Giáo trình Luật tài chính Việt Nam (Phần 2)

CHƯƠNG 7  
PHÁP LUẬT VỀ  
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU  
1. KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH  
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU  
1.1. Khái niệm của thuế xuất, nhập khẩu  
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới phát triển theo xu hướng toàn  
cầu hoá thì pháp luật của các nước về thuế quan ngày càng có xu thế hội  
nhập quốc tế. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu hay còn gọi là thuế quan là loại  
thuế phổ biến và có ý nghĩa thiết thực trong việc tạo nguồn thu cho ngân  
sách nhà nước hàng năm và là công cụ hữu hiệu để nhà nước kiểm soát  
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa với nước ngoài, bảo hộ sản xuất  
trong nước, thực hiện chính sách đối ngoại của nhà nước.  
Mục tiêu của các quốc gia là bảo hộ nền sản xuất trong nước, thu  
hút đầu tư, khuyến khích xuất khẩu,... và tạo thu nhập cho ngân sách nhà  
nước. Vì vậy, các nước thường sử dụng hai công cụ là hàng rào thuế  
quan và hàng rào phi thuế quan. Hàng rào phi thuế quan là việc ban hành  
các biện pháp như lệnh cấm xuất, nhập khẩu, hạn ngạch xuất, nhập khẩu.  
Hàng rào thuế quan là việc ban hành chế độ thuế xuất, nhập khẩu và các  
biện pháp trừng phạt về kinh tế. Ở Việt Nam Luật thuế xuất, nhập khẩu  
ban hành lần đầu tiên năm 1987 và hiện hành là Luật Thuế xuất, nhập  
khẩu năm 2005.  
Theo quy định hiện hành, thuế xuất, nhập khẩu vừa mang tính chất  
thuế gián thu vừa mang tính chất thuế trực thu tuỳ thuộc vào phạm vi áp  
dụng. Hiện nay, do yêu cầu của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập  
quốc tế, nhà nước còn ban hành thêm thuế chống trợ cấp và thuế chống  
bán phá giá (được ban hành bởi Pháp lệnh của Uỷ ban thường vụ Quốc  
hội). Thực chất đây là hai loại thuế bổ sung cho thuế xuất khẩu, nhập  
khẩu trong những trường hợp có căn cứ cho rằng hàng hoá đó có trợ cấp  
134  
của nhà nước hoặc có hành vi bán phá giá nhằm mục đích cạnh tranh  
không lành mạnh. Trên cơ sở đó giúp nhà nước hoạch định và thực thu  
chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với quyền lợi của quốc gia  
và người đóng thuế.  
1.2. Đặc trưng của thuế xuất, nhập khẩu  
Xuất phát từ tính chất và chức năng của thuế xuất khẩu, nhập khẩu  
quy định đặc trưng của loại thuế này có sự khác biệt so với các loại thuế  
nội địa nhue thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập,  
thuế sử dụng đất.  
Thứ nhất, về đối tượng chịu thuế của thuế xuất, nhập khẩu là các  
hàng hoá được phép vận chuyển qua biên giới Việt Nam. Chỉ có những  
hàng hoá được vận chuyển một cách hợp pháp qua biên giới Việt Nam  
mới là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Những trường hợp cần  
lưu ý:  
- Hàng hoá đó có thể là hợp pháp ở nước ngoài nhưng không hợp  
pháp ở Việt Nam thì không là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.  
- Hàng hoá hợp pháp nhưng giao dịch không hợp pháp thì không là  
đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.  
- Giao dịch hợp pháp nhưng hàng hoá không hợp pháp thì không là  
đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.  
Thứ hai, hàng hoá chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải là hàng hoá  
được mang qua biên giới Nam  
Hàng hoá là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải có một  
hành vi thực tế làm dịch chuyển hàng hoá đó qua biên giới Việt Nam  
thông qua mua bán, trao đổi, tặng cho… Khái niệm đường biên giới  
trong thuế xuất khẩu, nhập khẩu không đồng nhất với khái niệm đường  
biên giới quốc gia trong công pháp quốc tế. Nó không đơn thuần như  
chúng ta thường nói trong đời sống hằng ngày: biên giới giữa Việt Nam  
và Lào, Campuchia, Trung Quốc. Biên giới trong pháp luật thuế là biên  
giới về mặt kinh tế. Bất cứ ở đâu, khi nào có sự phân định giữa nền kinh  
tế Việt Nam với nền kinh tế nước ngoài thì đó là biên giới được hiểu theo  
pháp luật thuế.  
135  
Thứ ba, thuế xuất, nhập khẩu vừa mang tính chất thuế gián thu vừa  
mang tính chất thuế trực thu. Sở dĩ thuế xuất khẩu, nhập khẩu có cả hai  
tính chất này là do mục đích của chủ thể nhập khẩu hàng hoá quyết định.  
