Khái quát pháp luật về chuyển đổi giới tính trên thế giới và ở Việt Nam

Khái quát pháp lut vchuyển đổi gii tính trên thế gii và Vit Nam  
KHÁI QUÁT PHÁP LUT VCHUYN  
ĐỔI GII TÍNH TRÊN THGII VÀ Ở  
VIT NAM  
PGS,TS Vũ Công Giao  
(Khoa Luật ĐHQG Hà Nội)  
1. Khái lược về người chuyn gii và chuyển đổi gii  
tính1  
Chuyn đi giới tính (hay còn được gi tắt là “chuyển  
giới”) là một vấn đề pháp lý - xã hi gn lin vi quyn nhân thân  
của con người. Quyền được chuyn giới được cộng đồng quc tế  
rt quan tâm trong khong ba thp kgần đây.  
Người chuyn giới là người có cm nhn vgii tính ca  
bn thân khác vi giới tính được ấn định khi sinh ra ca họ. Định  
nghĩa này nhấn mnh vvic tnhn, chkhông liên quan ti  
vic họ đã thực hin phu thut chuyển đổi giới tính hay chưa.  
Chuyển đổi gii tính, có thhiu là nhng bin pháp y tế hay phi  
y tế nhm hin thc hóa mong mun vgii tính tnhn đó. Có  
những người chuyn gii có thkhông có mong mun thc hin  
các bin pháp chuyển đổi gii tính vì các lý do kinh tế, sc khe,  
ngăn cấm gia đình hay kỳ thhi.  
Có nhiu nguyên nhân dẫn đến vic có những người đến  
mt thời điểm nào đó tự nhn gii tính ca mình khác vi gii  
tính khi sinh ra, bao gm các yếu tsinh học như gien, mức độ  
ni tiết trước khi mang thai, nhng tri nghim trong thi niên  
1Mục này sử dụng tài liệu của iSEE, tại  
4
Kinh nghim mt squc gia trên thế gii vpháp lut chuyển đổi gii tính  
và bài hc cho Vit Nam  
thiếu hay khi trưởng thành... Nhiu nghiên cu cho thy, mt  
người chuyn giới thường có cm nhn vgii tính ca bn thân  
mình tkhá sm, t3-5 tui, song vic công khai nhn mình  
thuc vgii tính nào còn phthuc vào kiến thc ca tng cá  
nhân cũng như sự ci mca mi xã hi.  
Chuyn giới không đồng nht với đồng tính. Chuyn gii  
liên quan ti cm nhn vgiới tính (“nghĩ mình là ai”) trong khi  
đng tính là khái nim chshp dn tình cảm (“cảm thy yêu  
ai”), vì vậy chuyn giới và đồng tính là hai cách phân loi khác  
nhau. Vmt biu hin, không phải người chuyn giới nào cũng  
thhiện ra bên ngoài đúng như giới tính mình mong mun (Ví d:  
Nam ăn mặc và hành xử như nữ, hay nữ ăn mặc và hành xử như  
nam) vì các ly do như sự ngăn cấm của gia đình, sự kthca xã  
hội, môi trường xung quanh.  
Người chuyn giới cũng không nht thiết là người có sự  
bất thường ca bphn sinh dc. Mc dù các yếu tsinh hc có  
ảnh hưởng nhiu ti vic mt người là người chuyn giới, đa phần  
hvn hoàn chnh vmt cu to ca bphn sinh dc, hay rng  
hơn nữa là các đặc điểm gii tính của cơ thể. Trong y hc, nhng  
người sinh ra vi các đặc điểm gii tính và bphn sinh dc  
không xác định rõ là nam hay nữ được gọi là người liên gii tính.  
Người chuyn gii không nht thiết phi là người liên gii tính.  
Cũng không thể đồng nhất người chuyn gii vi nhng  
công vic liên quan ti gii trí, vì mc dù nhiều người chuyn gii  
tìm cơ hội vic làm trong các công vic giải trí như ca hát, biểu  
diễn, trang điểm... nhưng vấn đề ở đây là vì người chuyn gii ít  
có cơ hội la chn các nghnghip khác ngoài mt scông vic  
nhất định được cho là ddàng chp nhn h.  
Trước đây, Hiệp hi Tâm thn hc Hoa K(APA) xem  
5
Khái quát pháp lut vchuyển đổi gii tính trên thế gii và Vit Nam  
chuyn gii là mt dng ri lon nhn dng giới (“gender identity  
disorder” - tc là mt dng ri lon tâm thn). Phu thut chuyn  
gii, vì vy, được coi là mt trong những điu trcho ri lon này.  
Tuy nhiên, chuyn gii không mc nhiên là mt ri lon tâm thn,  
vì chcó thcoi là ri lon tâm thn khi một người rơi vào cm  
giác đau khổ, bt lc rõ rt và lâu dài, trong khi nhiều người  
chuyn gii không tri qua nhng tri nghiệm như vậy.  
