Các nhân tố tác động lợi ích kế toán trong môi trường ERP giai đoạn sau triển khai: Vai trò trung gian của sự hài lòng người sử dụng

Tp chí Khoa hc và Công ngh, S41, 2019  
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG LỢI ÍCH KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG  
ERP GIAI ĐOẠN SAU TRIỂN KHAI: VAI TRÒ TRUNG GIAN CỦA  
SỰ HÀI LÒNG NGƯỜI SỬ DỤNG  
VÕ VĂN NHỊ1, ĐÀO NHẬT MINH2  
1 Đại hc kinh tế thành phHChí Minh, 2 Đại học Quy Nhơn  
nhi_vo1958@yahoo.com, daonhatminh@qnu.edu.vn  
Tóm tắt. Dựa vào mô hình sự thành công hệ thống thông tin của D & M (2003), chúng tôi đề xuất chất  
lượng hệ thống ERP, chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ERP và chất lượng dịch vụ của nhà  
cung cấp giải pháp ERP có tác động trực tiếp và gián tiếp (thông qua sự hài lòng người sử dụng hệ thống  
ERP) tới các lợi ích kế toán trong môi trường ERP ở giai đoạn sau triển khai hệ thống ERP. Thực hiện kiểm  
định SEM với mẫu 282 doanh nghiệp đã thực hiện hệ thống ERP từ 1 năm trở lên, kết quả nghiên cứu đã  
xác nhận sự hài lòng của người sử dụng hệ thống ERP trong doanh nghiệp làm chức năng trung gian trong  
các mối quan hệ này. Trong đó, chất lượng hệ thống ERP, chất lượng thông tin kế toán trong môi trường  
ERP có tác động trực tiếp và gián tiếp, còn chất lượng dịch vụ của nhà cung cấp giải pháp ERP chỉ có tác  
động gián tiếp tới các lợi ích kế toán trong môi trường ERP thông qua biến trung gian sự hài lòng của người  
sử dụng. Kết quả nghiên cứu giúp các doanh nghiệp nhận ra các nhân tố nào cần chú ý trong giai đoạn sau  
triển khai để duy trì, nâng cao lợi ích kế toán hệ thống ERP đem lại cho doanh nghiệp mình, trong đó đặc  
biệt cần chú ý sự hài lòng người sử dụng hệ thống ERP tại doanh nghiệp.  
Từ khóa. ERP, sự hài lòng người sử dụng hệ thống ERP, biến trung gian, các lợi ích kế toán trong môi  
trường ERP, giai đoạn sau triển khai hệ thống ERP.  
THE FACTORS IMPACT ON ACCOUNTING BENEFITS IN ERP ENVIRONMENT IN  
THE POST-IMPLEMENTATION PHASE: THE MEDIATING ROLE OF  
USER SATISFACTION  
Abstract. Based on the Model of Information systems success of DeLone and McLean (2003), we have  
assumed ERP system quality, Accounting information quality in the ERP environment, the quality of ERP  
vendor’s service to affect directly and indirectly accounting benefits through the ERP’s user satisfaction in  
the post-implementation phase of ERP. An empirical test was conducted by SEM with a sample of 282  
firms that have implemented an ERP system over 1 year, the results confirmed that the ERP’s user  
satisfaction played a mediating role in these relationships. In particular, ERP system quality and Accounting  
information quality have impacted directly as well as indirectly on accounting benefits in the ERP  
environment. On the other hand, The quality of ERP vendor’s service has only impacted indirectly on the  
dependent variable through the ERP’s user satisfaction mediating variable. The research results help the  
firms realize which factors they need to focus on the post-implementation phase to maintain, advance  
accounting benefits that ERP brings in their firms, therein especially the ERP’s user satisfaction.  
Keywords. ERP, the ERP’s user satisfaction, mediating variable, accounting benefits in the ERP  
environment, the post-implementation phase.  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG LI ÍCH KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯNG ERP  
111  
GIAI ĐOẠN SAU TRIN KHAI: VAI TRÒ TRUNG GIAN CA SỰ HÀI LÒNG NGƯỜI SDNG  
1
GIỚI THIỆU  
Mc dù có nhiều định nghĩa về hthng ERP, tuy nhiên không có quá nhiu skhác bit giữa các đnh  
nghĩa này (M. Al-Mashari và cng s, 2003). Theo Rashid & Cng s(2002), hthng hoạch định ngun  
lc doanh nghip hoc hthng doanh nghip là hthng phn mềm để qun lý doanh nghip, bao gm  
các module htrợ các lĩnh vực chức năng như lập kế hoch, sn xut, bán hàng, tiếp th, phân phi, kế toán,  
tài chính, qun lý nhân s, qun lý dán, qun lý hàng tn kho, dch vvà bo trì, vn chuyn và kinh  
doanh điện t.  
Vòng đời ca hthng ERP gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn trước khi trin khai hthống đề cập đến hot  
động quyết định chp nhn hthng và mua sắm; Giai đoạn trin khai hthng bao gồm việc tùy biến, điều  
chỉnh hệ thống để giúp hệ thống ERP mua về phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp và đưa hệ thống vào  
hoạt động; Và cui cùng là giai đoạn sau triển khai đề cập đến hoạt động sử dụng và bảo trì hệ thống, hoạt  
động đổi mới và kết thúc cũng thuộc giai đoạn này (Jose M. Esteves và Joan A. Pastor, 1999). Trong nghiên  
cứu này, khi đề cập đến giai đoạn sau triển khai, nhóm tác giả muốn nói tới giai đoạn sử dụng và bảo trì hệ  
thống.  
