kꢃ toán môi trường của DNDM
tại Tp.HCM.
- Giả thuyꢃt H3 – Nguồn lực tꢂi chính có tác động cùng chiều đꢃn việc tổ chức kꢃ toán môi trường của
DNDM tại Tp.HCM
- Giả thuyꢃt H4 – Trình độ của nhân viên kꢃ toán có tác động cùng chiều đꢃn việc tổ chức kꢃ toán môi
trường của DNDM tại Tp.HCM
- Giả thuyꢃt H5 – Các qui định có tác động cùng chiều đꢃn việc tổ chức kꢃ toán môi trường của DNDM tại
Tp.HCM
- Giả thuyꢃt H6 – Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp có tác động cùng chiều đꢃn việc tổ chức kꢃ toán
môi trường của DNDM tại Tp.HCM
Quy mô công ty
Các bên lquan
Nguồn lực TC
Tổ chức kꢃ
toán môi
trường trong
DNDMTVN
Trình độ KT
Các qui định
Nhận thức của LĐ
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Hình 1. Mô hình nghiên cứu chính thức về các nhân tố tác động đến việc tổ chức kế toán
môi trường trong ngành dệt may tại Tp.HCM
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
8
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN Tꢄ ĐꢅN VIꢆC Tꢇ
CHỨC Kꢅ TOÁN MÔI TRƯꢈNG TRONG CÁC DOANH NGHIꢆP DꢆT MAY
TꢉI THÀNH PHꢄ HỒ CHÍ MINH
3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu xuất phát từ xây dựng thang đo nháp, tiꢃp theo lꢂ nghiên cứu định tính, vꢂ cuối
cùng lꢂ nghiên cứu định lượng.
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện
dựa trên phỏng vấn sâu 10 chuyên gia là những người có nhiều kinh nghiệm giảng dạy kꢃ toán, là kiểm
toán viên, nhưng người nắm các vị trí cao trong doanh nghiệp dệt may tại Tp.HCM. Các cuộc phỏng vấn
nhằm tìm ra các nhân tố nꢂo tác động đꢃn việc tổ chức kꢃ toán môi trường trong các doanh nghiệp dệt may
tại Tp.HCM? Tiꢃp theo đó, tác giả thiꢃt kꢃ mô hình nghiên cứu, xây dựng và kiểm định các thang đo của
các nhân tố ảnh hưởng đꢃn việc tổ chức kꢃ toán môi trường trong các doanh nghiệp dệt may tại Tp.HCM,
từ đó đưa ra khuyꢃn nghị cho thúc đẩy áp dụng kꢃ toán môi trường ở Tp.HCM nói riêng và Việt Nam nói
chung.
Xây dựng thang đo nháp: Dựa trên các lý thuyꢃt nghiên cứu kꢃt hợp với việc tham khảo các nghiên cứu
trước có liên quan đꢃn việc tổ chức kꢃ toán môi trường tác giả đã xây dựng thang đo nháp. Việc nghiên cứu
các tꢂi liệu liên quan sẵn có lꢂ một vấn đề quan trọng trong nghiên cứu, qua việc nghiên cứu các tꢂi liệu sẽ
giúp cho tác giả xác định được hướng nghiên cứu, đề xuất mô hình nghiên cứu, các giả thuyꢃt cũng như
thang đo nháp. Kꢃ toán môi trường đã được nghiên cứu rất nhiều trên thꢃ giới, tuy nhiên ở Việt Nam thì
khái niệm kꢃ toán môi trường còn khá mới mẻ, chưa nhiều nghiên cứu về vấn đề nꢂy đặc biệt lꢂ kꢃ toán
môi trường cho ngꢂnh dệt may. Do đó, mô hình nghiên cứu, các thang đo nháp cần phải được điều chỉnh,
bổ sung thông qua việc thảo luận, ý kiꢃn của chuyên gia nhằm đảm bảo sự phù hợp với những đặc điểm
của Việt Nam.
Nghiên cứu định tính: Mô hình nghiên cứu vꢂ thang đo nháp sau khi được đề xuất sẽ được đưa ra thảo
luận, xin ý kiꢃn chuyên gia, sau khi thảo luận, xin ý kiꢃn chuyên gia tác giả sẽ điều chỉnh, bổ sung cho hoꢂn
chỉnh. Thang đo chính thức sẽ được sử dụng cho nghiên cứu định lượng ở phần tiꢃp theo.
Bảng 1. Thang đo chính thức cho nghiên cứu
Mã Biến
SIZE
Các Biến Quan Sát
I. Quy mô doanh nghiꢊp:
Doanh thu của DN dệt may cꢂng lớn sẽ lꢂm tăng khả năng tổ chức KTMT
Số lượng nhân viên của DN dệt may cꢂng nhiều sẽ lꢂm tăng khả năng tổ chức KTMT
Tổng tài sản của DN dệt may càng lớn sẽ lꢂm tăng khả năng tổ chức KTMT
SIZE1
SIZE2
SIZE3
Số lượng máy móc, thiꢃt bị, nhꢂ xưởng liên quan đꢃn qui trình kéo sợi, dệt, nhuộm,
may,… của DN dệt may cꢂng nhiều sẽ lꢂm tăng khả năng tổ chức KTMT
II. Các bên liên quan:
Khách hàng có nhu cầu về các thông tin môi trường liên quan đꢃn sản phẩm sợi, vải,
quần áo của DN dệt may.
SIZE4
STAK
STAK1
Nhꢂ đầu tư yêu cầu các thông tin môi trường liên quan đꢃn quá trình sản xuất sợi,
dệt, nhuộm, may, wash… của DN dệt may phải được công bố.
Chính phủ giám sát chặt chẽ việc xử lý nước thải, chất thải liên quan đꢃn qui trình
dệt, nhuộm, wash,…. của DN dệt may
Các bên liên quan khác (chủ nợ, nhà cung cấp,….) có nhu cầu về thông tin môi
trường liên quan đꢃn sản phẩm, doanh nghiệp dệt may
STAK2
STAK3
STAK4
FINA
III. Nguồn lực tài chính:
Doanh nghiệp dệt may có sẵn lượng tiền lớn và khả năng thanh toán cao
FINA1
FINA2
FINA3
Có sự tài trợ từ chủ nợ, các tổ chức tài chính
Nhꢂ đầu tư, người sáng lập công ty có nguồn lực tài chính dồi dào và sẵn sàng bổ
sung vốn cho doanh nghiệp
FINA4
Có sự tꢂi trợ từ chính phủ hoặc các tổ chức khác
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN Tꢄ ĐꢅN VIꢆC Tꢇ
CHỨC Kꢅ TOÁN MÔI TRƯꢈNG TRONG CÁC DOANH NGHIꢆP DꢆT MAY
TꢉI THÀNH PHꢄ HỒ CHÍ MINH
9
QUAL
IV. Trình độ của nhân viên kế toán:
QUAL1
Nhân viên kꢃ toán DN dệt may có bằng cấp cꢂng cao
Nhân viên kꢃ toán DN dệt may đã được cấp chứng chỉ trong nước như kꢃ toán
trưởng, CFO,…
Nhân viên kꢃ toán DN dệt may đã được cấp các chứng chỉ quốc tꢃ về kꢃ toán, kiểm
toán như ACCA, CPA,…
QUAL2
QUAL3
Nhân viên kꢃ toán DN dệt may có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực kꢃ toán,
đặc biệt lꢂ kꢃ toán giá thꢂnh sản phẩm dệt, nhuộm, may.
