Hệ thống giao thông công cộng thông minh và khả năng ứng dụng tại Thành phố Hải Phòng

Hi nghKhoa hc công nghln thXXII  
Trường Đại hc Giao thông vn ti  
HỆ THỐNG GIAO THÔNG CÔNG CỘNG THÔNG MINH VÀ KHẢ  
NĂNG ỨNG DỤNG TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG  
Nguyễn Quang Thành1, Nguyễn Hữu Hà2  
1 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông Hải Phòng,  
số 14 Minh Khai, Hải Phòng  
2 Trường Đại học Giao thông Vận tải, Số 3 Cầu Giấy, Hà Nội  
* Tác giả liên hệ: Email: mrthanh.pmuhp@gmail.com; Tel: 0904 812 712  
Tóm tt.  
Ti Vit Nam, mt sthành phlꢀn đã bưꢀc đầu ng dng hthng giao thông  
thông minh (ITS) để qun lý mạng lưꢀi giao thông đô thị, đặc bit là qun lý giao  
thông công cng (GTCC). Tuy nhiên, sự đầu tư thiếu đồng bvà thiếu cơ chế qun lý  
khiến cho các hthng này chưa phát huy được hiu qu. Bài báo trình bày mt  
nghiên cứu điển hình vthc trng GTCC ti thành phHi Phòng và nhng thách  
thức, cơ hội ng dng ITS trong qun lý GTCC.  
Từ khóa: Hải Phòng, hệ thống giao thông thông minh, hệ thống giao thông công cộng  
thông minh, bền vững  
1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG GIAO THÔNG CÔNG CỘNG THÔNG MINH  
Hthng giao thông thông minh (ITS) là skết hp ca công nghtiên tiến và  
cơ sở htng (CSHT) giao thông nhm qun lý và vn hành hthng giao thông hiu  
qu, an toàn, gim thời gian và chi phí đi lại, gim ùn tc giao thông, góp phn bo vệ  
môi trường. ITS cho GTCC, còn được gi là Hthng GTCC thông minh (IPTS) - mt  
hthng con ca Hthống Giao thông thông minh (ITS). Đây là một gii pháp tng  
thnhm mục đích kiểm soát, duy trì hoạt động ca mạng lưꢀi GTCC; cung cp cho  
hành khách thông tin cp nht vcác chuyến đi và điều kin hoạt động ca mạng lưꢀi.  
Các hthống này và hơn thế na áp dng công nghvào các khía cnh khác nhau ca  
GTCC để ci thin dch vtng thbao gm an toàn và bo mật cho người dùng. IPTS  
về cơ bản là sdng công nghệ để thꢁc đẩy GTCC tốt hơn, cung cấp dch vcó cht  
lượng cao cho hành khách, góp phn nâng cao hiu lc, hiu quả cho cơ quan quản lý  
và điều hành.  
IPTS bao gm 6 thành phần cơ bản, ng dụng điển hình trong qun lý hot  
đng xe buýt thành ph:  
- Hthống định vị phương tiện (Automatic Vehicle Location System - AVLS): sử  
dng công nghGPS và GPRS để cung cp thông tin thi gian thc vhoạt động ca  
phương tin như: vtrí, tốc độ hin ti, thi tiết xu và tai nn;  
-811-  
Hi nghKhoa hc công nghln thXXII  
Trường Đại hc Giao thông vn ti  
- Hthng thông tin hành khách (Passenger Information System - PIS): sdng  
công nghGPS và mạng di động để cung cp cho hành khách thông tin thi gian thc  
về các phương tin vn tải đến hoặc đi theo lch trình;  
- Hthng giám sát nhiên liu và lái xe (Driver & Fuel Monitoring System -  
DFMS): cung cp công nghtrong vic thiết lp các quy trình nhm tiết kim nhiên  
liu và gim khí thi; giám sát hành vi của người lái xe.  
- Phn mm lp kế hoch & lp lch trình (Planning & Scheduling Software -  
PSS): được sdụng để lp kế hoch và lên lch cho các dch vgiúp ci thiện độ tin  
cy ca dch vvà tri nghim ca hành khách.  
- Mức độ ưu tiên của tín hiu giao thông (Traffic Signal Priority - TSP): cung cp  
mc độ ưu tiên của tín hiệu cho các phương tiện chuyn tuyến tại nꢁt giao thông được  
báo hiu trong khu vực đô thị.  
