Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm rau bán online của người tiêu dùng tại thành phố Cần Thơ

Chuyên mc: Qun tr- Qun lý - TP CHÍ KINH T& QUN TRKINH DOANH S17 (2021)  
NGHIÊN CU CÁC YU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TIÊU DÙNG CÁC SN PHM  
RAU BÁN ONLINE CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TI THÀNH PHCẦN THƠ  
Nguyn ThuTrang1, Võ Hng Tú2,  
Lê Thanh Sơn3, Nguyn Hunh MBình4  
Tóm tt  
Nghiên cu này sdng lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) và đánh giá ngẫu nhiên (CVM) để tìm hiu  
các yếu tố hưởng đến thhiếu tiêu dùng cũng như sự sn lòng chi trcho mt hàng rau bán online có  
ngun gc rõ ràng và tin li. Kết qunghiên cu cho thy, các yếu tố như tiết kim thi gian, ngun gc  
rõ ràng, thin chí của người bán, bao bì bo vệ môi trường, giao đúng sản phm có ảnh hưởng đến quyết  
định mua các mt hàng rau online. Bên cạnh đó người tiêu dùng sn sàng chi trả cao hơn 6.173 đồng/kg,  
khong 61% cao hơn so vi giá bán các loi sn phm rau cùng loi bng kênh truyn thng. Da trên  
kết quCVM, nghiên cu cho thy có 4 yếu tố ảnh hưởng đến thhiếu người tiêu dùng là giá, tui, tiết  
kim thi gian và ngun gc.  
Tkhóa: Rau bán online; đánh giá ngẫu nhiên, lý thuyết hành vi tiêu dùng hoạch định.  
FACTORS AFFECTING CONSUMER BEHAVIOR TOWARDS  
ONLINE VEGETABLES IN CAN THO CITY  
Abstract  
This study employed the theory of planned behavior (TPB) and contingent valuation method (CVM) to  
investigate factors affecting consumers’ preferences as well as their willingness to pay for online  
vegetables with traceability and convenience. The research results show that factors such as time saving,  
tracebility, goodwill of the seller, environmentally friendly packaging, and on-time delivery affect the  
decision to buy online vegetables. In addition, the studied consumers are willing to pay a premium of  
6,173 VND/ kilogam, which is about 61% higher as compared to the selling price of the same vegetables  
in the traditional channels. Based on CVM, there are 4 factors that affect the consumers’ preferences:  
price, age, saving time and tracebility.  
Key words: Online vegetables; contingent valuation method; theory of planned behavior.  
JEL classification: D11, D12, Q41  
trường thương mại điện tphát trin nhanh chóng  
(DAMMIO, 2018). Theo E-conomy SEA (2019),  
thị trường thương mại điện tử Việt Nam đầu năm  
2020 đạt 5 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng lên tới 81%,  
số người tham gia mua sắm trực tuyến trên nền  
tảng thương mại điện tử tăng vọt, mô hình bán lẻ  
trc tuyến năm 2019 tại Vit Nam có tốc độ tăng  
trưởng đáng kể, tăng 11,8% so với năm 2018. Sự  
phát trin công nghệ vượt bậc thì các trang thương  
mại điện t(Shopee, Sendo, Tiki, Lazada,...), dch  
vgiao hàng (Now, GrabFood,..), ng dng thanh  
toán chi phí (SamsungPay,..) đã xuất hiện để đáp  
ng nhu cu và mang li li ích không nhcho  
người tiêu dùng. Bên cnh nhng ng dng phổ  
biến trên có thcung cp nhng sn phm và dch  
vụ thì cũng có những mô hình kinh doanh các sn  
phẩm rau tươi, sống trên các trang web hay ng  
dụng. Tuy nhiên mô hình này chưa thể phát trin  
mạnh và người tiêu dùng chưa thể mua được  
nhng mặt hàng như mong muốn do: (1) bn cht  
đây không phải là hình thc mua trc tiếp nên  
người tiêu dùng không đánh giá được chất lượng  
1. Gii thiu  
Rau là thc phm cha nhiu chất dinh dưỡng  
và chất sơ tốt cho sc khovà không ththiếu trong  
các bửa ăn hàng ngày (Nguyễn Văn Thuận & Võ  
Thành Danh, 2011; Phùng Chúc Phong, 2018;  
Bazzano, Serdula & Liu, 2003; Tohill et al., 2005;  
Bazzano et al., 2005). Theo khuyến cáo vdinh  
dưỡng ca tchức WHO, lượng rau xanh cn cho  
người Vit Nam t300g – 350g/người/ngày và từ  
110 – 128 kg/người/năm để đảm bo cung cấp đy  
đủ dưỡng chất. Năm 2017, sản lượng rau xanh các  
loi Thành phCần Thơ (TPCT) đạt 136.024 tn,  
trong đó lượng rau có chất lượng, ngun gc rõ  
ràng còn khá hn chế (Cc thng kê thành phCn  
Thơ, 2018). Vì vậy, Thành phố đã nhập mt smt  
hàng rau qutừ các địa phương khác như An  
Giang, Lâm Đồng, Vĩnh Long ...  
Công nghệ ngày càng đóng vai trò rt quan  
trng trong cuc sng tcông việc đến sinh hot  
hàng ngày. Vi tng dân s96,5 triệu người, trong  
đó người dân thành thchiếm khong 35%  
(khong 33,8 triệu dân) và lượng người sdng  
Internet ca Việt Nam năm 2018 đạt 64 triu,  
chiếm khong 67% dân số đã góp phần cho thị  
37  
Chuyên mc: Qun tr- Qun lý - TP CHÍ KINH T& QUN TRKINH DOANH S17 (2021)  
cũng như độ tươi ngon của sn phm; (2) khách  
hàng không kiểm tra được ngun gc, xut xsn  
phm; (3) Do rau là mt hàng dễ hư hỏng nên  
người tiêu dùng có thgp ri ro vthi gian giao  
hàng chm sdẫn đến sn phm hng. Mc dù  
vy, vi cuc sng ngày càng bn rộn, người tiêu  
dùng có khuynh hướng mua sắm online để thun  
tin cho việc chăm sóc gia đình và cân bằng gia  
vic nhà và công việc cơ quan.  
sn phm, dch vụ đó, tại sao hmua nhãn hiu  
đó, họ mua như thế nào, mua ở đâu, khi nào mua  
và mức độ mua ra sao để xây dng chiến lược  
Marketing thúc đẩy người tiêu dùng la chn sn  
phm, dch vca mình.  
Theo Lamb, Hair & McDaniel (2015), hành  
vi của người tiêu dùng là mt quá trình mô tcách  
thức mà người tiêu dùng ra quyết định la chn và  
loi bmt ssn phm hay dch v.  
