Đề cương ôn tập môn Triết học - Câu 9 (Có đáp án)
Câu: 9 Môn khoa học hành chính
1. Khái niệm nền HCNN: là hệ thống thể chế hành chính gắn với bộ máy hành chính nhà
nước ở TW và cơ quan địa phương.
Đội ngũ cán bộ hành chính nhà nước và chế độ tài chính công bảo đảm thực thi quyền
hành pháp và đảm bảo thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế xã hội.
2. KN QLHCNN: Quản lý HCNN là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống
HCNNđể thực thi quyền hành pháp nhằm phục vụ nhândân duy trì sự ổn định và phát triển xã
hội theo quy định luật pháp NN; QLHCNN găn với bộ máy thực thi quyền hành pháp, đay là
hoạt động trung tâm chủ yếu, phổ biến, nó được NN trao quyền QLXH trực tiếp và gián tiếp.
3. Tính tất yếu khách quan đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước
- Yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá - hiện đại hoá
- Yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực thi dân chủ.
- Yêu cầu phát huy vị trí chức năng nền hành chính nhà nước
+ Là bộ phận lớn nhất trong bộ máy nhà nước.
+ là bộ phận trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật.
+ Là bộ mặt nhà nước kiểu mới, nơi thể hiện sinh động nhất bản chất nhà nước Xà hội
chủ nghĩa.
- Khắc phục những hạn chế yếu kém của nền hành chính nhà nước.
- Yêu cầu hội nhập khu vực quốc tế.
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Khái niệm
Như vậy, theo nghĩa rộng, cài cách hành chính được hiểu là một quá trình lâu dài và liên
tục nhằm nâng cao hiệu suất tổ chước, cải tiến chế độ và phương thức hành chính cũ, xây dựng
chế độ và phương thức hành chính mới trong phạm vi quản lý của một tổ chức hay một hệ
thống tổ chức. Hiểu theo nghĩa này, cải cách hành chính là những thay đổi được thiết kế có chủ
định nhằm cải tiến một cách căn bản các bộ phận, các khâu trong tổ chúc và hoạt động quản lý
như: lập kế hoạch, định thể chế, tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, quản lý tài chính, chỉ huy,
phối hợp, kiểm tra, thông tin và đánh giá.
Theo nghĩa hẹp, cải cách hành chính (của nhà nước hay cải cách hành chính nhà nước) có
thể hiểu như là một quá trình thay đổi hệ thống. hành pháp của bộ máy nhà nước nhằm nâng
cao lực và hiệu quả quản lý nhà nước, cải tiến tổ chức, chế độ và phương pháp hành chính cũ,
xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới trong nền hành chính nhà nước, có liên quan
đến cải cách các lĩnh vực quản lý khác nhau của bộ máy nhà nước.
Theo định nghĩa của Liên hiệp quốc ( 1 97 1 ) thì cải cách hành chính là những nỗ lực có
chủ định nhằm tạo nên những thay đổi cơ bản trong các hệ thống hành chính nhà nước thông
qua các cải cách.có hệ thống hoặc các phương thức để cải.tiến ít nhất một trong những yếu tố
cấu thành của nền hành chinh công: thể chế, cơ cấu, tô chức, nhân sự, và tiến trình.
Theo các tài liệu hiện có ở nước ta, và căn cứ vào Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của Ban
chấp hành Tư Đảng cộng sân Việt nam, có thể định nghĩa cải cách hành chính ở nước ta là
"trọng tâm của công cuộc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện; Nhà nước Cộng.hoá xã hội chủ
nghĩa Việt nam", bao gồm những thay đổi có chủ định nhằm hoàn thiện các bộ phận; thể
chế của nền hành chính,' cơ cấu tổ chức là cơ chế lận hành của bộ má).' hành chính các
cấp; nền công vụ và đội ngũ côi?g chức hành chính đẻ nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu
quá hoạt động của nền hành chính công phục vụ nhân dân.
1
Tóm lại, có thể khái quát một cách sơ lược những quan điểm lý luận chung về cải cách
hành chính nhà nước như sau:
- Cải cách hành chính là sự điều tiết những quá trình mâu thuẫn trong một cơ cấu tổ chức
và cơ chế quản lý của bộ máy nhà nước, nói rộng ra là toàn xã hội;
Cải cách hành chính là một quá trình con người tự giác làm cho chủ thể hành chính biến
đổi cơ bản phù hợp với sự phát triển chung của xã hội, của Nhà nước;
Cải cách hành chính là quá trình khắc phục mọi trở lực trong cơ cấu và cơ chế hoạt động, làm
cho nó phát triển một cách năng động và phù hợp với sự biến đổi kinh tế - xã hội.