V. Các qui định:
Có các văn bản qui định về việc công bố hoặc khuyꢃn khích DN dệt may công bố 1
số thông tin liên quan đꢃn kꢃ toán môi trường
QUAL4
REGU
REGU1
REGU2
REGU3
Có các hướng dẫn chi tiꢃt để thực hiện kꢃ toán môi trường
Có các qui định khác có liên quan đꢃn môi trường (thuꢃ, thống kê,..)
Có các qui định xử phạt liên quan đꢃn việc xử lý nước thải, chất thải (hồ tinh bột,
dịch nhuộm, chất tẩy,…) của DN dệt may
VII. Nhận thức của lãnh đạo về kế toán môi trường, môi trường:
Lãnh đạo DN dệt may nhận thức được sự hữu ích, cũng như khó khăn khi tổ chức
KTMT do qui trình kéo sợi, dệt, giặt, nhuộm, … phức tạp
Lãnh đạo DN dệt may có hiểu biꢃt về KTMT
REGU4
PERC
PERC1
PERC2
PERC3
Lãnh đạo DN dệt may có nhu cầu sử dụng thông tin của KTMT để ra quyꢃt định
Lãnh đạo DN dệt may có ý thức, thái độ, triꢃt lý rõ ràng về việc bảo vệ môi trường,
kinh doanh bền vững.
PERC4
ORGA
ORGA1
ORGA2
ORGA3
ORGA4
VIII. Tổ chức kế toán môi trường trong DN dꢊt may tại Viꢊt Nam
Tổ chức kꢃ toán môi trường cho phần tꢂi sản môi trường
Tổ chức kꢃ toán môi trường cho phần nợ phải trả môi trường
Tổ chức kꢃ toán môi trường cho phần thu nhập, lợi ích môi trường
Tổ chức kꢃ toán môi trường cho phần chi phí môi trường
Tổ chức kꢃ toán môi trường cho phần tính giá thꢂnh sản phẩm sợi, dệt, may cho DN
dệt may
ORGA5
Tổ chức kꢃ toán môi trường cho phần dự toán môi trường
ORGA6
ORGA7
Tổ chức kꢃ toán môi trường cho phần công bố thông tin kꢃ toán môi trường
Nghiên cứu định lượng: Sau khi có được thang đo chính thức thông qua phần nghiên cứu định tính, tác
giả sẽ tiꢃn hꢂnh khảo sát thông qua các phiꢃu khảo sát. Phiꢃu khảo sát được gửi đꢃn các doanh nghiệp dệt
may tại Tp.HCM để tiꢃn hꢂnh khảo sát, người được khảo sát lꢂ các nhân viên thuộc phòng kꢃ toán, tꢂi
chính, những người có hiểu biꢃt về kꢃ toán, hoặc những nhꢂ quản lý doanh nghiệp. Nꢃu phiꢃu khảo sát nꢂo
mà người được khảo sát cho rằng DN không có phát sinh các vấn đề liên quan đꢃn kꢃ toán môi trường thì
không tiꢃn hꢂnh nhập liệu phiꢃu khảo sát đó. Số mẫu khảo sát lꢂ 310 phiꢃu, thu về 304 phiꢃu, có 301 phiꢃu
đầy đủ thông tin để nhập dữ liệu vꢂ phân tích. Tác giả sẽ sử dụng phần mềm SPSS để kiểm định thang do,
mô hình nghiên cứu, giả thuyꢃt nghiên cứu thông qua các phương pháp Cronbach Alpha, phân tích nhân tố
khám phá EFA, sau đó tác giả sẽ kiểm định mức độ tương quan giữa các biꢃn độc lập vꢂ biꢃn phụ thuộc
bằng phương pháp hồi qui đa biꢃn.
4
KꢁT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Đánh giá thang đo thông qua hꢊ số tin cậy Cronbach’s Alpha
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
10
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN Tꢄ ĐꢅN VIꢆC Tꢇ
CHỨC Kꢅ TOÁN MÔI TRƯꢈNG TRONG CÁC DOANH NGHIꢆP DꢆT MAY
TꢉI THÀNH PHꢄ HỒ CHÍ MINH
Phương pháp nꢂy cho phép người phân tích loại bỏ những biꢃn không phù hợp và hạn chꢃ biꢃn rác trong
mô hình nghiên cứu vì nꢃu không chúng ta không thể biꢃt được chính xác độ biꢃn thiên cũng như độ lỗi
của các biꢃn. Theo đó, chỉ những biꢃn có hệ số tương quan tổng biꢃn phù hợp (Corrected Item – Total
Correlation) lớn hơn 0.3 vꢂ có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên mới được xem là chấp nhận được và
thích hợp đưa vꢂo phân tích những bước tiꢃp theo.
Bảng 2. Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronback Alpha
Phương sai
thang đo
nꢃu loại
biꢃn
(Scale Variance
if Item
Tương quan
Alpha nꢃu loại
biꢃn
Trung bình thang đo
nꢃu loại biꢃn
(Scale Mean if Item
Deleted)
biꢃn tổng
Biꢃn quan sát
(Corrected Item- (Cronbach's Alpha
Total
Correlation)
if Item
Deleted)
Deleted)
Thang đo “SIZE”, Alpha=0,827
SIZE1
SIZE2
SIZE4
7,0797
6,9867
7,0432
2,220
1,993
2,655
0,703
0,711
0,662
0,742
0,741
0,792
Thang đo “STAK”, Alpha= 0,910
STAK1
STAK2
STAK3
STAK4
9,9900
9,9336
9,9369
9,8372
6,683
6,982
7,113
7,463
0,802
0,786
0,794
0,812
0,882
0,887
0,884
0,88
Thang đo “FINA”, Alpha= 0,790
FINA1
FINA2
FINA4
6,6611
6,7409
6,6379
1,378
0,619
0,639
0,643
0,734
0,709
0,701
1,593
1,518
Thang đo “QUAL”, Alpha= 0,893
QUAL1
QUAL3
QUAL4
6,3887
6,5349
6,4186
3,298
0,775
0,764
0,836
0,864
0,871
0,809
3,530
3,351
Thang đo “REGU”, Alpha= 0,902
REGU1
REGU2
REGU3
REGU4
10,0066
9,9003
9,8870
9,8837
5,300
0,772
0,817
0,778
0,755
0,876
0,859
0,874
0,882
5,157
5,314
5,643
Thang đo “PERC”, Alpha=0,806
PERC1
PERC2
PERC3
PERC4
10,0831
10,1096
10,0764
10,0465
3,156
0,63
0,753
0,73
3,158
3,431
3,464
0,674
0,593
0,589
0,77
0,771
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN Tꢄ ĐꢅN VIꢆC Tꢇ
CHỨC Kꢅ TOÁN MÔI TRƯꢈNG TRONG CÁC DOANH NGHIꢆP DꢆT MAY
TꢉI THÀNH PHꢄ HỒ CHÍ MINH
11
Thang đo “ORGA”’, Alpha=,887
ORGA1
ORGA2
ORGA3
ORGA4
ORGA5
ORGA6
ORGA7
20,1993
20,1728
20,2292
20,1761
20,1827
20,1728
20,1761
11,213
11,083
11,631
11,286
11,337
11,117
11,319
0,579
0,739
0,561
0,749
0,606
0,792
0,803
0,886
0,863
0,886
0,863
0,881
0,858
0,858
Nguồn: Phân tích dữ liệu
Theo bảng số liệu, các chỉ tiêu được thể hiện như sau:
+ Hệ số Cronback’s Alpha của tất cả các thang đo đều > 0,6
+ Hệ số Tương quan với biꢃn tổng của tất cả các nhân tố trong thang đo đều > 0,3.
