Giáo trình Xác suất thống kê

GIỚI THIỆU HỌC PHẦN  
XÁC SUẤT THỐNG KÊ  
Đối tượng: Cao đẳng CQ  
- Số đơn vị học trình:  
- Số tiết:  
02  
45 tiết  
+ Lý thuyết:  
+ Thực hành:  
15 tiết  
30 tiết  
- Điều kiện tiên quyết: Học xong học phần Toán cao cấp  
- Thời điểm thực hiện: Học kỳ II  
MỤC TIÊU HỌC PHẦN:  
1. Trình bày được lý thuyết xác suất, vận dụng giải được các bài tập xác suất, các  
bài tập xác suất liên quan đến y học.  
2. Trình bày được lý thuyết thống kê, vận dụng giải được các bài tập thống kê, các  
bài tập thống kê liên quan đến y học.  
NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỌC PHẦN  
Số tiết  
LT TH  
STT  
Tên bài  
CHƯƠNG I: XÁC SUẤT  
Bài 1: Giải tích kết hợp  
Bài 2: Phép thử và biến cố  
Trang số  
9
2
19  
2
1
2
3
4
5
2
7
12  
18  
25  
1
2
Bài 3: Khái niệm xác suất  
2
3
Bài 4: Công thức nhân và cộng xác suất  
Bài 5: Công thức xác suất đầy đủ và công thức Bayest  
CHƯƠNG II. THỐNG KÊ TRONG Y HỌC  
Bài 1: Tham số mẫu  
Bài 2: Phương pháp bình phương bé nhất  
Bài 3: Hệ số tương quan tuyến tính  
Tổng  
2
6
2
6
6
2
11  
4
6
7
8
29  
37  
42  
2
4
2
3
15  
30  
ĐÁNH GIÁ:  
- Hình thức thi: Tự luận  
- Điểm thường xuyên 15%  
- Điểm thi kết thúc học phần 85%  
1
CHƯƠNG I: XÁC SUẤT  
Bài 1  
GIẢI TÍCH KẾT HỢP  
Số tiết: (LT: 02, TH: 02)  
MỤC TIÊU:  
1. Trình bày được lý thuyết tập hợp, các phép toán của tập hợp.  
2. Trình bày được định nghĩa, công thức tính của: chỉnh hợp, chỉnh hợp lặp, hoán  
vị, hoán vị lặp, tổ hợp, tổ hợp lặp.  
3. Vận dụng để giải được các bài tập giải tích kết hợp  
NỘI DUNG:  
A. LÝ THUYẾT  
I. Tập hợp  
1. Mọi người thường nói tập hợp thầy thuốc, tập hợp bệnh nhân, tập hợp số, tập hợp bàn  
ghế,…  
Tập hợp là khái niệm chưa xác định vì vậy để hiểu và thực hiện các phép toán với  
tập hợp thông thường qua cách cho một tập hợp  
Có 2 cách cho tập hợp, họăc cho danh sách các phần tử của tập hợp hoặc cho các  
đặc tính, tính chất để xác định một phần tử của tập hợp.  
Kí hiệu các chữ: A, B, C, …để chỉ tập hợp, các chữ: x, y, z, …để chỉ phần tử của tập  
hợp.  
Phần tử x thuộc tập hợp A viết là: x  
A
Phần tử x không thuộc tập hợp A viết là: x  
A
2. Tập hợp trống (tập hợp rỗng)  
Là tập hợp không chứa phần tử nào. Thường kí hiệu là tập trống là  
Ví dụ: A =  
B =  
x thực: x2 +1 =0  
Bác sỹ chuyên mổ tim ở bệnh viện huyện  
Bệnh nhân “Đao” trên 50 tuổi  
=
C =  
3. Tập hợp con  
A là tập hợp con của tập hợp B nếu mọi phần tử của A đều là các phần tử thuộc B  
Ví dụ: Tổ là tập hợp con của lớp, lớp là tập hợp con của khối  
Tập hợp bệnh nhân trong khoa Nội là tập hợp con của tập hợp bệnh nhân trong toàn  
bệnh viện  
4. Tập hợp bằng nhau  
Mọi phần tử của A là những phần tử của B và ngược lại mọi phần tử của B cũng là những  
phần tử của A thì A = B  
2
II. Phép toán về tập hợp:  
1. Phép hợp: Hợp 2 tập hợp A và B là một tập hợp bao gồm các phần tử hoặc thuộc tập  
hợp A hoặc thuộc tập hợp B. Nói cách khác hợp 2 tập hợp là một tập hợp bao gồm các phần  
tử thuộc ít nhất một trong hai tập hợp.  
Phép toán hợp hai tập hợp ký hiệu:  
2. Phép giao: Giao hai tập hợp A và B là tập hợp bao gồm các phần tử thuộc A và thuộc B.  
Nói cách khác giao 2 tập hợp là một tập hợp bao gồm các phần tử thuộc đồng thời cả hai  
tập hợp.  