Năm 2012, chuyển giới được loi ra khi danh sách các  
dng ri lon tâm thn ca APA. APA đng thi kêu gi cng  
đồng htrvà chp nhận người chuyn giới để hcó thtdo  
thhin bn dng gii ca mình và gim thiu kthị. Sau đó,  
nhiu quốc gia khác cũng không coi chuyển gii là mt dng ri  
lon tâm thần mà xác đnh là mt nhn dng gii tnhiên ca con  
người. Kết qulà quyn chuyn gii và phu thut chuyn giới đã  
dn dn được tha nhn và gbcác rào cn vmt pháp lý ở  
nhiu quc gia.  
Kckhi có hoc không thc hin phu thut, việc đổi tên  
(gm cả tên đệm, tnam sang n, tnsang nam) và thông tin  
gii tính trong giy ttùy thân rất được người chuyn gii quan  
tâm. Điều này là bi tên và gii tính trong giy ttùy thân là  
nhng du hiu cthvmt xã hi cho thy mong mun vsự  
tha nhn gii tính ca h.  
Trên thế gii hin có ba cách cơ bản để thc hin quyn  
đổi tên với người chuyn gii: Đổi tên bng thtc hành chính;  
Đổi tên bng phán quyết tòa án; và đi tên bng thtc tuyên bố  
thc tế.  
Vấn đề chuyn gii từ lâu đã gây ra những tranh lun trái  
chiu các quc gia. Có nhiu khía cạnh được tho luận, trong đó  
câu hi chính là: Hp pháp hóa chuyn gii có dẫn đến phu  
6
Kinh nghim mt squc gia trên thế gii vpháp lut chuyển đổi gii tính  
và bài hc cho Vit Nam  
thut chuyn gii ồ ạt hay li dng việc này để trn tránh các  
nghĩa vụ với nhà nước và xã hi hay không?  
Vcâu hi trên, cn thy rằng khi được hp pháp hóa,  
vic phu thut chuyn gii sphi theo mt quy trình pháp lý-y  
tế cht ch, vi những điều kin, tiêu chuẩn rõ ràng, được kim  
soát, giám sát bi nhiu chth, vì vy nhng lo ngi nêu trên có  
thể được gii đáp. Trong thc tế, chính vic không hp pháp hóa  
chuyn gii mi dẫn đến nhiều nguy cơ cho người chuyn gii và  
cho xã hi, do quá trình chuyn giới “chui” không được tiêu  
chun hóa và kim soát.  
Tiêu chun hóa và giám sát là nhng yêu cu không thể  
thiếu khi hp pháp hóa chuyn giới, đơn gin là bi kết quca  
phu thut chuyn gii là không thể đảo ngược (không thkhôi  
phc li tình trạng cơ thể trước khi phu thut). Ngoài ra, vic  
phu thut còn tiêu tn nhiu tin bc, sc khe, thi gian, công  
sc... của người chuyn gii. Mc dù vy, nhiều nước trên thế  
giới đang có xu hướng gim bt các thtục pháp ly để to thun  
lợi cho người có nhu cu chuyn gii. Cth, pháp lut ca nhiu  
nước đã thừa nhận thay đổi gii tính trên giy ttùy thân kcả  
khi họ chưa/không trải qua phu thut, mà chcn có chng nhn  
kim tra tâm lý từ cơ quan y tế có thm quyền. Điều này là vì  
không phải ai cũng có đủ điều kin phu thut chuyn gii, trong  
khi skì thị, khó khăn xuất phát tgiy ttùy thân đã và đang  
tước bhay hn chế các cơ hội giáo dc, nghnghip ca nhng  
người đó. Ở khía cnh khác, vic chuyn giới để trốn tránh nghĩa  
vvới nhà nước và xã hi, ví dụ như nghĩa vụ quân s, là cách  
thc rất ít khi được áp dng, vì trong thc tế nếu mun trn tránh  
nghĩa vụ công dân, có nhiu cách thức khác đỡ tn thi gian, sc  
khe và tin bạc hơn nhiều so vi vic phu thut chuyn gii. Vì  
vy, thc tế chnhững người có nhu cu chuyn gii mới nghĩ tới  
vic phu thut chuyn gii.  
7
Khái quát pháp lut vchuyển đổi gii tính trên thế gii và Vit Nam  
Nghiên cu trên thế gii cho thy tlệ người chuyn gii là  
t0,1% đến 0,5%. Ti Vit Nam từ trước tới nay chưa có nghiên  
cu nào vsố lượng người chuyn gii, tuy nhiên, nếu sdng con  
strung bình thp ca thế gii (là 0,1%), ước tính hiện nước ta có  
gần 100.000 người chuyn gii. Theo mt kho sát ca Vin Nghiên  
cu Xã hi Kinh tế và Môi trường (iSEE) vào năm 2012, trong  
thc tế, các diễn đàn, hội nhóm dành cho người chuyn giới đang  
hoạt động có số lượng thành viên hơn 125.000 người, tt nhiên  
không phi tt cả thành viên tham gia đều là người chuyn giới, cũng  
như không phải người chuyn giới nào cũng tham gia các diễn đàn,  
hi nhóm này.  