Tthc tin trên, vic nghiên cu vnhn  
thc và các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu  
dùng các mt hàng sn phm rau bán online ca  
người tiêu dùng ti thành phCần Thơ là rất cn  
thiết nhm: mt là, tìm hiu nhn thc của người  
tiêu dùng vsn phm rau bán online; hai là, phân  
tích thhiếu và ssn lòng chi trcho các mt hàng  
rau bán online có ngun gc, xut srõ ràng; ba là,  
đề xut gii pháp giúp phát trin mô hình nhm  
giúp ích cho cả người tiêu dùng và nhà sn xut.  
2. Tng quan tài liu  
2.1. Cơ sở lý thuyết vcác yếu tố ảnh hưởng ti  
hành vi người tiêu dùng  
2.1.1 Mua sm trc tuyến (online) và lý thuyết về  
hành vi hoạch định  
Hành vi mua sắm trực tuyến (còn được gọi là  
hành vi mua hàng qua mạng, hành vi mua sắm qua  
Internet) là quá trình mua sản phẩm dịch vụ qua  
Internet (Li & Zang, 2002).  
Nhiu nhà nghiên cu trên thế giới đã sử  
dng thuyết hành vi hoạch định (TPB) được phát  
trin tlý thuyết hành vi hp lý (TRA) ca  
Fishbein (1967) để nghiên cu hành vi của người  
tiêu dùng. Theo thuyết hành vi hoạch định ca  
Ajzen (1991) được phát triển từ Ajzen & Fishbein  
(1975) thì ý định thực hiện hành vi sẽ chịu ảnh  
hưởng bởi ba nhân tố như thái độ đối với hành vi,  
tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức về kiểm soát  
hành vi. Chuẩn chủ quan là sự thúc đẩy theo ý  
muốn của những người ảnh hưởng. Nhận thức  
kiểm soát hành vi đề cập đến khả năng một cá  
nhân thực hiện một hành vi nhất định.  
2.1.2. Khái nim hành vi và nhn thc của người  
tiêu dùng  
Theo Kotler & Armstrong (2001), nghiên  
cứu hành vi người tiêu dùng vi mục đích nhận  
biết nhu cu, sthích, thói quen ca h. Cthlà  
xem người tiêu dùng mun mua gì, sao hli mua  
Theo Kotler & Armstrong (2001), nhn thc  
là tiến trình từ đó người ta chn lc, tchc và lý  
giải thông tin để hình thành mt bc tranh có ý  
nghĩa về thế giới. Người ta có thhình thành  
nhng nhn thc khác nhau trước nhng kích tác  
ging nhau do 03 tiến trình thuc vnhn thc:  
sàng lc, chỉnh đốn và khc ha.  
Thành vi mua sm có hoạch định, người tiêu  
dùng ssn lòng chi trcho sn phm có thuc tính  
thoã mãn kết quả mong đợi ca khách hàng. Nhng  
kết qunày thuc 3 nhóm yếu tố như: nhóm tiêu  
chun chquan (khuyến mãi, số lượng người tiêu  
dùng, hôn nhân, phiền hà …); nhóm thái độ đối vi  
hành vi (tui, ngun gc xut xứ, trình độ ca  
người tiêu dùng…); và nhóm nhận thc kim soát  
hành vi (thu nhp của người tiêu dùng).  
2.2 Các nghiên cu có liên quan  
Nghiên cu về tác đng ca nhn thức đến ý  
định và hành vi mua của người tiêu dùng đã được  
nhiu nhà nghiên cu thc hin vi nhiu lý  
thuyết khác nhau được ng dụng, trong đó có 2 lý  
thuyết được sdng phbiến là lý thuyết động cơ  
bo v(PMT-Protection Motivation Theory) và lý  
thuyết hành vi hoạch định (TPB theory of  
planned bahabior). Lý thuyết động cơ bảo vệ  
(PMT) được phát trin bi tác giRogers (1975)  
và đến năm 1983, tác giả đã mở rng lý thuyết ra  
lĩnh vực truyn thông ảnh hưởng lên hành vi và  
được sdng trong 2 dng: (1) Dùng như một  
khung lý thuyết để đánh giá và phát triển thông tin  
liên lc; (2) để tiên đoán hành vi sức kho. Lý  
thuyết PMT đã được áp dng thành công trong  
hoạt động nâng cao sc khe và nâng cao li sng  
lành mnh (Floyd, Prentice- Dunn, & Rogers,  
2000; Cox, Koster, & Russell, 2004; Oak-Hee  
Park et al., 2011).  
Lý thuyết vhành vi hoạch định được phát  
triển từ lý thuyết hành vi hợp lý nhằm khắc phục  
38  
Chuyên mc: Qun tr- Qun lý - TP CHÍ KINH T& QUN TRKINH DOANH S17 (2021)  
sự hạn chế của lí thuyết trước về hành vi của con  
người là hoàn toàn do kiểm soát lý trí (Ajzen &  
Fishbein, 1975). Lý thuyết này cho rằng khi một  
người có thái độ tích cực về một hành vi và những  
người quan trọng của họ cũng mong đợi họ thực  
hiện hành vi thì kết quả là họ có mức độ ý định  
hành vi cao hơn, điều này đã được chứng minh  
trong nhiều nghiên cứu. Đã có nhiều công trình  
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định  
và hành vi của người tiêu dùng ở Ấn Độ,  
Malaysia, Bangladesh, Mông Cổ và một số lĩnh  
vực khác (Salehi, 2012; Mohammed, 2012; Hsu  
& Bayarsaikhan, 2012; Mihra, 1970; Johnston &  
White, 2003, McMillan & Conner, 2003;  
Armitage et al., 1999; Terry & Hogg, 1996;  
Norman & Conner, 1993, Abraham et al., 1999;  
Lee & Hoang Thi Bich Ngoc, 2010; Nguyn Thị  
Bo Châu & Lê Nguyễn Xuân Đào, 2014; Hà  
Ngc Thng & Nguyễn Thành Độ, 2016).  
Theo Cumming et al. (1980) cho rng lý  
thuyết PMT tập trung trên đo lường nguy cơ, nhận  
thc snhy cm, mức độ nghiêm trng, trong khi  
đó các nhà nghiên cứu như Rosenstock et al.  
(1988), Weinstein (1993), Conner et al. (1994),  
Pligt (1994) đều cho rng lý thuyết TPB tp trung  
trên nim tin hành vi. Vì vy, khi nghiên cu về  
hành vi mua sm trc tuyến, các tác giả thường sử  
dng lý thuyết hành vi hoạch định do các ưu điểm  
ca nó phù hợp hơn lý thuyết bo vệ động cơ.  
Nghiên cu về thái độ đối vi hành vi mua  
sm trc tuyến đưc thc hin nhiu ở ngoài nước  
(Koufaris & Hampton-Sosa, 2002a; Koufaris &  
Hampton-Sosa, 2002b, Koufaris, 2002; Pavlou,  
2003; Nagra & Gopal, 2013),... Các nghiên cứu về  
hành vi mua sắm trực tuyến tại Việt Nam còn rất  
hạn chế do đây là một hiện tượng xã hội khá phức  
tạp về kỹ thuật, hành vi và tâm lý (Ngo Tan Vu  
Khanh & Gwangyong, 2014). Hầu như các nghiên  
cứu về thị trường thương mại điện tử chỉ dừng lại  
ở mức mô tả.  