Phép toán giao ký hiệu  
.
3. Phép trừ: Cho 2 tập hợp A, B, kí hiệu A\B đọc là A trừ B, A\B=C  
C bao gồm các phần tử chỉ thuộc A mà không thuộc B  
Cho A E thì E \ A = C,  
C được gọi là phần bù của A trong E  
Ví dụ: Gọi E là tập hợp học sinh lớp CĐ 3A  
gọi A là tập hợp nam học sinh lớp điều dưỡng K3A.  
Khi đó A ={ tập hợp các nữ học sinh lớp điều dưỡng K3A}.  
Trong thực tế thường gặp loại bài toán cho một tập hợp hữu hạn các phần tử, cần  
phải ghép các phần tử thành từng nhóm tuỳ thuộc vào yêu cầu của bài toán và tính số nhóm  
tạo thành. Các phần tử của nhóm khi ghép có thể sắp xếp theo thứ tự, khi đó 2 nhóm khác  
nhau có cùng số phần tử thì chúng khác nhau bởi ít nhất một phần tử hoặc thứ tự sắp xếp  
khác nhau: Trường hợp này ta nói nhóm có phân biệt thứ tự.  
Các phần tử của nhóm khi ghép có thể không được quan tâm tới thứ tự, khi đó hai  
nhóm khác nhau có cùng số phần tử thì chúng khác nhau bởi ít nhất một phần tử.  
Trường hợp này ta nói nhóm không phân biệt thứ tự.  
Các yêu cầu của bài toán loại này thường là ghép các nhóm không phân biệt thứ tự  
và có phân biệt thứ tự. Khi ghép nhóm có phân biệt thứ tự có khi yêu cầu các phần tử của  
nhóm phải khác nhau, có khi yêu cầu các phần tử của nhóm không nhất thiết phải khác  
nhau. Rõ ràng với mỗi một yêu cầu, số nhóm tạo thành sẽ khác nhau. Giải tích kết hợp sẽ  
nghiên cứu loại bài toán này.  
III - Chỉnh hợp - chỉnh hợp lặp:  
1. Chỉnh hợp:  
a. Định nghĩa: Chỉnh hợp chập k của n phần tử là một nhóm có phân biệt thứ tự , gồm k  
phần tử khác nhau lấy từ n phần tử đã cho (k <= n).  
Ank  
b. Công thức tính: Kí hiệu chỉnh hợp chập k của n phần tử là  
k!  
Ank  
Công thức tính:  
=
(n k)!  
c. Ví dụ:  
+ Ví dụ 1: Một số có 3 chữ số khác nhau là một mẫu không lặp, có thứ tự được xây  
dựng từ 3 chữ số 1, 2, 3, số mẫu là 6.  
+ Ví dụ 2: Xếp 3 bệnh nhân vào 5 khoa mỗi khoa một người là một mẫu không lặp,  
có thứ tự được xây dựng từ 5 khoa, số mẫu là 60.  
3
+ Ví dụ 3: Chọn ngẫu nhiên 2 Bác sỹ từ một nhóm gồm 3 bác sỹ A, B, C để xuống  
tuyến y tế cơ sở khám bệnh, ai được chọn đầu tiên sẽ làm nhóm trưởng của nhóm ấy? hỏi  
có bao nhiêu cách chọn?  
2. Chỉnh hợp lặp:  
a. Định nghĩa: Chỉnh hợp lặp chập k của n phần tử là một nhóm có phân biệt thứ tự, gồm  
k phần tử lấy từ n phần tử đã cho, trong đó mỗi phần tử có thể có mặt 1, 2,...,n lần trong  
nhóm (ở đây có thể k  
n).  
k
b. Công thức tính: Kí hiệu chỉnh hợp lặp chập k của n là  
Fn  
k
Công thức tính:  
= nk  
Fn  
c. Ví dụ:  
+ Ví dụ 1: Một số có 3 chữ số là một mẫu có lặp, có thứ tự xây dựng từ 3 chữ số 1,  
2, 3, số mẫu là: 27  
+ Ví dụ 2: Xếp 5 bệnh nhân vào 3 khoa là một mẫu có lặp, có thứ tự xây dựng từ 3  
khoa, số mẫu là 243  
IV. Hoán vị  
1. Hoán vị:  
a. Định nghĩa: Mỗi cách sắp xếp các phần tử của 1 tập hợp gồm n phần tử khác nhau, được  
gọi là một hoán vị của n phần tử ấy. Ký hiệu hoán vị là Pn  
b. Công thức tính: Pn=n!  
c. Ví dụ: Mỗi cách sắp xếp 5 học sinh ngồi vào 1 bàn gồm 5 chỗ ngồi là 1 hoán vị của 5 học  
sinh, số cách xếp chỗ là 120  
2. Hoán vị lặp:  
a. Định nghĩa: Mỗi cách sắp xếp các phần tử của 1 tập hợp gồm n phần tử, trong đó có k  
phần tử giống nhau, gọi là một hoán vị lặp chập k của n phần tử ấy.  