- Hthng cung cp vé tự động (Automated Fare Collection System - AFCS):  
bao gm một cơ cấu giá vé thng nht (chng hn như ththông minh) cho phép lưu  
trgiá trtin t, hành khách thc hin giao dch không dùng tin mt và tthanh toán  
(Công nghAFC).  
Trong đó, AFCS vi ththông minh tích hp và PIS là nhng ng dng quan  
trng nht. Vi AFCS, vic soát vé bng ththông minh dễ dàng hơn, nâng cao sự  
thun tiện khi đi xe buýt. Vé điện tcòn khc phục được nn gian ln vé, vé gi, hn  
chế ri ro bthu tin gi. Đồng thời, vé điện tử còn giꢁp cơ quan quản lý thu thập đầy  
đủ thông tin nhu cầu đi lại của người dân để qun lý, quy hoch mng lưꢀi tuyến cũng  
như kiểm soát trgiá hiu qu; thc hin linh hoạt chính sách giá vé để khuyến khích  
người dân sdng GTCC. Thẻ cũng có thể tích hợp để thanh toán các dch vkhác  
như phí đỗ xe, thanh toán tiền xăng dầu… Bng cách gii thiu mt hthng bán vé  
điện tử, nhưng vẫn duy trì thanh toán tin mặt trên phương tiện vꢀi giá vé cao hơn, hệ  
thng có thể được tích hp hoàn toàn và góp phn gim chi phí vn hành. Vic đa  
dng hóa chế độ vé sẽ mang đến cho hành khách nhiu sla chn vloi vé.  
Mt PIS chất lượng cao, ddàng tiếp cn và kp thi là điều cn thiết để tăng  
lượng người đi phương tiện GTCC. Các ng dng IPTS khác cho phép kim soát hot  
đng của phương tiện, cơ sở htng, mạng lưꢀi GTCC cũng như các hoạt động ca  
người dùng và nhà cung cp.  
Hiu sut tng thca dch vxe buýt bhn chế bởi môi trường bên ngoài, về  
điều kiện giao thông trong đô thị. Nhiu ci tiến vCSHT có thcho phép xe buýt di  
chuyển nhanh hơn và hiệu quả hơn. Điều này có thể được thc hin bng cách to ra  
mức độ ưu tiên ca tín hiu giao thông (TPS) và làn ưu tiên cho xe buýt.  
2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG IPTS TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG  
8.4. Ứng dụng tại một số thành phố lớn của Việt Nam  
IPTS bắt đầu được trin khai thông qua hthng GPS, camera, thiết bthông  
báo bng ging nói, hthng biển báo điện tcung cp thông tin vkhoảng cách đến  
-812-  
Hi nghKhoa hc công nghln thXXII  
Trường Đại hc Giao thông vn ti  
điểm dng cho hành khách (lắp đặt tại các điểm dng xe buýt), trên nn web và ng  
dụng di động ti các thành phlꢀn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP HChí Minh. Sp ti,  
ti Hà Ni và TP HChí Minh sẽ đưa vào khai thác tuyến đường sắt đô th, dkiến sử  
dng ththông minh theo tiêu chun công nghNht Bản để phc vvic mua và  
thanh toán vé. Nht Bản cũng đang giꢁp hai thành phố này thc hin dự án thí đim sử  
dng AFCS và ththông minh cho xe buýt: áp dng trên 1 tuyến buýt và tuyến BRT  
ti Hà Ni và 9 tuyến buýt ti TP. HChí Minh. Giải pháp bưꢀc đầu làm thay đổi thói  
quen sdng vé giy của người dân. Ngoài ra, vic sdng hthng phát thanh VOV  
giao thông trong vic thu thp, cung cấp thông tin và điều tiết giao thông đã đạt được  
hiu qutích cc ti Hà Ni và TP HChí Minh. Hthng htng cho xe buýt cũng  
đã được tchức ưu tiên trên một stuyến đường vi làn riêng và hthống đèn tín hiệu  
ưu tiên. Thành phố Đà Nẵng cũng là mt trong nhng thành phsm trin khai ITS ti  
Việt Nam để giám sát và điều khin giao thông. Mt sgii pháp vqun lý xe buýt  
thông minh được trin khai nhm thu hút khách hàng. Năm 2017, thành phố đã triển  
khai gii pháp phn mm qun lý xe buýt thông minh trên website và điện thoi thông  
minh (DanaBus). ng dụng qua SMS và Zalo được phát triển để hành khách có thdễ  
dàng tra cu thông tin vcác tuyến xe, giá vé, thi gian hoạt đng và các tin ích khác.  
