Tài liệu 101 Câu hỏi đáp Cơ quan Nhân quyền quốc gia (Phần 2)

CHƯƠNG 3  
ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ  
THÀNH LẬP CƠ QUAN  
NHÂN QUYỀN QUỐC GIA  
TẠI VIỆT NAM  
106 CƠ QUAN NHÂN QUYỀN QUỐC GIA – 101 CÂU HỎI - ĐÁP  
094. CƠ CHẾ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI TẠI VIỆT NAM  
HIỆN NAY NHƯ THẾ NÀO?  
Tại Việt Nam đến nay mặc dù chưa có CQNQQG, nhưng  
đã có những cơ quan nhà nước khác nhau với vai trò bảo vệ các  
quyền con người, có thể coi đó là những thành tố cấu thành nên  
cơ chế bảo vệ quyền.  
Hiến pháp (2013), đặc biệt là tại Chương II, đã đưa ra  
nhiều điều khoản bảo vệ các quyền con người cơ bản và xác  
định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc bảo vệ  
quyền. Trong thực tế, một số cơ quan ở Việt Nam hiện nay có  
trách nhiệm tiếp nhận các khiếu nại, kiến nghị của công dân,  
nghiên cứu, giáo dục về quyền con người, hoặc bảo vệ quyền của  
một số nhóm, bao gồm một số tổ chức liên ngành như:  
- Ban Chỉ đạo về nhân quyền thuộc Chính phủ, với hệ  
thống Ban chỉ đạo nhân quyền tại các tỉnh, thành phố  
trực thuộc trung ương;  
- Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, với  
hệ thống Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các bộ, ngành,  
các cấp hành chính tỉnh, huyện, xã;  
- Uỷ ban quốc gia về Người khuyết tật Việt Nam...  
Một số đơn vị thuộc Quốc hội, Chính phủ, các Bộ hoặc  
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam:  
- Ban Dân nguyện của Quốc hội;  
- Ban Tiếp công dân Trung ương thuộc anh tra Chính  
phủ;  
- Ủy ban Dân tộc;  
- Ban Tôn giáo Chính phủ (Bộ Nội vụ); Vụ Trẻ em, Vụ  
ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ THÀNH LẬP CƠ QUAN NHÂN QUYỀN QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM 107  
Bình đẳng giới (Bộ Lao động – ương binh và Xã  
hội)…  
- Viện Nghiên cứu quyền con người thuộc Học viện  
chính trị quốc gia Hồ Chí Minh…  
095. VIỆT NAM ĐÃ CÓ NHỮNG CAM KẾT NÀO  
VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI?  
Nhà nước Việt Nam đã đưa ra nhiều cam kết về tôn trọng,  
bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người, thể hiện trực tiếp là:  
- Hiến pháp hiện hành, thông qua ngày 28/11/2013, và  
nhiều đạo luật khẳng định trách nhiệm của các cơ quan  
nhà nước trong việc bảo vệ các quyền con người trong  
các lĩnh vực khác nhau;  
- Nhiều văn bản chính sách, chương trình của các cơ  
quan nhà nước như Chương trình hành động quốc gia  
về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020, Chương trình  
mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016  
- 2020, Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 -  
2020, Chương trình phòng, chống mua bán người giai  
đoạn 2016 - 2020 của Chính phủ...;  
- Nhiều điều ước quốc tế về quyền con người mà Việt  
Nam đã gia nhập, phê chuẩn (bao gồm 7 trong số 9  
công ước nhân quyền cơ bản);  
- Các cam kết tại các diễn đàn quốc tế song phương (như  
trong đối thoại nhân quyền hàng năm với Hoa Kỳ, Úc,  
Na Uy….), hoặc đa phương (trước các cơ chế nhân  
quyền của ASEAN, Liên Hợp quốc…);  
108 CƠ QUAN NHÂN QUYỀN QUỐC GIA – 101 CÂU HỎI - ĐÁP  
096. VIỆT NAM ĐÃ ĐƯA RA NHỮNG CAM KẾT NÀO  
VỀ VIỆC THÀNH LẬP THÀNH LẬP CƠ QUAN  
QUỐC GIA BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI?  