Ký hiệu hoán vị lặp P nk  
n!  
k
b. Công thức tính:  
Pn  
k!  
c. Ví dụ: Mỗi cách sắp xếp 3 học sinh ngồi vào 1 bàn gồm 5 chỗ là 1 hoán vị lặp của 5 phần  
tử trong đó có 2 phần tử giống nhau, số cách xếp là 60  
V. Tổ hợp:  
1. Tổ hợp:  
a. Định nghĩa: Tổ hợp chập k của n phần tử là 1 nhóm không phân biệt thứ tự, gồm k phần  
tử khác nhau lấy từ n phần tử đã cho (k <= n).  
b. Công thức tính:  
k
Ta có:  
Ký hiệu số tổ hợp chập k của n là Cn  
n!  
Cnk  
=
k!(n k)!  
nhận xét: Cnk =Cnnk  
4
c. Ví dụ:  
+ Có tất cả 10 đội bóng đá thi đấu vòng tròn tính điểm, biết mỗi đội chỉ gặp nhau  
một lần, hỏi có bao nhiêu trận đấu sẽ diễn ra?  
2
Số trận đấu sẽ diễn ra là:  
45  
C
10  
+ Một hộp thuốc tiêm gồm có 10 lọ, từ hộp đó lấy ra cùng lúc 3 lọ, hỏi có bao nhiêu  
cách lấy?  
2. Tổ hợp lặp:  
a. Định nghĩa: Tổ hợp lặp chập k của n phần tử là 1 nhóm không phân biệt thứ tự, gồm k  
phần tử lấy từ n phần tử đã cho.  
b. Công thức tính:  
(n k 1)!  
k!.(n 1)!  
k
Cnk1  
chú ý: khi k > n công thức trên vẫn đúng  
c. Ví dụ: Cho tập hợp A=(1,2,3,4)  
1. Có bao nhiêu nhóm có 3 chữ số khác nhau được xây dựng từ 4 chữ số trên?  
2. Có bao nhiêu nhóm có 3 chữ số được xây dựng từ 4 chữ số trên?  
3. Có bao nhiêu nhóm có 4 chữ số được xây dựng từ tập A?  
B. THỰC HÀNH  
Bài 1: Một nhóm học sinh trong đó có 4 trai, 3 gái. Để chọn ra 3 em trong đó có ít nhất 1  
trai, 1 gái, hỏi có bao nhiêu cách  
A. C37  
C. C4 C3  
B. C24 C13  
D.C4 C3 +C4 C3  
1
2
2 1  
1
2
.
.
Bài 2: Một hộp chứa 5 bi xanh, 3 bi đỏ, 2 bi vàng. Lấy ra 2 viên, có bao nhiêu cách lấy,  
nếu bi thứ nhì màu đỏ?  
1
1
A. C32  
B. C7 C3  
.
2
2
1
1
.
C.  
C
D. C3 + C7 C3  
10  
Bài 3: Một bác sỹ có 15 bệnh án. Hỏi có bao nhiêu cách lấy bệnh án nghiên cứu nếu: Lấy  
tuỳ ý 10 bệnh án  
Bài 4: Một khoa có 20 bác sỹ. Lập quy hoạch bồi dưỡng thường xuyên, hỏi có bao nhiêu  
cách sắp xếp nếu: cử 1 người đi nghiên cứu sinh, 2 người đi thi cao học và 3 người đi thi  
chuyên khoa 1  
Bài 5: Trong một hộp thuốc cấp cứu có: 20 ống thuốc tiêm, trong đó có 4 ống Atropin, lấy  
ngẫu nhiên ra 2 ống, hỏi có bao nhiêu cách lấy ra được:  
a. 3 ống Atropin  
b. 2 ống Atropin  
Bài 6: Một khoa gồm có 9 người, trong ngày cần cử 2 người đi công tác tại cơ sở, 5 người  
trực tại khoa, hỏi có bao nhiêu cách phân công?  
Bài 7: Một hội nghị Y khoa có 40 bác sỹ tham dự. Người ta muốn lập một nhóm bác sỹ  
thực hành một ca phẫu thuật để minh hoạ. Hỏi có bao nhiêu cách lập một nhóm có:  
5
a. Một bác sỹ chính và 3 phụ tá  
b. Một bác sỹ chính và 4 phụ tá  
Bài 8: Một đội xây dựng gồm 10 công nhân, 3 kỹ sư. Để lập một tổ công tác cần chọn 1 kỹ  
sư làm tổ trưởng, 1 công nhân làm tổ phó, và 5 công nhân làm tổ viên. Hỏi có bao nhiêu  
cách lập?  