Điều này chứng tỏ thang đo được sử dụng trong mô hình nghiên cứu là phù hợp và thích hợp đưa vꢂo phân
tích những bước tiꢃp theo.
+ Riêng thang đo “SIZE3, FINA3, QUAL2” có hệ số Cronback’s Alpha biꢃn thành phần và hệ số tương
quan với biꢃn tổng không thỏa điều kiện nên ta loại các thang đo nꢂy.
Như vậy, sau khi kiểm định bằng hệ số Cronback’s Alpha thì còn các biꢃn quan sát phù hợp sẽ tiꢃp tục tiꢃn
hꢂnh phân tích EFA để kiểm tra mức độ tin cậy (biꢃn bị loại không đưa vꢂo chạy EFA) trong bước tiꢃp
theo.
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Kiểm định KMO vꢂ Barlett’s Test (KMO vꢂ Barlett’s Test):
Khi phân tích nhân tố, nghiên cứu đặt ra 2 giả thuyꢃt:
Giả thuyꢃt Ho: Các biꢃn trong tổng thể không có tương quan với nhau.
Giả thuyꢃt H1: Các biꢃn trong tổng thể có tương quan với nhau.
Bảng 3. Kết quả kiểm tra KMO và kiểm định Barlett
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)
Mô hình kiểm tra của Bartlett
0,876
3617,768
210
Giá trị Chi-Square
Bậc tự do
Sig (giá trị P – value)
0,000
Nguồn: Phân tích dữ liệu
Kꢃt quả kiểm định Barlett cho thấy giữa các biꢃn trong tổng thể có mối tương quan với nhau (sig = 0,000
< 0,05 bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời, hệ số KMO = 0,876> 0,5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các
biꢃn lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.
Tổng phương sai được giải thích trong Bảng 4 (Total Variance Explained).
Tổng phương sai trích đạt 75,524% >50%. Đây cũng lꢂ lần phân tích nhân tố cuối cùng vꢂ 21 biꢃn nꢂy
được xem xét kꢃt quả rút trích nhân tố ở các bước tiꢃp theo. Kꢃt quả bảng trên cho thấy, theo tiêu chuẩn
Eigenvalue >1 thì có 6 nhân tố được rút ra vꢂ 6 nhân tố nꢂy giải thích được 75,524% biꢃn thiên của dữ liệu.
Ma trận xoay nhân tố trong Bảng 5 (Roated Component Matrix).
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
12
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN Tꢄ ĐꢅN VIꢆC Tꢇ
CHỨC Kꢅ TOÁN MÔI TRƯꢈNG TRONG CÁC DOANH NGHIꢆP DꢆT MAY
TꢉI THÀNH PHꢄ HỒ CHÍ MINH
Bảng 4: Bảng phương sai trích
Tổng bình Phương hệ số tải đã Tổng bình Phương hệ số tải đã
Eigenvalues ban đầu
trích xuất
xoay
Nhân
tố
Phần trăm
của
Phương
sai (%)
Phần trăm
tích lũy
(%)
Phần trăm Phần trăm
của Phương tích lũy
Phần trăm Phần trăm
của Phương tích lũy
Toàn
phần
Toàn
phần
Toàn phần
sai (%)
(%)
sai (%)
(%)
1
2
3
4
5
6
7,279
2,257
1,822
1,657
1,551
1,295
34,660
10,746
8,674
7,893
7,386
6,166
34,660
45,406
54,080
61,973
69,358
75,524
7,279 34,660
2,257 10,746
1,822 8,674
1,657 7,893
1,551 7,386
1,295 6,166
34,660 7,279
45,406 2,257
54,080 1,822
61,973 1,657
69,358 1,551
75,524 1,295
34,660
34,660
45,406
54,080
61,973
69,358
75,524
10,746
8,674
7,893
7,386
6,166
Nguồn: Phân tích dữ liệu
Bảng 5. Kết quả phân tích nhân tố EFA
Nhân tố
Biꢃn quan sát
1
2
3
4
5
6
REGU3
REGU4
REGU2
REGU1
STAK4
STAK3
STAK2
STAK1
PERC2
PERC4
0,841
0,826
0,815
0,751
0,252
0,337
0,846
0,835
0,785
0,762
0,318
0,818
0,803
PERC1
PERC3
QUAL4
QUAL3
QUAL1
SIZE4
0,727
0,717
0,87
0,855
0,84
0,863
0,829
0,806
SIZE2
SIZE1
FINA4
FINA2
FINA1
0,847
0,819
0,802
Nguồn: Phân tích dữ liệu
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN Tꢄ ĐꢅN VIꢆC Tꢇ
CHỨC Kꢅ TOÁN MÔI TRƯꢈNG TRONG CÁC DOANH NGHIꢆP DꢆT MAY
TꢉI THÀNH PHꢄ HỒ CHÍ MINH
13
Hệ số tải nhân tố (factor loading) của các biꢃn đều đạt yêu cầu (>0,5) (bảng 5), tổng phương sai trích đạt
75,524% >50% cho thấy các thang do phù hợp để nghiên cứu.
Giá trị ma trận của biꢃn Y thể hiện trong Bảng 6.
Bảng 6. Bảng giá trị ma trận của biến Y
Biꢃn quan sát
Nhân tố
ORGA7
0,881
0,877
0,846
0,839
0,693
0,672
ORGA6
ORGA4
ORGA2
ORGA5
ORGA1
ORGA3
0,653
Nguồn: Phân tích dữ liệu
Theo số liệu của bảng 6 cho thấy giá trị của biꢃn Y khá lớn (>50%) do đó dữ liệu thu thập là phù hợp với
việc rút trích các nhân tố và có thể sử dụng cho các bước phân tích hồi quy tiꢃp theo.
4.2. Phân tích hồi quy đa biến
Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Phương pháp kiểm định ý nghĩa (Phân tích ANOVA) là một phép kiểm định giả thuyꢃt về độ phù hợp của
mô hình hồi quy tuyꢃn tính tổng thể. Ý tưởng của kiểm định này về mối quan hệ tuyꢃn tính giữa biꢃn phụ
thuộc Y có liên hệ toàn bộ tập hợp với các biꢃn độc lập hay không .