Tại các diễn đàn quốc tế, nhà nước Việt Nam đã một số lần  
đưa ra cam kết về việc thành lập CCNQQG. Cụ thể là:  
- Khi ứng cử trở thành thành viên của Hội đồng Nhân  
quyền LHQ nhiệm kỳ 2014 - 2016 (vào năm 2013),  
trong số 14 cam kết của Việt Nam, bao gồm cam kết  
“củng cố các tổ chức quốc gia bảo vệ nhân quyền, bao  
gồm việc có thể thành lập một cơ quan nhân quyền  
quốc gia.  
- Năm 2014, trong tiến trình kiểm điểm định kỳ UPR  
vòng 2 tại Hội đồng Nhân quyền Liên Hợp quốc, Việt  
Nam, bên cạnh việc chấp nhận khuyến nghị chung về  
tăng cường các cơ chế trong nước để thúc đẩy và bảo vệ  
nhân quyền (của Nepal, Uzbekistan), đồng thời chấp  
nhận khuyến nghị về việc thành lập CQNQQG (của  
ái Lan, Morocco, Nigeria…).  
ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ THÀNH LẬP CƠ QUAN NHÂN QUYỀN QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM 109  
Lễ công bố báo cáo quốc gia của Việt Nam theo cơ chế Kiểm điểm định kỳ  
phổ quát (UPR) tại Hà Nội, ngày 3/12/2013; Phó Chủ tịch nước Việt Nam,  
tại kỳ họp 32 của Hội đồng Nhân quyền LHQ (Geneva, ngày 31/6/2016), tái  
khẳng định chính sách tôn trọng và bảo đảm các quyền con người.  
097. ĐÃ CÓ NHỮNG QUỐC GIA, TỔ CHỨC QUỐC TẾ NÀO  
ĐỀ NGHỊ VIỆT NAM THÀNH LẬP CCNQQG?  
Đã có nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế liên chính phủ và phi  
chính phủ đề nghị, khuyến cáo Việt Nam thành lập CQNQQG  
tuân thủ Các Nguyên tắc Paris. Trong số đó, thể hiện rõ nét nhất  
bao gồm:  
- Trong các kết luận của các ủy ban giám sát điều ước  
về nhân quyền Liên Hợp quốc đối với Việt Nam khi  
xem xét báo cáo định kỳ của quốc gia, bao gồm Ủy ban  
Nhân quyền (giám sát ICCPR) năm 2002, Uỷ ban về  
xóa bỏ phân biệt đối xử chủng tộc (giám sát CERD) và  
Ủy ban Quyền trẻ em (giám sát CRC) cùng năm 2012,  
Ủy ban các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (giám  
sát ICESCR) năm 2014...Hoặc trong khuyến nghị của  
thủ tục đặc biệt, như của Chuyên gia độc lập về vấn  
đề quyền con người và tình trạng nghèo cùng cực,  
110 CƠ QUAN NHÂN QUYỀN QUỐC GIA – 101 CÂU HỎI - ĐÁP  
Magdalena Sepulveda Carmona, đến thăm Việt Nam  
vào năm 2010.  
- Khuyến nghị của các quốc gia, tại diễn đàn Hội đồng  
Nhân quyền Liên Hợp quốc chu kỳ thứ hai, vào năm  
2014, bao gồm các khuyến nghị về việc thành lập  
CQNQQG, từ số 143.35 đến số 143.39, của các nước  
Nepal, Indonesia, ái Lan, Morocco, Niger, bên cạnh  
các khuyến nghị chung khác về tăng cường thiết chế  
bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền quốc gia của một số  
nước khác.  
098. VIỆC THÀNH LẬP CQNQQG TẠI VIỆT NAM  
CÓ NHỮNG THUẬN LỢI GÌ?  