Bài 9: Cho các chữ số: 1, 2, 5, 7, 8. Có bao nhiêu số có 3 chữ số khác nhau được lập từ 5  
chữ số trên sao cho:  
a. Số đó là số chẵn  
b. Số đó không có mặt chữ số 7  
6
Bài 2  
PHÉP THỬ VÀ BIẾN CỐ  
Số tiết: (LT:01, TH: 02)  
MỤC TIÊU:  
1. Trình bày được khái niệm: phép thử, biến cố, các loại biến cố.  
2. Trình bày được mối quan hệ giữa các biến cố, hệ đầy đủ các biến cố.  
3. Vận dụng để giải được các bài tập về phép thử và biến cố  
NỘI DUNG:  
A. LÝ THUYẾT  
I. Khái niệm phép thử và biến cố  
1. Khái niệm  
sự thực hiện một số điều kiện xác định (thí nghiệm cụ thể hay quan sát hiện tượng  
nào đó), có thể cho nhiều kết quả khác nhau. Các kết quả này không thể dự báo chắc chắn  
được. Một phép thử thường được lặp lại nhiều lần  
Ví dụ: đo chiều cao, làm xét nghiệm, chẩn đoán bệnh hay điều trị bệnh,…là các phép thử  
Hiện tượng hay kết quả của một phép thử được gọi là biến cố.  
Các biến cố được kí hiệu bởi các chữ cái A, B, C, A1, A2…  
a. Thí dụ 1: Chẩn đoán bệnh cho một bệnh nhân. Hiện tượng: chẩn đoán có bệnh, chẩn đoán  
không có bệnh là các biến cố.  
b. Thí dụ 2: Làm xét nghiệm máu cho một bệnh nhân là thực hiện một phép thử. Hiện tượng  
xét nghiệm dương tính, xét nghiệm âm tính là các biến cố.  
c. Thí dụ 3: Tung một con xúc sắc là thực hiện một phép thử (con xúc sắc là một khối lập  
phương đồng chất, trên 6 mặt của nó được ghi tương ứng 1,2,3,4,5,6 chấm), Các biến cố:  
- xúc sắc xuất hiện mặt có 3 chấm  
- xúc sắc xuất hiện mặt có 6 chấm  
- xúc sắc xuất hiện mặt có số chấm lớn hơn 6  
- xúc sắc xuất hiện mặt có số chấm nhỏ hơn 7  
2. Các loại biến cố:  
Khi nghiên cứu một đối tượng, không nghiên cứu mọi mặt mà chỉ nghiên cứu một  
đặc tính hay tính chất nào đó. Dựa vào khả năng xuất hiện của hiện tượng chia các hiện  
tượng thành 3 loại:  
a. Biến cố chắc chắn: Biến cố nhất định xảy ra sau phép thử gọi là biến cố chắc chắn, ký  
hiệu là U.  
+ Ví dụ: Tung một con xúc sắc, gọi A là biến cố có số chấm nhỏ hơn hoặc bằng 6,  
khi đó A là biến cố chắc chắn.  
b. Biến cố không có thể có: Biến cố nhất định không xảy ra sau phép thử gọi là biến cố  
không thể có, ký hiệu là V.  
7
c. Biến cố ngẫu nhiên: Biến cố có thể xảy ra, cũng có thể xảy ra sau phép thử. Biến cố ngẫu  
nhiên thường được ký hiệu bởi các chữ A, B, C,… hoặc các chữ số kèm theo chỉ số như A1,  
A2, B1, B2, C1, C2, C3,…  
d. Các ví dụ:  
- Bác sỹ điều trị bệnh cho một bệnh nhân có thể xảy ra các trường hợp: chắc chắn  
khỏi bệnh, không bao giờ khỏi bệnh, có thể khỏi bệnh  
- Trong thí dụ ở phần trên, thì xúc sắc xuất hiện mặt có số chấm nhỏ hơn 7 là biến  
cố chắc chắn (U), xúc sắc xuất hiện mặt có số chấm lớn hơn 6 là biến cố không có thể (V).  
Nếu gọi Ai là biến cố con xúc sắc xuất hiện mặt có i chấm (i= 1,6 ) thì A1, A2, A3, A4, A5,  
A6 là các biến cố ngẫu nhiên.  
II. Quan hệ giữa các biến cố  
1. Giao (tích) của các biến cố:  
Biến cố A gọi là biến cố giao (hay biến cố tích) của các biến cố A1, A2,…,An nếu  
biến cố A xảy ra thì tất cả n biến cố A1, A2,…,An phải đồng thời xảy ra sau phép thử  
ký hiệu: A = A1.A2.….An  
2. Hợp (tổng) của các biến cố:  
Biến cố A gọi là biến cố hợp (hay biến cố tổng) của các biến cố A1, A2,…,An, nếu  
biến cố A xảy ra thì phải có ít nhất một trong các biến cố A1, A2,…,An xảy ra sau phép thử  
ký hiệu: A = A1+A2+…An  
a. Thí dụ 1: Sản xuất 3 sản phẩm:  
Gọi: Ai là biến cố sản phẩm thứ i sản xuất ra đạt tiêu chuẩn (i = 1,3  
)
A là biến cố cả 3 sản phẩm sản xuất ra đều đạt tiêu chuẩn.  