Ti Vit Nam, nhiu công ty, tập đoàn lớn đã thực hin hthng ERP từ lâu như: MWG, Vinamilk  
hay Công ty Cphn Cảng Đồng Nai.... Thi gian gần đây, các doanh nghip có quy mô vừa cũng bắt đầu  
thc hin các gii pháp ERP vì hthng ERP được đánh giá là sẽ tăng khả năng quản lý, ra quyết định cho  
doanh nghip dù quy mô nào, giúp doanh nghip tn ti và phát trin. Các gii pháp ERP được các công  
ty này la chọn thường là các gii pháp ERP đến tcác nhà cung cp Vit Nam, hthng ERP được trin  
khai ti các doanh nghip có quy mô vừa thường là phn mm ERP đóng gói, vì những ưu điểm vchi phí  
cũng như công tác triển khai.  
Tuy nhiên, hu hết các công ty Việt Nam đều chtp trung vào giai đoạn trin khai hthng ERP, mà  
thường không quan tâm đến các vấn đề sau trin khai. Trong khi đó, giai đoạn sau trin khai lại là giai đoạn  
có thnâng cao hoc làm gim nhng li ích tng thhay li ích kế toán mà hthng ERP đem lại cho  
doanh nghip bt kể giai đoạn trin khai đã thành công như thế nào. Ti nhiều công ty, sau khi đã triển khai  
hthống ERP được vài năm, việc thành công ở giai đoạn trin khai ban đầu đã không giúp duy trì được các  
li ích mà doanh nghip cn hthống ERP giai đoạn sau trin khai (Shih-Wei Chou và Yu-Chieh Chang,  
2008).  
Nghiên cu vcác li ích hthống ERP đem lại cho doanh nghip là quan trọng, trong đó lợi ích kế  
toán là vấn đề không thbqua, vì hthng thông tin kế toán được xem là trái tim ca hthng ERP. Tuy  
nhiên, da vào vic tng quan tài liu, các nghiên cu trên thế giới thường trình bày chung li ích kế toán  
trong các li ích tng thmà doanh nghip nhận được ththng ERP, số lượng tác gitp trung vào li  
ích kế toán rt ít.  
Spathis và Constantinides (2004) đã chỉ ra sự thay đổi li ích quan trng nhất đối vi hoạt động kế  
toán khi trin khai hthng ERP đó là hệ thng ERP giúp thông tin kế toán trong doanh nghip linh hot  
hơn, nâng cao khả năng tích hợp ca các ng dng kế toán, nâng cao chất lượng và thi gian ca các báo  
cáo kế toán, thông tin kế toán đáng tin cậy và kp thời hơn.  
Spathis và Ananiadis (2005) thc hiện đánh giá tại một trường đại hc công lp Hy Lp vthông tin  
kế toán và li ích trong vic qun lý khi áp dng hthng ERP đã xác nhận vic cung cp thông tin slinh  
hoạt hơn rất nhiu sau khi thc hin mt hthng ERP, điều này có được nhvic khai thác và giám sát có  
hiu qucác tài sn của trường đại hc và quá trình luân chuyn doanh thu - chi phí, ci thin khả năng ra  
quyết định.  
Colmenares (2009) thc hin mt nghiên cu xem xét trong mt doanh nghip ln ti Venetuela về  
mức độ ảnh hưởng ca vic sdng hhng ERP đến các mức độ qun trkhác nhau ca qun trtài chính  
và kế toán. Kết qucho thy ERP mang li mt slợi ích đối vi vic qun trtài chính và kế toán đó là:  
ci thin vic kim soát và giám sát nhân viên, nâng cao tính chính xác ca báo cáo tài chính, ci thin quá  
trình ra quyết định qun tr, tăng cường khả năng hội nhp ca doanh nghip .  
Despina Galani, Efthymios Gravas, Antonios Stavropoulos (2010) chra vic thc hin ERP sẽ đem  
li lợi ích cao hơn về chất lượng thông tin doanh nghiệp như chất lượng thông tin kế toán.  
Alexandra Kanellou, Charalambos Spathis (2013) đã chỉ ra nhng li ích kế toán mà doanh nghip  
nhận được khi trin khai hthng ERP, phân loi nhng li ích kế toán này, tìm hiu sự tác động ca li  
ích kế toán đến shài lòng của người sdng hthng ERP, chchưa tìm hiểu chiều ngược lại. Đồng thi,  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
112  
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG LI ÍCH KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯNG ERP  
GIAI ĐOẠN SAU TRIN KHAI: VAI TRÒ TRUNG GIAN CA SỰ HÀI LÒNG NGƯỜI SDNG  
đơn vị phân tích ca nghiên cứu này là đơn vị cá nhân, chưa tìm hiểu đơn vị tchc. Mt bài báo khác  
được trình bày trên Tp chí qun lý thông tin doanh nghip vào năm 2006, với tựa đề “Việc trin khai hệ  
thng ERP và các li ích kế toán” của Charalambos Spathis đã chỉ ra các nhân tca vic trin khai hệ  
thng ERP tác động đến các li ích kế toán đó là: nguyên nhân việc trin khai hthng ERP, số lượng các  
module hthng, chi phí ca vic trin khai hthng theo phần trăm doanh thu và tổng tài sn ca công ty.  