Bảng 7. Bảng dữ liệu ANOVA
Tổng bình
phương
73,155
19,140
92,295
Trung bình
bình phương
12,192
Mô hình
1
Bậc tự do
F
Sig,
Hồi quy
Phần dư
Tổng
6
294
300
187,280
0,000b
0,065
Nguồn: Phân tích dữ liệu
Theo số liệu của bảng 7 cho thấy kꢃt quả kiểm định ANOVA với mức ý nghĩa sig = 0,000 cho thấy mô
hình hồi quy tuyꢃn tính bội đã xây dựng phù hợp với dữ liệu đã thu thập.
Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Các hệ số hồi quy của từng biꢃn độc lập trong mô hình hồi qui tuyꢃn tính bội gọi là hệ số hồi qui riêng
phần. Ý nghĩa của hệ số nꢂy lꢂ đo lường sự thay đổi trong giá trị trung bình Y khi Xk thay đổi một đơn vị,
giữ các biꢃn độc lập còn lại không thay đổi.
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
14
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN Tꢄ ĐꢅN VIꢆC Tꢇ
CHỨC Kꢅ TOÁN MÔI TRƯꢈNG TRONG CÁC DOANH NGHIꢆP DꢆT MAY
TꢉI THÀNH PHꢄ HỒ CHÍ MINH
Bảng 8. Thông số thống kê trong mô hình hồi quy
Hꢊ số chưa chuẩn
hóa
Hꢊ số
chuẩn hꢆa
Thống kê đa cộng
tuyến
Mô hình
t
Sig.
0,196
Sai số
chuẩn
Hệ số
Tolerance
B
Beta
VIF
(Constant)
SIZE
STAK
FINA
QUAL
REGU
PERC
0,159
0,166
0,152
0,122
0,146
0,252
0,121
0,123
1,295
7,433
6,754
4,508
7,519
10,023
4,322
0,022
0,023
0,027
0,019
0,025
0,028
0,218
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,822
0,559
0,878
0,716
0,597
0,806
1,217
0,24
0,128
0,236
0,344
0,128
1,789
1,139
1,396
1,674
1,241
Nguồn: Phân tích dữ liệu
Trong bảng 8 hệ số VIF của các hệ số Beta đều nhỏ hơn 10 vꢂ hệ số Tolerance đều > 0,5 cho thấy không có
hiện tượng đa cộng tuyꢃn xảy ra. Mặt khác, mức ý nghĩa kiểm định 2 phía giữa các biꢃn độc lập với biꢃn
phụ thuộc đều thỏa điều kiện (Sig. = 0,000 < 0,05).
Phương trình hồi quy bội được thể hiện dưới dạng sau:
ORGA= 0,218SIZE + 0,240STAK + 0,128FINA + 0,236QUAL + 0,344REGU + 0,128PERC
Mức độ giải thích của mô hình
Bảng 9. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Mô Hệ số Hệ số
hình
Sai số
chuẩn của
ước lượng
Thống kê thay đổi
Hệ số
R2
R
Hệ số R2 sau
khi đổi
Hệ số F
khi đổi
187,28
Bậc tự Bậc tự
do 1
6
Sig. F Durbin-
Watson
hiệu
chỉnh
do 2
294
0,890a 0,788
0,25515
0,793
0,000
2,27
1
Nguồn: Phân tích dữ liệu
Bảng 9 cho thấy giá trị hệ số tương quan lꢂ 0,890 > 0,5. Do vậy, đây lꢂ mô hình thích hợp để sử dụng
đánh giá mối quan hệ giữa biꢃn phụ thuộc và các biꢃn độc lập.
2
Hệ số xác định của mô hình hồi quy R điều chỉnh lꢂ 0,788. Điều nꢂy cho biꢃt khoảng 78,8% sự biꢃn
thiên các nhân tố ảnh hưởng đꢃn việc tổ chức kꢃ toán môi trường trong các doanh nghiệp dệt may tại
Tp.HCM, có thể giải thích được từ mối quan hệ tuyꢃn tính giữa biꢃn Y với các biꢃn độc lập.
+ Kiểm tra phương sai thay đổi: Đồ thị phần dư chuẩn hoá phân tán ngẫu nhiên quanh trục 0, do đó ta có
thể kꢃt luận rằng không có hiệu phương sai thay đổi.
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN Tꢄ ĐꢅN VIꢆC Tꢇ
CHỨC Kꢅ TOÁN MÔI TRƯꢈNG TRONG CÁC DOANH NGHIꢆP DꢆT MAY
TꢉI THÀNH PHꢄ HỒ CHÍ MINH
15
Hình 2. Đồ thị phần dư chuẩn hoá
Nguồn: Phân tích dữ liệu
+ Kiểm tra hiện tượng tự tương quan: Kꢃt quả phân tích trên (bảng 9) cho thấy hệ số Durbin-Watson d =
2,270 (1 < d < 3), nên mô hình không xảy ra hiện tượng tư tương quan.
Đánh giá mức độ quan trọng trong các nhân tố tác động đến viꢊc tổ chức kế toán môi trường trong
các doanh nghiꢊp dꢊt may tại Tp.HCM.
Phương trình hồi quy bội được thể hiện dưới dạng sau:
ORGA= 0,218SIZE + 0,240STAK + 0,128FINA + 0,236QUAL + 0,344REGU + 0,128PERC
Như vậy, 6 nhân tố gồm: Quy mô doanh nghiệp (SIZE), Các bên liên quan (STAK), Nguồn lực tài chính
(FINA), Trình độ nhân viên kꢃ toán trong DN (QUAL), Các qui định (REGU), Nhận thức của lãnh đạo về
kꢃ toán môi trường (PERC) đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đꢃn việc tổ chức kꢃ toán môi trường trong các
doanh nghiệp dệt may tại Tp.HCM. Đồng nghĩa với việc tác động của các nhân tố trên càng cao thì việc tổ
chức kꢃ toán môi trường trong các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam càng hiệu quả. Trong 6 nhân tố này
thì thứ tự mức độ ảnh hưởng như sau: Các quy định (có hệ số β = 0,344), các bên liên quan (β= 0,240),
Trình độ nhân viên kꢃ toán (β= 0,236), qui mô doanh nghiệp (β= 0,218), nguồn lực tꢂi chính (β= 0,128),
nhận thức của lãnh đạo (β= 0,128). Như vậy, giả thuyꢃt H1, H2, H3, H4, H5, H6 cho mô hình nghiên cứu
lý thuyꢃt chính thức được chấp nhận.
