Đề cương ôn tập môn Triết học - Câu 1 (Có đáp án)

TRIẾT-K9 (Tám)  
Câu hỏi chuẩn bị: Quy luật về sự phù hợp của Quan hệ sản xuất với trình độ phát  
triển của Lực lượng sản xuất sự vận dụng quy luật này trong điều kiện nước ta.  
________________________  
1. Lý luận chung  
Trong stn ti và phát trin xã hi:  
+ Sn xut vt cht là quá trình con người sdng công clao động tác động vào  
tnhiên, ci biến các dng vt cht ca gii tnhiên để to ra ca ci xã hi, nhm tha  
mãn nhu cu tn ti và phát trin-nhu cu phong phú và vô tn ca con người.  
+ Sn xut vt cht là cơ s, nn tng ca sphát trin con người và xã hi.  
+ Sn xut vt cht là hình thc hot động thc tin theo nhng cách thc khác  
nhau trong tng giai đon lch sxã hi.  
* Phương thc sn xut:  
+ Là cách thc sn xut ca xã hi trong mt giai đon lch snht định,  
+ Sthông nht bin chng gia lc lượng sn xut và quan hsn xut.  
+ SPT ca lch sXH là sthay thế các phương thc sn xut tthp đến cao.  
* Lùc l-îng s¶n xuÊt: là khái niệm dùng để chi mối quan hệ giữa con người với  
tự nhiên trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất; là sự kết hợp giữa người lao động  
với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động để tạo ra một sức sản xuất nhất định.  
Như vậy, lực lượng sản xuất gồm tư liệu sản xuất người lao động với kỹ năng, kinh  
nghiệm lao động của họ.  
Trong quá trình thực hiện sản xuất hội, con người chinh phục giới tự nhiên  
bằng tổng hợp các sức mạnh hiện thực của mình, đó được chủ nghĩa duy vật lịch sử  
khái quát trong khái niệm lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất nói lên năng lực  
thực tế của con người trong quá trình sản xuất tạo ra cua cải hội, cũng nói lên  
trình độ chinh phục tự nhiên của con người.  
- Người lao động với tư cách là chủ thể của sản xuất vật chất, tác động vào đối  
tượng lao động để tạo ra của cải vật chất, sáng tạo ra công cụ lao động. Với ý nghĩa  
đó, người lao động là nhân tố chủ yếu, hàng đầu của lực lượng sản xuất.  
- Công cụ lao động là nhân tố quan trọng của lực lượng sản xuất. Công cụ lao  
động là khí quan vật chất nối dài”, nhân lên sức mạnh của con người trong quá trình  
biến đổi thế giới tnhiên. Nó là yếu tố đóng vai trò quyết định trong tư liệu sản xuất.  
- Trong thời đại ngày nay, khoa học ngày càng phát triển trở thành một lực  
lượng sản xuất trực tiếp. Những thành tựu của khoa học được vận dụng nhanh chóng  
rộng rãi vào sản xuất. Tri thức khoa học cũng một bộ phận quan trọng trong kinh  
nghiệm, kỹ năng của người lao động  
- Các yếu tố của lực lượng sản xuất có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong  
đó người lao động đóng vai trò quan trọng hàng đầu  
* Quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong  
quá trình sản xuất của cải vật chất, nó bao gồm ba quan hệ cơ bản sau 1) Các quan hệ  
giữa người với người đối với tư liệu sản xuất; 2) Các quan hệ giữa người với người  
1
trong tổ chức quản đối với tư liệu sản xuất; 3) các quan hệ giữa người với người  
trong phân phối sản phẩm lao động.  
Ba loại quan hệ trên có quán hệ sở hữu với nhau, trong đó quan hệ sở hữu đối  
với tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định. Bởi lẽ ai nắm được tư liệu sản xuất trong  
tay, người đó sẽ quyết định việc tổ chức, quản sản xuất cũng như phân phối sản  
phẩm lao động.  
Cũng như lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống vật chất  
của hội. Tính vật chất của quan hệ sản xuất thể hiện ở chỗ, chúng tốn tại khách  
quan, độc lập với ý muốn chủ quan của con người. quan hệ sản xuất những quan hệ  
mang tính vật chất thuộc đời sống hội, Quan hệ sản xuất là hình thức hội của lực  
lượng sản xuất và là cơ sở sâu xa của đời sống tinh thần hội.  