8.5. Thực trạng ứng dụng IPTS ti TP. Hải Phòng  
Hiện trạng khai thác mạng lưới tuyến xe buýt:  
Hiện nay, phương tiện đi lại trong thành phố chủ yếu là phương tiện cá nhân  
(PTCN), tương đương khoảng 80% số chuyến đi. Trong khi đó, GTCC trong đô thị  
chưa phát triển vꢀi chỉ 14 tuyến xe buýt và 107 phương tiện phục vụ trên mạng lưꢀi  
tuyến dài khoảng 380,5km. Vꢀi mức tăng trưởng trung bình 5,4%/năm, khối lượng  
VTHKCC hàng năm đạt khoảng 6 triệu lượt hành khách và mꢀi đáp ứng chưa đầy 2%  
nhu cầu vận tải.[2]  
Đoàn phương tiện xe buýt:  
Các phương tin sdng là xe buýt loi nhvà trung bình, gm các chng loi  
buýt có sc cha tB35 - B60. Phương tiện phn lꢀn là các xe cũ, sản xut trong nưꢀc  
và nhp khu tTrung Quc. Tui thtrung bình của phương tiện tương đối cao (7 -  
10 năm), tin nghi chưa đầy đủ và nhanh xung cp. [2]  
Hthống cơ sở htng phc v:  
Mạng lưꢀi đường đô thị Hi Phòng có chất lượng tương đối đồng đều, đang  
được thành phố đầu tư ngày càng đồng b, hiện đại, đặc bit là các tuyến vành đai  
phc vnhu cu vn chuyn hàng hóa qua Cng, khu kinh tế, khu công nghip. Tuy  
nhiên, khu vực đô thcó mạng lưꢀi ô bàn c, khổ đường nhhp (chyếu có brng  
từ 7 đến 11m) gây khó khăn cho hoạt động xe buýt. Mt khác, tình hình giao thông  
khu vực đô thị Hi Phòng ngày càng phc tp, có nhiều điểm đen vùn tc, tai nn  
giao thông, trong khi đó CSHT chưa được ưu tiên cho xe buýt hoạt động, trong gicao  
điểm xe buýt thường xuyên phải thay đổi ltrình hoạt động do điều tiết giao thông để  
tránh ùn tc, ảnh hưởng không nhỏ đến cht lượng phc v.  
-813-  
Hi nghKhoa hc công nghln thXXII  
Trường Đại hc Giao thông vn ti  
Hin nay, trên toàn mạng lưꢀi tuyến có 24 điểm đầu cui đang khai thác trên  
địa bàn thành phố; các điểm đầu cui này btrí ti các bến xe, khu công nghip, bến  
phà, bưu điện,...và mt số điểm sdụng lòng đường có vạch sơn giꢀi hn, hoc phn  
đất lưu không. Trong đó, chỉ có 5/24 điểm đầu cuối đạt tiêu chun; các điểm đầu cui  
còn li chỉ đóng vai trò là nơi quay đầu xe, chưa khai thác được công năng sử dng,  
ảnh hưởng đến chất lượng dch vtrên tuyến. Có khoảng 300 điểm dừng đỗ, 88 nhà  
ch, 04 nhà bán vé xe buýt. Trong đó, có 263/300 điểm dng, 88/88 nhà ch, 4 ki t  
bán vé xe buýt mꢀi được đầu tư thay thế, xây dng mꢀi đạt tiêu chun. Còn li 1 số  
điểm dừng đã cũ, hỏng, chyếu btrí khu vc ngoi thành. Hu hết các điểm dng  
không có mái che, din tích khu vc chxe bhn chế gây ảnh hưởng đến hành khách.  