đúng, dễ dàng liên hệ người bán và giá cả phù hợp.  
Đối với các nghiên cứu về sự sẵn lòng chi trả  
của người tiêu dùng, các lý thuyết cơ bản của cách  
tiếp cận phương pháp CVM được đề xuất bởi  
Hanemann & Kanninen (1998) thường được áp  
dụng. Phương pháp này yêu cầu trả lời câu hỏi  
khép kín, cụ thể là liệu đáp viên có chấp nhận trả  
một số tiền nhất định để có được một sự thay đổi  
nhất định cho hiện trạng của họ. Cách tiếp cận này  
được sử dụng khá rộng rãi trong nghiên cứu thị  
trường mặc dù cũng có một số nhược điểm nhất  
định (Gil et al., 2000; Govindasamy et al., 2006;  
Hai et al., 2013; Khai, 2015; Khai & Yabe, 2015;  
Tsakiridou et al., 2006).  
Theo Aprile et al.(2015), các thuộc tính sản  
phẩm có ảnh hưởng đến hành vi và sự lựa chọn  
hay thị hiếu của người tiêu dùng gồm: giá (price),  
mùi vị (taste), tính thiên nhiên (naturalness), giá  
trị dinh dưỡng (nutritional value), sự thuận tiện  
(convenience), sản xuất thân thiện với môi trường  
(Environmentally friendly production), bao bì  
(packing), nhãn mác (label), phương pháp sản  
xuất truyền thống (traditional production), nguồn  
gốc (origin), sự an toàn (safety) và chế độ đãi ngộ  
lao động (fair treatment of labor).  
Từ kết quả lược khảo, mặc dù có nhiều  
phương pháp và cách tiếp cận khác nhau như sử  
dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), phân  
tích nhân tố khám phá,… để phân tích các yếu tố  
ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến.  
Tuy nhiên, trong phạm vi của nghiên cứu này, bài  
viết sử dụng phương pháp CVM để thực hiện phân  
tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng chi trả  
của người tiêu dùng đối với sản phẩm rau bán  
online. Trong đó, các yếu tố ảnh hưởng được tham  
khảo từ các mô hình lý thuyết hành vi hoạch định,  
mô hình chấp nhận kỹ thuật mới và các nghiên cứu  
có liên quan về lĩnh vực mua sắm trực tuyến.  
3. Phương pháp nghiên cứu  
3.1. Khung phân tích  
Theo Sudiyarto & Widayanti (2021), người  
tiêu dùng tại Surabaya khá hài lòng với hình thức  
mua rau trực tuyến, cụ thể mức độ hài lòng theo  
chỉ số CSI đạt 74.68%. Nghiên cứu cũng tiến hành  
đề xuất một số giải pháp để nâng cao mức độ hài  
lòng của người tiêu dùng đối với mua rau trực  
tuyến gồm sự an toàn trong giao dịch, giao hành  
Tnhng tng hp vcác nghiên cu có liên  
quan tới hành vi người tiêu dùng onlie như đã trìn  
bày phn trên, trong nghiên cu này tác gila  
chn theo thuyết hành vi hoạch định ca Ajzen  
(1991) được phát triển từ Ajzen & Fishbein (1975)  
thì ý định thực hiện hành vi sẽ chịu ảnh hưởng bởi  
ba nhân tố như thái độ đối với hành vi, tiêu chuẩn  
39  
Chuyên mc: Qun tr- Qun lý - TP CHÍ KINH T& QUN TRKINH DOANH S17 (2021)  
chủ quan và nhận thức về kiểm soát hành vi.  
Chuẩn chủ quan là sự thúc đẩy theo ý muốn của  
những người ảnh hưởng. Nhận thức kiểm soát  
hành vi đề cập đến khả năng một cá nhân thực hiện  
một hành vi nhất định.  
Thái độ đối  
vi hành vi  
Tiêu  
chun chủ  
quan  
Ý định  
hành vi  
Hành vi  
Nhn thc kim  
soát hành vi  
Hình 1. Mô hình lí thuyết hành vi có kế hoch (TPB)  
Ngun: Ajzen, 1991  
bid so vi mức giá ban đầu (10.000 đồng) được  
đưa ra để nghiên cu, lần lượt là:  
- Tăng 30% so với giá truyn thống tương  
ng vi stiền 13.000 đồng/kg;  
- Tăng 40% so với giá truyn thống tương  
ng vi stiền 14.000 đồng/kg;  
- Tăng 50% so với giá truyn thống tương  
ng vi stiền 15.000 đồng/kg;  
- Tăng 60% so với giá truyn thống tương  
ng vi stiền 16.000 đồng/kg.  
Một trong năm mức giá trên được chn ngu  
nhiên để tìm hiu ssn lòng chi trcủa người  
được phng vn.  
3.2. Phương pháp thu thập sliu  
Cần Thơ là thành phố trực thuộc trung ương  
với tổng dân số khoảng 1,2 triệu người, trong đó  
người dân thành thị chiếm khoảng 69,66% hay  
khoảng 860 ngàn người. Thành phố Cần Thơ gồm  
5 quận và 4 huyện. Trong tổng số 5 quận, nghiên  
cứu chọn ra hai quận là Ninh Kiều và Cái Răng để  
thực hiện nghiên cứu. Bài báo sử dụng phương  
pháp chọn mẫu thuận tiện để phỏng vấn 116 người  
tiêu dùng tại thành phố Cần Thơ. Tổng thể nghiên  
cứu của đề tài là những cá nhân trên 18 tuổi, đa  
dạng ngành nghề cũng như mức độ hiểu biết về  
hình thức mua bán rau online. Điều tra viên thực  
hiện phỏng vấn trực tiếp tại chợ, siêu thị, các hệ  
thống bán lẻ như VinMart+,...  
Để xác định mc sn lòng chi tr(WTP) cho  
rau bán online, mt kch bản được xây dựng như  
sau: “Giả s, nhvào sphát trin công nghệ vượt  
bậc như hiện nay thì các ng dng, website bán  
nông sn, rau quả online cũng được ci tiến và  
dch vtốt hơn trước như có nguồn gc, thông tin  
rõ ràng, chất lượng được kim chng, tiết kim  
được thi gian di chuyn, dch vgiao hàng tn  
nơi. Bù lại giá bán có thsẽ cao hơn so với trung  
bình các mặt hàng được kinh doanh theo kiu  
truyn thng (ch, siêu thị,…)”.  