B là biến cố có ít nhất 1 sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn.  
Để cho gọn và tiện cho việc sử dụng khi tính toán người ta thường viết các biến cố dưới  
dạng ký hiệu, chẳng hạn với các biến cố trên ta viết:  
Ai = {Sản phẩm thứ i sản xuất ra đạt tiêu chuẩn} (i = 1,3  
)
A = {Cả 3 sản phẩm sản xuất ra đều đạt tiêu chuẩn}  
Trong cách viết này dấu “=” thay cho chữ “là biến cố” và nội dung của biến cố được đặt  
trong dấu ngoặc nhọn.  
Theo định nghĩa của tổng và tích các biến cố, ta có thể biểu diễn các biến cố A và B theo  
các biến cố A1, A2, A3 như sau:  
A = A1.A2.A3  
B = A1+A2+A3  
b. Thí dụ 2: Hai bác sỹ cùng chẩn đoán bệnh cho 1 bệnh nhân. Gọi A là biến cố Bác sỹ thứ  
nhất chẩn đoán đúng. Gọi B là biến cố Bác sỹ thứ 2 chẩn đoán đúng khi đó:  
Biến cố tích A.B là biến cố cả 2 bác sỹ chẩn đoán đúng.  
Biến cố tổng A+B là biến cố ít nhất 1 bác sỹ chẩn đoán đúng.  
8
3. Biến cố xung khắc:  
a. Hai biến cố A1 và A2 gọi là xung khắc nếu chúng không thể đồng thời xảy ra sau phép  
thử. Nói cách khác nếu biến cố A1 đã xảy ra thì biến cố A2 không xảy ra và ngược lại, hoặc  
cả hai biến cố A1 và A2 đều không xảy ra sau phép thử.  
Như vậy, nếu A1 và A2 là hai biến cố xung khắc thì A1.A2 = V  
b. Một hệ gồm n biến cố A1, A2....An gọi là xung khắc từng đôi nếu trong hệ trên, hai biến  
cố bất kỳ bao giờ cũng xung khắc với nhau, nghĩa là:  
A .A = V (i j)  
i
j
c. Các thí dụ:  
+ Thí dụ 1 : Tung một đồng xu  
S = {đồng xu xuất hiện mặt sấp}  
N = {đồng xu xuất hiện mặt ngửa}  
Gọi  
Thì S và N là hai biến cố xung khắc.  
+ Thí dụ 2: Tung một con xuc sắc  
Gọi: Ai = {con xúc sắc xuất hiện mặt có i chấm} (i = 1,6  
)
thì A1 và A2 là hai biến cố xung khắc, A1 và A6 là hai biến cố xung khắc...., A5 và A6  
là 2 biến cố xung khắc, vậy A1, A2, A3, A4, A5, A6 là một hệ gồm 6 biến cố xung khắc từng  
đôi.  
+ Thí dụ 3: Một y tá tiêm kháng sinh cho một bệnh nhân qua đường Ven. Gọi A là  
biến cố tiêm trúng Ven, B là biến cố tiêm trượt Ven. Biến cố A và B là hai biến cố xung  
khắc.  
4. Biến cố đối lập:  
a. Hai biến cố A và B gọi là đối lập nếu biến cố A thì B không xảy ra và ngược lại. nếu B  
là đối lập A ký hiệu B = .  
Nếu A và  
là 2 biến cố đối lập thì A +  
= U và A. = V. Nghĩa là nếu A và  
là đối lập thì tổng của chúng bằng biến cố chắc chắn, tích của chúng bằng biến cố không  
thể.  
b. Các thí dụ:  
+ Thí dụ 1: Một bà mẹ sinh con, biến cố sinh con trai và biến cố sinh con gái là biến  
cố đối lập.  
+ Thí dụ 2: Điều trị bệnh cho một bệnh nhân. Biến cố điều trị khỏi bệnh (biến cố S)  
và điều trị không khỏi (biến cố N) là 2 biến cố đối lập.  
+Thí dụ 3: Một bác sỹ chẩn đoán bệnh cho bệnh nhân, biến cố chẩn đoán có bệnh và  
biến cố chẩn đoán không có bệnh là 2 biến cố đối lập nhau.  
c. Chú ý:  
Từ định nghĩa biến cố đối lập và biến cố xung khắc ta suy ra rằng: Nếu hai biến cố đối lập  
thì 2 biến cố đó xung khắc, nhưng điều ngược lại chưa chắc đúng.  