Nhưng ở giai đoạn sau trin khai hthng, khi hthng ERP đã đi vào hoạt động, thì các nhân tnào sẽ  
ảnh hưởng đến các li ích kế toán? Đây là vấn đề rất đáng quan tâm. Mt snghiên cứu đề xut rng trong  
giai đoạn sau trin khai, chất lượng hthng ERP và chất lượng thông tin do hthng ERP cung cp (Paul  
Hawking và cng s, 2004; Edith Galy và Mary Jane Sauceda, 2014); Pedro Ruivo và cng s,  
2014) cũng như chất lượng dch vca nhà cung cp gii pháp ERP (Jiwat Ram và cng s, 2013; Young  
Mok Haa và Hyung Jun Ahn, 2014) có tác động đến li ích doanh nghip trong hthng ERP; hay hiu  
quERP; giá trERP đem đến cho doanh nghip. Nên nhiu khả năng các nhân tố này sẽ tác động đến các  
li ích kế toán hthống ERP đem đến cho doanh nghiệp giai đoạn sau trin khai.  
Mt vấn đề khác các nhà nghiên cứu quan tâm đó là chất lượng hthng ERP, chất lượng thông tin  
do hthng ERP cung cp, và cht lượng dch vca nhà cung cp gii pháp ERP sẽ có tác đng trc tiếp  
đến li ích kế toán hay phi qua mt strung gian khác?  
Nghiên cu này da vào mô hình D & M (2003), githuyết rng chất lượng hthng ERP, chất lượng  
thông tin kế toán do hthng ERP cung cp (vì hướng nghiên cu ca lun án là li ích kế toán), và cht  
lượng dch vca nhà cung cp giải pháp ERP có tác động trc tiếp và gián tiếp (thông qua shài lòng  
người sdng hthng ERP) vào các li ích kế toán trong môi trường ERP giai đoạn sau trin khai. Các  
phn tiếp theo ca nghiên cu sẽ trình bày cơ sở lý thuyết và githuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên  
cu, kết quvà hàm ý ca nghiên cu.  
2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU  
2.1 Cơ sở lý thuyết  
Da vào mô hình sthành công ca hthng thông tin (Model of Information systems success)  
ca DeLone and McLean (2003), nhóm tác giả đề xut mô hình nghiên cu (hình 1). Bt ngun tlý thuyết  
giao tiếp ca Shannon và Weaver (1949), sphân loi hthng thông tin ca ca Mason (1978) cùng vi  
vic tng quan các tài liu liên quan, DeLone và McLean (1992) đã đề xut mt mô hình các nhân tquan  
trọng đo lường sthành công ca mt hthống thông tin. Sau đó, cùng với việc thay đổi của môi trường  
thông tin xã hi, và sgóp ý tcác nhà nghiên cu khác, mô hình này đã được cp nhp và trnên rt phổ  
biến, được đặt tên là mô hình sthành công ca hthng thông tin cp nhp D & M (2003).  
So vi mô hình D & M (2003), mô hình nghiên cu nhóm tác giả đề xut có mt ssự thay đổi.  
Đó là mặc dù trên mô hình D & M (2003) không thhin sự tác động ca chất lượng hthng, chất lượng  
thông tin và chất lượng dch vti li ích thuần, nhưng Delone và McLean (2016) đã đề nghvic ng  
dng mô hình D & M trong thc tế cn da vào bi cnh tchc và vic la chn các chiều tác động cụ  
thsda vào tính cht và mục đích của hthống được đánh giá. Đồng thi, Stacie Petter và cng s(2008)  
đã cho rằng lý tưởng nhất là mô hình D & M được xem xét nhiu bi cnh (cá nhân và tchc) và nhiu  
chiều tác động.  
Nhân tsdụng/ ý định sdng sẽ được bra khi mô hình vì theo Stacie Petter và cng s(2008),  
ý định sdụng thường được sdng ở đơn vị phân tích cá nhân, không thích hp cho các nghiên cu sử  
dụng đơn vị phân tích tchức như nghiên cu. Đồng thi, theo nhiu nhà nghiên cu, nhân tsdng nên  
được bra khi mô hình D & M nht là khi vic sdng hthng là bt buc (DeLone & McLean, 2016).  
Còn shài lòng của người sdng, nếu được đo lường bi các nhà qun lý chức năng mà ở đây là  
qun lý hthng thông tin kế toán trong môi trường ERP sẽ đại din cho shài lòng cp tchc (Marianne  
Bradford và cng sự, 2003), do đó với đơn vị phân tích tchức như nghiên cứu thc hin, nhân tnày vn  
có thcó sự tác động đến li ích kế toán trong môi trường ERP.  
Khái nim li ích kế toán trong môi trường ERP thì chưa được thng nht trong các nghiên cu về  
ERP, nhưng có thể được khái quát như sau: Li ích kế toán trong môi trường ERP là những điều có ích,  
những tác động tích cc mà hthống ERP đem lại cho hthng thông tin kế toán ca doanh nghip. Như  
vy, trong nghiên cu này, khi nói vli ích kế toán trong môi trường ERP, tác gimun nói ti nhng li  
ích vmt kế toán mà doanh nghip nhận được ththng ERP.  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG LI ÍCH KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯNG ERP  
113  
GIAI ĐOẠN SAU TRIN KHAI: VAI TRÒ TRUNG GIAN CA SỰ HÀI LÒNG NGƯỜI SDNG  
Chất lượng thông tin kế  
H5  
toán trong môi trưng ERP  
H1  
Shài lòng của người sử  
dng hthng ERP trong  
doanh nghip (HL)  
(TT)  
Li ích  
kế toán trong môi  
trường ERP (LI)  
H2  
Chất lượng hthng ERP  
H4  
(HT)  
H6  
Chất lượng dch vca  
nhà cung cp gii pháp  
ERP (DV)  
H3  
H7  
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xut  
2.2 Giả thuyết nghiên cứu  
Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đề xut, nhóm tác giả đưa ra một sgithuyết nghiên cứu như sau:  
H1: Chất lượng thông tin kế toán có stác động dương đến Shài lòng của người sdng hthng ERP.  