Bảng 10. Mức độ đóng góp của các nhân tố đến việc tổ chức kế toán môi trường trong ngành dệt may tại Tp.HCM
Nhân tố
Hệ số hồi quy
Mức độ đóng góp
Các qui định
0,344
0,240
26,6%
Các bên liên quan
18,5%
18,2%
16,8%
9,9%
Trình độ nhân viên kꢃ toán
Qui mô doanh nghiệp
Nguồn lực tài chính
0,236
0,218
0,128
0,128
Nhận thức của lãnh đạo
9,9%
Nguồn: Phân tích dữ liệu
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
16
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN Tꢄ ĐꢅN VIꢆC Tꢇ
CHỨC Kꢅ TOÁN MÔI TRƯꢈNG TRONG CÁC DOANH NGHIꢆP DꢆT MAY
TꢉI THÀNH PHꢄ HỒ CHÍ MINH
4.3 Thảo luận
Kꢃt quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ giữa các nhân tố đꢃn việc tổ chức kꢃ toán môi trường. Cụ thể
các mối quan hệ:
Qui mô của DNDM tại Tp.HCM: Nhân tố này có tác động cùng chiều đꢃn việc tổ chức kꢃ toán môi
trường của DNDM tại Tp.HCM, kꢃt quả này cho thấy sự phù hợp với nghiên cứu của Mohd Rashdan
Sallehuddin, Faudziah Hanim Fadzil (2013), Nurul Huda Binti Yahya (2015), Rui José Oliveira Vieira
(2014), khi các nghiên cứu nꢂy đều chỉ ra rằng quy mô của doanh nghiệp có tác động đꢃn việc tổ chức kꢃ
toán môi trường. Theo Sở Công Thương Tp.HCM thì đꢃn khoảng cuối năm 2018 Tp.HCM có 4.141 doanh
nghiệp dệt may nhưng đa phần các doanh nghiệp dệt may là doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME), do đó, chưa
thể tận dụng được hiệu quả kinh tꢃ từ qui mô, sức cung chưa lớn nên dễ phụ thuộc vào một thị trường, một
khách hꢂng nꢂo đó, nên dễ rơi vꢂo tình trạng bị động khi nhu cầu giảm. Vốn không lớn nên đầu tư máy
móc thiꢃt bị cũng gặp khó khăn. Khi qui mô doanh nghiệp không lớn thì lãnh đạo doanh nghiệp ưu tiên
việc thực hiện kꢃ toán nhằm cung cấp thông tin kinh tꢃ liên quan nhiều đꢃn KT tài chính và nhằm đáp ứng
các qui định của các cơ quan chức năng (đặc biệt lꢂ cơ quan thuꢃ) hơn lꢂ tính minh bạch của các dữ liệu,
thông tin được cung cấp. Kꢃ toán quản trị trong các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ cũng chưa được
quan tâm nhiều, do đó việc thực hiện kꢃ toán môi trường tại các doanh nghiệp nꢂy cũng ít được quan tâm.
Các bên liên quan: Nhân tố nꢂy có tác động cùng chiều đꢃn việc tổ chức kꢃ toán môi trường của
DNDM tại Tp.HCM, kꢃt quả này cho thấy sự phù hợp với nghiên cứu của Bartolomeo, et al, (2000),
Gunningham, Thornton, & Kagan, (2004), Faizah Mohd Khalid, Beverley Rae Lord và Keith Dixon (2012),
Mia, A. H. (2005), khi các nghiên cứu nꢂy đều chỉ ra rằng các bên có liên quan như khách hꢂng, chính phủ,
… có tác động đꢃn việc tổ chức kꢃ toán môi trường. Điều này cho thấy áp lực từ các bên liên quan có vai
trò rất quan trọng trong việc doanh nghiệp tổ chức kꢃ toán môi trường. “Các bên liên quan” - mối quan tâm
của các bên có liên quan đꢃn doanh nghiệp là một động lực, một áp lực hoặc một sự bắt buộc để doanh
nghiệp dệt may phải thực hiện việc tổ chức kꢃ toán môi trường. Theo sở Công Thương Tp.HCM thì thị
trường xuất khẩu chủ yꢃu của dệt may thành phố Hồ chí Minh là Mꢊ, Anh, Nhật Bản, Canada và Hàn Quốc
(Báo Sài Gòn Giải Phóng online). Các thị trường lớn, đặc biệt lꢂ các nước phát triển thường có những yêu
cầu khắt khe về chất lượng, an toàn, vệ sinh, môi trường, …. lꢂm tăng thêm khó khăn trong quá trình sản
xuất cũng như tăng thêm chi phí cho doanh nghiệp. Các thị trường lớn, đặc biệt lꢂ các nước phát triển
thường có những yêu cầu khắt khe về chất lượng, an toàn, vệ sinh, môi trường, …. lꢂm tăng thêm khó khăn
trong quá trình sản xuất cũng như tăng thêm chi phí cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó họ còn dựng lên các
rào cản thương mại để bảo vệ sản xuất trong nước một cách tin vi hơn. Do đó, vai trò của các cơ quan chức
năng lꢂ rất lớn, cần phải giám sát chặt chẽ quá trình sản xuất của DN dệt may nhằm để đảm bảo việc sản
xuất không gây tác hại, ô nhiễm môi trường, thông số liên quan đꢃn môi trường trên sản phẩm phải minh
bạch vꢂ đồng thời lꢂ không để một số doanh nghiệp vì lợi ích riêng mà gây ảnh hưởng đꢃn toàn ngành dệt
may, không những làm mất khách hàng mà còn ảnh hưởng đꢃn việc ra quyꢃt định của các nhꢂ đầu tư. Mặc
dù, hiện nay, dân số tại Tp.HCM hơn 9 triệu dân là một thị trường tiềm năng, đầy sức hấp dẫn cho các nhà
đầu tư. Các cơ quan chức năng, khách hꢂng, nhꢂ đầu tư,… tạo một áp lực không nhỏ đꢃn việc tổ chức kꢃ
toán môi trường trong các doanh nghiệp dệt may.
Nguồn lực tài chính: Nhân tố nꢂy có tác động cùng chiều đꢃn việc tổ chức kꢃ toán môi trường của
DNDMT TꢉI TP.HCM, kꢃt quả này cho thấy sự phù hợp với nghiên cứu của Gadenne, D. L. et al. (2009),
Wachira, Maria Mumbi (2014), Jamila et al (2014), Nurul Huda Binti Yahya (2015). Điều này cho thấy
nguồn lực tài chính là một trong trở ngại cho việc tổ chức kꢃ toán môi trường trong DN, DN hạn hẹp nguồn
lực tài chính sẽ khó có thể tổ chức kꢃ toán môi trường. Việc hội nhập với khu vực và quốc tꢃ là một cơ hội
cho ngành dệt may Việt Nam nói chung và dệt may Tp.HCM nói riêng không những mở rộng thị trường
tiêu thụ mꢂ còn lꢂ cơ hội để thu hút thêm các nhꢂ đầu tư, nhưng bên cạnh đó nó cũng kèm theo nhiều thách
thức do những hạn chꢃ vốn có của ngành dệt may Việt Nam như: nguồn nguyên liệu còn phụ thuộc nhiều
nước ngoài, kinh nghiệm, kꢊ năng quản lý yꢃu, vốn nhỏ, … Khác với các doanh nghiệp có qui mô lớn và
nguồn lực tài chính dồi dào, các doanh nghiệp qui mô nhỏ có nguồn lực tài chính không mạnh hoặc có
nhiều khó khăn để tiꢃp cận các nguồn tài trợ, do đó việc phân bổ nguồn lực tꢂi chính để thực hiện KTMT
sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nꢃu nhận được sự tài trợ từ các chương trình của chính phủ hay tổ chức tài
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN Tꢄ ĐꢅN VIꢆC Tꢇ
CHỨC Kꢅ TOÁN MÔI TRƯꢈNG TRONG CÁC DOANH NGHIꢆP DꢆT MAY
TꢉI THÀNH PHꢄ HỒ CHÍ MINH
17
chính, … sẽ lꢂ cơ hội rất lớn để KTMT được thực hiện nhiều hơn, khả thi hơn so với việc các chủ sở hữu
doanh nghiệp tiꢃp tục tài trợ để DN thực hiện KTMT.