3.3 Phương pháp phân tích  
Để ước lượng mức sẵn lòng chi trả của người  
tiêu dùng đối với sản phẩm rau bán online, nghiên  
cứu sử dụng phương pháp CVM. Theo  
Govindasamy, DeCongelio, & Bhuyan (2006);  
Hai, Moritaka, & Fukuda (2013); Khai (2015);  
Khai & Yabe (2015); Lopez-Feldman (2012);  
Tran, Nomura, & Yabe (2015), hàm hữu dụng của  
người tiêu dùng được mô tả bằng hàm tuyến tính  
sau: Ui (ZiUi) = Ziβ + εi  
Trong đó, là các tham số cần ước lượng và  
εi là sai số của phương trình, i là các biến độc lập  
có ảnh hưởng đến sự sẵn lòng chi trả của người  
tiêu dùng. Trong nghiên cứu này, các biến độc lộc  
được xem xét và đưa vào mô hình đại diện cho ba  
nhóm yếu tố về hành vi, tiêu chuẩn chủ quan và  
nhận thức về kiểm soát hành vi. Cụ thể các biến  
giải thích được sử dụng trong mô hình được trình  
bày ở Bảng 1 như sau:  
Kch bản này được gii thiu và gii thích vi  
người được phng vấn trước khi đưa ra các mức  
giá để tìm hiu vssn lòng chi tr. Gis,  
người tiêu dùng đang tiêu dùng rau bán theo hình  
thc truyn thng vi mc giá trung bình là  
10.000 đồng/kg, người tiêu dùng có sn sàng chi  
trả thêm để mua rau online không? Có 4 mc giá  
40  
Chuyên mc: Qun tr- Qun lý - TP CHÍ KINH T& QUN TRKINH DOANH S17 (2021)  
Bng 1: Các biến gii thích trong mô hình hi quy nhphân  
Nhóm  
Tên biến  
Gii thích biến  
Kvng  
Ngun  
Biến phthuc  
Y
Ssn lòng chi trả  
(1= Đồng ý; 0= không đồng ý)  
Tui của người được phng vn  
Tui  
Aprile et al.(2015); Khai, 2015; Khai  
& Yabe, 2015; Kotler & Armstrong  
(2001)  
-
Trình độ Số năm đi học của người đưc hi  
hc vn  
Khai, 2015; Khai & Yabe, 2015;  
Kotler & Armstrong (2001); Hunh  
Vit Khải và Hoàng Mai Phương  
(2020); Khai et al. (2018)  
Đây là một yếu tkhá mới được quan  
tâm trong thi gian gần đây và cần  
được xem xét trong mô hình phân tích.  
Khai, 2015; Khai & Yabe, 2015;  
Kotler & Armstrong (2001); Hunh  
Vit Khải và Hoàng Mai Phương  
(2020); Khai et al. (2018)  
+
+
Nhóm thái độ  
đối vi hành vi  
Ngun gc Có quan tâm đến ngun gc sn  
phm hay không của người được  
hi: (1= Có; 0= Không có)  
Thu nhp  
Thu nhp của người được phng  
vn  
+
-
Nhóm  
nhn  
thc kim soát  
hành vi  
Mc  
bid  
Phin hà  
giá Các mc giá trị bid (đồng)  
(13.000; 14.000; 15.000; 16.000)  
Có quan tâm đến vic phin hà ca  
nhân viên như khi mua tại ca  
hàng không: (1= Có; 0= Không có)  
Sudiyarto & Widayanti (2021);  
Khedkar et al. (2015).  
+
Số lượng Có quan tâm đến số lượng người  
người mua mua các Website/ ng dng hay  
+
+
+
sm nhiu  
Hôn nhân  
không: (1= Có; 0= Không có)  
Tình trng hôn nhân của người  
được phng vn  
Nhóm  
chun  
quan  
tiêu  
chủ  
(1= Đã lập gia đình; 0= Chưa)  
Có quan tâm đến vic tiết kim  
thi gian di chuyn, la chn sn  
phm hay không  
Thi gian  
(1= Có; 0= Không có)  
Khuyến  
mãi  
Có quan tâm đến chương trình  
khuyến mãi hay không của người  
được hi  
-
(1= Có; 0= Không có)  
Như vậy xác suất để nhận được câu trlời đồng  
ý mc giá nghiên cu và các biến sgii thích ca  
mô hình được thhin bng công thc sau:  
bổ sung. Như vậy, bngcách sdng mô hình Probit  
ta có thể ước lượng được hai shs: mt là ̂ =  
̂ ̂  
훽 훿 (hsca nhng biến gii thích trong mô  
(
| ) )  
(
Pr 푦= 1 푧= Pr ≥ 푝푖  
̂
̂
hình và 휕 = −1 là hsca biến giá (bid values)  
mà đề tài đang nghiên cu. Thai hsnày ta có  
(
)
= Pr 훽 + ≥ 푝푖  
= Pr(푢≥ 푝− 푧훽)  
Nếu như chúng ta giả định tuân theo phân  
phi chun ~ 푁(0, 훿), chúng ta có được  
̂
̂
thể tính được 훽 = (̂ ) .  
Từ đây, bằng cách sdng công thc trên ta  
có thể ước lượng được giá trkvng ca ssn  
lòng chi trả như sau:  
− 푧′  
̂ 훽  
(
| )  
Pr 푦= 1 푧= Pr (≥  
)
퐸 푊푇푃 푧  
̂
, 훽 = 푧푖  
̂
(̂)  
(*)  
(
|
)
̂
− 푧′  
̂ 훽  
4. Kết qunghiên cu và tho lun  
4.1. Thông tin chung về người tiêu dùng  
= 1 − ∅(  
)
1
Pr 푦= 1 푧= ∅(푧푖  
̂
− 푝푖  
)
(
| )  
Người trực tiếp mua rau online có cả nam  
giới (chiếm 49%) và nữ giới (chiếm 51%) và đã  
kết hôn, chiếm 68%. Độ tuổi trung bình của đáp  
viên là 40,31 tuổi (độ lệch chuẩn là 15,59). Trình  
độ học vấn ở đây được tính theo số năm đi học,  
trung bình là 14,25 năm. Thu nhập của người được  
phỏng vấn từ 5 đến 10 triệu đồng chiếm 34,48%,  
đây là khoảng thu nhập tương đối ổn định của  
Trong đó, tuân theo phân phi chun  
~ 푁(0,1) ∅(푥) là hàm số tích lũy chuẩn tc.  
Tcông thc trên ta thy rng mô hình này rt ging  
vi Probit truyn thng, chkhác chlà mô hình  
có thêm biến . Như vậy, mc sẵn lòng đóng góp  
của người tiêu dùng sẽ được ước lượng bng mô  
hình Probit và xembiến như là một biến gii thích  
41  
Chuyên mc: Qun tr- Qun lý - TP CHÍ KINH T& QUN TRKINH DOANH S17 (2021)  
người dân hiện đang sinh sống tại Cần Thơ. Kế  
tiếp là từ 10 đến 15 triệu đồng chiếm tỉ lệ cao với  
20,69%; thu nhập dưới 3 triệu đồng chiếm  
20,69%; khoảng thu nhập từ 3 đến 5 triệu chiếm tỉ  
lệ 15,52%. Và chỉ có 10 người tiêu dùng, chiếm  
8,62% có mức thu nhập trên 15 triệu đồng.  