2. Vấn đề chuyn đổi gii tính trong lut nhân quyn  
quc tế  
Trong những năm gần đây, vấn đề xu hướng tính dc và  
bn dng gii ngày càng được tho lun mt cách rng rãi, cùng  
với đó là vấn đề quyn của người đồng tính, song tính và chuyn  
gii (viết tt tiếng Anh là LGBT) cũng ngày càng thu hút được sự  
quan tâm ca cộng đng quc tế.  
Trong pháp lut quc tế, hin nay quyn của người  
chuyn giới được ghi nhn chung trong các văn kiện vquyn  
ca cộng đồng LGBT. Quyền đầu tiên và là nn tng cho các  
quyền con người khác ca cộng đồng này là quyền bình đẳng.  
Ngay trong Lời nói đầu ca Hiến chương Liên hợp quc (1945)  
đã nêu rằng các quyền cơ bản, phm cht và giá trca con  
người là bình đẳng, không có bt kì sphân bit nào. Tuyên  
ngôn quc tế vQuyền con người (UDHR, 1948) tiếp tc khng  
định mọi người sinh ra đều bình đẳng vquyền và được bo vệ  
vnhân phẩm (Điều 1), tt cả thành viên trong gia đình nhân  
loi đều được hưởng quyn và tự do cơ bản mà không có sự  
phân bit nào vchng tc, màu da, gii tính, ngôn ng, tôn  
8
Kinh nghim mt squc gia trên thế gii vpháp lut chuyển đổi gii tính  
và bài hc cho Vit Nam  
giáo, quan điểm chính trhay tt cả quan điểm khác, quc tch  
hay ngun gc xã hi, tài sn, dòng dõi, hay tt cnhng hoàn  
cảnh khác (Điều 2). Nguyên tc không phân bit tiếp tục được  
ghi nhận trong hai công ước cơ bản vquyền con người là Công  
ước quc tế vQuyn chính trvà dân s1966 (ICCPR), và  
Công ước quc tế vQuyn văn hóa, xã hi và kinh tế 1966  
(ICESCR). Theo nguyên tc này, các quc gia thành viên Liên  
hp quc phi tôn trng, bo vệ và thúc đẩy các quyn con  
người mà không có bt kì sphân biệt đối xvà kthnào,  
trong đó bao gồm yếu tố “xu hướng tính dục” và “bản dng  
gii2.  
Trên cơ sở các văn kiện quc tế vquyền con người, nhng  
văn kiện đề cp trc tiếp đến quyn ca cộng đồng LGBT nói chung  
và quyn của người chuyn giới nói riêng đã được thông qua, tiêu  
biu là: Tuyên bvXu hướng tính dc và quyền con người, được  
y ban Nhân quyn Liên hp quc thông qua vào tháng 3/2005;  
Tuyên bchung vnhng vi phm nhân quyn dựa trên xu hướng  
tính dc và bn dng gii được Hội đồng Nhân quyn Liên hp  
quc thông qua vào tháng 12/2006; Tuyên bchung vquyn con  
người, xu hướng tính dc và bn dng gii được Đại hội đồng Liên  
hp quc thông qua vào ngày 18/12/2008; Tuyên bchung vvic  
chm dứt các hành động bo lc và vi phm nhân quyn da trên xu  
hướng tính dc và bn dng gii được Hội đồng Nhân quyn Liên  
hp quc thông qua vào tháng 3/2011; Nghquyết về “Quyền con  
người, xu hướng tính dc và bn dng giới” được Hội đồng Nhân  
quyn Liên hp quc thông qua tháng 6/2011; Bquy tc  
Yogyakarta về xu hướng tính dc và bn dng gii, được Hội đồng  
2 Office of the High Commissioner for Human Rights (2011), Discriminatory laws  
and practices and acts of violence against individuals based on their sexual  
orientationand gender identity, A/HRC/19/41, para. 16, accessed 15 August 2013 at:  
www.ohchr.org/Documents/HRBodies/HRCouncil/RegularSession/Session19/AHR  
C-19-41_en.pdf.  
9
Khái quát pháp lut vchuyển đổi gii tính trên thế gii và Vit Nam  
Nhân quyn Liên hp quc thông qua vào ngày 26/03/2007.  