Như vậy, khái niệm "cải cách hành chính" (của nhà nước) bao hàm những thay đổi trong
thể chế nhà nước, cơ cấu cóng quyền, chế độ công vụ, quy chế nhân sự, trong mối quan hệ
giữa chinh quyền và nhân dân, quan hệ giữa các cơ quan trong khu vực nhà nước và với các
tác nhân trong khu vực tư, thay đổi trong cách thức đối xử với nhân viên, trong cách huy động
và xử dụng nguồn lực công, và trong các thủ tục cung cấp dịch vụ công cho nhân dân. Tùy bối
cảnh quốc.gia, cải cách hành chính có thể hiểu theo nghĩa bao hàm toàn bộ cơ cấu chính
quyền, hoặc một bộ phận cấu thành chuyên nghiệp trong cơ cấu ấy.
Tóm lại, cải cách nền hành chính phải dựa trên sự hoàn thiện hệ thống pháp luật, sự
phân định một cách rõ ràng quyén lực công với các tổ chức xã hội và công dân (các quyền tự
do dân chủ và nghĩa vụ của công dân), giữa thẩm quen lập pháp ra thẩm quyền lập quy,gzải
quyết tốt mối quan hệ giữa Quốc hội vớz Chính phủ, giữa Chmh phủ với Toà án nhân dân tối
cao và Viện kiểm soát nhân dân tối cao, giữa Chmh phủ trung ương với Hội đồng nhân dân
và~ý ban nhân dân các cấp, thể hiện mối quan hệ khăng khít giữa cải cách nền hành chính với
cải cách bộ máy lập pháp ra tư pháp.
Tóm lai, sự thành công của cải cách hành chính luôn luôn gắn liền với những thành tựu
trong cải cách kinh tế, đổi mới hệ thống chính trị, cài cách lập pháp và tư pháp.
2. Các nội dung cơ bản của cải cách hành chính ở Việt Nam - Chương trình Tổng
the CCHC, giai đoạn 2006-2010
* Nội đung của chương trình Tổng thể CCHC, giai đoạn 2006-2010
1. Cải cách thể chế
- Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, trước hết là thể chế kinh tế của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính
nhà nước.
- Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan nhà nước, của cán
bộ, công chức
2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
- Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà
nước trong tình hình mới
- Từng bước điều chỉnh những công việc mà Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan. thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương đảm nhiệm đê khắc.phục những chồng
chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Chuyển cho các tổ chức xã hội, tổ chức phi Chính phủ
hoặc doanh nghiệp làm những công việc về dịch vụ không cần thiết phải do cơ quan hành
chính nhà nước trực tiếp thực hiện.
- Đến năm 2005, về cơ bản ban hành xong và áp dụng các quy định mới về phận cấp
trung ương - địa phương, phân cấp giũa các cấp chính quyền địa phương, nâng cao thẩm quyền
và trách nhiệm của chính quyền địa phương, tăng cường mối liên hệ và trách nhiệm của chính
2
quyền trước nhân dân địa phương. Gắn phân cấp công việc với phân cấp về tải chính, tổ chức
và cán bổ. Định rõ những loại việc địa phương toàn quyền quyết định, những việc trước khi
địa phương quyết định phải có ý kiến của trung ương và những việc phải thực hiện theo quyết
định của trung ương.
- Bố trí lại cơ cấu tổ chức của Chính phủ
- Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,.cơ quan
thuộc Chính phủ
- Cải cách tổ chức bộ máy chính quyền địa phương
- Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các cấp
- Thực hiện từng bước hiện đại hóa nền hành chính
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
- Đổi mới cộng tác quản lý cản bộ, công chức
- Cải cách tiện lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm vả đạo đức cán bộ, công chức
4. Cải cách tài chính công
- Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách, bảo đảm tính thống nhất của hệ
thống tài chính quốc gịa và vai trò chỉ đạo của ngân sách trung ương; đồng thời phát huy tính
chủ động, năng động, sáng tạo và trách nhiệm của địa phương và các ngành trong việc điều
hành tài chính và ngân sách. Thu chi hợp lý, quản lý chặt chẽ, sủ dụng tiết kiệm, công bằng
minh bạch có hiểu quả.