Trình độ của nhân viên kꢃ toán: Nhân tố nꢂy có tác động cùng chiều đꢃn việc tổ chức kꢃ toán môi
trường của DNDMT TꢉI TP.HCM, kꢃt quả này cho thấy sự phù hợp với nghiên cứu của McChlery et al.,
(2004), Ismail and King (2007), Altohami Otman Alkisher (2013), Che Zuriana Muhammad Jamila, Rapiah
Mohamedb, Faidzulaini Muhammadc, Amin Alid (2014), khi các nghiên cứu nꢂy đều cho thấy vai trò quan
trọng của kꢃt toán viên trong việc tổ chức kꢃ toán trong doanh nghiệp. Kꢃ toán viên được đꢂo tạo, có kiꢃn
thức, hiểu biꢃt sẽ giúp việc tổ chức kꢃ toán trong doanh nghiệp thuận lợi hơn. Hiện nay Việt Nam có khoảng
6.000 DN dệt may, theo Sở Công Thương Tp.HCM thì đꢃn khoảng cuối năm 2018 Tp.HCM có 4.141 doanh
nghiệp dệt may. Nguồn nhân công dồi dào, giá nhân công rẻ, tay nghề nhân công ngꢂy cꢂng được nâng cao,
năng suất lao động tăng dẫn đꢃn chi phí sản xuất thấp vì vậy sản phẩm có lợi thꢃ cạnh tranh về giá. Tuy
nhiên, bên cạnh một số ít người lao động trong ngành DM tại Tp.HCM có được đꢂo tạo qua trường lớp bài
bản, thì đa phần trình độ học vấn của người lao động trong ngành dệt may chỉ dừng lại ở mức tốt nghiệp
trung học phổ thông, chưa được đꢂo tạo về ngꢂnh, khi vꢂo lꢂm thì người lao động đa phần phải vừa làm
vừa học hỏi, qua thời gian thì người lao động đã dần trưởng thành, tiꢃn bộ, thành thục trong công việc. Qua
việc tạo điều kiện vừa làm, vừa học hỏi ngành DM tại Tp.HCM đã dần tạo nên nguồn nhân lực có chất
lượng cao hơn so với ban đầu. Còn riêng về trình độ của nhân viên kꢃ toán, hiện nay có rất nhiều trường
đại học, cao đẳng có đꢂo tạo về kꢃ toán, bên cạnh đó còn có rất nhiều trung tâm đꢂo tạo ngắn hạn về kꢃ
toán, từ kꢃ toán sơ cấp đꢃn kꢃ toán thuꢃ, kꢃ toán nâng cao, kꢃ toán trưởng cũng như các chứng chỉ liên quan
trong vꢂ ngoꢂi nước. Do đó, đa phần kꢃ toán viên trong doanh nghiệp may có qua đꢂo tạo trường lớp về kꢃ
toán tuy nhiên hiện chưa trường đại học, cao đẳng, trung tâm nꢂo đꢂo tạo về kꢃ toán môi trường nên việc
tổ chức kꢃ toán môi trường sẽ vấp phải một số khó khăn nhất định.
Các qui định: Nhân tố nꢂy có tác động cùng chiều đꢃn việc tổ chức kꢃ toán môi trường của DNDMT
tại Tp.HCM , kꢃt quả này cho thấy sự phù hợp với nghiên cứu của DiMaggio và Powell (1983), Chang
(2007), Setthasakko (2010), Che Zuriana Muhammad Jamila, Rapiah Mohamedb, Faidzulaini
Muhammadc, Amin Alid (2014), khi các nghiên cứu này chỉ ra rằng việc thiꢃu các qui định bắt buộc hay
các hướng dẫn thực hiện sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức kꢃ toán môi trường trong các doanh nghiệp.
Trong những năm qua Việt Nam đã không ngừng thay đổi, cải cách thủ tục hành chính, các chính sách, cơ
sở hạ tầng ….nhằm tạo môi trường thông thoáng thuận lợi cho các nhꢂ đầu tư trong vꢂ ngoꢂi nước tiꢃn hành
các hoạt động đầu tư, sản xuất nói chung cũng như ngꢂnh dệt may nói riêng. Để đảm bảo phát triển kinh tꢃ
bền vững, tránh tác hại, gây ô nhiễm môi trường, hiện nay đã có rất nhiều văn bản có liên quan được ban
hꢂnh như Luật - Nghị định Chính Phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tꢂi Nguyên & Môi Trường, Bộ tiêu
chuẩn Việt Nam QCVN về nước thải, khí thải, tiꢃng ồn, giới hạn ô nhiễm trong bùn, đất & chất thải nguy
hại, chất lượng nguồn nước & nước cấp sinh hoạt, …, Bên cạnh đó, còn có cả sự thay đổi từ luật, chuẩn
mực, chꢃ độ kꢃ toán nhưng vẫn chưa có văn bản nꢂo hướng dẫn cụ thể về kꢃ toán môi trường. Do đó, việc
tổ chức kꢃ toán mối trường ít nhiều bị tác động.
Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp: Nhân tố nꢂy có tác động cùng chiều đꢃn việc tổ chức kꢃ toán
môi trường của DNDMT tại Tp.HCM , giả thuyꢃt H6 được chấp nhận vꢂ điều này phù hợp với ý kiꢃn của
các chuyên gia khi cho rằng lãnh đạo nhận thức được sự hữu ích của KTMT, lãnh đạo có hiểu biꢃt về
KTMT, có nhu cầu sử dụng thông tin KTMT, lãnh đạo có ý thức, thái độ và triꢃt lý rõ ràng về việc bảo vệ
môi trường, kinh doanh bền vững thì việc tổ chức kꢃ toán môi trường sẽ gia tăng. Nhận thức của lãnh đạo
cũng có mức ảnh hưởng cùng chiều tới việc tổ chức công tác kꢃ toán môi trường trong ngành dệt may tại
Tp.HCM. Tp.HCM có vị trí địa lý thuận lợi cho giao thương với các tỉnh lân cận vꢂ các nước trên thꢃ giới,
vꢂ đặc biệt là gần với các nguồn nguyên liệu trên thꢃ giới. Một thuận lợi rất lớn nữa là Việt Nam nói chung
và Tp.HCM nói riêng ổn định về mặt chính trị, xã hội, do đó các đối tác yên tâm, tin tưởng khi hợp tác với
các doanh nghiệp dệt may. Và thừa hưởng những thuận lợi đó thì ngꢂnh dệt may đã mang lại rất nhiều lợi
ích từ việc tạo ra việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu của người
dân, giúp cho kinh tꢃ Tp.HCM phát triển, ….. Chúng ta không thể phủ nhận những lợi ích to lớn từ ngành
dệt may mang lại, tuy nhiên bên cạnh những lợi ích mang lại thì việc phát triển ngành dệt may cũng có
những tác động không nhỏ đꢃn môi trường sống vꢂ môi trường tự nhiên xung quanh. Rất nhiều khí thải,
nước thải, rác thải được tạo ra từ việc sản xuất kinh doanh của ngành dệt may tác động đꢃn môi trường
không khí, nước, đất xung quanh. Việc xóa bỏ hạn ngạch khi tham gia vào WTO của các thꢂnh viên cũng
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
18
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN Tꢄ ĐꢅN VIꢆC Tꢇ
CHỨC Kꢅ TOÁN MÔI TRƯꢈNG TRONG CÁC DOANH NGHIꢆP DꢆT MAY
TꢉI THÀNH PHꢄ HỒ CHÍ MINH
khiꢃn cho ngành dệt may Việt Nam phải cạnh tranh nhiều hơn với các đối thủ quốc tꢃ. Bên cạnh những đối
thủ mạnh đꢃn từ Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh thì các đối thủ mới còn đꢃn từ các quốc gia như Myanmar,
Campuchia,.. do chi phí bảo hiểm, thuꢃ,… của các quốc gia này thấp hơn so với Việt Nam. Trong khi đó
đầu vꢂo như nguyên liệu, chi phí nhân công, bảo hiểm xã hội tăng, dịch vụ liên quan,… có xu hướng tăng
nhanh. Mꢊ rút khỏi TPP đã tác động không ít đꢃn hoạt động xuất khẩu của dệt may Việt Nam, dẫn đꢃn việc
hạn chꢃ đầu tư vꢂo nguồn cung cho ngành dệt may. Do đó nꢃu lãnh đạo doanh nghiệp dệt may không có
triꢃt lý, nhận thức về kinh doanh bền vững, bảo vệ môi trường thì việc sản xuất để đảm bảo đạt được lợi
nhuận sẽ gây ô nhiễm môi trường lꢂ điều khó tránh khỏi, và việc tổ chức kꢃ toán môi trường gần như không
thể, do lãnh đạo doanh nghiệp không nhận thấy được những lợi ích từ việc tổ chức kꢃ toán môi trường và
giảm chi phí để đạt được lợi ích về mặt kinh tꢃ.
5
KꢁT LUẬN VÀ KIꢁN NGHꢋ
Theo Sở Công thương TPHCM, năm 2017, ngꢂnh dệt may chiꢃm tỷ trọng 13,34% giá trị sản xuất toàn
ngành, kim ngạch xuất khẩu đạt 5,3 tỷ USD. 6 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu dệt may của thành
phố đạt gần 2,6 tỷ USD, chiꢃm 17,2% trong tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu của thành phố, tăng 2,8%
so với năm 2017. (Báo Sꢂi Gòn Giải Phóng online). Điều này cho thấy ngành dệt may là một trong những
ngành quan trọng vꢂ đóng góp nhiều vào sự phát triển của Tp.HCM. Kꢃ toán môi trường trong các doanh
nghiệp dệt may cũng phải được quan tâm, bởi đây lꢂ trung tâm thông tin của doanh nghiệp, các thông tin
kꢃ toán trung thực, minh bạch cũng sẽ góp phần vào sự phát triển của ngành dệt may. Theo kꢃt quả của mô
hình hồi quy, Kꢃt quả nghiên cứu cho thấy sự tác động thuận chiều, có ý nghĩa thống kê gồm các nhân tố
qui mô doanh nghiệp, các bên liên quan, nguồn lực tꢂi chính, trình độ nhân viên kꢃ toán, các qui định, nhận
thức của lãnh đạo. Vì vậy, tác giả đề xuất một số kiꢃn nghị như sau:
Thứ nhất, các DNDM tại Tp.HCM có qui mô lớn thì doanh thu lớn, số lượng nhân viên đông, máy
móc thiꢃt bị nhiều cho nên cần nhiều thông tin cho việc điều hành quản lý, tuy nhiên các DNDM tại
Tp.HCM đa phần là các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa, vì vậy đối với doanh nghiệp DM có qui mô
nhỏ thì cần xem xét, tìm hiểu các các hướng dẫn về KTMT, kꢃ toán quản trị môi trường của các IFAC,
EPA, Bộ môi trường Nhật bản,…. để lòng ghép KTMT vào trong hệ thống kꢃ toán truyền thống một cách
hợp lý nhất nhằm có được những thông tin cần thiꢃt có liên quan đꢃn môi trường .
Thứ hai, để KTMT trong DNDM tại Tp.HCM được tổ chức nhiều hơn thì cần có một động lực thúc
đẩy, Nhꢂ nước, các tổ chức tài trợ khác cần có những chương trình hỗ trợ về mặt tꢂi chính để tạo thuận lợi
cho việc tổ chức KTMT trong các DN, đặc biệt là các DN có qui mô nhỏ và vừa (thường có nguồn lực tài
chính hạn hẹp hơn). Các chương trình hỗ trợ về mặt tꢂi chính như lꢂ đꢂo tạo miễn phí toàn phần hay một
phần, cho vay triển khai với lãi suất thấp hoặc không lãi suất, tài trợ trực tiꢃp cho việc triển khai thực hiện
KTMT, ưu đãi về mặt thuꢃ suất,…
Thứ ba, các cơ quan chức năng, các tổ chức nghề nghiệp cần có các hướng dẫn, qui định để việc thực
hiện kꢃ toán môi trường trở nên thuận lợi hơn, thống nhất hơn. Giúp cho thông tin được công bố nhiều hơn,
trung thực, minh bạch hơn.
Thứ tư, vai trò của các bên liên quan là rất lớn. Các bên liên quan cần quan tâm, giám sát nhiều hơn, có nhu
cầu nhiều hơn về thông tin môi trường, cũng như thông tin về kꢃ toán môi trường sẽ giúp cho việc thực
hiện và công bố thông tin liên quan đꢃn môi trường của các doanh nghiệp càng nhiều hơn.
Thứ năm, việc nâng cao trình độ cho kꢃ toán doanh nghiệp. Cần có các khóa học, hội thảo để giúp cho
người kꢃ toán viên có thêm nhiều kiꢃn thức về kꢃ toán nói chung và kꢃ toán môi trường nói riêng. Các
trường đại học cao đẳng có giảng dạy về kꢃ toán cần đưa thêm các kiꢃn thức về kꢃ toán môi trường vào
chương trình giảng dạy cho sinh viên.
Thứ sáu, với góc độ nhꢂ lãnh đạo doanh nghiệp, chủ, lãnh đạo doanh nghiệp cần thay đổi cách nhìn
nhận của mình về môi trường và vai trò của thông tin kꢃ toán môi trường để có thể tác động đꢃn việc thực
hiện kꢃ toán môi trường nhiều hơn. Lãnh đạo doanh nghiệp cần tham gia các lớp, hội thảo về môi trường
và kꢃ toán môi trường để nhận thấy những lợi ích tꢂi chính đꢃn phi tài chính mà kꢃ toán môi trường mang
lại. Doanh nghiệp cần chủ động bảo vệ môi trường và tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, kinh
doanh bền vững.