Liên quan trc tiếp đến quyn chuyn gii, y ban Nhân  
quyn Liên hp quốc đã hối thúc các quốc gia “thừa nhn quyn  
của người chuyn giới được thay đổi gii tính ca hbng cách  
cho phép cung cp cho hgiy chng sinh mới”3. Cao y nhân  
quyn Liên hp quốc cũng khuyến nghcác quc gia cần: “hỗ trợ  
thc thi quyền được tha nhn vmt pháp lý gii tính mà họ  
mun của người chuyn gii4 và cung cp nhng giy tnhân  
thân chng tgii tính và tên gi mà hmong muốn..”5.  
Gần đây nht, ngày 30/6/2016, Hội đồng Nhân quyn Liên  
hp quốc đã bỏ phiếu thông qua nghquyết 32/2, theo đó bổ  
nhim một Chuyên gia Độc lp vi nhim vụ thúc đẩy gii quyết  
bo lc và phân biệt đối xdựa trên xu hướng tính dc và bn  
3Kết luận khuyến nghị (concluding observations) của Ủy ban Nhân quyền  
với báo cáo quốc gia của Ireland, UN Doc. CCPR/C/IRL/CO/3, 30 July  
2008, đoạn 8.  
4 23/47 nước thành viên Hội đồng Nhân quyền bỏ phiếu thuận cho Nghị quyết  
này gồm: Albania, Belgium, Bolivia, Cuba, Ecuador, El Salvador, France,  
Georgia, Germany, Latvia, Mexico, Mongolia, Netherlands, Panama, Paraguay,  
Portugal, Republic of Korea, Slovenia, Switzerland, The former Yugoslav  
Republic of Macedonia, United Kingdom, Venezuela and Viet Nam. 18/47 nước  
thành viên Hội đồng Nhân quyền bỏ phiếu chống Nghị quyết này gồm: Algeria,  
Bangladesh, Burundi, China, Congo, Côte d’Ivoire, Ethiopia, Indonesia, Kenya,  
Kyrgyzstan, Maldives, Morocco, Nigeria, Qatar, Russian Federation, Saudi  
Arabia, Togo and United Arab Emirates.6/47 nước thành viên Hội đồng Nhân  
quyền bỏ phiếu trắng với Nghị quyết này gồm: Botswana, Ghana, India,  
Namibia,  
Philippines  
and  
South  
Africa.  
Xem  
tại:  
20#sthash.DX1yvcBw.dpuf  
5
Office of the High Commissioner for Human Rights (2011),  
Discriminatory laws and practices and acts of violence against individuals  
based on their sexual orientation and gender identity, A/HRC/19/41, đoạn  
Council/RegularSession/Session19/AHRC-19-41_en.pdf.  
10  
Kinh nghim mt squc gia trên thế gii vpháp lut chuyển đổi gii tính  
và bài hc cho Vit Nam  
dng gii.6 Vit Nam là mt trong những nước bphiếu "thun"  
cho nghquyết này.  
Từ những phân tích ở trên, có thể rút ra kết luận là: Mặc  
dù các văn kiện quốc tế về nhân quyền chưa có quy định riêng về  
quyền được chuyển đổi giới tính, song quyền này được xem là  
hàm chứa trong một số quyền con người khác trong đó đặc biệt là  
các quyền được tha nhận trước pháp lut, quyền bình đẳng  
không bphân biệt đối x, các quyn về an ninh cá nhân… Trong  
thc tế, quyền được chuyển đổi gii tính và các quyn liên quan  
như thay đổi giy ttùy thân để có tên và gii tính mới đã được  
các tchc quc tế và cơ quan nhân quyền Liên hp quc tha  
nhn.  
3. Chuyển đổi gii tính trong pháp lut ca mt số  
quc gia7  
Theo tài liu của iSEE, tính đến tháng 9/2015, phn ln  
quc gia châu Âu, châu Mvà nhiều nước châu Á đã thừa nhn  
quyền thay đổi tên và gii tính sau khi phu thut chuyn gii vi  
những điều kiện khác nhau như: yêu cầu về độ tui, tình trng hôn  
nhân, trit sn, phu thut mt phần. Đặc bit, hiện có 61 nước đã  
hp pháp hóa việc thay đổi tên và gii tính trên giy t, tc là  
không cn qua phu thut chuyn gii. Mt squốc gia đã cho  
phép người liên giới tính được la chn mt gii tính thba  
(ngoài “nam” và “nữ”), ví dụ như Úc (2011), New Zealand  
(2012)... Ở Đức (2013), trem liên gii tính trong giy khai sinh  
được để trng phn gii tính, khi ln lên các em có thla chn  
x?NewsID=20220.  
7Mục này sử dụng tài liệu do ông Lương Thế Huy, cán bộ của iSEE cung  
cấp.  