Nếu như hàng hoá được nhập khẩu nhằm mục đích tiêu dùng thì khoản  
thuế đã nộp đó có tính chất là thuế trực thu, có nghĩa là đối tượng chịu  
thuế và đối tượng nộp thuế đồng nhất với nhau. Ngược lại, hàng hoá  
được nhập và bị đánh thuế ở khâu này nhưng lại bán số hàng hoá đó cho  
người khác thì tiền thuế nhập khẩu đã nộp đã chuyển sang cho người mua  
hàng chịu. Như vậy, đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế ở đây là  
khác nhau.  
Thứ tư, thuế xuất khẩu, nhập khẩu có chức năng điều tiết hoạt động  
xuất, nhập khẩu và bảo hộ sản xuất trong nước.  
Thứ năm, đối tượng nộp thuế xuất, nhập khẩu là những tổ chức, cá  
nhân có hành vi trực tiếp xuất, nhập khẩu hàng hoá qua biên giới. Hành  
vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá qua biên giới phải là hành vi trực tiếp  
tác động làm hàng hoá đó dịch chuyển qua biên giới Việt Nam. Hành vi  
đó do đối tượng nộp thuế trực tiếp tác động và có nghĩa vụ nộp thuế hoặc  
uỷ quyền cho chủ thể khác có nghĩa vụ nộp thay.  
1.3. Vai trò của thuế xuất, nhập khẩu  
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ rất quan trọng để nhà  
nước thực hiện chính sách kinh tế của mình, quản lý các hoạt động xuất  
khẩu, nhập khẩu; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả  
của hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Căn cứ vào từng giai đoạn lịch sử  
và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi nước mà thuế quan được sử dụng  
với nhiều mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, ở góc độ chung nhất có thể  
nhận thấy rằng vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thể hiện  
ở các khía cạnh sau:  
Thứ nhất, việc đánh thuế xuất khẩu, nhập khẩu giúp nhà nước kiểm  
soát được số lượng, chất lượng và tác dụng của hàng hoá được xuất khẩu  
qua các nước nhằm đảm bảo uy tín, thương hiệu cũng như về vấn đề  
ngoại giao. Đồng thời kiểm soát được hàng nhập khẩu vào thị trường  
Việt Nam.  
136  
Thứ hai, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng  
cho ngân sách nhà nước. Mục tiêu chung của các quốc gia là sử dụng  
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà  
nước. Ðồng thời thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế dễ thu nhất,  
ít bị phản ứng từ phía trong nước, thậm chí có khi còn được sự ủng hộ  
của nhiều người.  
Thứ ba, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng  
hoá, làm tăng giá hàng hoá, do đó có tác dụng điều tiết xuất khẩu, nhập  
khẩu và hướng dẫn tiêu dùng; bởi vì lượng hàng hoá xuất khẩu hay nhập  
khẩu phụ thuộc vào sức tiêu thụ hàng hoá, yếu tố này lại phụ thuộc vào  
giá cả. Giá cả hàng hoá cao hay thấp sẽ quyết định việc giảm hoặc tăng  
sức cạnh tranh của hàng hoá đó trên thị trường. Thông qua thuế xuất  
khẩu, thuế nhập khẩu nhà nước điều tiết việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng  
hoá. Hơn nữa, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sẽ hạn chế việc tiêu dùng  
hàng hoá xa xỉ hoặc các loại hàng hoá không được khuyến khích sử dụng  
như thuốc lá, rượu, bia...  
Thứ tư, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản  
xuất trong nước.Việc đánh thuế cao vào hàng hoá nhập khẩu sẽ giúp các  
nhà sản xuất trong nước có thể cạnh tranh được với hàng hoá nhập khẩu.  
Ðặc biệt thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp sản  
xuất kinh doanh các ngành còn non trẻ trong nước có thời gian trưởng  
thành và sinh lời để từ đó có thể cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu.  
Thứ năm, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng giảm bớt nạn  
thất nghiệp vì việc đánh thuế nhập khẩu cao thì hàng hoá nhập khẩu sẽ  
giảm; để bù vào lượng hàng hoá nhập khẩu đó nhà nước ta phải mở rộng  
đầu tư, phát triển sản xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao  
động từ đó góp phần giải quyết nạn thất nghiệp trong nước.  
Thứ sáu, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước  
thực hiện chính sách phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại đối với  
các nước. Chẳng hạn Mỹ đòi EU phải giảm từ 30 - 50% trợ cấp cho nông  
nghiệp, nếu không Mỹ sẽ tăng mức thuế đánh vào hàng hoá nông sản của  
EU nhập khẩu vào thị trường Mỹ.  
137  
Thứ bảy, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu góp phần mở rộng quan  
hệ kinh tế đối ngoại giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên  
thế giới, góp phần khuyến khích xuất khẩu và thu hút nhà đầu tư trực tiếp  
từ nước ngoài.  
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ quan trọng để Nhà nước  
thực hiện chức năng quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập  
khẩu trong cả nước.  