- Việc thành lập CQNQQG tại Việt Nam có những  
thuận lợi nhất định, bao gồm: Nhu cầu của người dân,  
đặc biệt là các nhóm yếu thế, về việc hoàn thiện các cơ  
chế, thủ tục bảo vệ quyền;  
- Nhận thức của người dân về CQNQQG, cũng như về  
các quyền con người và các cơ chế bảo vệ quyền trong  
nước và quốc tế, ngày càng tốt hơn; cùng với sự phát  
triển của nghiên cứu và giáo dục nhân quyền, đã bước  
đầu hình thành đội ngũ chuyên gia có kiến thức chuyên  
môn;  
- Sự phù hợp với chính sách, đường lối mà nhà nước đã  
công bố, phù hợp với xu hướng quan tâm bảo vệ quyền  
con người thể hiện trong Hiến pháp 2013;  
- Đã có một số nghiên cứu cơ bản về CQNQQG do một  
số cơ quan nhà nước (Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư  
ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ THÀNH LẬP CƠ QUAN NHÂN QUYỀN QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM 111  
pháp, Bộ Công an) hoặc cơ quan nghiên cứu (Viện  
Nghiên cứu quyền con người- Học viện chính trị Hồ  
Chí Minh, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam...)  
thực hiện;  
- Đã có kinh nghiệm nhất định từ một hệ thống cơ  
quan Hiến định độc lập là Kiểm toán nhà nước: Kể từ  
năm 2006, Kiểm toán nhà nước trực thuộc Quốc hội  
Tổng Kiểm toán do Quốc hội bầu. eo Hiến pháp  
2013 (Điều 118) và Luật Kiểm toán nhà nước 2015  
(Điều 1) thì Kiểm toán nhà nước là “cơ quan do Quốc  
hội thành lập” và hoạt động theo nguyên tắc “độc lập và  
chỉ tuân theo pháp luật”;  
- Sự sẵn sàng hỗ trợ của cộng đồng quốc tế, các tổ chức  
quốc tế và một số quốc gia, bằng nhiều phương thức  
(chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ tăng cường năng lực…);  
- Nhiều quốc gia ASEAN đã có CQNQQG, và mạng lưới  
CQNQQG ASEAN đã hoạt động tương đối ổn định…  
Cạnh đó, các cơ chế nhân quyền ASEAN (AICHR,  
ACWC) ngày càng hoạt động tích cực hơn và có nhu  
cầu tương tác với CQNQQG các nước.  
099. VIỆC THÀNH LẬP CQNQQG TẠI VIỆT NAM  
CÓ NHỮNG THÁCH THỨC, KHÓ KHĂN GÌ?  
Việc thành lập CQNQQG tại Việt Nam cũng phải đối diện  
một số thách thức, khó khăn, bao gồm:  
- Hiểu biết về quyền con người, quyền công dân của một  
số cán bộ và người dân còn hạn chế; thiếu chuyên gia  
có kiến thức chuyên sâu về quyền con người;  
112 CƠ QUAN NHÂN QUYỀN QUỐC GIA – 101 CÂU HỎI - ĐÁP  
- Bộ máy nhà nước đang trong xu thế tinh giản biên chế,  
thu gọn đầu mối;  
- Các tổ chức phi chính phủ bảo vệ nhân quyền với hiểu  
biết tốt về các chuẩn mực và cơ chế khu vực và quốc tế  
chưa nhiều;  
- Văn hóa đối thoại, tương tác giữa các cơ quan, tổ chức  
xã hội, báo chí, công dân, cũng như với các tổ chức  
quốc tế còn hạn chế; văn hóa nhân quyền đang trong  
giai đoạn hình thành; việc thực thi một số quyền dân  
sự như ngôn luận, hội họp đôi khi còn gặp rào cản…  
100. VIỆT NAM CẦN LÀM GÌ TRONG GIAI ĐOẠN  
CHUẨN BỊ THÀNH LẬP CQNQQG?  