11  
Khái quát pháp lut vchuyển đổi gii tính trên thế gii và Vit Nam  
giới tính “nam’, ‘nữ” hoặc “X”. 8  
Theo thng kê của trang Equaldex, tính đến tháng  
12/2016, có 60 quốc gia đã hợp pháp hóa quyn chuyển đổi gii  
tính, 95 quốc gia chưa hợp pháp hóa nhưng cũng không cấm  
(somewhere in between), 58 quc gia vn cm vic chuyển đổi  
gii tính9 (xem hình sau).  
Hình 1: Bản đồ các quc gia vquyền thay đi gii tính pháp lý  
(Ngun: Equaldex)  
8Nguồn: http://isee.org.vn/vi/Blog/Category/lgbt.  
9 Nguồn: http://www.equaldex.com/.  
12  
Kinh nghim mt squc gia trên thế gii vpháp lut chuyển đổi gii tính  
và bài hc cho Vit Nam  
châu Âu, hin có 38 quc gia cho phép phu thut thay  
đi gii tính theo mong mun, và đi kèm là quyền phái sinh tha  
nhn tên và gii tính mi trên giy tnhân thân. Nhng quc gia  
này bao gm toàn bộ các nước thành viên Liên minh châu Âu và  
mt số nước ngoài Liên minh, chtrAlbania, Andorra, Armenia,  
Cyprus, Georgia, Kosovo, Macedonia, Monaco, San Marino và  
Serbia10. Hin châu Âu chmt số ít nước mc dù cho phép  
phu thut chuyn gii nhưng vẫn chưa cho phép thay đổi gii  
tính trên giy tnhân thân. Ngoài ra, mt số nước vn còn quy  
định những điều kiện được cho là ngặt nghèo để được công nhn  
gii tính mới, như: Phải qua phu thuật, vô sinh, và độc thân. Mc  
dù vy, những quy định này đang ngày càng được xóa b, vì bị  
cho là vi phm nguyên tc tự do cơ thể. Nhiu quốc gia đã không  
còn yêu cu phi phu thuật (nhưng vẫn yêu cu chng nhn ca  
bác sĩ tâm ly) để được tha nhn gii tính mới, cũng không yêu  
cu phi trit sn khi phu thut hoặc điều kiện đang độc thân. Độ  
tui cho phép chuyn gii cũng ngày càng hxung, tti thiu  
21 xuống 20, 18, 16… vì các nghiên cứu đã chỉ ra rng bn dng  
gii có thể được khẳng định trt sm, và vic chuyn giới được  
thc hiện đúng thời điểm slàm gim strm cảm cũng như kỳ  
thtnhững người xung quanh (xem hình sau).11  
10 Nguồn: TGEU (Transgender Europe, cập nhật 24/04/2015).  
11 Nguồn: http://tgeu.org/trans-rights_europe_map_2016/.  
13  
Khái quát pháp lut vchuyển đổi gii tính trên thế gii và Vit Nam  
Hình 2: Bản đồ các quc gia châu Âu vquyn tha nhn gii  
theo yêu cu bt buc trit sn hay không (Ngun: TGEU)  
châu Á, nhiều nước đã thừa nhn gii tính mi sau khi  
phu thuật, như Nht Bn, Trung Quốc, Singapore, Phillipines…  
trong khi mt số nước và vùng lãnh thkhông yêu cu phi phu  
thuật để thay đổi gii tính trong giy tờ, như Hàn Quốc, Đài  
Loan, Israel… Ngay ở Trung Quc, từ trước đến nay cũng không  
có quy định pháp lut nào cm phu thut chuyn gii. Vào các  
năm 2002 và 2008, Bộ Công an Trung Quốc ban hành hai văn bản  
hướng dn vviệc thay đổi gii tính trên shkhu và thẻ căn  
cước, sau khi nhn thấy người chuyn gii gp nhiều khó khăn  
trong việc đăng ky thay đi htch. Theo các văn bản này, sau khi  
đã chuyển đổi thành công trên giy tờ, người chuyn gii có tt cả  
quyền và nghĩa vụ theo gii tính mi, bao gm cvic kết hôn.  
Ước tính đến nay đã có khoảng 400.000 người chuyn gii ở đất  
14  
Kinh nghim mt squc gia trên thế gii vpháp lut chuyển đổi gii tính  
và bài hc cho Vit Nam  
nước đông dân nhất thế gii này. Tuy nhiên, vào năm 2009, Bộ  
Công an Trung Quc ban hành mt số quy định cht chẽ hơn về  
vấn đề chuyn giới, trong đó có điều kin phi trên 20 tui, không  
có tin án, phi sng công khai vi gii tính mong mun ít nht 3  
năm trước khi phu thut, và phi hoàn tt quá trình phu thut  
trước khi thay đổi giy tờ. Quy định này bcác chuyên gia cho là  
quá khc nghiệt, vì theo hướng dn chính thc ca Hip hi  
Chuyên khoa vSc khe chuyn gii, thì chcn ba điều kin là  
đủ, đó là: 12 tháng liên tục sống công khai như giới tính mình  
mong mun, sdng liu pháp hoóc-môn và mt chng nhn từ  
chuyên gia tâm lý.  