H2: Chất lượng hthng ERP có sự tác động dương đến Shài lòng của người sdng hthng ERP.  
H3: Chất lượng dch vca nhà cung cp gii pháp ERP có sự tác động dương đến Shài lòng của người  
sdng hthng ERP.  
H4: Shài lòng của người sdng hthng ERP có sự tác động dương đến các li ích kế toán trong môi  
trường ERP.  
H5: Chất lượng thông tin kế toán có sự tác động dương đến các li ích kế toán trong môi trường ERP.  
H6: Chất lượng hthng ERP có sự tác động dương đến các li ích kế toán trong môi trường ERP.  
H7: Chất lượng dch vca nhà cung cp gii pháp ERP có sự tác động dương đến các li ích kế toán trong  
môi trường ERP.  
3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
3.1 Mẫu  
Vì khó xác định chính xác các doanh nghiệp đang áp dụng ERP nên nhóm tác gichọn phương pháp  
ly mu thun tin kết hp với phương pháp phát triển mầm. Thông thường nghiên cứu định lượng đòi hỏi  
mẫu có kích thước lớn và thường được chọn theo phương pháp xác xuất để có thể đại diện được cho đám  
đông cần nghiên cu. Tuy nhiên, vic chn mu phi xác suất cũng được sdng khá phbiến trong nghiên  
cứu định lượng bi nếu trong quá trình kiểm định mà dliu ca mu này không btchi thì kiểm định  
này vẫn đóng góp phần đánh giá lý thuyết đó (Nguyễn Đình Thọ, 2014).Tng cng 300 phiếu khảo sát đã  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
114  
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG LI ÍCH KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯNG ERP  
GIAI ĐOẠN SAU TRIN KHAI: VAI TRÒ TRUNG GIAN CA SỰ HÀI LÒNG NGƯỜI SDNG  
được gởi đi vi thi gian ttháng 6/2018 - 12/2018, sau khi thu thp và kim tra thì 18 phiếu bloi do  
cung cấp thông tin không đồng nht, doanh nghip không phù hợp để tham gia kho sát hoc trli không  
đủ scâu hi. Trong tng s282 doanh nghiệp được kho sát phù hp, 100 doanh nghip tại Bình Định  
(35,46%), 150 doanh nghip ti thành phHChí Minh (53,19%) và 32 doanh nghip tại Đà Nẵng  
(11,35%). Lĩnh vực hoạt động ca các doanh nghip này bao gm: Sn xuất (51%), thương mại (29%) và  
dch vụ (20%). Đa phần quy mô ca các doanh nghip này là va (74%), còn li là các doanh nghip có  
quy mô ln (26%). Vloi hình doanh nghip, các công ty cphn chiếm 68% các doanh nghip được  
kho sát, các công ty trách nhim hu hn chiếm 32%.  
Với người trc tiếp trli bng kho sát ti các doanh nghiệp, thì đa số là các kế toán trưởng (78%),  
còn lại là giám đốc (22%). Số năm kinh nghiệm trong sdng hthng ERP của các đối tượng này đều từ  
3 năm trở lên. Cơ cấu gii tính chyếu là nam (65%), nữ (35%). Độ tui lớn hơn 30 chiếm tlln 80%,  
dưới 30 tui là 20%.  
3.2 Thang đo  
Có 5 khái nim nghiên cứu, đó là Chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ERP; Chất lượng  
hthng ERP; Chất lượng dch vca nhà cung cp gii pháp ERP; Shài lòng của người sdng hệ  
thng ERP trong doanh nghip; và li ích kế toán trong môi trường ERP. Thang đo Chất lượng thông tin  
kế toán trong môi trường ERP gm 9 biến quan sát, dựa theo thang đo của DeLone và McLean (2016) cùng  
vi Sedera và cng sự (2004). Thang đo Chất lượng hthống ERP cũng dựa theo thang đo của DeLone và  
McLean (2016) cùng vi Sedera và cng s(2004), gm 12 biến quan sát. Thang đo Chất lượng dch vụ  
ca nhà cung cp gii pháp ERP dựa theo thang đo của DeLone và McLean (2016) gm 5 biến quan sát.  
Thang đo Shài lòng của người sdng hthng ERP trong doanh nghip dựa theo thang đo của Bradford  
và Florin (2003) gm 1 biến quan sát. Và cuối cùng, thang đo lợi ích kế toán trong môi trường ERP da  
vào thang đo của Alexandra Kanellou, Charalambos Spathis (2013) là thang đo bậc 2 gồm 5 thang đo bậc  
1: li ích kế toán vmt CNTT (LI-CN 5 biến quan sát), li ích kế toán vmt hoạt động (thi gian) (LI-  
TG 2 biến quan sát), li ích kế toán vmt vn hành (LI_TC 5 biến quan sát), li ích kế toán qun tr(LI-  
KTQT 3 biến quan sát), và li ích kế toán vmt hoạt động (chi phí) (LI-CP 1 biến quan sát). Các biến  
quan sát được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm, vi 1: hoàn toàn phn đối và 5: hoàn toàn đồng ý.  