Số lượng điểm dng có nhà chhin nay chchiếm 29,3%. Trên địa bàn thành phcó  
5 bãi đỗ xe kết hp gara bảo dưỡng sa chữa phương tiện. Tng diện tích bãi đỗ xe là  
3,745 ha, chyếu được thành phcp.[2]  
Ngoài mt scông trình thiết yếu như: bãi đỗ xe buýt, gara bảo dưỡng sa cha  
phương tiện, mt số điểm đầu cui tuyến, điểm dng, nhà chvà ki t vé xe buýt thì  
chưa có hthống các điểm trung chuyển đkết ni các tuyến xe buýt.  
ng dng công nghtrong quản lý điu hành xe buýt:  
Vic ng dng công nghtrong qun lý xe buýt còn rt hn chế, hthng thông  
tin hành khách vltrình tuyến, các điểm đầu cuối, điểm dng, nhà chcòn thiếu  
nhiu. Thiếu hthng bng thông tin điện ttại các điểm dng, nhà ch, mi có hơn  
10 đèn LED gắn ti các trm dng xe buýt. Các điểm dng hin thtuyến đường  
nhưng không đề cập đến tn sut hoc thi gian ca chuyến đi. Có một số đim dng  
không cung cp bản đồ tuyến đường và không được cp nht. Hthng kim soát  
thông tin thi gian thc bng công nghGPS và đèn LED chỉ được lắp đặt trên 1/3  
tng số phương tiện. Hthng qun lý hoạt động ca xe buýt tuy đã được áp dng  
phn mm qun lý trên nn bản đồ stừ năm 2016 nhưng thường xuyên không được  
cp nht dliu và chức năng, chưa phát huy hiệu qutrong công tác qun tr, lp kế  
hoạch điều hành và khai thác mạng lưꢀi tuyến. Giá vé xe buýt có 2 loi: vé lượt, vé  
tháng do doanh nghip xe buýt tự phát hành sau khi đăng ký vꢀi cơ quan nhà nưꢀc.  
Thành phqun lý và phát hành vé giy, không có vé tích hp. Hthng thu vé tự  
động và vé điện tử để kiểm soát vé và doanh thu chưa được thiết lp trên bt ktuyến  
buýt nào.  
Nhng bt cp trên làm cho xe buýt ca thành phkém hp dn và thiếu tin  
cy, khó cạnh tranh được vꢀi các phương tiện khác. Đặc bit là các loi hình vn ti  
công nghxut hin trong thi gian gần đây trên địa bàn thành phố như các ứng dng  
đặt xe grabbike, grabcar.  
2.3. Nhng tn ti, hn chế  
Về cơ sở htng phc v:  
Nn tng ca IPTS là công nghvà hthng CSHT phc v. Nếu công nghvà  
htầng đồng b, hoàn chnh stạo điều kiện để IPTS phát triển, ngược li nếu công  
nghvà htầng không đồng b, thiếu ổn định sẽ gây khó khăn lãng phí khi triển khai.  
-814-  
Hi nghKhoa hc công nghln thXXII  
Trường Đại hc Giao thông vn ti  
Ti các thành phca Vit Nam hiện nay, CSHT giao thông đô thị nói chung và hạ  
tng cho xe buýt nói riêng còn thiếu hụt, chưa hoàn thiện, ảnh hưởng rt ln ti vic áp  
dng công ngh. Thc trng trên cho thy htng cho IPTS ti Hi Phòng còn rt  
nghèo nàn, nhlẻ, chưa đáp ứng được nhu cu phát trin hthng.  
Về đầu tư phát trin:  
Trên địa bàn thành ph, mt số cơ quan, đơn vị đã triển khai công nghITS ở  
các quy mô khác nhau vi mức độ thành công khác nhau như hệ thống đèn tín hiệu,  
camera giám sát ca cnh sát giao thông trên mt stuyến đô thị, hthống điều khin  
giao thông và phn mm qun lý xe buýt ca SGTVT. Các hthng này tp trung  
vào vic trin khai riêng lmt sthành phn ITS và không mang li li ích hoàn toàn  
ca công ngh. Các Dán triển khai cũng chưa được đánh giá, tổng kết kinh nghim  
nghiêm túc. Do đó, có một khoảng cách đáng kể gia các gii pháp do các nhà cung  
cp ITS đưa ra và nhu cầu sdng công nghthc tế trong vic ci thin hoạt động.  
Kết qulà, công nghệ không được sdng hết tim năng của nó. Bên cạnh đó, việc  
thiếu ngun lực để thiết lp và duy trì công nghITS, thiếu sphi hp gia các bên  
liên quan trong qun lý và vn hành cũng như thiếu kiến thc công nghệ đã dẫn đến  
tht bi ca các hthng ITS.  