Hàn Quốc, vào năm 2006, Chính phủ ban hành một văn  
bn pháp luật quy định rằng người chuyn gii có ththc hin  
thay đổi gii tính trên giy tờ khi đã phẫu thut sao cho ging vi  
“cơ quan sinh dục ngoài” của gii tính mà mình mun chuyn  
sang. Mặc dù quy định này được xem là một bước tiến vvấn đề  
chuyn gii so với trước đó, nhưng thực tế là không phải ai cũng  
đủ tin bạc để thc hin phu thuật, đặc bit là phu thut tnữ  
sang nam. Vì vậy, vào năm 2013, Tòa án Tối cao nước này đã ra  
phán quyết rng một người không nht thiết phi phu thut  
chuyn gii mi có thể thay đổi gii tính trên giy tsau khi xem  
xét mt vkiện mà nguyên đơn là 5 người chuyn gii, tt cả đều  
chưa trải qua phu thut.  
châu M, trong khoảng 10 năm trở lại đây, số lượng các  
quc gia hp pháp hóa quyn chuyn gii liên tục tăng, cho đến  
nay đã là 11/53, trong đó có những nước như Cu Ba – nơi mà Nhà  
nước không chcho phép chuyn gii mà còn chi trchi phí phu  
thut.  
Ở châu Đại dương, cả hai nước ln nht là Úc và New  
Zealand đều đã hợp pháp hóa chuyn gii (Úc: 1987, chi phí phu  
15  
Khái quát pháp lut vchuyển đổi gii tính trên thế gii và Vit Nam  
thuật cũng do Nhà nước chi tr; New Zealand: 1993).  
Riêng châu Phi, hin mi chcó Nam Phi hp pháp hóa  
quyn này (từ năm 2003). Theo pháp luật ca Nam Phi, vic  
chuyển đổi gii tính không bt buc phi phu thut.  
4. Vấn đề chuyn đổi gii tính trong pháp lut Vit  
Nam trước đây  
Vit Nam, vấn đề chuyn đi gii tính được đề cp tp  
trung trong Blut Dân s(BLDS) và mt số văn bản hướng dn  
thi hành.  
Trước đây, Điều 36 BLDS năm 2005 quy định cho phép  
cá nhân có quyền được xác định li gii tính song chtrong  
trường hp gii tính bkhuyết tt bm sinh hoặc chưa định hình  
chính xác. Gn với Điều 36, Điều 27 BLDS năm 2005 chỉ cho  
phép những người “được xác định li giới tính” thay đổi h, tên  
(điểm e). Điều 36 BLDS năm 2005 sau đó được cthhóa trong  
Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ca Chính phủ quy định chi tiết về  
việc xác định li giới tính, trong đó nghiêm cấm thc hin vic  
chuyển đổi giới tính đối vi những người đã hoàn thiện vgii  
tính và thc hin việc xác định li giới tính khi chưa được phép  
ca BY tế hoc SY tế tnh, thành phtrc thuộc trung ương  
(Điều 4).  
Từ góc độ khoa hc, vic cm chuyn đi giới tính như  
trên chưa phù hp vi các tiêu chun ca lut nhân quyn quc tế  
và xu thế chung trên thế gii, đồng thi dẫn đến mt lot hquả  
như:  
Với người chuyn gii: vic cấm như vậy dẫn đến mt số  
người chuyn giới không được sống đúng với gii tính mà mình  
mong mun, gây ra nhng tổn thương về tâm lý và to ra skỳ  
16  
Kinh nghim mt squc gia trên thế gii vpháp lut chuyển đổi gii tính  
và bài hc cho Vit Nam  
th, phân biệt đối xca xã hi vi họ. Thêm vào đó, do gặp rào  
cn trong nước, mt số người chuyn giới tìm cách ra nước ngoài  
để phu thuật mà thường tốn kém hơn rất nhiu12, hoc phi thc  
hin phu thuật “chui” trong nưc mà tim n nhiu ri ro.  
- Hu hết những người chuyn giới đã đi phẫu thut ở  
nước ngoài hoc phu thuật “chui” ở trong nước không đáp ứng  
yêu cầu quy định tại Điều 12 Nghị định 88/2008/NĐ-CP, vì vy  
mặc dù đã phẫu thuật nhưng họ vẫn không được công nhn gii  
tính mi và không thể thay đổi tên. Tình trng giy tnhân thân  
không khp vi tình trạng cơ thmi gây rt nhiều khó khăn cho  
họ trong đời sống thường ngày, đặc bit là trong các giao dch dân  
sự, đồng thi khiến hphải đối mt vi nhng ri ro bxâm hi  
như bị hiếp dâm, lm dng tình dục…  
Vi xã hi: Điều 4 Nghị định 88/2008/NĐ-CP dn ti thc  
trng có mt bphn công dân nm ngoài squn lý ca htch.  