5. Hệ đầy đủ các biến cố:  
a. Một hệ gồm n biến cố A1, A2,...An gọi là một hệ đầy đủ, nếu một và chỉ một trong các  
biến cố ấy phải xảy ra sau phép thử. Nói cách khác, các biến cố ấy phải thoả mãn cả hai  
điều kiện sau:  
9
A1+A2+...+An = U  
Ai+Aj = V (i j)  
Từ định nghĩa này dễ dàng suy ra rằng: hai biến cố đối lập A và  
là một hệ đầy đủ.  
b. Các thí dụ:  
+ Thí dụ 1: Trong thí dụ ở phần trên thì biến cố sinh con trai (biến cố A) và biến cố  
sinh con gái (biến cố ) là một hệ đầy đủ.  
+ Thí dụ 2: Tung một con xúc sắc  
Nếu gọi Ai = {con xúc sắc xuất hiện mặt có i chấm} (i=1,6  
thì A1, A2, A3, A4, A5, A6 là một hệ đầy đủ.  
)
Một hệ đầy đủ các biến cố được gọi là đồng khả năng, nếu trong phép thử khả năng xảy ra  
chúng đều như nhau, nghĩa là không có cơ sở nào để kết luận rằng khả năng xảy ra biến cố  
này lại nhiều hơn khả năng xảy ra biến cố khác.  
Chẳng hạn, khi tung một đồng xu thì biến cố đồng xu xuất hiện mặt sấp (biến cố S) và biến  
cố đồng xu xuất hiện mặt ngửa (biến cố N) là một hệ đầy đủ đồng khả năng. khi tung một  
con xúc sắc, thì các biến cố: con xúc sắc xuất hiện các mặt có 1 chấm, 2 chấm, 3 chấm, 4  
chấm, 5 chấm, 6 chấm tức là các biến cố A1, A2, A3, A4, A5, A6 cũng là một hệ đầy đủ đồng  
khả năng với giả thiết rằng đồng xu và con xúc sắc hoàn toàn cân đối và đồng nhất.  
B. THỰC HÀNH:  
Bài 1:  
a. Một kĩ thuật viên làm thủ thuật chắc chắn sẽ đạt  
b. Một kĩ thuật viên làm thủ thuật có thể đạt, cũng có thể không đạt  
c. Một kĩ thuật viên làm thủ thuật chắc chắn không đạt  
d. Một kĩ thuật viên làm thủ thuật có thể đạt  
Bài 2:  
a. Một bà mẹ 2 lần sinh con thì chắc chắn sẽ sinh được con trai  
b. Một bà mẹ 2 lần sinh con ít nhất một lần sinh được con trai  
c. Một bà mẹ 2 lần sinh con xảy ra 3 khả năng: hoặc cả 2 con gái, hoặc cả 2 con trai  
hoặc 1 trai, 1 gái.  
d. Một bà mẹ 2 lần sinh con có thể sinh được con gái  
Bài 3: Bắn đạn vào 1 bia đã được chia làm 3 phần thì:  
a. Chắc chắn sẽ bắn trúng ít nhất một trong 3 phần  
b. Bắn trúng phần 1 hoặc phần 2 của bia  
c. Có thể bắn trúng bia, cũng có thể không bắn trúng bia  
d. Có thể bắn trúng bia  
Bài 4: Một bác sỹ đã điều trị cho một bệnh nhân bị bệnh bằng 3 phương pháp  
a. Nhất định bệnh nhân sẽ khỏi  
b. Bệnh nhân sẽ khỏi bởi ít nhất một trong 3 phương pháp  
c. Có thể bệnh nhân không khỏi  
10  
d. Bệnh nhân có thể khỏi hoặc không khỏi  
Bài 5: Hai người cùng bắn vào một bia, mỗi người bắn một viên, có một người bắn trúng.  
Gọi Ai là biến cố người thứ i bắn trúng bia (i=1, 2)  
Chọn câu trả lời đúng nhất  
a.  
A. A2  
1
b.  
A. A2 A1 A2  
1
c. A1 A2  
d. A1 .A2  
e. A .A2  
1
Bài 6: Hai xạ thủ cùng bắn đạn vào 1 bia. Kí hiệu Ak là biến cố người thứ k bắn trúng (k=1,  
2),  
a. Hãy biểu diễn các biến cố sau đây qua các biến cố A1, A2  
A: “ không ai bắn trúng”  
B: “ cả 2 đều bắn trúng”  
C: “ có ít nhất 1 người bắn trúng”  
D: “ có đúng 1 người bắn trúng”  
b. Chứng tỏ rằng: A= C, B và D xung khắc  
Bài 7: Có 3 xạ thủ, mỗi người độc lập bắn một viên vào một mục tiêu. Gọi Ai biến cố  
xạ thủ thứ i bắn trúng mục tiêu.  
a. Hãy mô tả các biến cố sau: A1A2A3; A1 + A2 + A3;  
b. Xét các biến cố sau:  
A: Có ít nhất 2 xạ thủ bắn trúng.  