2. NỘI DUNG CỦA THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU  
2.1. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu  
Tất cả các hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu,  
biên giới Việt Nam trong các trường hợp quy định tại Điều 2 Luật thuế  
xuất khẩu, nhập khẩu và Điều 1 của nghị định 87/2010/NĐ-CP đều là đối  
tượng chịu thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu:  
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam  
thuộc các thành phần kinh tế được phép trao đổi, mua, bán, vay nợ với  
nước ngoài.  
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài,  
của các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.  
Hàng hoá được phép xuất khẩu vào khu chế xuất tại Việt Nam và  
hàng hoá của các doanh nghiệp trong khu chế xuất được phép nhập khẩu  
vào thị trường Việt Nam.  
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự  
hội chợ triển lãm. Hàng hoá viện trợ hoàn lại và không hoàn lại. Hàng  
hoá vượt tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người của cá  
nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cửa  
khẩu, biên giới Việt Nam. Hàng hoá là quà biếu, quà tặng vượt quá tiêu  
chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, người Việt Nam  
định cư ở nước ngoài mang hoặc gửi về cho các tổ chức, cá nhân ở Việt  
Nam và ngược lại. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn  
miễn thuế của công dân Việt Nam được nhà nước cử đi công tác, lao  
động và học tập ở nước ngoài, của các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại  
138  
giao nước ngoài tại Việt Nam và của các cá nhân người nước ngoài làm  
việc tại các tổ chức nói trên hoặc tại các hình thức đầu tư nước ngoài tại  
Việt Nam. Hàng hoá là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế  
của các tổ chức, cá nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới  
Việt Nam do hết thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam và của cá nhân  
người Việt Nam được Chính phủ Việt Nam cho phép xuất cảnh để định  
cư ở nước ngoài.  
2.2. Đối tượng không chịu thuế  
Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện chịu thuế  
xuất khẩu, thuế nhập khẩu là đối tượng của nhiều loại quan hệ kinh tế -  
xã hội khác nhau như hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các hợp đồng  
giữa các tổ chức kinh tế; hàng hoá viện trợ hoàn lại và không hoàn lại;  
hàng hoá là hành lý, quá biếu, quà tặng là tài sản di chuyển.  
Ðể động viên hợp lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào ngân sách  
nhà nước và phù hợp với thông lệ quốc tế, Luật thuế xuất khẩu, thuế  
nhập khẩu quy định các hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng  
không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sau khi làm đầy đủ  
thủ tục hải quan trong các trường hợp sau:  
Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu,  
biên giới Việt Nam; hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất  
và hàng hoá từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hàng hoá từ  
khu chế xuất này sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam;  
Hàng hoá chuyển khẩu theo các hình thức sau:  
- Hàng hoá được chuyển thẳng từ cảng nước xuất khẩu đến cảng  
nước nhập khẩu không đến cảng Việt Nam;  
- Hàng hoá được chở đến cảng Việt Nam nhưng không làm thủ tục  
nhập khẩu vào Việt Nam mà đi luôn đến cảng nước nhập khẩu.  
- Hàng hoá đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác  
không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam;  
- Hàng hoá viện trợ nhân đạo.  
Ðối với các hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trái phép; hàng hoá  
139  
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thì không thuộc phạm vi áp dụng luật  
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà tuỳ vào mức độ vi phạm của từng  
trường hợp cụ thể sẽ bị xử lý bằng các biện pháp cưỡng chế hành chính,  
tư pháp theo quy định của pháp luật.  
2.3. Đối tượng nộp thuế  
Xác định đúng đắn đối tượng nộp thuế có ý nghĩa quan trọng nâng  
cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong quá trình thực hiện thu thuế xuất  
khẩu, nhập khẩu.  
Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm  
2005, người nộp thuế là tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu hoặc  
nhập khẩu thuộc đối tượng nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định  
của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Về nguyên tắc, khi một tổ chức hoặc  
cá nhân tiến hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng nộp  
thuế phải thoả mãn hai điều kiện:  
- Tổ chức, cá nhân phải là người trực tiếp đứng tên làm thủ tục xuất  
khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá qua biên giới  
Người nộp thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu bao gồm: Chủ hàng hoá  
xuất khẩu, nhập khẩu; Tổ chức nhận uỷ thác xuất khẩu hoặc nhập khẩu  
hàng hoá theo hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu; Cá nhân có hàng  
hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh, gửi hoặc nhận hàng  
hoá qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.  
- Hàng hoá do chủ thể xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới thuộc đối  
tượng chịu thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo quy định của Luật thuế  
xuất khẩu, nhập khẩu  
Hàng hoá được phép xuất khẩu tiêu dùng ở ngoài, hàng hoá nhập  
khẩu phải dùng tiêu dùng tại thị trường trong nước.  