Ngoài ra, tình trng giy tnhân thân không khp vi tình trng  
cơ thể mi không chỉ gây khó khăn cho người chuyn gii mà còn  
gây khó khăn cho các cơ quan nhà nước trong vic gii quyết các  
vviệc liên quan đến các giao dch dân scủa người chuyn gii,  
bao gm việc đối xvi htrong mt shoàn cảnh đặc bit, ví dụ  
như khám xét người và sp xếp nơi ở trong các cơ sở giam giữ để  
có thbo vhkhi bxâm hi quyn nhân thân.  
Vnhng khó khăn của người chuyn gii, kho sát ca  
iSEE thc hin vào tháng 8/2014 với 219 người chuyn gii cho  
thy: 13  
12 Theo ước tính, việc phẫu thuật chuyển đổi giới tính trong nước hiện hoàn  
toàn có thể thực hiện được và có chi phí rẻ hơn từ 8-10 lần so với phẫu  
thuật ở nước ngoài.  
13Nguồn: http://isee.org.vn/vi/Blog/Category/lgbt.  
17  
Khái quát pháp lut vchuyển đổi gii tính trên thế gii và Vit Nam  
- 80,3% người chuyn gii không hài lòng vi tên gi khai  
sinh ca mình, 69,3% gặp khó khăn với vic sdng tên gọi đó;  
86,3% muốn được thay đổi tên gi trên giy tờ, và 86,6% nghĩ  
rng mình cần được đổi tên mà không bt buc phi tri qua phu  
thuật thay đổi gii tính.  
- 78,1% người chuyn gii mong muốn được phu thut  
chuyn giới, 11,1% đã phẫu thut ít nht mt bphận trên cơ thể  
(ngc, cơ quan sinh dục hoc cả hai), trong đó 100% các ca phẫu  
thut liên quan ti bphn sinh dục (23 trường hợp) được thc  
hin ở nước ngoài (Thái Lan và Hàn Quc), 83,3% các ca phu  
thut liên quan ti ngc (cy hoc ct bỏ) được thc hin Vit  
Nam.  
- Trong số 219 người được khảo sát, có 22 người (10,1%)  
tng thử đi làm thủ tục thay đổi tên gọi nhưng chỉ có duy nht  
một (01) trường hp thành công (do bmẹ đã đăng ky thay đổi  
tên gi từ trước khi ngưi này có giy chng minh nhân dân).  
- Những người chuyn giới đã công khai thể hin gii tính  
mong mun của mình “thường xuyên” (21,8%) hoặc “thỉnh thoảng”  
(46,8%) gặp khó khăn với giy ttùy thân.  
- Người chuyn giới cũng “thường xuyên” (24,2%) hoặc  
“thỉnh thoảng” (62,6%) bị kthvì thhin gii ca mình, dưới  
nhiu hình thc.  
- Ở góc độ khả năng được bo vệ trước pháp lut, 16,3%  
người chuyn gii tng bxâm hi tình dục; 95,8% người chuyn  
gii muốn được quyn kết hôn với người yêu ca mình vì trên  
giy thin tại thì hai người đang là người cùng gii tính, trong  
đó tới 78,3% muốn được kết hôn ngay cả khi không thay đổi được  
gii tính trên giy tờ. Đặc bit với trường hp khi btm giam,  
18  
Kinh nghim mt squc gia trên thế gii vpháp lut chuyển đổi gii tính  
và bài hc cho Vit Nam  
tm gihoc trại giam, 42,9% người chuyn gii nữ đã từng bị  
giam/gichung với người nam, hơn 1/3 (35,6%) số họ đã phu  
thut ít nht mt bphận cơ thể, trong khi đó 58% y kiến mun ở  
khu riêng và 38% mun khu n. Ý kiến ca nhóm chuyn gii  
nam là 72,4% mun khu riêng, 15,9% mun khu nvà 11,7%  
mun khu nam.  
5. Ý nghĩa của vic tha nhn chuyn đổi gii tính và  
vic hin thc hóa quyn này Vit Nam  
Ngày 24/11/2015, Quốc hội đã thông qua BLDS mới năm  
2015, trong đó bao gồm quy định về chuyển đổi giới tính. Cụ thể,  
Điều 37 BLDS năm 2015 quy định: “Việc chuyển đổi giới tính  
được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi  
giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy  
định của pháp luật về hộ tịch; có các quyền nhân thân phù hợp  
với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và  
luật khác có liên quan”.Với quy định này, Việt Nam đã trở thành  
quốc gia và các vùng lãnh thổ thứ 11 tại châu Á (sau các nước  
Iran, Israel, Syria, Nepal, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài  
Loan, Phillipines, Singapore), hợp pháp hóa việc chuyển đổi giới  
tính.  