* Quy luật về sự phù hợp của Quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của  
Lực lượng sản xuất: Sự tác động lẫn nhau giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản  
xuất biểu hiện quan hệ mang tính biện chứng. Quan hệ này biểu hiện ở quy luật cơ  
bản nhất của sự vận động của đời sông xã hội là quy luật về sự phù hợp của quan hệ  
sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất  
Trình độ của lực lượng sản xuất nói lên khả năng của con người thông qua việc  
sử dụng công cụ lao động thực hiện quá trình cải biến giới tự nhiêm nhằm bảo đảm  
cho sự sinh tồn và phát triển của mình. Trình độ lực lượng sản xuất thể hiện ở: 1) trình  
độ của công cụ lao động; 2) trình độ tổ chức lao động hội; 3) trình độ ứng dụng  
khoa học vào sản xuất ; 4) kinh nghiệm kỹ năng lao động của con người; 5) trình độ  
phân công lao động.  
- Quan hệ sản xuất được hình thành, biến đổi, phát triển dưới ảnh hưởng quyết  
định của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất yếu tố động và cách mạng nhất  
của quá trình sản xuất. Nó là nội dung của quá trình sản xuất, còn quan hệ sản xuất là  
yếu tố tương đối ổn định. Nó là hình thức hội của quá trình sản xuất. Trong mối  
quan hệ này, lực lượng sản xuất (nội dung) quyết định quan hệ sản xuất ( hình thức).  
- Lực lượng sản xuất phát triển thì sớm hay muộn quan hệ sản xuất cũng biến đổi  
theo để phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Khi trình độ của lực  
lượng sản xuất phát triển đến mức độ nào đó sẽ mâu thuẩn với quan hệ sản xuất. Điều  
này đòi hỏi phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, hình thành quan hệ sản xuất mới phù hợp  
hơn với lực lượng sản xuất, thúc đẩy phương thức sản xuất mới ra đời.  
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuát  
- Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ  
tạo địa bàn rộng lớn cho lực lượng sản xuất phát triển. Khi ấy quan hệ sản xuất sẽ tạo  
điều kiện , thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển)  
- Khi quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản  
xuất sẽ kìm hãm, cản trở sự phát triển của lực lượng sản xuất.  
- Sự tác động của quan hệ sản xuất tới lực lượng sản xuất còn thể hiện ở chỗ nó  
quy định mục đích sản xuất, ảnh hưởng tới thái độ lao động của người lao động, kích  
thích hoặc kìm hãm việc cải tiến công cụ lao động cũng như áp dụng thành tựu khoa  
học vào sản xuất.  
2
Trong xã hội có giai cấp đối kháng thì mẫu thuẫn giữa lực lướng sản xuất và quan  
hệ sản xuất biểu hiện thành mâu thuẫn giai cáp và chỉ thông qua đấu trạnh giai cấp  
mới giải quyết được mâu thuẫn này. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ  
phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến trong mọi hội, làm cho xã  
hội loài người phát triển từ thấp lên cao.  
Quy luËt vÒ sù phï hîp cña QHSX nãi chung víi tr×nh ®é ph¸t triÓn cña LLSX lµ  
quy luËt chung cña sù ph¸t triÓn x· héi. D-íi t¸c ®éng cña quy luËt nµy x· héi lµ sù  
ph¸t triÓn kÕ tiÕp nhau tõ thÊp ®Õn cao cña ph-¬ng thøc s¶n xuÊt, tuy nhiªn sù phï hîp  
nµy ph¶i lµ sù phï hîp biÖn chøng, sù phï hîp kh«ng lo¹i trõ m©u thuÉn.  
* Như vậy; Quy luật của quan.hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát  
triển của lực lượng sản xuất là quy luật hết sức phổ biến. Tuy nhiên kg phải bất cứ lúc  
nào cũng sự phù hợp đó. Do vậy, phải nắm bắt tốt quy luật này, chúng ta có thể áp  
dụng vào từng trường hợp cụ thể. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực  
lượng sản xuất còn là quy luật phổ biến trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.  