- Bảo đảm quyền quyết định ngân sách địa phương của Hội đồng nhân dân các cấp, tạo
điều kiện cho chính quyền địa phương chủ động xừ lý các công việc ở địa phương; quyền
quyết định của các Bộ, Sở, Ban, ngành về phân bổ ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; quyền
chủ động của các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt phù hợp với chế
độ, chính sách.
- Trên cơ sở phân biệt rõ cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch.vụ
công, thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính, xoá bỏ chế độ cấp
kinh phí theo số lượng biên chế. Thay thế bằng cách tính toán kinh phí căn cứ vào kết quà và
chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu của cơ
quan HC, đổi mới hệ thống định mức chi tiêu cho đơn giản hơn, tăng quyền chủ động của cơ
quan sử dung ngân sách.
- Đổi mới chế độ tài chính đối với khu vực dịch vị công, thí điểm cơ chế tài chính mới.
- Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách, chú ý những lĩnh vực trọng điểm nhạy cảm, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử
dụng ngân sách, thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch.
Thể chế hành chính Nhà nước
Thể chế HCNN là một hệ thống gồm luật, các văn bản pháp quy dưới luật tạo
khuôn khổ quản lý cho các cơ quan HCNN, một mặt là thực hiện chức năng quản lý điều
hành mọi làm việc của đời sống xã hội cũng như cho mọi tổ chức, cá nhân sống và làm
việc theo pháp luật. Mặt khác là các quy định các mối trong hoạt động kinh tế cũng như
các mối quan hệ giữa các cơ quan và nội bộ bên trong của cơ quan HCNN.
Thể chế HCNN là toàn bộ các yếu tố cấu thành Nhà nước để HCNN hoạt động
quản lý Nhà nước một cách có hiệu quả đạt được mục tiêu của quốc gia.
3
II. Các thể chế hành chính Nhà nước cơ bản ở Việt Nam hiện nay.
Thể chế HCNN ở nước ta là yếu tố cấu thành tổng thể hệ thống thể chế Nhà nước. Do
đặc trưng chính trị – kinh tế – xã hội của Việt Nam thể chế HCNN ta mang những đặc
trưng cơ bản của bản chất Nhà nước Việt Nam.
1. Thể chế hành chính bao hàm quyền lập quy và quyền HCNN.
Quyền HCNN được tập trung ở Chính phủ. Chính phủ chịu trách nhiệm trước
Quốc hội và báo cáo công tác của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Các cấp chính quyền địa phương có chức năng, nhiệm vụ thực thi quyền hành pháp,
hoạt động lập quy ra những quyết định về thể chế nền hành chính, quản lý các mặt hoạt
động xã hội trên cơ sở thi hành luật và Nghị quyết của Quốc hội và quản lý điều hành xã
hội theo thể chế vĩ mô đã xác định.
Việc ban hành các văn bản dưới luật đều phải tuân theo những trình tự , quy trình
và thủ tục ban hành văn bản pháp luật quy định hay nói cách khách ban hành thể chế
hành chính mới phải tuân thủ theo thủ tục quy định.
2. Thể chế HCNN xác định quản lý của cơ quan HCNN trên các lĩnh vực.
Thể chế HCNN xác lập cách thức để cơ quan HCNN tiến hành các hoạt động thực
thi quyền hành pháp, quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực trong khuôn khổ pháp luật Nhà
nước quy định. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của các lĩnh vực quản lý thể chế hành
chính phân thành 3 nhóm lớn: Thể chế hành chính kinh tế; thể chế hành chính văn hoá -
xã hội; thể chế hành chính chính trị (nội chính).
3. Thể chế HCNN để quản lý hành chính kinh tế:
Nhà nước sử dụng thể chế HCNN để quản lý hoạt động kinh tế và tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển nền kinh tế hàng hoá, có kế hoạch đảm bảo tài sản của nền kinh
tế quốc dân nhằm mục đích vì lợi ích chung của toàn xã hội, tập thể người lao động và
chính bản thân họ. Đồng thới chính thông qua các công cụ vĩ mô để quản lý kinh tế tạo
ra những cơ hội để sử dụng có hiệu quả vốn sức lao động phân phối và phân phối lại thu
nhập quốc dân.