Bảng 1. Tổng hợp khái niệm nghiên cứu và thang đo  
Thang đo  
Khái nim  
nghiên cu  
Ni dung  
Mã hóa  
LI-CN1  
LI-CN2  
LI-CN3  
LI-CN4  
ERP thu thp dliệu nhanh hơn  
ERP tng hp dliu dễ dàng hơn  
ERP tạo ra thông tin nhanh hơn  
ERP to ra thông tin dễ dàng hơn  
(LI-CN)  
LIKT vmt  
CNTT  
LIKT  
trong hệ  
thng  
Nhìn chung, ERP là linh hoạt hơn trong việc thu thp dliu  
to ra thông tin  
LI-CN5  
LI-TG1  
ERP  
(LI-TG)  
LIKT vmt  
hoạt động  
ERP làm gim thi gian khóa skế toán  
ERP làm gim thi gian to ra Báo cáo tài chính.  
ERP làm tăng tính linh hoạt trong vic truy cp thông tin.  
LI-TG2  
LI-TC1  
(thi gian)  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG LI ÍCH KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯNG ERP  
115  
GIAI ĐOẠN SAU TRIN KHAI: VAI TRÒ TRUNG GIAN CA SỰ HÀI LÒNG NGƯỜI SDNG  
(LI-TC)  
LIKT vmt  
vn hành  
ERP làm tăng sự tích hp ca các ng dng liên quan kế  
LI-TC2  
LI-TC3  
toán.  
ERP ci thin vic ra quyết định da trên thông tin kp thi  
và đáng tin cậy.  
ERP ci thin chất lượng các báo cáo, ssách kế toán.  
ERP làm tăng cường chức năng kiểm toán ni b.  
LI-TC4  
LI-TC5  
LI-  
ERP làm tăng cường khả năng kiểm soát tài sn ngn hn.  
KTQT1  
ERP làm tăng cường sdng vic phân tích các chstài  
LI-  
(LI-KTQT)  
LIKT qun  
trị  
chính.  
KTQT2  
LI-  
ERP làm gim thi gian phát hành bảng lương.  
KTQT3  
(LI-CP)  
LIKT vmt  
hoạt động  
(chi phí)  
ERP làm gim nhân sphòng kế toán  
LI-CP1  
TT1  
Hthng ERP cung cấp các báo cáo đầu ra liên quan ti  
nhng gì công ty tôi cn.  
Thông tin kế toán do hthng ERP cung cp rt hữu ích đối  
vi công ty tôi.  
TT2  
TT3  
TT4  
Thông tin kế toán do hthng ERP cung cp rt dhiu.  
Thông tin kế toán do hthng ERP cung cp có tính chính  
xác cao.  
Thông tin kế toán do hthng ERP cung cấp có độ tin cy  
TT5  
TT6  
TT7  
TT8  
TT9  
CLTT kế toán  
cao.  
Thông tin kế toán do hthng ERP cung cp là thông dng  
vi công ty tôi.  
Thông tin kế toán do hthng ERP cung cp luôn ở định  
dng hoàn thin.  
Thông tin kế toán do hthng ERP cung cp luôn có sn, kp  
thời, đúng lúc công ty tôi cần.  
Thông tin kế toán do hthng ERP cung cấp luôn đầy đủ, súc  
tích  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
116  
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG LI ÍCH KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯNG ERP  
GIAI ĐOẠN SAU TRIN KHAI: VAI TRÒ TRUNG GIAN CA SỰ HÀI LÒNG NGƯỜI SDNG  
Hthng ERP dsdng.  
Hthng ERP dhc hi.  
HT1  
HT2  
HT3  
Hthống ERP có độ tin cy cao.  
Hthng ERP có thddàng tùy chnh hoc ci tiến theo  
yêu cu ca công ty tôi.  
HT4  
HT5  
HT6  
HT7  
HT8  
HT9  
HT10  
Hthng ERP có thlinh hoạt thay đổi theo các yêu cu mi.  
Thi gian cho các thao tác, xlý dliu ca hthng ERP  
nhanh.  
Hthống ERP đáp ứng công vic ca công ty tôi.  
CLHT ERP  
Giao din làm vic ca hthng ERP thun li cho vic  
tương tác với hthng.  
Hthng ERP có tính bo mt cao.  
Hthống ERP có độ chính xác cao trong các thao tác, xlý  
dliu.  
Dliu ca hthng ERP có stích hp tt gia các bphn  
trong doanh nghip.  
HT11  
HT12  
DV1  
Hthống ERP có đầy đủ tính năng cần thiết cho công vic  
ca công ty tôi  
Nhà cung cp gii pháp ERP thc hiện đúng các yêu cầu như  
họ đã cam kết.  
Nhà cung cp gii pháp ERP hiu rõ nhng nhu cu ca công  
DV2  
ty tôi.  
Nhà cung cp gii pháp ERP luôn trgiúp, hồi đáp nhanh  
chóng các vướng mc ca công ty tôi trong quá trình sử  
dng.  
CLDV ca nhà cung cp  
gii pháp ERP  
DV3  
Nhà cung cp gii pháp ERP có rt nhiều kênh như: đường  
dây nóng, mail, facebook...để liên lc.  
DV4  
DV5  
HL1  
Vic phi hợp, tương tác giữa nhà cung cp gii pháp ERP và  
công ty tôi trong thc hin công vic rt hiu qu.  