Trong giai đoạn chuẩn thành lập CQNQQG, Việt Nam  
cần quan tâm đến một số hoạt động sau đây:  
- Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm với các  
quốc gia, tổ chức quốc tế để tìm hiểu về CQNQQG;  
tiếp tục triển khai các nghiên cứu, khảo sát, tập hợp tư  
liệu về CQNQQG và nhu cầu của các nhóm xã hội;  
- Nâng cao nhận thức của người dân về các mô hình  
CQNQQG trên thế giới, về vai trò bổ sung của cơ quan  
này đối với các cơ quan khác đã có;  
- iết kế quy trình tham vấn, lấy ý kiến các chủ thể  
khác nhau (chuyên gia, đại diện các cơ quan nhà nước,  
báo chí, các nhóm xã hội, tôn giáo…) về mô hình  
CQNQQG và phương án lựa chọn;  
- Tăng cường năng lực, kiến thức về quyền con người  
cho cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước  
ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ THÀNH LẬP CƠ QUAN NHÂN QUYỀN QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM 113  
liên quan để nâng cao mặt bằng năng lực về quyền con  
người nói chung...  
101. CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI VIỆT NAM NÊN LÀM GÌ  
TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ THÀNH LẬP  
CQNQQG?  
Trong giai đoạn chuẩn thành lập CQNQQG, các tổ chức  
xã hội Việt Nam có thể đóng góp vào các hoạt động sau đây:  
- Cung cấp thông tin, xuất bản các tài liệu giáo dục,  
truyền thông nâng cao nhận thức của người dân, các  
tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước về các mô hình  
CQNQQG trên thế giới;  
- Hình thành mạng lưới các chuyên gia, nhà hoạt động,  
các tổ chức xã hội quan tâm, thúc đẩy sự hình thành và  
vai trò của CQNQQG;  
- Hỗ trợ các cơ quan nhà nước trong việc chuẩn bị thành  
lập CQNQQG thông qua các hoạt động tăng cường  
năng lực, cung cấp thông tin về kinh nghiệm tốt của  
quốc tế; hỗ trợ kết nối với các chuyên gia, tổ chức quốc  
tế có kinh nghiệm...  
114 CƠ QUAN NHÂN QUYỀN QUỐC GIA – 101 CÂU HỎI - ĐÁP  
PHỤ LỤC  
PHỤ LỤC 1  
CÁC NGUYÊN TẮC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỊA VỊ CỦA CÁC CƠ  
QUAN QUỐC GIA VỀ NHÂN QUYỀN, 1993 (Các nguyên tắc  
Paris)  
PRINCIPLES RELATING TO THE STATUS OF NATIONAL  
INSTITUTIONS (The Paris Principles)  
(Được thông qua bởi Nghị quyết số 48/134 ngày  
20/12/1993 của Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc).  
THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM  
Một cơ quan quốc gia sẽ được trao thẩm quyền thúc đẩy  
và bảo vệ nhân quyền.  