4. Thể chế HCNN để quản lý Nhà nước về tài chính tiền tệ
- Nhà nước ta tổ chức hệ thống tài chính theo cấp và mỗi cấp đó đều có ngân sách
Nhà nước, có những chính sách, pháp luật để điều hành ngân sách và lưu thông tiền tệ
nhằm đảm bảo cho kinh tế xã hội phát triển.
5. Thể chế HCNN quản lý và sử dụng lực lượng lao động xã hội
Bộ luật lao động là nền tảng và cơ sở pháp luật để Nhà nước quản lý và sử dụng
lực lượng lao động của toàn xã hội một cách hợp lý, đảm bảo cho người dân có sức lao
động có khả năng tham gia vào mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không bị
pháp luật cấm tạo nguồn thu nhập cho chính bản thân mình. Đó cũng là cơ sở pháp lý
cao nhất để giúp chúng ta hình thành thị trường lao động một cách hoàn chỉnh, hợp lý
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
6. Thể chế HCNN để quản lý Nhà nước về văn hoá, giáo dục, y tế:
7. Thể chế hành chính về giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân, thiết lập tài phán
hành chính giải quyết khiếu kiện.
Tòa án hành chính được xem như là yếu tố cần thiết và quan trọng để xử lý theo
thể thức tố tụng các khiếu kiện của dân đối với các quy định của cơ quan HCNN, là một
4
công cụ cần thiết để bảo đảm bình đẳng giữa “quan’ và dân trong các vụ kiện không để
các cơ quan HCNN tự xử lý các khiếu kiện về mình.
Tòa án hoặc là một nội dung quan trọng trong thể chế nền hành chính là quan
trọng để phán xét, xét xử những hoạt động không tuân thủ thể chế hành chính đã quy
định, không tuân thủ bản pháp luật.
8. Thể chế HCNN quản lý Nhà nước về an ninh trật tự, trị an quốc phòng, vấn đề an
ninh quốc gia, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội
Là một vấn đề…. nhằm đảm bảo sự tồn vong của quốc gia. đây là một vấn đề
chứa đựng bên trong nhiều vấn đề phức tạp.
Quản lý Nhà nước về vấn đề an ninh quốc gia nhằm bảo đảm sự ổn định chính trị,
bảo đảm cho công cuộc đổi mới phát triển và chống mọi âm mưu từ bên ngoài nhằm phá
hoại sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
9. Thể chế HCNN để quản lý các vấn đề dân tộc và hoạt động tôn giáo.
a. Quản lý vấn đề dân tộc :
- Nhà nước ta tôn trọng quyền dùng chữ Việt, tiếng nói riêng của dân tộc. đặc trưng
các dân tộc Việt Nam . Nhà nước ta quan tâm đến sự phát triển đồng đều của các dân
tộc. Trong điều kiện cụ thể Việt Nam về quản lý các vấn đề dân tộc bên cạnh các thể
chế quy định về pháp luật, về vấn đề dân tộc Nhà nước đưa ra nhiều thể chế cụ thể,
nhằm tạo cơ hội để các dân tộc có thể phát triển bình đẳng. Một Bộ luật về vấn đề dân
tộc là rất cần thiết để thực hiện quản lý Nhà nước. Đó cũng là văn bản thể chế quan
trọng nhất cho hoạt động quản lý Nhà nước,
b. Quản lý về vấn đề tôn giáo.
Nhà nước quy định cụ thể các vấn đề liên quan đến hoạt động tôn giáo, nhằm tạo
điều kiện cho tất cả các giáo dân được tự do tín ngưỡng trong khuôn khổ pháp luật của
Nhà nước nhằm tốt đời đẹp đạo. Tôn giáo của Chính phủ thành lập quyết định 37/CP
ngày 4/4/1993. Đây là một cơ quan thuộc Chính phủ nhằm giúp Chính phủ trên một số
vấn đề liên quan đến quản lý Việt Nam về tôn giáo. Đồng thời với sự tham gia của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam mà các tổ chức tôn giáo là thành viên các hoạt động tôn giáo ở
nước ta, vừa đảm bảo tự do tín ngưỡng, vừa tôn trọng pháp luật Nhà nước đề ra.
5
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Triết học - Câu 9 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- de_cuong_on_tap_mon_triet_hoc_cau_9_co_dap_an.doc