Shài lòng của người sQun lý bphn kế toán ti công ty hài lòng vi hthống ЕɌР  
dng trong hthống ЕɌР được công ty thc hin.  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG LI ÍCH KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯNG ERP  
117  
GIAI ĐOẠN SAU TRIN KHAI: VAI TRÒ TRUNG GIAN CA SỰ HÀI LÒNG NGƯỜI SDNG  
4
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT  
4.1 Đánh giá thang đo  
Độ tin cy Cronbach alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (exploratory factor  
analysis) được sdụng để đánh giá các thang đo. Kết quCronbach alpha cho thấy độ tin cậy các thang đo  
đều chp nhận được: aTT = 0,905; aHT = 0,958; aDV = 0,890; aHL = 0,785. Các thang đo bậc 1 của thang đo  
bc 2 li ích kế toán trong môi trường ERP độ tin cậy cũng đt yêu cu: aLI-CN = 0,886; aLI-TC = 0,811; aLI-  
KTQT = 0,882. Kết quEFA cho thy cho thấy các thang đo đạt yêu cu nhân ttrích, tổng phương sai trích  
và trng snhân tca các biến quan sát: thang đo bậc hai li ích kế toán trong môi trường ERP có 0,5 <  
KMO = 0,568 < 1, Sig = 0,000 < 0,05, eigenvalue 1,038 với phương sai trích (% cumulative variance) là  
76,101%. Thc hin EFA vi các khái nim nghiên cu còn li, kết qucho thy 0,5 < KMO = 0,789 < 1,  
Sig = 0,000 < 0,05, eigenvalue 1,598 với phương sai trích (% cumulative variance) là 73,938%. Và trọng  
số EFA đều ≥ 0.55.  
4.2 Kết quả kiểm định giả thuyết  
Bảng 2. Tác động trực tiếp và gián tiếp của các nhân tố  
Tác động  
gián tiếp  
Tác động  
trc tiếp  
Giải thích tác động  
gián tiếp  
Quan hệ  
P
Tng cng  
HL  
HL  
HL  
LI  
<--- HT  
<--- TT  
***  
0,003  
***  
0,216  
0,155  
0,383  
0,152  
0,000  
0,000  
0,000  
0,000  
0,216  
0,155  
0,383  
0,152  
<--- DV  
<--- HL  
0,031  
HT→HL→LI (0,216  
LI  
LI  
<--- HT  
0,013  
0,006  
0,133  
0,129  
0,033  
0,023  
0,166  
0,152  
x 0,152)  
TT→HL→LI  
<---  
TT  
(0,155 x 0,152)  
DV→HL→LI  
LI  
<--- DV  
0,055  
0,114  
0,06  
0,174  
(0,383 x 0,152)  
Ghi chú: *** = 0,000  
(Ngun: nhóm tác gittng hp)  
Trong bng 2, sdng kthuật phân tích đường dẫn (PATH) trong mô hình SEM, tác động trc  
tiếp là hshi quy gia biến độc lp và biến phthuc trong mô hình nghiên cứu, tác động gián tiếp là  
tác động gia biến độc lp và biến phthuc thông qua biến trung gian và được tính bng cách nhân các  
hsca các biến trên cùng đường dn. Ct tng cng là tng hp mi quan htrc tiếp và gián tiếp ca  
các biến độc lp ti biến phthuc (Nguyễn Đình Thọ, 2014).  
Ở giai đoạn sau trin khai, vi sự tác động ca Chất lượng thông tin kế toán đến Li ích kế toán trong  
môi trường ERP, tt ccác mi quan hbao gm: Chất lưng thông tin kế toán đến Shài lòng của người  
sdng trong hthng ERP, Shài lòng của người sdng trong hthống ERP đến Li ích kế toán trong  
môi trường ERP và Chất lượng thông tin kế toán đến Li ích kế toán trong môi trường ERP đều có ý nghĩa  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
118  
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG LI ÍCH KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯNG ERP  
GIAI ĐOẠN SAU TRIN KHAI: VAI TRÒ TRUNG GIAN CA SỰ HÀI LÒNG NGƯỜI SDNG  
thng kê (P - value <=0,05). Mức độ tác động gián tiếp nhỏ hơn mức độ tác động trc tiếp. Như vậy giai  
đoạn sau trin khai, chất lượng thông tin kế toán ngoài việc tác động trc tiếp đến Li ích kế toán trong  
môi trường ERP còn tác động gián tiếp thông qua biến trung gian Shài lòng của người sdng trong hệ  
thng ERP, thông qua biến này mức độ ảnh hưởng ca Chất lượng thông tin kế toán đến Li ích kế toán  
trong môi trường ERP tăng từ 0,129 lên 0,152. Như vậy có ththy ở giai đoạn sau trin khai, Chất lượng  
thông tin kế toán thúc đẩy shài lòng của người sdng trong hthống ERP qua đó nâng cao lợi ích kế  
toán trong môi trưng ERP.  