Tư cách pháp lý của chủ thể (cá nhân hay tổ chức, pháp nhân hay  
không phải pháp nhân, mang quốc tịch Việt Nam, nước ngoài hay không  
quốc tịch…) không ảnh hưởng đến nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu,  
nhập khẩu.  
Bên cạnh, những đối tượng thuộc diện nộp thuế theo quy định của  
140  
pháp luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì để thực hiện các chính sách về  
kinh tế, văn hoá – xã hội, chính trị ngoại giao, an ninh, quốc phòng, Luật  
thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn quy định những đối tượng không phải nộp  
thuế xuất, nhập khẩu48.  
2.4. Căn cứ tính thuế  
Căn cứ tính thuế chủ yếu dựa vào biểu hiện giá trị trong quan hệ  
hàng hoá đó. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành,49 căn cứ tính thuế xuất  
khẩu, nhập khẩu được quy định như sau:  
2.4.1. Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%)  
Công thức tính thuế nhập khẩu, xuất khẩu:  
Số thuế phải nộp = Số lượng hàng hoá X Giá tính thuế X Thuế suất  
Trong đó  
- Số lượng hàng hoá là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu,  
nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan.  
- Giá tính thuế đối với đơn vị hàng hoá được xác định theo các  
phương pháp xác định trị giá hải quan (hay còn gọi là trị giá tính thuế)50.  
- Thuế suất được áp dụng đối với từng mặt hàng theo quy định  
trong biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.  
Tuy nhiên, thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu gồm có thuế suất  
ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường. Hàng hoá  
nhập khẩu vào thị trường Việt Nam có nguồn gốc từ nhiều quốc gia, lãnh  
thổ, vùng khác nhau và tuỳ thuộc vào mối quan hệ song phương hay đa  
phương để áp dụng mức thuế suất khác nhau.  
- Thuế suất ưu đãi: Áp dụng cho hàng hoá được nhập khẩu vào thị  
trường Việt Nam có xuất xứ từ các nước hoặc khối nước, vùng lãnh thổ  
48  
Xem: Điều 3 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2005 và Điều 4 Nghị định  
87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 về quy định chi tiết một số điều của Luật thuế xuất  
khẩu, nhập khẩu năm 2005.  
49  
Xem: Điều 8 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2005.  
50  
Xem: Nghị định 40/2007/NÑ-CP ngaøy 16/3/2007.  
141  
có thoả thuận Tối huệ quốc (MFN)trong quan hệ thương mại với Việt  
Nam. Bộ Tài chính ban hành bảng thuế suất ưu đãi trên cơ sở khung thuế  
suất do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành và áp dụng chung trong cả  
nước không phụ thuộc vào cửa khẩu nơi nhập khẩu. Hiện nay Việt Nam  
đã đối xử tối huệ quốc với hơn 80 quốc gia, vùng lãnh thổ.  
- Đối với thuế suất ưu đãi đặc biệt: Hàng hoá được nhập khẩu vào  
thị trường Việt Nam có xuất xứ từ các nước hoặc khối nước, vùng lãnh  
thổ thực hiện thuế ưu đãi đặc biệt với Việt Nam theo thể chế khu vực  
thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo điều kiện tự do cho  
giao lưu thương mại biên giới và các trường hợp đặc biệt khác.  
Hàng hoá được phép nhập khẩu Việt Nam có xuất xứ từ các nước  
hặc khối nước, vùng lãnh thổ còn lại chưa có thoả thuận hợp tác thương  
mại quốc tế thì áp dụng thuế suất thông thường. Thuế suất thông thường  
được quy định không quá 70% so với thuế ưu đãi của từng mặt hàng  
tương ứng do Chính phủ quy định.  
Ngoài ra, để phù hợp với thông lệ quốc tế và quan hệ thương mại  
với các nước, pháp luật Việt Nam quy định áp dụng các biện pháp về  
thuế khác trong nhập khẩu hàng hoá vào thị trường Việt Nam51.  
- Thuế tự vệ: Đối với hàng hoá nhập khẩu vào thị trường Việt Nam  
quá mức thì theo quy định tăng mức thuế. Biện pháp này nhằm bảo hộ  
hàng hoá trong nước do hàng hoá cùng loại của nước ngoài cạnh tranh  
không lành mạnh.  
- Thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp: Áp dụng Pháp lệnh vế  
chống bán phá giá, chống trợ cấp đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt  
Nam với giá qua thấp so với hàng hoá thông thường và ảnh hưởng đáng  
kể đến sản xuất hàng hoá trong nước52.  
- Thuế chống phân biệt đối xử: Hàng hoá nhập khẩu vào Việt nam  
có xuất xứ từ nước đã áp dụng phân biệt đối xử với hàng hoá Việt Nam  
51  
Xem: Điều 10 Nghị định của Chính phủ số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 về quy  
định chi tiết một số điều của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2005.  
52  
Xem: Điều 21, 22, 23 Pháp lệnh vế chống bán phá giá năm 2004 và Điều 24, 25  
pháp lệnh chống trợ cấp năm 2004.  