Sự thay thế phát triển đi lên của lịch sử loài người từ chế độ công xã nguyên thuỷ  
qua chế độ chiếm hữu lệ, chế độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa đến hội  
cộng sản tương lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật hội, trong đó quy  
luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật  
cơ bản nhất.  
Lực lượng sản xuất là nhân tố thường xuyên biến đổi, ngược lại quan hệ sản  
xuất lại thường có tính ổn định song sự ổn định đó chỉ tạm thời cũng cần sự  
thay đổi cho phù hợp. Nếu quan hệ sản xuất không có những sự thay đổi cho phù hợp  
thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của sản xuất. Như vậy, trong việc xác lập hoàn thiện,  
thay đổi quan hệ sản xuất cần phải căn cứ vào thực trạng của các lực lượng sản xuất  
hiện về mặt tính chất và trình độ của chúng  
2. Sự vận dụng quy luật trong quá trình phát triển kinh tế nhiều thành phần của  
Đảng và nhà nước ta.  
+ Sự đúng đắn, sáng to trong quá trình nhn thc và vn dng lý lun vbin  
chng gia LLSX & QHSX (trước đổi mi)  
Sau chiến thng Đin Biên phnăm 1954, min Bc Vit Nam hoàn toàn được gii  
phóng, nhưng min Nam li rơi vào ách thng trca chnghĩa thc dân mi. Do tình  
hình hai min đất nước khác nhau, đòi hi phi xác định con đường và bước đi thích hp  
cho cnước và cho tng min vi ni dung cơ bn:  
-Thc hin cách mng xã hi chnghĩa min Bc vi bước đột phá bqua giai đon  
phát trin tư bn chnghĩa to cơ svt cht – kthut, hu phương vng chc thc hin  
thng nht đất nước;  
-Thc hin cách mng dân tc dân chủ ở min Nam là gii phóng khi ách thng trị  
ca thc dân mi, thc hin mc tiêu hòa bình thng nht đất nước;  
Cách mng hai min đều nhm mc tiêu chung là hoàn thành cách mng dân tc dân  
ch, thng nht đất nước và đi lên chnghĩa xã hi.  
3
Như vy, trên cơ svân dng lý lun vmi quan hbin chng gia lc lượng sn  
xut và quan hsn xut xác định đường li cho giai đon này là hoàn toàn phù hp vi  
cách mng nước ta và tình hình thế gii.  
Sau năm 1975, đất nước hoàn toàn độc lp, cuc cách mng dân tc dân chhoàn  
thành, đất nước ta đứng trước tình thế phi la chn cách thc phát trin.  
+ Những sai lầm, vấp váp trong vận dụng quy luật khách quan:  
Sau khi giành được chính quyền, trước yêu cầu xây dựng CNXH trong điều  
kiện nền kinh tế kém phát triển, Nhà nước ta đã dùng sức mạnh chí trị tư tưởng để xoá  
bỏ nhanh chế độ tư hữu, chuyển sang chế độ công hữu với hai hình thức toàn dân và  
tập thể, lúc đó được coi là điều kiện chủ yếu, quyết định, tính chất, trình độ hội hoá  
sản xuất cũng như sự thắng lợi của CNXH ở nước ta. Song trong thực tế cách làm này  
đã không mang lại kết quả như mong muốn, vì nó trái quy luật QHSX phải phù hợp  
với tính chất và trình độ của LLSX.  
Trong cơ chế quản vẫn duy trì cơ chế tập trung bao cấp quan liêu với kiến trúc  
thượng tầng đồ sộ, tạo gánh nặng vượt quá sức chịu đựng của cơ sở hạ tầng kinh tế,  
mặt khác làm nền kinh tế mất tính năng động.  
+ Quá trình đổi mới, nhân thức vận dụng quy luật khách quan  
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986 đó đánh dấu  
mốc quan trọng đó thực hiện đổi mới mặt đời sống hội. Từ đó trở lại vận dụng  
đúng quy luật khách quan vào sự phát triển hội.  