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN Tꢄ ĐꢅN VIꢆC Tꢇ
CHỨC Kꢅ TOÁN MÔI TRƯꢈNG TRONG CÁC DOANH NGHIꢆP DꢆT MAY
TꢉI THÀNH PHꢄ HỒ CHÍ MINH
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
Bùi Thị Thu Thủy, 2010. Nghiên cứu mô hình quản lý vꢂ hạch toán chi phí môi trường trong doanh nghiệp
khai thác than Việt Nam. Luận án Tiꢃn sꢊ kinh tꢃ, Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Hꢂ Xuân Thạch , 2014. Định hướng phát triển kꢃ toán quản lý môi trường trong hệ thống kꢃ toán Việt Nam.
Kỷ yꢃu Hội thảo “Kꢃ toán, kiểm toán trong tiꢃn trình cải cách vꢂ hội nhập” (08-09-2014) - Đại học Đꢂ Nẵng
Hoꢂng Thị Diệu Linh, 2013. Kꢃ toán tꢂi chính môi trường vꢂ định hướng áp dụng vꢂo Việt Nam. Luận văn
thạc sĩ trường Đại Học Kinh Tꢃ Tp.HCM .
Hoꢂng Thị Bích Ngọc, 2017. Kꢃ toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp chꢃ biꢃn dầu khí
thuộc Tập Đoꢂn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam. Luận Án Tiꢃn Sĩ Kinh Tꢃ Trường Đại Học Thương Mại.
Huỳnh Đức Lộng, 2016. Kꢃ toán môi trường của các quốc gia trên thꢃ giới vꢂ bꢂi học kinh nghiệm cho Việt
Nam. Trang web của Trung Ương Hội Kꢃ Toán Vꢂ Kiểm Toán Việt Nam [online] Available at:
bai-hoc-kinh-nghiem-cho-Viet-Nam>. [Accessed 10 May 2017]
6.
7.
Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. TPHCM: NXB Tꢂi chính.
Nguyễn Thꢂnh Tꢂi, 2012. Tổ chức kꢃ toán chi phí môi trường cho các doanh nghiệp rượu bia nước giải khát
trong vùng kinh tꢃ trọng điểm phía Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tꢃ Thꢂnh phố Hồ Chí Minh.
Phạm Đức Hiꢃu, 2010. Kꢃ toán chi phí môi trường trong doanh nghiệp vꢂ sự bất hợp lý của kꢃ toán chi phí
truyền thống. Tạp chí Phát triển kinh tꢃ, Số 241/2010, trang 34-38.
8.
9.
Phạm Đức Hiꢃu, Trần Thị Hồng Mai, 2012. Kꢃ toán môi trường trong doanh nghiệp, NXB Giáo dục Việt Nam.
Phạm Hoꢂi Nam, 2016. Hoꢂn thiện tổ chức công tác kꢃ toán môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa
bꢂn tỉnh Quảng Ngãi. Luận án tiꢃn sĩ kinh tꢃ Học Viện Tꢂi Chính.
10.
11.
12.
Trịnh Hiệp Thiện, 2010. Vận dụng kꢃ toán quản trị môi trường vꢂo các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam. Luận
văn thạc sĩ – Trường Đại Học Kinh Tꢃ Tp.HCM
Altohami Otman Alkisher, 2013. Factors influencing environmental management accounting adoption in oil
and manufacturing firms in Libya. A thesis for the degree of Doctor of Philosophy, Universiti Utara Malaysia,
December 2013.
13.
14.
Ahmad, Kamilah & Mohamed Zabri, Shafie, 2015. Factors explaining the use of management accounting
practices in Malaysian medium-sized firms. Journal of Small Business and Enterprise Development 22.4
(2015): 762-781.
Bartolomeo, M.; Bennett, M.; Bouma, J.J.;Heydkamp, P.; James, P.& Wolters, T. (2000). Environmental
management accounting in Europe: current practice and future potential. The European Accounting Review,
9, 1:31-52.
15.
16.
Burns, T. and Stalker, G. (1961). The Management of Innovation. Social Science Paperbacks. London:
Tavistock.
Che Zuriana Muhammad Jamila, Rapiah Mohamedb , Faidzulaini Muhammadc, Amin Alid, 2014.
Environmental management accounting practices in small medium manufacturing firms. Procedia - Social and
Behavioral Sciences 172 ( 2015 ) 619 – 626 .
17.
18.
DiMaggio, P.J. and Powell, W.W. (1983). "The Iron Cage Revisited: Institutional Isomorphism and Collective
Rationality in Organizational Fields." American sociological review 48 (2): 147-160.
Faizah Mohd Khalid, Keith Dixon, 2012. Environmental management accounting implementation in
Environmentally sensitive industries in Malaysia. 6th NZ Management Accounting Conference. Massey
University, Palmerston North, 22-23 Nov 2012.
19.
Freeman, R.E. (1984) Strategic Management: A Stakeholder Approach. Pitman, Boston.
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
20
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN Tꢄ ĐꢅN VIꢆC Tꢇ
CHỨC Kꢅ TOÁN MÔI TRƯꢈNG TRONG CÁC DOANH NGHIꢆP DꢆT MAY
TꢉI THÀNH PHꢄ HỒ CHÍ MINH
20.
21.
Huei-Chun Chang, 2007. Environmental management accounting within universities: current state and future
potential. A thesis for the degree of Doctor of Philosophy, RMIT University, November 2007
IFAC, 2005. International Guidance Document Environmental Management Accounting. [online] Available
at:
management-accounting>. [Accessed 10 May 2015].
22.
23.
24.
25.
Japanese Ministry of the Environment, 2005. Environmental Accounting Guidelines. [online] Available at:
<https://www.env.go.jp/en/policy/ssee/eag05.pdf> . [Accessed 10 May 2015].
Lawrence, P., & Lorsch, J. (1%7). Organization and environment: Managing differentiation and integration.
Homewood, IL: Irwin.
Otley, D.T., 1980. The contingency theory of management accounting: achievement and prognosis.
Accounting, Organizations and Society. 5: 413- 428
U.S. Environmental Protection Agency, 1995. An Introduction to Environmental Accounting As A Business
Management Tool: Environmental As A Business Management Tool: Key Concepts And Terms. [online]
Available at: <http://infohouse.p2ric.org/ref/02/01306.pdf>. [Accessed 10 May 2015]
Wachira, Maria Mumbi, 2014. Factors Influencing Adoption Of Environmental Management Accounting
plus.strathmore.edu/handle/11071/4270>. [Accessed 10 May 2017]
26.
Ngày nhận bài: 11/03/2019
Ngày chấp nhận đăng: 17/04/2019
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố đến việc tổ chức kế toán môi trường trong các doanh nghiệp dệt may tại Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
nghien_cuu_muc_do_tac_dong_cua_cac_nhan_to_den_viec_to_chuc.pdf