B: Có nhiều nhất một xạ thủ bắn trúng.  
C: Chỉ có một xạ thủ bắn trúng.  
D: Chỉ có một xạ thủ thứ 3 bắn trúng.  
Hãy biểu diễn các biến cố A, B, C, D theo các biến cố Ai.  
11  
Bài 3  
KHÁI NIỆM XÁC SUẤT  
Số tiết: (LT: 02, TH: 03)  
MỤC TIÊU:  
1. Trình bày được khái niệm xác suất, định nghĩa cổ điển của xác suất và các  
phương pháp tính xác suất bằng định nghĩa cổ điển  
2. Trình bày được định nghĩa thống kê của xác suất, các tính chất của xác suất  
3. Vận dụng để giải được các bài tập liên quan đến khái niệm xác suất.  
NỘI DUNG  
A. LÝ THUYẾT  
Trước khi thực hiện phép thử, đoán xem một hiện tượng ngẫu nhiên nào đó có xảy  
ra hay không là một việc khó khăn. Khi thực hiện phép thử nhiều lần, biết khả năng xuất  
hiện của hiện tượng, từ đó đoán được sự xuất hiện của hiện tượng dễ dàng hơn.  
Khả năng xuất hiện của hiện tượng A là xác suất xuất hiện A là một hằng số nằm  
giữa 0 và 1, tồn tại một cách khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con  
người.  
1. Khái niệm xác suất:  
Trong các loại biến cố, chúng ta chú ý đến loại biến cố ngẫu nhiên. Biến cố ngẫu  
nhiên là một biến cố mà sự xảy ra hay không xảy ra của nó trong một phép thử không phụ  
thuộc vào ý muốn chủ quan của người quan sát.  
Chẳng hạn thực hiện phép thử gieo xúc sắc.  
Gọi A= {con xúc sắc xuất hiện mặt chẵn chấm}.  
Gọi Ai là biến cố mặt i chấm xuất hiện.  
Ta nhận thấy A và A6 là các biến cố ngẫu nhiên. Các biến cố này giống nhau ở chỗ:  
Chúng có thể xảy ra, cũng có thể không xảy ra sau phép thử, nhưng bằng trực giác ta có thể  
nhận thấy rằng: Khả năng xảy ra biến cố A nhiều hơn được đặc trưng bởi số lớn hơn.  
Con số đặc trưng cho khả năng xuất hiện của một biến cố gọi là xác suất của một  
biến cố.  
Như vậy: Xác suất của một biến cố A là một số, đặc trưng cho khả năng xuất hiện  
của biến cố A trong phép thử tương ứng.  
Người ta ký hiệu xác suất biến cố A là p(A).  
Chẳng hạn, trong thí dụ tung một con xúc sắc vừa nêu ra ở phần trên, nếu khả năng  
xuất hiện của biến cố A là 50/100 thì 50/100 chính là xác suất của biến cố A nghĩa là: p(A)  
= 50/100 = 0,5  
Qua phần này ta hiểu được bản chất của khái niệm xác suất, nhưng chưa cho ta một  
phương pháp cụ thể để tìm xác suất của một biến cố. Một số định nghĩa sau đây sẽ giúp ta  
giải quyết điều đó.  
2. Định nghĩa cổ điển của xác suất:  
12  
Cùng với thời gian, lý thuyết xác suất ngày càng phát triển và hoàn thiện, do đó định  
nghĩa của xác suất cũng ngày càng hoàn chỉnh. Dựa trên bản chất khái niệm xác suất, người  
ta đã nêu ra nhiều các định nghĩa xác suất khác nhau. Một định nghĩa ra đời từ thời kỳ đầu  
của lý thuyết xác suất thường gọi là định nghĩa cổ điển của xác suất. Để đi tới định nghĩa  
này ta xét thí dụ sau:  
a. Thí dụ:  
+ Tung một con xúc sắc cân đối và đồng chất. Hãy tính khả năng để con xúc sắc  
xuất hiện mặt có 6 chấm.  
Nếu gọi A6: con xúc sắc xuất hiện mặt có 6 chấm: Theo yêu cầu của đầu bài ta phải  
tính khả năng xuất hiện của biến cố A6, nói cách khác tức là tính xác suất của biến cố A6.  
Vì con xúc sắc hoàn toàn cân đối và đồng chất như giả thiết, nên khả năng xuất hiện  
của 6 trường hợp là như nhau, không có trường hợp nào “ưu thế” hơn trường hợp nào. Ta  
nói đó là 6 trường hợp đồng khả năng có thể xảy ra của phép thử.  
Trong 6 trường hợp đồng khả năng có thể xảy ra của phép thử, ta thấy chỉ khi trường  
hợp thứ 6 xảy ra thì biến cố A6 mới xuất hiện ta nói đó là 1 trường hợp thuận lợi cho việc  
xuất hiện biến cố A6. Người ta lấy tỷ số 1/6 để đặc trưng cho khả năng xuất hiện của biến  
cố A6, tức là p(A6) = 1/6  
+ Cũng trong thí dụ này: Hãy tính khả năng để con xúc sắc xuất hiện mặt có số chấm  
là chẵn?  