142  
vào thị trường nước đó. Biện pháp này được xem như là biện pháp “trả  
đũa” trong quan hệ quốc tế.  
Như vậy, khi Chính phủ Việt Nam có bằng chứng, chứng cứ chứng  
minh hành vi xuất khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Việt nam gây thiệt  
hại cho hàng hoá trong nước, cũng như hành vi nhập khẩu hàng hoá Việt  
Nam vào nước đó có sự phân biệt đối xử.  
2.4.2. Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất tuyệt đối  
Trong một số trường hợp đặc biệt, không thể áp dụng thuế suất tỷ  
lệ vì không xác định được giá tính thuế với những loại hàng hoá đã qua  
sử dụng, phế liệu, đồ cũ...thì pháp luật áp dụng thuế suất tuyệt đối, công  
thức tính thuế như sau:  
Số thuế phải nộp = Số lượng hàng hoá X Mức thuế tuyệt đối  
Như vậy, căn cứ tính thuế của Việt Nam có sự tương đồng với pháp  
luật nhiều nước trên thế giới53. Các nước trên thế giới áp dụng căn cứ  
tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu thuế suất và giá trị hải quan (Giá trị hải  
quan = Số lượng hàng hoá X giá tính thuế).  
2.5. Chế độ đăng ký, kê khai nộp và quyết toán thuế xuất nhập khẩu  
2.5.1. Thủ tục kê khai thuế xuất khẩu, nhập khẩu  
Tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải kê khai đầy  
đủ, chính xác các nội dung theo quy định của pháp luật. Bao gồm các loại các  
giấy tờ sau:  
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, ghi rõ kết quả kiểm hoá;  
- Hợp đồng ngoại thương ghi rõ tên hàng nhập khẩu, chủng loại;  
- Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu;  
- Hoá đơn, vận đơn;  
- Danh mục chi tiết nếu lô hàng nhập khẩu gồm nhiều mặt hàng.  
53  
Xem: Giáo trình luât thuế Việt Nam, Trường đại học luật Hà Nội, tr79.  
143  
Những hồ sơ này được gửi cho cơ quan hải quan cửa khẩu, sau 8  
giờ kể từ khi nhận được tờ khai, cơ quan Hải quan tiến hành kiểm hoá,  
giám định hàng hoá và ra thông báo thu thuế, trường hợp đặc biệt  
không quá ba ngày làm việc. Nếu quá 15 ngày làm việc kể từ ngày đăng  
ký tờ khai nhưng chưa có hàng thực xuất, thực nhập thì tờ khai không  
có giá trị làm thủ tục hải quan nữa. Về nguyên tắc, tờ khai hải quan  
được xem là căn cứ để cơ quan Hải quan tính thuế và xem xét hành vi  
của người nộp thuế, đồng thời có cơ sở đưa ra quyết định xử phạt vi  
phạm hành chính khi có dấu hiệu gian lận thuế, trốn thuế.  
2.5.2. Nộp thuế và quyết toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu  
Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu kể từ  
người nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan. Đây cũng là cơ sở để cơ qua  
Hải quan kiểm soát được hành vi của người nộp thuế, nộp đúng hạn hay  
chậm nộp thuế và các biện pháp chế tài được áp dụng khi thực hiện  
không đúng hoặc không thực hiện.  
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu được xác định như sau:  
Đối với hàng xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế xuất khẩu là 30 ngày  
kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan và xác định số  
thuế phải nộp.  
Đối với hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng  
nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế là 19 tháng (275 ngày) kể từ ngày đối  
tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan.  
Đối với hàng kinh doanh theo phương thức tạm nhập - tái xuất hoặc  
tạm xuất - tái nhập thì thời hạn nộp thuế là 15 ngày kể từ ngày hết hạn  
của cơ quan có thẩm quyền cho phép hàng tạm nhập - tái xuất và tạm  
xuất - tái nhập.  
Đối với hàng tiêu dùng: phải nộp thuế nhập khẩu trước khi nhận  
hàng trừ một số trường hợp theo quy định.  
Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch, xuất khẩu,  
nhập khẩu của cư dân biên giới thì đối tượng nộp thuế phải nộp thuế  
trước khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.  
144  
Đối với hàng hoá không thuộc diện quy định trên thì thời hạn nộp  
thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan.  
2.6. Chế độ miễn, giảm và hoàn thuế, truy thu thuế  
Thủ tục miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu không chỉ áp dụng ở Việt  
nam mà được áp dụng nhiều nước trên thế giới.  
Theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam các  
hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu qua lãnh thổ Việt Nam được miễn  
thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế nhập khẩu hoặc xuất khẩu trong các  
trường hợp sau:  
2.6.1. Miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu54  
Theo quy định của pháo luật hiện hành, người nộp thuế được miễn  
thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với:  
Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội  
chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề  
nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc  
trong thời hạn nhất định;  
Hàng hoá là tài sản di chuyển theo quy định của Chính phủ;  
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài  
được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam theo định  
mức do Chính phủ quy định phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hoà  
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;  
Hàng hoá nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu  
hoặc hàng hoá xuất khẩu cho nước ngoài để gia công cho Việt Nam rồi  
tái nhập khẩu theo hợp đồng gia công;  
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế  
của người xuất cảnh, nhập cảnh do Chính phủ quy định;  
Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích  
đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),  
bao gồm:  
54  
Xem: Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005  
145  
- Thiết bị, máy móc;  
- Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và  
phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân;  
- Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ  
kiện đi kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng  
chuyên chở thiết bị, máy móc quy định ở trên;  
- Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong  
dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ  
tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc;  
- Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được;  
- Hàng hoá là trang thiết bị nhập khẩu lần đầu theo danh mục do  
Chính phủ quy định của dự án đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ  
cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân  
golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám chữa  
bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch  
vụ tư vấn.  
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quy định tại  
các điểm a, b, c, d và đ khoản 6 Điều 16 được áp dụng cho cả trường hợp  
mở rộng quy mô dự án, thay thế, đổi mới công nghệ;  
Hàng hoá nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:  
- Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên  
dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí;  
- Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất  
được;  
Hàng hoá nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu  
khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng,  
vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ  
trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách báo khoa học;  
Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án  
thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc Danh mục  
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế  
nhập khẩu trong thời hạn năm năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất;  
146  
Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan  
không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập  
khẩu vào thị trường trong nước; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh  
kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong  
nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập  
khẩu cấu thành trong hàng hoá đó;  
Các trường hợp cụ thể khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.  
2.6.2. Xét miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu55  
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây  
được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:  
Hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng,  
an ninh, giáo dục và đào tạo; hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp  
phục vụ nghiên cứu khoa học, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều  
16 của Luật này;  
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân  
nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại trong định  
mức do Chính phủ quy định.  
2.6.3. Giảm thuế xuất khẩu, nhập khẩu56  
Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám  
sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ  
chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế. Mức  
giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá xuất khẩu,  
nhập khẩu.  
2.6.4. Hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu57  
Để đảm bảo công bằng về quyền lợi cho người nộp thuế, pháp  
luật Việt Nam quy định chế độ hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu cho một  
số mặt hàng hoá xuất nhập khẩu nhất định trong trường hợp có bằng  
55  
Xem: Điều 17 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2005.  
56  
Xem Điều 18 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2005.  
57  
Xem: Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2005.  
147  
chứng chứng minh cơ quan thu thuế là không có căn cứ pháp lý. Đối tượng  
nộp thuế được hoàn thuế xuất nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:  
- Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho,  
lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được  
tái xuất;  
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế  
nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu;  
- Hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế  
xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn;  
- Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã nộp thuế nhập  
khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu;  
- Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đã nộp thuế  
nhập khẩu, thuế xuất khẩu, trừ trường hợp được miễn thuế quy định tại  
khoản 1 Điều 16 của Luật này;  
- Hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập;  
- Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất;  
- Hàng hoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện  
vận chuyển của tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực  
hiện dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản  
xuất hoặc mục đích khác đã nộp thuế nhập khẩu.  
Trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai thuế, tính thuế thì được  
hoàn trả số tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn  
ba trăm sáu mươi lăm ngày trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện  
có sự nhầm lẫn.  
Thủ tục hoàn thuế nhập khẩu hoặc xuất khẩu tiến hành theo đúng  
trình tự luật định58.  
58Xem: Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về  
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản  
lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.  
148  
Người nộp thuế lập hồ sơ xin hoàn thuế gửi cho cơ quan thuế, hồ sơ  
gồm:  
+ Văn bản yêu cầu hoàn thuế.  
+ Chứng từ nộp thuế.  
+ Các tài liệu khác liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.  
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu hoàn  
thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế có trách nhiệm hoàn  
thuế cho đối tượng được hoàn thuế; trường hợp không có đủ hồ sơ hoặc  
hồ sơ không đúng theo quy định của pháp luật để được hoàn thuế thì  
trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu hoàn  
thuế của đối tượng được hoàn thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét  
hoàn thuế phải có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ.  
Quá thời hạn quy định, nếu việc chậm hoàn thuế do lỗi của cơ quan  
nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn  
còn phải trả tiền lãi kể từ ngày chậm hoàn thuế cho đến ngày được hoàn  
thuế theo mức lãi suất tiền vay ngân hàng thương mại tại thời điểm phải  
hoàn thuế.  
3. CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM CÓ LIÊN QUAN  
ĐẾN THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU  
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề giao lưu hợp tác  
thương mại bắt buộc các quốc gia tham gia đều phải thực hiện các cam  
kết quốc tế. Một trong những nội dung của cam kết đó là dở bỏ hàng  
rào thuế quan nhằm thúc đẩy tự do hoá về phát triển kinh tế. Hiện nay,  
Việt Nam đã ký kết và tham gia vào hiệp định thương mại song phương  
và đa phương với các nước, chủ động tích và tích cực hợp tác trên nhiều  
lĩnh vực. Trong đó, quan trong là Hiệp định  
về ưu đãi thuế quan có hiệu  
lực chung (CEPT) trong khuôn khổ AFTA, Hiệp định thương mại Việt  
Nam – Hoa Kỳ, Hiệp định WTO. Các Hiệp định này, về nội dung đã  
trực tiếp hay gián tiếp cắt giảm thuế đối với các nước thành viên trong  
tiến trình hội nhập kinh tế, tự do hoá thương mại.  
149  
3.1. Những cam kết nằm trong khuôn khổ hiệp định về ưu đãi thuế  
quan có hiệu lực chung (CEPT)  
Từ sau khi có tiến trình mở cửa nền kinh tế thị trường, năm 1995  
Việt Nam đã chính thức là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông  
Á (ASEAN) và ngay sau đó trở thành viên của Hiệp định về ưu đãi thuế  
quan có hiệu lực chung (CEPT). Theo Hiệp định, trong vòng 10 năm  
(Từ 1/1/1996 đến 1/1/2006) Việt Nam sẽ cắt giảm thuế quan đối với  
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu xuống còn 0% - 5%.  
Để đạt được mục tiêu trên, Việt Nam thực hiện cắt giảm theo lộ trình sau:  
Xác định rõ danh mục các mặt hàng thực hiện giảm thuế: Danh  
mục giảm thuế ngay (IL); danh mục loại trừ tạm thời (TEL); danh mục  
hàng nông sản chưa chế biến nhạy cảm (SL); danh mục loại trừ hoàn  
toàn (GEL).  
Các mặt hàng thuộc danh mục giảm thuế ngay (IL) sẽ bắt đầu  
giảm thuế từ ngày 01/01/1996 và kết thúc với thuế suất 0 – 5% vào  
ngày 01/01/2006.  
Các mặt hàng thuộc danh mục loại trừ tạm thời (TEL) sẽ được  
chuyển sang danh mục IL trong vòng 5 năm, từ ngày 0/01/1999 đến  
ngày 01/01/2003.  
Các mặt hàng thuộc danh mục nhạy cảm (SL) sẽ bắt đầu giảm  
thuế từ ngày 01/01/2004 và kết thúc vào ngày 01/01/2013, với thuế suất  
cuối cùng là 0 – 5%.  
Các mặt hàng đã đưa vào chương trình giảm thuế và được hưởng  
nhượng bộ thì bỏ ngay các quy định về hạn chế số lượng (QRs) và bỏ dần  
các biện pháp phi thuế quan khác (NTBs) trong thời hạn 5 năm sau đó.  
3.2. Những cam kết của Việt Nam – Hoa Kỳ và Hiệp định WTO về  
thuế xuất, nhập khẩu  
Trong khuôn khổ Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ59,  
cam kết về thuế xuất khẩu, nhập khẩu gồm các nội dung sau:  
59  
Xem: Hiệp đinh thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ  
150  
Về đối xử tối huệ quốc (MFN),Việt Nam dành cho Hoa Kỳ chế độ  
đối xử tối huệ quốc trong thương mại hàng hoá theo nguyên tắc có đi có  
lại (Điều 1 chương 1 của Hiệp định).  
Về đối xử quốc gia, hai bên danh cho hàng hoá nhập khẩu của  
nhau sự đối xử không kém phần thuận lợi hơn so với hàng hoá tương tự  
có nguồn gốc trong nước.  
Định giá tính thuế hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu: Trong  
vòng hai năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực việc định giá hải quan  
thực hiện theo Hiệp định WTO.  
- Cắt giảm thuế quan: Sau ba năm Việt Nam sẽ cắt giảm một số  
hàng hoá có xuất xứ từ Hoa Kỳ và sau 6 năm sẽ cắt giảm một số hàng  
hoá khác kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực (Điều 3.6 chương I và phụ  
lục E).  
Ngoài ra, theo hiệp định WTO các cam kết của Việt Nam về thuế  
xuất khẩu, nhập khẩu gồm những nội dung sau:  
- Thuế xuất khẩu: Việt Nam chỉ cam kết giảm thuế đối với phế  
liệu kim loại đen và kim loại màu theo lộ trình.  
- Thuế nhập khẩu: Việt Nam cam kết chung sẽ ràng buộc mức trần  
cho toàn bộ biểu thuế (10.600) dòng thuế. Mức thuế bình quân toàn biểu  
thuế được giảm từ mức hiện hành 17,4% xuống còn 13,4% thực hiện dần  
trung bình từ 5 năm đến 7 năm. Cụ thể là cắt giảm khoảng 1/3 số dòng  
thuế, chủ yếu là các dòng thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng yếu,  
nhạy cảm đối với nền kinh tế như nông sản, xi măng, sắt, thép, vật liệu  
xây dựng, ô tô, xe máy... vẫn duy trì ở mức bảo hộ nhất định.  