Bng 2: Thu nhp của người tiêu dùng  
Thu Nhp (triu đồng/Tháng)  
Tn Số  
Tl(%)  
20,69%  
15,52%  
34,48%  
20,69%  
8,62%  
< 3  
3 5  
>5 10  
>1015  
> 15  
24  
18  
40  
24  
10  
Tng  
116  
100%  
Ngun: Sliu khảo sát năm 2019, n = 116  
Qua kết qutrên cho thấy, đa phần người tiêu  
dùng vn thích la chn cách thc mua rau truyn  
thống hơn (đi chợ, siêu thị,…) còn cách thức mua  
rau online còn khá mi mẻ nên chưa được tin dùng  
nhiều đối với người dân.  
4.2. Cách thc mua và mức chi tiêu đối vi sn  
phm rau  
Người tiêu dùng thường mua rau những đa  
điểm như siêu thị, chiếm tlcao nht vi 72,4%;  
chtruyn thng (chiếm 75,9%), chkhong  
28,4% người tiêu dùng đã từng mua rau online.  
100%  
24.100%  
27.600%  
80%  
71.560%  
60%  
40%  
20%  
0%  
75.900%  
72.400%  
28.440%  
Mua Online  
Có Không  
Mua tại chợ  
Siêu thị  
Biu đồ 1. Cách thc người tiêu dùng mua rau  
Ngun: Sliu khảo sát năm 2019, n = 116  
trên 40.000 đồng chiếm 16,4%. Điều này cho thy  
người tiêu dùng chi mt khong tin nhtrong thu  
nhập để mua rau.  
Mc chi phí cho mua rau của ngưi tiêu dùng  
trong mt lần mua rơi vào khoảng từ 10 đến  
20.000 đồng, chiếm 38,8%; từ trên 20 đến 30.000  
đồng chiếm 18,1%; từ trên 30 đến 40.000 đồng và  
Bng 3: Các mc chi mua rau của người tiêu dùng  
Giá Mua (VNĐ/lần mua)  
Tn Số  
Tl(%)  
10,3%  
38,8%  
18,1%  
16,4%  
16,4%  
100%  
< 10.000 VNĐ  
12  
45  
21  
19  
19  
116  
10 – 20.000 VNĐ  
>20–30.000 VNĐ  
>30–40.000 VNĐ  
> 40.000 VNĐ  
Tng cng  
Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2019, n = 116  
người tiêu dùng không chọn hình thức mua rau  
online gờm: (1) Chưa có nhu cầu, chiếm 47% tổng  
số ý kiến khảo sát; (2) Độ tin cậy không cao,  
chiếm 21,7%; (3) Giá cao hơn so với các kênh  
truyền thống, chiếm 14,5%; (4) Sản phẩm không  
giống như quảng cáo, chiếm 13,3%; (5) Một số lý  
do khác (chiếm 3,6%) như người tiêu dùng thích  
đi chợ truyền thống hơn, không thuận tiện cho  
người lớn tuổi,…  
4.3. Nhận thức của người tiêu dùng về rau online  
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy lý do người  
tiêu dùng chọn mua rau online gồm: (1) Tiết kiệm  
thời gian, chiếm 30,3% số ý kiến khảo sát; (2) Tìm  
đúng loại rau có nhu cầu mua, chiếm 27,3%; (3)  
Giá cả phù hợp, chiếm 21,2%; (4) Giao hàng  
nhanh chóng, chiếm tỷ lệ 21,2%. Từ những kết  
quả này cho thấy người tiêu dùng quan tâm nhiều  
đến tiêu chí tiết kiệm thời gian khi lựa chọn rau  
bán online. Nghiên cứu cũng tìm hiểu các lý do  
42  
Chuyên mc: Qun tr- Qun lý - TP CHÍ KINH T& QUN TRKINH DOANH S17 (2021)  
Nguồn gốc  
Thương hiệu  
4.12  
4.06  
4.06  
2.99  
3.17  
Hình ảnh  
Giá bán  
Khuyến mãi  
Cấu trúc website  
Phản hồi  
3.44  
2.88  
Tính bảo mật  
3.9  
4.05  
4
3.87  
4.02  
Giao đúng sản phẩm  
Thời gian giao hàng  
Chi phí vận chuyển  
Chất liệu bao bì  
Tính tiện lợi  
3.3  
0
0.5  
1
1.5  
2
2.5  
3
3.5  
4
4.5  
5
Biểu đồ 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua rau trc tuyến  
Ghi chú: Được chấm điểm theo thang đo Likert 5 mức độ: 1= hoàn toàn không chắc chắn; 2= không chắc  
chắn; 3=trung lập; 4= chắc chắn; 5= hoàn toàn chắc chắn.  
Ngun: Sliu khảo sát năm 2019, n = 116  
Nhng yếu tố tác động đến hành vi mua sm  
của người tiêu dùng đối vi sn phm rau bán  
online được thhin qua biểu đồ 2. Kết quả  
nghiên cu biểu đồ 2 cho thấy người tiêu dùng  
chưa đồng tình cao vi các ý kiến sau: Thương  
hiu là yếu tkhiến tôi quyết đnh mua rau online,  
đạt 2,99 điểm và Nếu website/ng dng chmang  
nhng màu sắc đơn giản sẽ thu hút tôi hơn, đạt  
2,88 điểm. Nghiên cứu cũng cho thấy các ý kiến  
được người tiêu dùng đồng ý hay có schc chn  
cao gm: Tôi có quan tâm đến ngun gc sn xut  
các loi rau (4,12 điểm); Người bán trên các  
website, ng dng rt có thin chí và sn sàng  
phn hi yêu cu ca khách hàng (4,06 điểm);  
Nhận được đúng sản phm muốn mua khi được  
giao hàng đến tận nơi (4,05 điểm); Thi gian giao  
hàng càng ngn, càng cn thận giúp tôi có ý định  
mua dùng vlâu dài (4 điểm); Tôi có quan tâm  
đến cht liu bao bì sn phm bo vệ môi trường  
(4,02 điểm); Tôi quan tâm đến giá thành sn phm  
rau quả được bày bán theo hình thc online, ng  
dng (4,06 điểm)…  
4.4 Sự sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng  
Bng 4 cho thy, ssn lòng chi trca  
người tiêu dùng đối vi mc giá bid càng cao sẽ  
có xu hương ngày càng giảm dn, cthể là đối vi  
mức giá 13.000 đồng/kg thì có 68,97% người  
đồng ý chi tr, gim xung 62,07% vi mc giá  
lần lượt 14.000 đồng/kg; 15.000 đồng/kg và gim  
đến 20,69% đối vi mức giá 16.000 đồng/kg.  