Một cơ quan quốc gia sẽ được trao quyền nhiều nhất có  
thể và những quyền này sẽ được ghi cụ thể trong hiến pháp hoặc  
một văn bản pháp luật, cụ thể hóa cơ cấu cũng như lĩnh vực  
thẩm quyền của nó. Một cơ quan quốc gia sẽ có những trách  
nhiệm sau, bên cạnh những trách nhiệm khác:  
a. Trình lên Chính phủ, Quốc hội và bất cứ cơ quan có  
thẩm quyền nào khác, trên cơ sở tham vấn theo yêu cầu  
của các cơ quan liên quan hay thực thi quyền được xem  
xét một vấn đề mà không trình báo, đưa ý kiến, kiến  
nghị, đề xuất và báo cáo về bất cứ vấn đề gì liên quan  
PHỤ LỤC 117  
đến thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền; cơ quan quốc gia  
có thể quyết định công bố những thông tin này; những  
ý kiến, kiến nghị, đề xuất và báo cáo này, cũng như bất  
cứ quyền nào khác của một cơ quan quốc gia, sẽ liên  
quan đến những lĩnh vực dưới đây:  
- Bất cứ điều khoản lập pháp hay hành pháp nào, cũng  
như các điều khoản liên quan tới tổ chức tư pháp,  
với mục đích duy trì và mở rộng việc bảo vệ nhân  
quyền; liên quan đến điều này, cơ quan quốc gia  
sẽ kiểm tra các điều khoản lập pháp và hành pháp  
đang có hiệu lực cũng như là các dự thảo và khuyến  
nghị luật khác, và đưa ra đề xuất mà nó cho là hợp  
lý để đảm bảo cho những điều khoản trên tuân theo  
những nguyên tắc cơ bản của nhân quyền; nếu cần  
thiết thì cơ quan quốc gia sẽ đề xuất việc áp dụng  
luật mới, chỉnh sửa luật hiện hành và áp dụng hay  
điều chỉnh các biện pháp hành pháp;  
- Bất cứ trường hợp vi phạm nhân quyền nào mà nó  
quyết định tham gia vào; Chuẩn bị báo cáo về tình  
hình quốc gia liên quan đến nhân quyền nói chung  
và những vấn đề cụ thể hơn; Lưu ý Chính phủ về  
tình trạng nhân quyền bị vi phạm ở bất cứ khu vực  
nào trong nước và đề xuất các biện pháp chấm dứt  
tình trạng đó, khi cần thiết có thể bày tỏ ý kiến về  
quan điểm và phản ứng của Chính phủ;  
b. úc đẩy và đảm bảo sự hài hòa giữa pháp luật, quy  
định và thực tiễn thi hành của quốc gia với các văn  
kiện nhân quyền quốc tế mà quốc gia đó là thành viên,  
118 CƠ QUAN NHÂN QUYỀN QUỐC GIA – 101 CÂU HỎI - ĐÁP  
và việc thực thi có hiệu quả những văn kiện này; c.  
Khuyến khích phê chuẩn những văn kiện kể trên hay  
tiếp cận với những văn kiện này và bảo đảm việc áp  
dụng chúng; d. Đóng góp vào các báo cáo mà Quốc gia  
được yêu cầu nộp cho các cơ quan và ủy ban của Liên  
Hợp Quốc, cũng như đóng góp vào các cơ quan khu  
vực theo nghĩa vụ ghi trong các điều ước, khi cần thiết  
có thể đưa ra ý kiến về vấn đề này, trên cơ sở tôn trọng  
thích đáng sự độc lập của các cơ quan đó; e. Hợp tác  
với Liên Hợp Quốc hay bất cứ tổ chức nào khác trong  
hệ thống Liên Hợp Quốc, với các cơ quan khu vực và  
cơ quan quốc gia của các quốc gia khác có thẩm quyền  
trong lĩnh vực bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền; f. Trợ  
giúp xây dựng các chương trình đào tạo và nghiên cứu  
nhân quyền, tham gia vào việc thực hiện các chương  
trình đó ở trường phổ thông, đại học, hay các cơ quan  
chuyên môn khác; g. Phổ cập nhân quyền và những nỗ  
lực chống mọi hình thức phân biệt đối xử, nhất là phân  
biệt chủng tộc, bằng cách nâng cao nhận thức công  
chúng, đặc biệt là thông qua thông tin, giáo dục và qua  
các cơ quan ngôn luận.  