Vngun nhân lc:  
Ngun nhân lc có chất lượng trong lĩnh vực vn ti nói chung và vn ti công  
cng nói riêng còn thiếu, đội ngũ cán bquản lý điều hành và đội ngũ nhân viên phc  
vhành khách chưa được đào to bàn bn, thiếu kiến thc và khả năng trong vic áp  
dng công ngh.  
9. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG IPTS TẠI HẢI PHÒNG  
3.1. Scn thiết và mc tiêu phát trin IPTS  
Hải Phòng đang phải đối mt vi thách thc vùn tc giao thông, tai nn giao  
thông và ô nhiễm môi trường. Việc đầu tư phát triển htng và GTCC được kvng  
là giải pháp căn bản để gii quyết vấn đề giao thông. Tuy nhiên, hthng GTCC hin  
hữu chưa thu hꢁt, chưa đáp ứng dược nhu cầu đi lại ngày càng cao ca người dân do  
hoạt động quản lý điều hành còn thcông, thiếu tính công ngh. Bên cạnh đó, người  
dân chyếu di chuyn bng xe máy khiến cho vic tiếp cn thông tin thi gian thc rt  
hn chế. Mc tiêu phát trin IPTS là làm cho hthng GTCC có chất lượng tt, thông  
minh hơn, an ninh an toàn hơn và đủ hp dẫn để thu hút hành khách chuyn tPTCN  
sang sdng PTCC, góp phn nâng cao ý thc, văn hoá giao thông của người dân.  
Mt khác, IPTS góp phn nâng cao hiu lc, hiu ququn lý và to nn tng cung cp  
dch vtốt hơn cho người dùng. Như vậy, tuy phải đầu tư ban đầu nhưng IPTS sẽ  
mang li hiu qukinh tế xã hi rõ nét, va có tính tự động hóa cao, gim chi phí vn  
hành và nâng cao ý thc, vai trò của người tham gia giao thông.  
-815-  
Hi nghKhoa hc công nghln thXXII  
Trường Đại hc Giao thông vn ti  
3.2. Nhng li thế  
Các quy hoch và chính sách cấp độ quốc gia đều nhn mnh scn thiết và  
vai trò ca vic đẩy mnh ng dng CNTT. Định hưꢀng ng dng công nghgiao  
thông thông minh trong quản lý điều hành giao thông đô thị đã được chrõ trong quy  
hoch phát trin GTVT nói chung và quy hoch phát trin VTHKCC nói riêng. Mt  
khác, ng dng ITS là xu thế phát trin ca nhiều nưꢀc trên thế gii, cho thy tim  
năng của các nưꢀc đang phát triển như Việt Nam để hc hi kinh nghim và chuyn  
giao công nghtc nưꢀc phát trin. Hơn nữa, thiết bvà công nghITS ngày càng  
tiên tiến và có giá thành hp lý để đầu tư, đảm bo cho vic la chn công nghphù  
hp vꢀi điều kiện địa phương. Như vậy, vꢀi CSHT ngày càng được đồng b, hoàn  
thin, Hi Phòng scó nhiu li thế về đầu tư, trin khai các hthng ITS và IPTS.  
3.3. Những khó khăn và thách thức  
Có thkhẳng định, quy hoch (bao gm cquy hoạch đô thị kết hp vi quy  
hoch giao thông) có vai trò quyết định đến sphát trin ca hthống giao thông đô  
thbao gm cGTCC, công nghệ thông tin đóng vai trò bsung, htr, cung cp  
thông tin kp thi cho người dân. Cho đến nay, thành phvẫn chưa có chiến lược đột  
phá nào vphát trin GTCC. Vic chtp trung phát trin kết cu htng giao thông  
cơ bản để gii quyết vấn đề ùn tc và tai nạn giao thông đồng nghĩa vꢀi vic không thể  
đảm bảo đồng bhóa htng cho ng dng ITS trong tương lai. Vic trin khai ITS  
vn còn ở giai đoạn sơ khai ti các thành phca Việt Nam trong đó có Hải Phòng.  