Mặc dù không quy định cụ thể về quyền chuyển đổi giới  
tính, song nội dung Điều 37 BLDS 2015 đã gián tiếp thừa nhận  
quyền này. Theo nghĩa đó, Điều 37BLDS 2015 đã phản ánh tinh  
thần vì quyền con người của Hiến pháp năm 2013, đánh dấu một  
bước tiến mới trong vấn đề quyền con người ở nước ta theo  
hướng phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế và xu thế phổ biến trên  
thế giới. Quy định mới là nền tảng để hiện thực hóa nhiều quyền  
con người khác của nhóm chuyển giới, như quyền phẫu thuật  
chuyển giới, quyền thay đổi tên và giới tính trong giấy tờ tùy  
thân, quyền kết hôn, quyền nhận con nuôi… mà trước đây họ  
19  
Khái quát pháp lut vchuyển đổi gii tính trên thế gii và Vit Nam  
chưa có cơ hội được hưởng.  
Để hiện thực hóa quy định của Điều 37 BLDS năm 2015  
sẽ cần có một luật riêng đề cập đến các điều kiện, yêu cầu, quy  
trình, thủ tục… của việc chuyển giới. Từ những phân tích ở các  
phần trên, có thể thấy Luật về Chuyển đổi giới tính nên theo  
hướng như sau:  
- Nêu rõ các điều kiện cho việc công nhận là người chuyển  
giới. Về vấn đề này, Luật không nên gắn quyền chuyển giới với  
việc phẫu thuật, bởi như đã phân tích ở mục 1 bài viết này, nhiều  
người chuyển giới có bản dạng giới khác với giới tính sinh học  
nhưng họ hoàn toàn hài lòng các đặc điểm về mặt sinh học của  
mình hoặc không muốn phẫu thuật vì những lo ngại về sức khỏe  
hay vì không đủ điều kiện tài chính. Việc quy định để được công  
nhận là người chuyển giới thì phải phẫu thuật sẽ hạn chế quyền  
của nhóm chuyển giới không muốn hoặc không đủ khả năng phẫu  
thuật, từ đó khiến cho quy định về chuyển giới trong Điều 37  
BLDS năm 2015 trở nên nửa vời và mang tính chất phân biệt đối  
xử.  
- Nêu rõ các quy trình, thủ tục pháp ly và y tế, xã hội cho  
việc xác định là người chuyển giới. Về nguyên tắc, các quy trình,  
thủ tục này cần đơn giản, thuận tiện nhất cho người chuyển giới,  
song cũng cần có khả năng ngăn ngừa những quyết định bồng bột,  
thiếu chín chắn, thiếu cơ sở hợp ly, đặc biệt trong những trường  
hợp phẫu thuật chuyển giới. Trong vấn đề này, nên xem xét áp  
dụng 3 điều kiện trong các hướng dẫn chính thức của Hiệp hội  
Chuyên khoa về Sức khỏe chuyển giới (đã nêu ở trên), đó là: tối  
thiểu đã có 12 tháng liên tục sống công khai như giới tính mình  
mong muốn, sử dụng liệu pháp hoóc-môn và một chứng nhận từ  
chuyên gia tâm lý.  
20  
Kinh nghim mt squc gia trên thế gii vpháp lut chuyển đổi gii tính  
và bài hc cho Vit Nam  
- Nêu rõ các quy trình, thủ tục pháp ly cho việc chuyển đổi  
giấy tờ tùy thân sau khi chuyển giới. Các quy trình, thủ tục này  
cũng cần thuận lợi nhất cho họ, song cũng cần bảo đảm tính đồng  
bộ, chặt chẽ của hoạt động quản ly nhà nước.  
- Nêu rõ quy định cấm phân biệt đối xử và các biện pháp  
chống phân biệt đối xử với người chuyển giới. Về vấn đề này,  
mặc dù vấn đề chống phân biệt đối xử nói chung đã được quy  
định trong Hiến pháp và các luật chuyên ngành, song do chuyển  
giới là một vấn đề mới, có những khía cạnh rất đặc thù, vì vậy  
Luật về Chuyển đổi giới tính vẫn nên có những quy định riêng về  
quyền và nghĩa vụ/trách nhiệm của những chủ thể liên quan để  
bảo đảm phòng chống một cách hiệu quả những sự phân biệt đối  
xử với người chuyển giới mà đã và đang diễn ra trong xã hội.  
21  
pdf 18 trang Thùy Anh 5520
Bạn đang xem tài liệu "Khái quát pháp luật về chuyển đổi giới tính trên thế giới và ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhai_quat_phap_luat_ve_chuyen_doi_gioi_tinh_tren_the_gioi_va.pdf