Nhng lý do chính được người tiêu dùng đưa ra  
khi không đồng ý chi trchyếu là do độ tin cy  
không cao đối vi nhng mô hình mua bán trên  
mng, ngoài ra còn do giá quá cao so vi mc giá  
trung bình người ta hay mua các ch, siêu th.  
Bng 4: Thng kê mô tvssn lòng chi trcủa người tiêu dùng  
Trli vssn lòng chi trả  
Mc giá bid  
Squan sát  
(đồng)  
Đồng ý chi trả Không đồng ý  
Số người  
(%)  
Số người  
(%)  
13.000  
14.000  
15.000  
16.000  
29  
29  
29  
29  
116  
20  
18  
18  
6
68,97  
62,07  
62,07  
20,69  
9
31,03  
37,93  
37,93  
79,31  
11  
11  
23  
54  
Tng cng  
62  
Ngun: Sliu khảo sát năm 2019, n = 116  
người bn rn, dch vgiao hàng thun tin, tiết  
kim thi gian di chuyn, giá chp lý, ng hộ  
người bán,…. Qua đó cho thấy, hình thc mua bán  
rau online này có cơ hội duy trì và phát triển để phù  
hợp hơn với nhu cu của người tiêu dùng.  
Lý do cho sự đồng ý chi trthêm cho nhng  
sn phm rau bán online là (1) hmong mun tiêu  
dùng sn phm rau quả có độ an toàn cao và (2) có  
ngun gc xut xrõ ràng chiếm tlcao nht; (3)  
các lý do khác như tiết kim thi gian cho nhng  
43  
Chuyên mc: Qun tr- Qun lý - TP CHÍ KINH T& QUN TRKINH DOANH S17 (2021)  
Bng 5: Các biến ảnh hưởng đến mc sn lòng chi trcủa người tiêu dùng  
Nhóm biến  
Trung  
bình  
0,53  
Độ lch  
chun  
0,5  
Tên biến  
WTP  
Gii thích biến  
Biến phthuc  
Ssn lòng chi trả  
(1= Đồng ý; 0= không đồng ý)  
Tui  
Trình độ hc vn  
Ngun gc  
Tui của người được phng vn  
Số năm đi học của người được hi  
Có quan tâm đến ngun gc hay không của người  
được hi; (1= Có; 0= Không có)  
40,31  
14,25  
0,76  
15,59  
3,02  
0,4  
Nhóm thái độ đối  
vi hành vi  
Thu nhp  
Mc giá bid  
Thu nhp của người đưc phng vn  
Các mc giá trị bid (đồng)  
(13.000; 14.000; 15.000; 16.000)  
7.706.897  
14500  
4.026.040  
1.122,88  
Nhóm nhn thc  
kim soát hành vi  
Phin hà  
Có quan tâm đến vic phin hà của nhân viên như  
khi mua ti ca hàng không (1= Có; 0= Không có)  
Có quan tâm đến số lượng người mua các Website/  
ng dng hay không (1= Có; 0= Không có)  
Tình trng hôn nhân của người được phng vn  
(1= Đã lập gia đình; 0= Chưa)  
Có quan tâm đến vic tiết kim thi gian di chuyn,  
la chn sn phm hay không (1= Có; 0= Không  
có)  
0,73  
0,32  
0,68  
0,72  
0,44  
0,47  
0,47  
0,45  
Số lượng ngưi  
Mua sm nhiu  
Hôn nhân  
Nhóm tiêu chun  
chquan  
Thi gian  
Khuyến mãi  
Có quan tâm đến chương trình khuyến mãi hay  
không của người đưc hi (1= Có; 0= Không có)  
0,46  
0,5  
Ngun: Sliu khảo sát năm 2019, n = 116  
được mua sm nhiu, khuyến mãi thuc 3 nhân tố  
là tiêu chun chquan, nhn thc kim soát hành  
vi và thái độ đối vi hành vi.  
Nghiên cứu đã kiểm tra hiện tượng đa cộng  
tuyến, kết qucho thy hsVIF gia các biến  
độc lp là rt nh, vì thế ta có thkết lun rng  
không có hin tượng đa cộng tuyến. Phần trăm dự  
báo đúng mô hình là 64,28% cho thấy các biến  
trong mô hình giải thích được đến 64,28% sbiến  
động ca ssn lòng chi tr.  
Để xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến  
ssn lòng chi trcho các sn phẩm rau được bán  
theo hình thức online, đề tài sdụng phương pháp  
hồi quy probit, trong đó:  
- Biến phthuc trong mô hình hi quy là sn  
lòng hay không sn lòng chi trả ở mức giá được  
kho sát.  
- Biến độc lp ca mô hình là các biến như:  
giá, tui, hôn nhân, hc vn, thu nhp, ngun gc,  
tiết kim thi gian, sphin hà ca nhân viên,  
Bng 6: Kết qumô hình hi quy probit  
Tên biến  
Giá  
Hôn nhân  
Tui  
Hc vn  
Phin hà  
Hsgóc  
- 0,0011***  
- 0,5575  
- 0,1566***  
- 0,0853  
- 0,7379  
0,1260  
S.E.  
Giá trz  
-4,01  
-0,75  
-5,07  
-1,22  
-1,51  
0,31  
1,77  
-0,70  
1,98  
HsP  
0,000  
0,455  
0,000  
0,223  
0,130  
0,756  
0,076  
0,482  
0,048  
0,212  
0,000  
0,0002  
0,7457  
0,0309  
0,0700  
0,4879  
0,4057  
0,4835  
0,3964  
0,9851  
0,6e-07  
5,3179  
Mua sm nhiu  
Tiết kim thi gian  
Khuyến mãi  
Ngun gc  
Thu nhp  
0,8574*  
- 0,2786  
1,9507**  
0.75e-08  
22,7868  
1,25  
4,28  
Hstdo  
Log-likelihood  
Pseudo R2  
LR 2  
-28,62  
64,28  
103,01  
0,000  
Prob > 2  
Ghi chú (*); (**); (***) các biến có ý nghĩa lần lượt mc 10%; 5%; 1%. S.E là sai schun.  
Ngun: Sliu khảo sát năm 2019, n = 116  
Tkết qunghiên cu trên có thể ước lượng  
mức giá trung bình mà người tiêu dùng sn lòng  
chi trcho sn phẩm rau được bán theo hình thc  
online theo công thức (*) như sau:  
Bng 6 cho thy có 4 biến ảnh hưởng có ý  
nghĩa thống kê đến ssn lòng chi trcủa người  
tiêu dùng. Trong đó, có 2 biến ảnh hưởng tlệ  
thun là ngun gc, xut xvà tiết kim thi gian  
và 02 biến ảnh hưởng tlnghch là giá và tui.  