Tương tự, ở giai đoạn sau trin khai, vi sự tác động ca Chất lượng hthống ERP đến Li ích kế  
toán trong môi trường ERP, tt ccác mi quan hbao gm: Chất lượng hthống ERP đến Shài lòng ca  
người sdng trong hthng ERP, Shài lòng của người sdng trong hthống ERP đến Li ích kế toán  
trong môi trường ERP và Chất lượng hthống ERP đến Li ích kế toán trong môi trường ERP đều có ý  
nghĩa thống kê (P - value <=0,05). Mức độ tác động gián tiếp nhỏ hơn mức độ tác đng trc tiếp. Như vậy  
ở giai đoạn sau trin khai, chất lượng hthng ERP ngoài việc tác động trc tiếp đến Li ích kế toán trong  
môi trường ERP còn tác động gián tiếp thông qua biến trung gian Shài lòng của người sdng trong hệ  
thng ERP, thông qua biến này mức độ ảnh hưởng ca Chất lượng hthống ERP đến Li ích kế toán trong  
môi trường ERP tăng từ 0,133 lên 0,166. Như vậy, có ththấy trong giai đoạn sau trin khai, Chất lượng  
hthống ERP thúc đẩy shài lòng của người sdng trong hthống ERP qua đó nâng cao lợi ích kế toán  
trong môi trường ERP.  
Đối vi sự tác động ca nhân tố giai đoạn sau trin khai Chất lượng dch vca nhà cung cp gii  
pháp ERP đến Li ích kế toán trong môi trường ERP, mi quan htrc tiếp gia biến độc lp và biến phụ  
thuộc này không có ý nghĩa thng kê (P - value > 0,05). Tuy nhiên, để biến trung gian hin din không cn  
thiết biến độc lp phải có tác động vào biến phthuc. Và lúc này, ta không cn so sánh hshi quy khi  
có và không có biến trung gian (Nguyễn Đình Thọ, 2016). Mi quan htChất lượng dch vca nhà cung  
cp giải pháp ERP đến Shài lòng của người sdng trong hthng ERP và Shài lòng của người sử  
dng trong hthống ERP đến Li ích kế toán trong môi trường ERP đều có ý nghĩa thống kê. Do đó, ta có  
thkết luận trong giai đoạn sau trin khai, Chất lượng dch vca nhà cung cp gii pháp ERP không có  
tác động trc tiếp vào Li ích kế toán trong môi trường ERP mà sẽ có tác động gián tiếp vào biến phthuc  
này thông qua biến trung gian Shài lòng của người sdng trong hthng ERP.  
5
HÀM Ý VÀ KẾT LUẬN  
Mục đích chính của nghiên cu này là khám phá vai trò trung gian ca nhân tố “Sự hài lòng ca  
người sdng trong hthống ERP” trong sự tác động ca các nhân tố giai đoạn sau trin khai hthng  
ERP gm: (1) “Chất lượng thông tin kế toán”, (2) “Chất lượng hthống ERP” và (3) “Chất lượng dch vụ  
ca nhà cung cp giải pháp ERP” đến “Lợi ích kế toán trong môi trường ERP”. Nhóm tác gisdng  
phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng, trong đó phương pháp định tính được sdụng để  
xây dng mô hình, githuyết nghiên cứu và thang đo các khái niệm nghiên cứu; phương pháp định lượng  
được sdụng để kim tra các githuyết nghiên cu. Kết qunghiên cu cho thy Chất lượng thông tin kế  
toán và Chất lượng hthống ERP có tác động trc tiếp và gián tiếp (thông qua biến trung gian Shài lòng  
của người sdng trong hthống ERP) đến Li ích kế toán trong môi trường ERP giai đoạn sau trin khai.  
Trong khi đó, ở giai đoạn sau trin khai Chất lượng dch vca nhà cung cp gii pháp ERP chcó tác  
động gián tiếp vào biến phthuc Li ích kế toán trong môi trường ERP thông qua biến trung gian Shài  
lòng của người sdng trong hthng ERP. Tkết qunày, cho chúng ta mt shàm ý vmt lý thuyết  
và thc tin.  
Vmt lý thuyết, kết qunghiên cứu đã xác nhận giai đoạn sau trin khai hthng ERP là giai  
đoạn cn tp trung nghiên cứu để đảm bo duy trì nhng li ích doanh nghip nhận được ththng ERP.  
Đồng thi, cung cp bng chng thc nghim vvai trò trung gian ca nhân tShài lòng của người sử  
dng trong hthng ERP trong việc thúc đẩy sự tác động ca các nhân tố ở giai đoạn sau trin khai: Cht  
lượng thông tin kế toán; Chất lượng hthng ERP; và Chất lượng dch vca nhà cung cp gii pháp ERP  
đến các li ích kế toán trong môi trường ERP.  
Vmt thc tin, kết qunghiên cu cho thy các doanh nghip cần chú ý đến shài lòng của người  
sdng hthng ERP trong doanh nghip ở giai đoạn sau trin khai hthng ERP. Ngoài vic ảnh hưởng  
trc tiếp đến các li ích kế toán doanh nghiệp có được ththng ERP, sự hài lòng người sdng trong  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG LI ÍCH KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯNG ERP  
119  
GIAI ĐOẠN SAU TRIN KHAI: VAI TRÒ TRUNG GIAN CA SỰ HÀI LÒNG NGƯỜI SDNG  
hthống ERP còn đóng vai trò trung gian, tăng cường mức độ tác động ca các nhân tchất lượng hthng  
ERP, chất lượng thông tin kế toán đến các li ích kế toán hthống ERP đem lại cho doanh nghiệp. Do đó,  
có ththy ở giai đoạn sau trin khai, vai trò shài lòng của người sdng hthng ERP trong vic duy  
trì, nâng cao li ích kế toán doanh nghip nhận được ththng ERP là vô cùng to lớn. Đồng thi, trong  
giai đoạn sau trin khai, chất lượng dch vca nhà cung cp gii pháp ERP chỉ có tác động gián tiếp đến  
các li ích kế toán trong hthng ERP thông qua sự hài lòng ngưi sdng trong hthng ERP, chkhông  
có tác động trc tiếp. Vì vậy, trong giai đoạn sau trin khai hthng ERP, các doanh nghip cn thc hin  
tt vic kết ni gia các nhà cung cp giải pháp ERP và người sdng hthng ERP ti doanh nghip; khi  
trin khai hthng ERP cn la chn nhng nhà cung cp gii pháp ERP có chế độ htr, giải đáp thắc  
mc tt cho doanh nghip không phi chỉ trong giai đoạn trin khai hthng mà cả ở giai đoạn sau trin  
khai, nhm mang li shài lòng cao nht trong quá trình sdng hthng ERP của người sdng ti  
doanh nghip. Chỉ có như vậy mới đảm bo doanh nghip thu được đầy đủ các li ích kế toán trong hệ  
thng ERP ở giai đoạn này.  