CƠ CẤU VÀ CÁC BẢO ĐẢM CHO ĐỘC LẬP VÀ ĐA DẠNG  
1. Cơ cấu của cơ quan quốc gia và việc bổ nhiệm các  
thành viên của nó, dù qua con đường bầu cử hay cách  
khác, cũng sẽ được thiết lập phù hợp với một tiến trình  
cho phép những bảo đảm cần thiết cho đa nguyên đại  
diện của tất cả lực lượng xã hội (của xã hội dân sự)  
PHỤ LỤC 119  
tham gia vào việc bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền, cụ  
thể là thông qua quyền thúc đẩy sự hợp tác hiệu quả để  
thiết lập hay thông qua sự xuất hiện, sự đại diện của:  
a. Các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực nhân  
quyền và nỗ lực chống phân biệt chủng tộc, các  
tổ chức nghiệp đoàn, các tổ chức xã hội và nghề  
nghiệp liên quan, ví dụ như các hiệp hội luật sư, bác  
sỹ, phóng viên và các nhà khoa học tên tuổi;  
b. Các xu thế tư tưởng triết học hay tôn giáo;  
c. Các trường đại học và các chuyên gia có trình độ;  
d. Quốc hội;  
e. Các phòng ban của Chính phủ (nếu tính đến cả  
những phòng ban này, thì đại diện của chúng sẽ chỉ  
tham gia thảo luận với vai trò tư vấn).  
2. Cơ quan quốc gia sẽ có cơ sở vật chất tương xứng để các  
hoạt động của nó được trôi chảy, đặc biệt là có nguồn  
quỹ đầy đủ. Mục đích của nguồn quỹ này là giúp nó có  
đội ngũ nhân viên riêng và tài sản riêng, để có thể độc  
lập với Chính phủ và không bị phụ thuộc vào bất cứ  
sự kiểm soát tài chính nào mà có thể ảnh hưởng đến  
sự độc lập của nó. 3. Để đảm bảo có thẩm quyền ổn  
định cho các thành viên trong cơ quan quốc gia, mà  
nếu không có điều này thì sẽ không có độc lập thực sự,  
việc bổ nhiệm họ sẽ bằng quyết định chính thức ghi rõ  
thời hạn cụ thể cho thẩm quyền được giao phó. Một  
người có thể thực hiện cùng một thẩm quyền trong  
nhiều nhiệm kỳ, miễn là sự đa dạng trong cơ cấu thành  
viên của cơ quan được đảm bảo.  
120 CƠ QUAN NHÂN QUYỀN QUỐC GIA – 101 CÂU HỎI - ĐÁP  
CÁC PHƯƠNG PHÁP HOẠT ĐỘNG  
Trong khuôn khổ hoạt động của mình, cơ quan quốc gia  
sẽ:  
Tự do xem xét bất cứ vấn đề nào trong phạm vi thẩm  
quyền của mình, dù những vấn đề này do Chính phủ đưa lên  
hay do nó tự lựa chọn dựa trên đề xuất của các thành viên hay  
của một bên khiếu kiện bất kỳ mà không chuyển tới cơ quan có  
thẩm quyền cao hơn; Nghe bất cứ ai và tiếp nhận bất cứ thông  
tin và tài liệu nào cần thiết để đánh giá tình huống trong thẩm  
quyền của nó; Trả lời các ý kiến của công chúng một cách trực  
tiếp hay thông qua một cơ quan ngôn luận nào đó, đặc biệt là  
trong trường hợp muốn công khai ý kiến và khuyến nghị của  
nó; Họp thường xuyên và bất cứ khi nào cần thiết với sự có  
mặt của tất cả các thành viên sau khi họ đã được thông báo kịp  
thời; ành lập các nhóm công tác gồm các thành viên khi cần  
thiết, và thiết lập các tiểu ban vùng và khu vực để hỗ trợ cơ quan  
quốc gia thực hiện chức năng của nó; Duy trì tham vấn với các  
cơ quan khác chịu trách nhiệm thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền,  
như cơ quan xét xử hay cơ quan khác (đặc biệt là thanh tra viên,  
nhà hòa giải và những cơ quan tương tự); Từ việc thấy được  
vai trò quan trọng của các tổ chức phi chính phủ trong việc mở  
rộng hoạt động của các cơ quan quốc gia, phát triển mối quan  
hệ với các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thúc  
đẩy và bảo vệ nhân quyền, phát triển kinh tế và xã hội, chống lại  
phân biệt chủng tộc, bảo vệ những nhóm người dễ bị tổn thương  
(đặc biệt là trẻ em, người lao động di cư, người tỵ nạn, người bị  
khuyết tật về thể chất và tinh thần) hoặc những lĩnh vực đặc biệt  
khác.  