151  
CHƯƠNG 8  
PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP  
1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP  
1.1. Khái niệm và đặc điểm về thuế thu nhập  
1.1.1. Khái niệm về thuế thu nhập  
So với các loại thuế khác như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ  
đặc biệt... thuế thu nhập cũng thực hiện các chức năng tái phân phối thu  
nhập, là nguồn động viên vào ngân sách nhà nước đảm bảo duy trì và  
hoạt động của bộ máy nhà nước cũng như điều tiết nền kinh tế. Thuế  
thu nhập là sắc thuế lấy thu nhập làm đối tượng tính thuế. Tuy nhiên  
thuế thu nhập có một số khác biệt với các loại thuế khác.  
Trong nền kinh tế thị trường, việc phân phối thu nhập thông qua  
cơ chế thị trường, người nào có khả năng về tài chính, sức lao động và  
các tư liệu sản xuất...thì chiếm ưu thế. Sự phân phối này sẽ dẫn đến  
phân cực giàu nghèo. Vì vậy, để đảm bảo công bằng xã hội Nhà nước  
cần sử dụng thuế thu nhập làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ  
thể có thu nhập cao, tránh sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội.  
Mặt khác, bất kì một bộ máy nhà nước nào cũng cần có nguồn để  
chi tiêu và hoạt động, đó là tài chính. Hơn nữa, người có thu nhập cao  
nhờ vào xã hội mà có được ngày càng cao nên nhà nước huy động  
nguồn tài chính thông qua thế thu nhập.  
Ngoài ra, thuế thu nhập được sử dụng như là biện pháp làm giảm  
bớt tính chất luỹ thoái của việc đánh thuế tiêu dùng. Thông qua việc  
nhà nước điều tiết nền kinh tế sẽ có chính sách thuế, mức thuế thu nhập  
phù hợp như chế độ miễn giảm thuế, khuyến khích đầu tư, định hướng  
tiêu dùng và tiết kiệm.  
Xuất phát từ những lý do trên có thể đưa ra khái niệm về thuế thu  
nhập: Thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập thực  
152  
tế của các thể nhân hoặc các pháp nhân phát sinh từng lần hoặc trong  
một khoảng thời gian xác định từ một số nguồn nhất định.  
1.1.2. Đặc điểm về thuế thu nhập  
Phân biệt thuế thu nhập với các loại thuế khác ở một số điểm sau:  
Thứ nhất, thuế thu nhập có đối tượng đánh thuế là thu nhập.  
Hiện nay chưa có định nghĩa chính thức về “thu nhập” mà chỉ ở  
dạng liệt kê các khoản được gọi là thu nhập, chẳng hạn thu nhập từ tiền  
lương, tiền công, thu nhập, thu nhập ở trong nước, ở ngoài nước, thu  
nhập được bồi thường...Nhưng không phải tất cả các khoản thu nhập  
đều là đối tượng chịu thuế mà chỉ những thu nhập đáp ứng đầy đủ điều  
kiện theo luật định mới là thu nhập chịu thuế. Do vậy, việc xác định thu  
nhập chịu thuế là rất cần thiết. Thông thường các nước trên thế giới dựa  
vào tiêu chí như là thu nhập hợp pháp, đã thực tế phát sinh, phổ biến và  
nhà nước kiểm soát được. Tuy nhiên mỗi quốc gia áp dụng việc đánh  
thuế thu nhập hoàn toàn không giống nhau.  
Thứ hai, thuế thu nhập là loại thuế trực thu, điều tiết nền kinh tế  
và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Trên cơ sở đó, nhà nước có  
các chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế đảm bảo chức năng khuyến  
khích hoặc áp dụng thuế luỹ tiến từng phần đối với một số khoản thực  
hiện mục tiêu điều tiết.  
Thứ ba, đối với thuế thu nhập, người chịu thuế thu nhập không có  
khả năng chuyển giao gánh nặng cho các đối tượng khác tại thời điểm  
đánh thuế. Vì vậy, thuế suất thuế thu nhập sẽ rất cao, tạo ra cảm giác bề  
ngoài về việc đánh thuế là thiếu công bằng.  
Thứ tư, thuế thu nhập thuộc đối tượng được điều chỉnh bới Hiệp  
định tránh đánh thuế hai lần. Vì vậy, nguồn luật điều chỉnh quan hệ  
thuế thu nhập bao gồm các văn bản pháp luật quốc gia và luật quốc tế.  
1.2. Các loại thuế thu nhập  
Ở Việt Nam thuế thu nhập được thực hiện dưới hai hình thức là  
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.  
153  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 107 trang Thùy Anh 3800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Luật tài chính Việt Nam (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_luat_tai_chinh_viet_nam_phan_2.pdf