Sự vận dụng quy luật khách quan được thể hiện ở nội dung cơ bản đó là phát  
triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường sự quản lý  
của nhà nước theo đính hướng hội chủ nghĩa sự vận dung lý luận hình thành  
kinh tế - xã hội trong điều kiện mới  
Sự phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường  
sự quản lý cua nhà nước theo đinh hướng hội chủ nghĩa thực chất cuộc cách  
mạng về quan hệ sản xuất, thực hiện nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức sở  
hữu, phù hợp với thực trạng lực lượng sản xuất nước ta còn nhỏ yếu, trình độ hội  
hóa sản xuất thấp, lại ở nhiều trình độ khác nhau.  
Giải quyết vấn đề quan hệ sản xuất một cách đồng bộ, phù hợp trên cả ba mặt sở  
hữu tổ chức quản lý vàn phân phối: thực hiện nhiều hình thức sở hữu, tổ chức phân  
phối nhằm tạo động lực phát huy vai trò làm chủ sử dụng tốt nhất mọi năng lực sản  
xuất, khai thác các tiềm năng phát triển kinh tế.  
Thực tế lực lượng sản xuất nước ta còn thấp kém lại phát triển không đồng đều,  
cho nên cần phải coi trọng những hình thức kinh tế trung gian, quá độ từ thấp đến cao,  
từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn. Để xây dựng phương thức sản xuất XHCN, Đảng ta  
chủ trương xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm phát huy  
mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất để  
xây dựng cơ sở kinh tế của CNXH. Từng bước hội hóa XHCN, quá trình đó không  
phải bằng gò ép, mà được thực hiện từng bước thông qua sự hỗn hợp các hình thức sở  
hữu như công ty cổ phần, chủ nghĩa tư bản nhà nước, các hình thức hợp tác,… để dần  
dần hình thành các tập đoàn kinh tế lớn, trong đó, kinh tế nhà nước tập thể đóng vai  
4
trò là nền tảng. Chúng ta chỉ bỏ qua những của hội cũ không còn phù hợp, thực  
hiện chủ trương chuyển hóa cái thành cái mới theo định hướng XHCN.  
Như vy sự đa dng, không đồng đều vtrình độ ca lc lượng sn xut nước ta  
đòi hi phi có sự đa dng phong phú ca quan hsn xut, điu này chng minh quy lut  
vsphù hp ca Quan hsn xut vi trình độ phát trin ca Lc lượng sn xut.  
Trong quan hệ sản xuất ở nước ta hiện nay sự đa dạng của quan hệ sản xuất thể  
hiện qua việc xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, bao gồm 5 thành phần kinh tế:  
+ Kinh tế Nhà nước; Kinh tế tập thể; Kinh tế tư nhân;Kinh tế tư bản Nhà nước;  
Kinh tế vốn đầu tư nước ngoài  
Nhiều thành phần kinh tế dẫn đến nhiều hình thức sở hữu, nhiều hình thức tổ  
chức quản lý và cũng nhiều hình thức phân phối sản xuất  
Về sở hữu bao gồm: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, tư nhân  
Về phân phối cũng nhiều hình thức phân phối như: phân phối theo lao động, phân  
phối theo hiệu quả kinh tế, phân phối theo mức đóng góp vốn, đồng thời sự phân phối  
còn thể hiện thông qua hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi hội  
- Những thành tựu có tính chất bước ngoạt phát triển đất nước qua 25 năm đổi  
mới do vận dụng quy luật khách quan của luận hình thái kinh tế - xã hội cơ sở  
vững chắc để đất nước hướng tới mục tiêu chủ nghĩa hội.  
Tuy nhiên trong, giai đoạn hiện nay thực hiện những bước quá độ lên chủ nghĩa  
hội trong điều kiện kinh tế - xã hội nhiều thay đổi; tính chất thời đại những  
đổi khác. Nhận thức được tính tất yếu có tính quy luật này, cương lĩnh xây dựng đất  
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) của  
Đảng Cộng sản Việt Nam đó xác định mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở  
nước ta là xây dựng về cơ bản nền tảng kinh tế chủ nghĩa hội với kiến trúc thượng  
tầng về chính trị, tư tưởng văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước  
hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.  
-
-
(Khái quát ý nghĩa, giá trkhoa hc và thc tin vn đề)  
(Liên hthc tế địa phương, cơ svà lĩnh vc công tác ca mình)./.  
5
doc 5 trang Thùy Anh 05/05/2022 7560
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Triết học - Câu 1 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_mon_tiet_hoc_cau_1_co_dap_an.doc