PHỤ LỤC 121  
NHỮNG NGUYÊN TẮC BỔ SUNG LIÊN QUAN TỚI ĐỊA VỊ  
CỦA CÁC ỦY BAN CÓ THẨM QUYỀN BÁN TƯ PHÁP  
Một cơ quan quốc gia có thể được giao phó nhiệm vụ  
nghe và xem xét các đơn từ khiếu nại và kiến nghị liên quan  
đến những tình huống cụ thể. Những vụ việc này có thể được  
gửi lên bởi các cá nhân, người đại diện của họ, các bên thứ ba,  
các tổ chức phi chính phủ, các hiệp hội của nghiệp đoàn, hay  
bất kỳ tổ chức đại diện nào khác. Trong những tình huống như  
vậy, và trong trường hợp không đi ngược lại các quy tắc được kể  
đến ở trên liên quan đến thẩm quyền của các ủy ban, thì những  
chức năng được giao phó cho các ủy ban này có thể dựa trên các  
nguyên tắc dưới đây:  
Tìm kiếm giải pháp hòa giải thông qua thương lượng hay,  
trong giới hạn luật định, qua những quyết định mang tính ràng  
buộc hoặc khi cần thiết theo nguyên tắc bí mật; ông báo cho  
nguyên đơn về các quyền của họ, đặc biệt là về các phương thức  
giải quyết mà họ có, hỗ trợ họ tiếp cận các phương thức đó;  
Giải quyết bất kỳ đơn thư khiếu nại hay kiến nghị hoặc chuyển  
chúng tới cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi luật định; Đưa  
ra kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền, đặc biệt là thông  
qua đề xuất sửa đổi, cải cách luật pháp, các quy định hay thông  
lệ hành chính, đặc biệt là nếu chúng gây khó khăn cho những  
người khiếu kiện trong việc bảo đảm các quyền của họ.  
PHỤ LỤC 2  
ĐIỀU LỆ LIÊN MINH TOÀN CẦU THỂ CHẾ NHÂN QUYỀN  
QUỐC GIA (GANHRI), 2016 trước đây gọi là Hiệp hội Ủy  
ban Điều phối quốc tế của các thể chế quốc gia về thúc  
đẩy và bảo vệ nhân quyền (ICC)  
PHẦN 1: ĐỊNH NGHĨA VÀ GIẢI THÍCH  
Điều 1  
Trong Điều lệ này -  
- Ngày có nghĩa là ngày theo lịch, không phải ngày làm  
việc;  
- GANHRI có nghĩa là Liên minh toàn cầu của thể chế  
nhân quyền quốc gia, trước đây gọi là Ủy ban Điều phối  
quốc tế của các thể chế quốc gia về thúc đẩy và bảo vệ  
nhân quyền được đề cập trong Nghị quyết của Ủy ban  
Nhân quyền Liên Hợp quốc số 2005/74 và Nghị quyết  
của Hội đồng Nhân quyền Liên Hiệp quốc số 5/1, mà  
được trao tư cách pháp nhân độc lập theo Điều lệ này;  
- Ban Quản trị GANHRI nghĩa là ban quản lý được  
thành lập theo Điều 43 của Điều lệ này;  
- Ban ư ký GANHRI có nghĩa là các đơn vị có liên  
quan thuộc Văn phòng Cao ủy Nhân quyền được xác  
PHỤ LỤC 123  
định chịu trách nhiệm về các tổ chức nhân quyền quốc  
gia;  
- NHRI có nghĩa là một tổ chức nhân quyền quốc gia,  
một tổ chức quốc gia độc lập được thành lập bởi một  
nước thành viên hoặc quan sát viên của Liên Hiệp quốc  