Tuy đã có nhiều dán nghiên cứu được triển khai nhưng chꢁng chỉ mang tính cht thí  
điểm, riêng lẻ, chưa có nghiên cứu tng thnào vhin trạng, định hưꢀng phát trin  
IPTS. Mt khác, khó khăn lꢀn nht trong vic xây dng các hthng thông minh là  
hoàn thin hthống cơ sở dliu dùng chung và chuyên ngành trong khi hin nay  
chưa có cơ chế kết ni, chia sdliu liên thông trong toàn hthng. Do đó, chưa tạo  
được hành lang pháp lý trong vic vic quy hoch, thiết lp tiêu chun, khung kiến trúc  
tng thkết ni các thành phn ca mạng lưꢀi ITS trong cả nưꢀc để áp dng thng  
nht tại các địa phương.  
Vấn đề xây dng mt hthng giao thông tiên tiến, bn vng vꢀi môi trường và  
mang li hiu qukinh tế luôn là mt thách thc ln. Cn phi có một bưꢀc đột phá để  
phát trin IPTS, biến phương tiện công cng trở thành phương tin hp dn thay thế  
cho phương tiện cá nhân. Điều này đòi hi ý chí chính tr, ngân sách đầy đủ tChính  
quyn Thành phvà mt khung thchế thích hp cho IPTS.  
3.4. Định hướng phát trin IPTS  
Thnht, trong giai đoạn ti phi nâng cấp đoàn phương tin và trang thiết bị  
phc vquản lý điu hành VTHKCC:  
Vꢀi khả năng của ngân sách thành phố, yêu cầu về một hệ thống hoàn chỉnh là  
khó khả thi trong thực tế. Bưꢀc đầu tiên hưꢀng tꢀi IPTS là đầu tư hoàn thiện hệ thống  
cung cấp thông tin trực tiếp cho khách hàng, tại các điểm dừng, bến xe buýt, trên các  
-816-  
Hi nghKhoa hc công nghln thXXII  
Trường Đại hc Giao thông vn ti  
phương tiện có bảng điện tử và loa thông báo điểm dừng xe buýt; trên Trang web và  
Mobile vꢀi thông tin dịch vụ dự kiến, chẳng hạn như bến xe, nhà ga và điểm dừng,  
tuyến đường, dịch vụ, thời gian, thời lượng chuyến đi và giá vé để người dân Hải  
Phòng có thể dễ dàng tương tác và nhận được thông tin dịch vụ. Trang bị đầy đủ hệ  
thống thông tin dựa trên GPS để kiểm soát phương tiện trên toàn mạng lưꢀi. Đồng  
thời, xem xét thí điểm đầu tư loại phương tiện xe buýt hiện đại, thân thiện vꢀi môi  
trường, lắp đặt hệ thống thu vé tự động và tích hợp giá vé trên một tuyến xe buýt để  
người dân tiếp cận vꢀi công nghệ di chuyển mꢀi.  
Thhai, phải nâng cao năng lực ca CSHT phc vtheo hướng ưu tiên cho xe  
buýt hoạt đng:  
Trong khu vực đô thị, cn bố trí làn đường ưu tiên, làn dừng đỗ ưu tiên cho xe  
buýt nhng khu vực có đủ điều kin và phù hp vi tình hình giao thông. Song song  
vꢀi đó là bố trí hthng tín hiệu ưu tiên để tăng cường năng lực thông qua cho xe  
buýt. Theo nghiên cu [4], trong 60 giây dừng xe, lượng tiêu hao nhiên liệu đối vi xe  
con là 3,06 lít/1000 xe; xe ti là 4,75 lít/1000 xe và xe bus là 6 lít/1000 xe. Như vậy,  
thi gian chuyến đi bng xe buýt được ci thiện tương đối sau khi hthống đèn tín  
hiu ưu tiên được đưa vào hoạt động, đồng nghĩa vꢀi vic tiết kệm được nhiên liu và  
gim tác hi tꢀi môi trường. Theo mt nghiên cu khác [3], xe buýt có thtiết kim 0-  
14 giây khi đi qua ngã tư dài 180m, tiết kim trung bình 6,5 giây cho xe buýt qua mi  
chu kỳ đèn tín hiu và hiu quả hơn khi lưu lượng xe đạt 250 xe/gi/làn. Điều này cho  
thy vai trò quan trng ca hthống đèn tín hiệu ưu tiên và làn đường ưu tiên là giảm  
độ trtrong cu trúc thi gian di chuyn ca xe buýt khi đi qua nꢁt giao, nâng cao hiu  
qukhai thác đi xe và gim bꢀt căng thẳng cho người lái xe trên hành trình.  