TÀI LIU THAM KHO  
[1] Colmenares, L., Benefits of ERP systems for accounting and financial management, Proceedings of the Acedemy  
of Information and Management Sciences, 13(1), 3-7, 2009.  
[2] DeLone, W.H. and McLean, E.R., Information systems success measurement, Foundations and Trends® in  
Information Systems, 2(1), pp.1-116, 2016.  
[3] Despina Galani, Efthymios Gravas, Antonios Stavropoulos, 2010. The Impact of ERP Systems on Accounting  
Processes. International Journal of Economics and Management Engineering, Vol 4, No 6, 774-779.  
[4] Esteves, J. and Pastor, J., 1999, November. An ERP lifecycle-based research agenda. In 1st International Workshop  
in Enterprise Management & Resource Planning.  
[5] Edith Galy & Mary Jane Sauceda, 2014. Post-implementation practices of ERP systems and their relationship  
to financial performance. Information & Management 51, 310–319.  
[6] Jiwat Ram, David Corkindalea, Ming-Lu Wu, 2013. Implementation Critical Success Factors (CSFs) for ERP: Do  
they contribute to implementation success and post-implementation performance?. International Journal of  
Production Economics, 144(1), 157-174.  
[7] Hawking, P., Stein, A. and Foster, S., 2004, January. Revisiting ERP systems: benefit realization. In 37th Annual  
Hawaii International Conference on System Sciences, 2004. Proceedings of the (pp. 8-pp). IEEE.  
[8] Kanellou, A., and Spathis, C., Accounting benefits and satisfaction in an ERP environment, International Journal  
of Accounting Information Systems, 14:209-234, 2013.  
[9] Majed Al-Mashari, Abdullah Al-Mudimigh, and Mohamed Zairi, Enterprise resource planning: A taxonomy of  
critical factors, European Journal of Operational Research, 146 (2003) 352364, 2003.  
[10] Nguyễn Đình Thọ, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Ấn bản lần 2. Hồ Chí Minh: Nhà xuất  
bản tài chính, 2014.  
[11] Petter, S., DeLone, W. and McLean, E., Measuring information systems success: models, dimensions, measures,  
and interrelationships. European journal of information systems, 17(3), pp.236-263, 2008.  
[12] Pedro Ruivo, Tiago Oliveira, Miguel Neto, 2014. Examine ERP post-implementation stages of use and value:  
Empirical evidence from Portuguese SMEs. International Journal of Accounting Information Systems 15, 166–  
184.  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
120  
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG LI ÍCH KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯNG ERP  
GIAI ĐOẠN SAU TRIN KHAI: VAI TRÒ TRUNG GIAN CA SỰ HÀI LÒNG NGƯỜI SDNG  
[13] Sedera, D., & Gable, G., A factor and structural equation analysis of the enterprise systems success measurement  
model, ICIS 2004 Proceedings, 36, 2004.  
[14] Shih-Wei Chou and Yu-Chieh Chang, The implementation factors that influence the ERP (enterprise resource  
planning) benefits, Decision Support Systems, 46 (2008) 149–157, 2008.  
[15] Spathis C, Enterprise systems implementation and accounting benefits, J Enterp Inf Manag, 19(1): 67-82, 2006.  
[16] Spathis C, Constantinides S, Enterprise resource planning systems’ impact on accounting processes, Bus Process  
Manag J, 10(3): 234-247, 2004.  
[17] Spathis, C., and Ananiadis, J., Assessing the benefits of using an enterprise system in accounting information and  
management, Journal of enterprise Information Management, 18(2), 195-210, 2005.  
[18] WILLIAM H. DeLone and EPHRAIM R. McLean, The DeLone and McLean Model of Information Systems  
Success: A Ten-Year Update, Journal of Management Information Systems, Vol. 19, no. 4, pp. 9-30, 2003.  
[19] Young Mok Haa, Hyung Jun Ahn, 2014. Factors affecting the performance of Enterprise Resource Planning  
(ERP) systems in the post-implementation stage. Behaviour & Information Technology, Vol. 33, No. 10, 1065–  
1081.  
Ngày nhn bài: 23/07/2019  
Ngày chp nhận đăng: 22/11/2019  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
pdf 11 trang Thùy Anh 17/05/2022 1460
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố tác động lợi ích kế toán trong môi trường ERP giai đoạn sau triển khai: Vai trò trung gian của sự hài lòng người sử dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_tac_dong_loi_ich_ke_toan_trong_moi_truong_erp_gi.pdf