WTPTrung bình ≈ 16.173 đồng  
44  
Chuyên mc: Qun tr- Qun lý - TP CHÍ KINH T& QUN TRKINH DOANH S17 (2021)  
Kết quả ước lượng cho thy giá trWTP  
trung bình cho mc sn lòng chi trcho các loi  
sn phẩm rau bán online khá cao, ước tính là  
16.173 đồng, cao hơn 6.173 đồng so vi các loi  
sn phẩm rau nói chung được bán theo kênh  
truyn thng. Vic quyết định dùng thvà chp  
nhn chi trcho các sn phm rau bán online phụ  
thuc vào các yếu tố như an toàn, có nguồn gc,  
chất lượng đảm bo, tiết kim thi gian, dch vụ  
giao hàng thun tin, giá cphù hp. Về định  
lượng, kết quphân tích mô hình hi quy probit  
cho thy các yếu tố ảnh hưởng đến mc sn lòng  
chi trcho các sn phm rau bán online WTP là  
mc giá, stui của người tiêu dùng, vic tiết  
kim thi gian khi mua sm rau online và ngun  
gc ca các sn phm rau bán online.  
thấy có 64,28 % số người đồng ý chi trả thêm cho  
mặt hàng rau được bán theo hình thức online và  
mức giá trung bình mà người tiêu dùng sẵn sàng  
chi trả cho mặt hàng rau bán online là 16.173  
đồng/kg. Người tiêu dùng sẵn lòng chi trả thêm cho  
sản phẩm rau được bán online do tính thuận tiện  
khi mua hàng, tiết kiệm thời gian và đa dạng về sự  
lựa chọn sản phẩm. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự  
sẵn lòng chi trả của người được phỏng vấn là giá,  
tuổi, tiết kiệm thời gian và nguồn gốc. Những yếu  
tố trên sẽ là cơ sở để sản xuất, kinh doanh các loại  
rau phù hợp với nhu cầu thị trường và nhu cầu của  
người tiêu dùng trong tương lai.  
Tkết phân tích trên nghiên cứu đã đề xut  
mt sgiải pháp để nâng cao mc sn lòng chi trả  
cho sn phẩm rau online như (1) nguồn gc xut  
xvà chất lượng ca các sn phẩm rau được bán  
online phi rõ ràng, có kiểm định vchất lượng,  
(2) Do thu nhp trung bình của đáp viên đạt gn  
7,7 triệu đồng/tháng nên doanh nghiệp/đơn vị  
kinh doanh cn cân nhc giá tin cho tng loi mt  
hàng rau. (3) Chất lượng dch vthì nhanh chóng,  
đơn giản, có sự hướng dn rõ ràng cth, htrợ  
khách hàng lưu li các thông tin khi thc hin giao  
dch, (4) thc hin tt chiến dch tuyên truyn,  
quảng cáo, đặc biệt cho nhóm người cao tui vì họ  
theo truyn thng và không quan tâm nhiều đến  
ngun gc xut x.  
5. Kết lun và khuyến nghị  
Từ kết quả điều tra 116 người tiêu dùng rau ở  
TPCT về nhận thức cũng như các nhân tố ảnh  
hưởng đến hành vi tiêu dùng rau online và mức sẵn  
lòng chi trả thêm cho sản phẩm rau được bán theo  
hình thức online. Kết quả nghiên cứu về nhận thức  
cho thấy đa phần người tiêu dùng biết về loại hình  
kinh doanh online nhưng chỉ có khoảng 28% trong  
tổng số người được phỏng vấn là đã từng mua rau  
qua hình thức bán online. Bằng phương pháp đánh  
giá ngẫu nhiên (CVM) để ước tính mức sẵn lòng  
chi trả của người tiêu dùng, kết quả nghiên cứu cho  
TÀI LIU THAM KHO  
[1]. Abraham, S., & Lovell, N. (1999). Research and clinical assessment of eating and exercise behaviour.  
Hospital Medicine, 60(7), 481-485.  
[2]. Ajen, I. and Fishbein, M., (1975). Belief, attitude, intention and behavior: An introductiion to theory  
and research. Addison-Wesley.  
[3]. Ajzen, I., 1991. The theory of planned behaviour. Organizational Behaviour and Human Decision  
Processes, 50 (2): 179-211  
[4]. Armitage, C. J., Armitage, C. J., Conner, M., Loach, J., & Willetts, D. (1999). Different perceptions  
of control: Applying an extended theory of planned behavior to legal and illegal drug use. Basic and  
applied social psychology, 21(4), 301-316.  
[5]. Bazzano, L. A., Joint, F. A. O., & World Health Organization. (2005). Dietary intake of fruit and  
vegetables and risk of diabetes mellitus and cardiovascular diseases [electronic resource]. World Health  
Organization.  
[6]. Bazzano, L. A., Serdula, M. K., & Liu, S. (2003). Dietary intake of fruits and vegetables and risk of  
cardiovascular disease. Current atherosclerosis reports, 5(6), 492-499.  
[7]. Conner, M., Norman, P. (1994), Predicting Health Behaviour: Research and Practice with Social  
Cognition Models. Open University Press.  
[8]. Cox, D. N., Koster, A., & Russell, C. G. (2004). Predicting intentions to consume functional foods  
and supplements to offset memory loss using an adaptation of protection motivation theory. Appetite,  
43(1), 55-64.  
[9]. Cc Thng kê Thành PhCần Thơ (2018). Tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 12 năm 2018. Truy cập  
ngày 26/08/2019.  
[10]. Cummings, M.K., Becker, M.H., & Maile, M.C. (1980). Bringing Models together: An Empirical  
Approachto Combining Variables to Explain Health Action, Journal of Behavioral Medicine, 3(2), p. 123-  
145.  
[11]. Dammio (2018). Các số liệu thống kê Internet Việt Nam năm 2018. truy cp ngày 22/08/2019. Truy  
45  
Chuyên mc: Qun tr- Qun lý - TP CHÍ KINH T& QUN TRKINH DOANH S17 (2021)  
[12]. Fishbein, M. (Ed.). (1967). Readings in attitude theory and measurement. Wiley.  
[13]. Floyd, D. L., PrenticeDunn, S., & Rogers, R. W. (2000). A metaanalysis of research on protection  
motivation theory. Journal of applied social psychology, 30(2), 407-429.  
[14]. Hà Ngc Thng & Nguyễn Thành Độ (2016). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến  
của người tiêu dùng Việt Nam: Nghiên cứu mở rộng thuyết hành vi có hoạch định. Tạp chí khoa học Đại  
học quốc gia Hà Nội, kinh tế và kinh doanh, Tập 32; Số 4 Tr 21-28.  
[15]. Hsu, S. H., & Bayarsaikhan, B. E. (2012). Factors influencing on online shopping attitude and  
intention of Mongolian consumers. The Journal of International Management Studies, 7(2), 167-176.  
[16]. Hunh Vit Khải & Hoàng Mai Phương. (2020). Mức sn lòng chi trcủa người dân địa phương ở  
xã Khánh An đối vi dán bo tn rng U Minh H. Tp chí Khoa học Trường Đại hc Cần Thơ, 178-  
184.  