Thba, phi quy hoch phát trin hthng kết cu htng giao thông đồng bộ  
vi hthng giao thông thông minh:  
Theo Quy hoch phát triển xe buýt đã được phê duyt [1], các gii pháp ng  
dng công nghệ để quản lý VTHKCC đã được đề xut. Tuy nhiên, theo tác gicn lp  
quy hoch cho IPTS tích hp vi quy hoch phát trin GTCC hoc lp quy hoch riêng  
để phát trin hthng IPTS. Quy hoch phải xác định quy mô, phạm vi và các định  
hưꢀng trin khai cth, phù hp vꢀi điều kin giao thông ca tng khu vc. Quá trình  
lp quy hoch phi dự báo và đề ra phương án phát trin htng giao thông tối ưu.  
Điều này đảm bo CSHT phát trin phù hp vi công ngháp dng trong tương lai,  
phù hp vi định hưꢀng phát trin hthng GTVT. Thành phcn xây dng quy  
hoch tng thvà lộ trình ưu tiên phát triển ITS nói chung và IPTS nói riêng để tìm  
ngun vn trin khai.  
Thứ tư là lựa chn công nghphù hp với năng lực đầu tư:  
Mi sự đầu tư theo hưꢀng phát trin bn vng và thông minh là rt cn thiết  
trong khi ngun lc xã hi hóa chưa cao và nguồn ngân sách có hn. Ngay cả ở Hà  
Ni và TP Hồ Chí Minh, nơi có hệ thng GTCC phát triển hơn nhiều so vi Hi  
Phòng, việc đầu tư cho các ng dng ITS vẫn đang được tiếp tc nghiên cu và trin  
khai. Do đó, IPTS được xác định là mt la chn nghiêm túc cho thành phHi Phòng  
-817-  
Hi nghKhoa hc công nghln thXXII  
Trường Đại hc Giao thông vn ti  
và cần được đầu tư đồng bvcông nghệ, đảm bảo được 6 thành phần cơ bản trong hệ  
thng. Tuy nhiên, cn la chn công nghvà thiết lp tiêu chuẩn để phù hp vꢀi điều  
kin, thế mnh của địa phương và khnăng tiếp cn ca đa số người dân (Ví d: về  
loi vé, loi ththeo thói quen sdng, loi thiết bhành trình, camera giám sát, trang  
thiết btrên xe phù hp vi lái xe và phương tiện). Vi quá trình phát triển chưa dài,  
vic thiếu kinh nghim trong lĩnh vc ITS ti Vit Nam là tt yếu, do đó cần la chn  
đơn vị tư vấn và nhà cung cấp có đủ năng lực để đầu tư phát triển.  
Thứ năm, phải xây dng khung thchế thích hp cho IPTS:  
Hthng IPTS cần được tích hợp vào cơ quan quản lý GTCC ca thành ph, có  
đầy đủ chức năng để điều phi IPTS và các hoạt động khác có liên quan. Trong tương  
lai có thphát trin mô hình Trung tâm ITS tích hp toàn thành phbao gm cqun  
lý GTCC. Cơ quan này là chìa khóa thành công ca IPTS ti TP. Hi Phòng. Song  
song vi đó là xây dng khung kiến trúc hthng tiêu chuẩn và cơ chế thng nht liên  
kết các thành phn ITS vꢀi cơ sở dliệu dùng chung để tt cả các địa phương áp dụng  
thng nht trên mạng lưꢀi giao thông trong cả nưꢀc. Bên cạnh đó, cần có cơ chế đào  
to ngun nhân lc chất lượng cao có kiến thc trong vic qun lí vn hành ITS, đảm  
bo cho hthng bn vng và phát huy hiu qutrong dài hn.  
4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ  
Các ứng dụng của ITS nói chung và IPTS nói riêng tạo thành các yếu tố chính  
để cung cấp một công cụ quản lý nhu cầu giao thông hiệu quả, tối ưu hóa việc sử dụng  
mạng lưꢀi giao thông và cho phép người dân đi lại thông minh. Việc phát triển các  
dịch vụ GTCC thông minh để giải quyết vấn đề giao thông là xu hưꢀng tất yếu của các  
đô thị hiện đại. Điều này không chỉ thu hꢁt người dân sử dụng phương tiện GTCC mà  
n đảm bảo khả năng di chuyển cho những người không có khả năng mua phương  
tiện cá nhân (nhóm thu nhập thấp, người cao tuổi) và những người không có khả năng  
lái xe (trẻ em, người tàn tật). Hệ thống GTCC tốt, thông minh còn giꢁp thꢁc đẩy các  
hoạt động kinh tế, xã hội, giảm việc sử dụng phương tiện cá nhân, do đó sẽ giảm ô  
nhiễm môi trường và tai nạn giao thông, hưꢀng tꢀi một thành phố dễ tiếp cận và bền  
vững hơn.  