với thẩm quyền hiến định hoặc luật định để thúc đẩy và  
bảo vệ quyền con người;  
- Quan sát viên có nghĩa là một tổ chức hoặc người được  
cấp phép tham gia vào các cuộc họp GANHRI hoặc các  
cuộc họp hay hội thảo mở khác mà không có quyền bỏ  
phiếu và không có quyền trình bày, trừ khi được mời  
để làm như vậy bởi Chủ tịch của cuộc họp hoặc hội  
thảo;  
- OHCHR có nghĩa là Văn phòng Cao ủy Nhân quyền  
Liên Hợp quốc;  
- Các Nguyên tắc Paris có nghĩa là Các nguyên tắc liên  
quanđếntìnhtrạngcacáctchứcquốcgiađượcthông  
qua bởi Ủy ban Nhân quyền ở nghị quyết 1992/54 ngày  
03 tháng 3 năm 1992 và xác nhận của Đại hội đồng ở  
nghị quyết 48/134 ngày 20 tháng 12 năm 1993;  
- Mạng lưới khu vực là cơ quan được thành lập bởi các  
NHRI trong mỗi nhóm khu vực của Châu Phi, Châu  
Mỹ, Châu Á-ái Bình Dương và châu Âu để làm thư  
ký điều phối cho họ, cụ thể là:  
a) Mạng lưới các tổ chức nhân quyền quốc gia châu  
Phi (NANHRI);  
b) Mạng lưới các tổ chức nhân quyền quốc gia châu  
Mỹ;  
124 CƠ QUAN NHÂN QUYỀN QUỐC GIA – 101 CÂU HỎI - ĐÁP  
c) Diễn đàn các cơ quan nhân quyền quốc gia châu Á  
-ái Bình Dương (APF); và d) Mạng lưới các cơ  
quan nhân quyền quốc gia châu Âu (ENNHRI);  
- SCA có nghĩa là Tiểu ban của GANHRI chịu trách  
nhiệm đưa ra các khuyến nghị về công nhận tiêu chuẩn  
dưới sự bảo trợ của OHCHR, được nêu trong Nghị  
quyết Ủy ban Nhân quyền số 2005/74, và được chính  
thức thành lập theo Điều lệ như một tiểu ban của Ban  
Quản trị GANHRI.  
- ư ký có nghĩa là người được bầu làm ư ký theo  
Điều 34, đóng vai trò như Phó cho Chủ tịch, để thực  
hiện vai trò và chức năng của Chủ tịch khi người này  
vắng mặt, bao gồm các chức năng nêu tại Điều 49;  
- ành viên bỏ phiếu có nghĩa là một NHRI là thành  
viên của GANHRI và được công nhận tình trạng A; và  
thành viên không bỏ phiếu có nghĩa là một NHRI là  
thành viên của GANHRI và được công nhận tình trạng  
‘B’;  
- “Được viết” hoặc “bằng văn bản” bao gồm bất kỳ hình  
thức viết tay, đánh máy hoặc truyền thông bằng telex,  
cáp, thư điện tử và fax.  
PHẦN 2: TÊN, LOGO VÀ TRỤ SỞ VĂN PHÒNG  
Điều 2  
1. Một hiệp hội phi lợi nhuận được tạo ra bởi các NHRI  
theo Điều lệ này, theo Điều 60 và các điều tiếp theo  
của Bộ luật Dân sự của ụy Sĩ, là một hiệp hội phi lợi  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 124 trang Thùy Anh 20/05/2022 660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu 101 Câu hỏi đáp Cơ quan Nhân quyền quốc gia (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_101_cau_hoi_dap_co_quan_nhan_quyen_quoc_gia_phan_2.pdf