[17]. Johnston, K. L., & White, K. M. (2003). Binge-drinking: A test of the role of group norms in the  
theory of planned behaviour. Psychology and Health, 18(1), 63-77.  
[18]. Khai, H. V., Duyen, T. T. T., & Xuan, H. T. D. (2018). The Demand of Urban Consumers for Safe  
Pork in the Vietnamese Mekong Delta. Journal of Social and Development Sciences, 9(3), 47-54.  
[19]. Khanh, N. T. V., & Gim, G. (2014). Factors affecting the online shopping behavior: An empirical  
investigation in vietnam. International Journal of Engineering Research and Applications, 4(2), 388-392.  
[20]. Khedkar, E. B., Phule, S., & Patil, D. (2015). Analysis of Customer Satisfaction during Online  
Purchase. International Journal of Research in Finance and Marketing, 5(5), 1-7.  
[21]. Kotler, P., & Armstrong, G. (2004). Principles of marketing. 14th. Boston: Pearson Prentice  
Hall, 24(613), 97.  
[22]. Koufaris, M. (2002). Applying the technology acceptance model and flow theory to online consumer  
behavior. Information systems research, 13(2), 205-223.  
[23]. Koufaris, M., & Hampton-Sosa, W. (2002a). Customer trust online: examining the role of the  
experience with the Web-site. Department of Statistics and Computer Information Systems Working Paper  
Series, Zicklin School of Business, Baruch College, New York.  
[24]. Koufaris, M., & Hampton-Sosa, W. (2002b). Initial perceptions of company trustworthiness online:  
A comprehensive model and empirical test. In CIS Working Paper Series. Zicklin School of Business.  
[25]. Lamb, C. W., Hair, J. F., & McDaniel, C. (2015). MKTG 9. Cengage Learning.  
[26]. Lee, S. H., & Ngoc, H. T. B. (2010). Investigating the on-line shopping intentions of Vietnamese  
students: an extension of the theory of planned behaviour. World Transactions on Engineering and  
Technology Education, 8(4), 471-476.  
[27]. Li, N., & Zhang, P. (2002). Consumer online shopping attitudes and behavior: An assessment of  
research. AMCIS 2002 proceedings, 74.  
[28]. McMillan, B., & Conner, M. (2003). Using the theory of planned behaviour to understand alcohol  
and tobacco use in students. Psychology, Health & Medicine, 8(3), 317-328.  
[29]. Mishra, S. (1970). Adoption of m-commerce in India: Applying theory of planned behaviour model.  
The Journal of Internet Banking and Commerce, 19(1), 1-17.  
[30]. Mohammed, A. A. (2012). A Critique of Descartes' Mind-Body Dualism. Kritike: An Online Journal  
of Philosophy, 6(1).  
[31]. Murgraff, V., White, D., & Phillips, K. (1999). An application of protection motivation theory to  
riskier single-occasion drinking. Psychology and Health, 14(2), 339-350.  
[32]. Nagra, G., & Gopal, R. (2013). A study of factors affecting on online shopping behavior of  
consumers. International Journal of Scientific and Research Publications, 3(6), 1-4.  
[33]. Nguyn ThBo Châu & Lê Nguyễn Xuân Đào (2014). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành  
vimua sm trc tuyến ca người tiêu dùng thành phcn thơ. Tp chí khoa học trường Đại hc Cần Thơ.  
30 (2014): 8-14.  
[34]. Nguyễn Văn Thuận và Võ Thành Danh. (2011). Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người  
tiêu dùng rau an toàn ti Thành PhCần Thơ. Tp chí khoa học trường Đại hc Cần Thơ. 17b: 113-119.  
[35]. Norman, P., & Conner, M. (1993). The role of social cognition models in predicting attendance at  
health checks. Psychology and Health, 8(6), 447-462.  
46  
Chuyên mc: Qun tr- Qun lý - TP CHÍ KINH T& QUN TRKINH DOANH S17 (2021)  
[36]. Park, O. H., Hoover, L., Dodd, T., Huffman, L., & Feng, D. (2011). The effectiveness of the modified  
expanded rational expectations model to explore adult consumers’ functional foods consumption  
behavior. Texas Tech University.  
[37]. Pavlou, P. A. (2003). Consumer acceptance of electronic commerce: Integrating trust and risk with  
the technology acceptance model. International Journal of Electronic Commerce, 7(3), 101-134.  
[38]. Phùng Chúc Phong. (2018). Vai trò quan trọng của rau tươi trong dinh dưỡng. Truy cập ngày  
cua-rau-tuoi-trong-dinh-duong.html  
[39]. Rogers, R. W. (1975). A protection motivation theory of fear appeals and attitude change1. The  
journal of psychology, 91(1), 93-114.  
[40]. Rosenstock, I. M., Strecher, V. J., & Becker, M. H. (1988). Social learning theory and the health  
belief model. Health education quarterly, 15(2), 175-183.  
[41]. Salehi, M. (2012). Consumer buying behavior towards online shopping stores in Malaysia.  
International Journal of Academic Research in Business and Social Sciences, 2(1), 393-403.  
[42]. Sudiyarto, I. T. A., & Widayanti, S. (2021). Analysis of customer satisfaction in purchasing online  
vegetable products in Surabaya. Asian Journal of Management Sciences & Education.  
[43]. Terry, D. J., & Hogg, M. A. (1996). Group norms and the attitude-behavior relationship: A role for  
group identification. Personality and social psychology bulletin, 22(8), 776-793.  
[44]. Tohill, B. C., & Joint, F. A. O. (2005). Dietary intake of fruit and vegetables and management of  
body weight [electronic resource]. World Health Organization.  
[45]. Van Der Pligt, J. (1994). Risk appraisal and health behaviour. In D. R. Rutter & L. Quine (Eds.),  
Social psychology and health: European perspectives (p. 131151)  
[46]. Weinstein, W.D. (1993), Testing Four Competing Theories of Health-Protective Behavior, Health  
Psychology, 12, p. 324-333.  
Thông tin tác gi:  
Ngày nhn bài: 07/05/2021  
Ngày nhn bn sa: 26/05/2021  
Ngày duyệt đăng: 30/05/2021  
1. Nguyn Thùy Trang  
- Đơn vị công tác: Khoa Phát triển Nông thôn, Đại hc Cần Thơ  
- Địa chemail: nttrang@ctu.edu.vn  
2. Vũ Hng Tú  
- Đơn vị công tác: Khoa Phát triển Nông thôn, Đại hc Cần Thơ  
- Địa chemail: vhtu@ctu.edu.vn  
3. Lê Thanh Sơn  
- Đơn vị công tác: Khoa Phát triển Nông thôn, Đại hc Cần Thơ  
4. Nguyn Hunh MBình  
47  
pdf 11 trang Thùy Anh 14/05/2022 1640
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm rau bán online của người tiêu dùng tại thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cac_yeu_to_anh_huong_den_hanh_vi_tieu_dung_cac_sa.pdf