Bài báo đã trình bày về tiềm năng của ng nghệ ITS, đặc biệt là các ứng dụng  
liên quan đến GTCC tại TP. Hải Phòng. Tuy nhiên, bài báo cũng chỉ ra rằng những lợi  
ích lꢀn nhất trong tương lai sẽ không đến từ các ứng dụng riêng biệt của các công nghệ  
IPTS cụ thể, mà là từ sự phát triển tích hợp của ITS vꢀi mục đích cuối cùng là tạo ra  
một mạng lưꢀi giao thông thực sự thông minh. Ngoài ra, thành công của việc áp dụng  
IPTS chỉ có thể đạt được nếu các mục tiêu được xác định và thực hiện bởi các cơ quan  
chức năng của thành phố. Việc đầu tư đồng bộ các thành phần của IPTS đòi hỏi một  
khoản đầu tư tốn kém và do đó, một kế hoạch và lộ trình phát triển rõ ràng cần được  
thực hiện vào thời điểm này. Việc đầu tư cần song hành vꢀi sự phát triển của lượng  
hành khách trong tương lai. Vì vậy, khả năng ứng dụng IPTS cần được xem xét một  
cách cụ thể, triển khai từng bưꢀc nhưng phải đồng bộ vꢀi mạng lưꢀi thống giao thông  
đô thị.  
-818-  
Hi nghKhoa hc công nghln thXXII  
Trường Đại hc Giao thông vn ti  
TÀI LIU THAM KHO  
[1] UBND thành phHi Phòng (2018). Điều chnh Quy hoch phát trin vn ti hành  
khách công cng bng xe buýt trên địa bàn TP. Hi Phòng đến năm 2025, định hướng  
đến 2030.  
[2]. SGiao thông vn ti Hi Phòng (2019). Báo cáo hoạt động vn ti hành khách  
công cng bng xe buýt trên địa bàn TP. Hải Phòng năm 2019.  
[3]. Sở Giao thông vận tải Hải Phòng (2015). Báo cáo rà soát hiện trạng vận tải hành  
khách công cộng bằng xe buýt tại TP. Hải Phòng, Dự án Phát triển giao thông đô thị  
thành phố Hải Phòng.  
[4]. Nguyễn Xuân Vinh (2006). Thiết kế nút giao thông và điều khiển giao thông bằng  
đèn tín hiệu. Nhà xuất bản Xây dựng.  
[5]. Đinh Văn Hiệp (2017). Hệ thống giao thông thông minh trong đô thị. Nhà xuất  
bản Xây dựng.  
[6]. Nguyen Quang Thanh (2017). Improving Public Transportation Towards  
Sustainable Development: A Case Study in Haiphong city. Proceeding of 10th  
ATRANS Annual Conference, Asian Transportation Research Society, Bangkok,  
Thailand.  
[7]. Bhargav Goradiy, Kishan Chhaya, Krunal Parekh et al (2018). Intelligent Public  
Transport System (IPTS) for Indian Smart Cities. Current Trends in Information  
Technology. 2018; 8(3): 1822p.  
[8]. Sabeur Elkosantini, Saber Darmoul (2013). Intelligent Public Transportation  
Systems: A Review of Architectures and Enabling Technologies. Proceeding of The  
International Conference on Advanced Logistics and Transport - ICALT'2013,  
Tunisia.  
[9]. Mohamed Mezghani (2006). Intelligent Public Transport System (IPTS).  
International Association of Public Transport, UITP.  
[12] Tng hp tInternet  
-819-  
pdf 9 trang Thùy Anh 18/05/2022 920
Bạn đang xem tài liệu "Hệ thống giao thông công cộng thông minh và khả năng ứng dụng tại Thành phố Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfhe_thong_giao_thong_cong_cong_thong_minh_va_kha_nang_ung_dun.pdf