Gọi A: “xúc sắc xuất hiện mặt có số chấm là chẵn”  
Lập luận tương tự ta thấy: trong 6 trường hợp đồng khả năng có thể xảy ra của phép thử, ta  
thấy có 3 trường hợp xúc sắc xuất hiện mặt có chấm chẵn, ta nói đó là 3 trường hợp thuận  
lợi cho việc xuất hiện của biến cố A. Người ta lấy tỷ số 3/6 để đặc trưng cho khả năng xuất  
hiện của biến cố A, tức là p(A) = 3/6  
Tổng quát ta có định nghĩa sau:  
b. Định nghĩa:  
Nếu trong một phép thử có tất cả n trường hợp đồng khả năng trong đó có m trường  
hợp thuận lợi cho biến cố A, thì xác suất của biến cố A là một số được xác định như nhau:  
m
p(A) =  
n
Đó là nội dung của định nghĩa cổ điển của xác suất, ta xét một số thí dụ tính xác suất  
theo định nghĩa này.  
3. Các phương pháp tính xác suất bằng định nghĩa cổ điển  
a. Phương pháp suy luận trực tiếp:  
+ Thí dụ 1: Tung đồng thời 2 đồng xu. Tính xác suất để chỉ có một đồng xu xuất  
hiện mặt sấp.  
Giải: Gọi A = {chỉ có 1 đồng xu xuất hiện mặt sấp} ta phải tính p(A).  
Với phép thử tung đồng thời 2 đồng xu, ta thấy có 4 trường hợp đồng khả năng có thể xảy  
ra (n = 4):  
Đồng xu  
Các trường hợp đồng khả năng có thể xảy ra  
13  
Thứ nhất  
Thứ hai  
S
S
S
N
N
N
S
N
Trong 4 trường hợp đồng khả năng có thể xảy ra của phép thử, có hai trường hợp  
thuận lợi cho việc xuất hiện của biến cố A (m = 2)  
m
2
Vậy p(A) =  
n
4
+ Thí dụ 2: Khi kiểm tra chương 1 môn xác suất, giáo viên cho 4 câu hỏi (câu 1,  
câu2, câu 3, câu 4) và sẽ hỏi 2 trong 4 câu đó. Học sinh X học cả 4 câu nhưng câu 1 và câu  
4 học kỹ nhất. Tính xác suất để khi kiểm tra học sinh X gặp cả 2 câu đã học kỹ nhất.  
Giải: Gọi A = khi kiểm tra học sinh X gặp cả 2 câu đã học kỹ nhất. Ta phải tính  
p(A).  
Nếu hỏi 2 trong 4 câu (phép thử), thì có 6 trường hợp đồng khả năng có thể xảy ra  
(n = 6) như sau:  
Câu 1 và câu 2; câu 1 và câu 3; câu 1 và câu 4  
Câu 2 và câu 3; câu 2 và câu 4; câu 3 và câu 4  
Trong 6 trường hợp đồng khả năng có thể xảy ra, có 1trường hợp thuận lợi cho việc xuất  
m
1
hiện của biến cố A ( m= 1). Vậy p(A) = =  
n
6
b. Phương pháp dùng các công thức của giải tích tổ hợp.  
Với ví dụ ở trên, ta cũng có thể dùng giải tích tổ hợp để giải  
Thí dụ 3: Một lô sản phẩm có 10 sản phẩm, trong đó có 8 chính phẩm và 2 phế phẩm.  
Lấy ngẫu nhiên từ lô sản phẩm đó 3 sản phẩm. Tìm xác suất để:  
a) Cả 3 sản phẩm lấy ra đều là chính phẩm.  
b) Trong 3 sản phẩm lấy ra có 2 chính phẩm.  
c. Phương pháp dùng sơ đồ ven:  
Ví dụ: Một gia đình có 3 con, tìm xác suất để gia đình đó có 2 con gái?  
(giả sử xác suất sinh con trai và con gái là như nhau?  
Hướng dẫn: dùng sơ đồ ven, có 8 kết cục đồng khả năng xảy ra là: GGG, GGT, GTG, GTT,  
TGG, , TGT, TTG, TTT. Trong đó có 3 kết cục thuận lợi để có 2 con gái  
3
Vậy p(A) =  
8
Với định nghĩa cổ điển, ta đã tính được xác suất của khái niệm nhiều biến cố và việc  
tính toán trong một số trường hợp khá đơn giản và trực quan. Tuy nhiên, phạm vi áp dụng  
của định nghĩa này đối với loại phép thử là hữu hạn (n: hữu hạn) và những trường hợp có  
thể xảy ra trong phép thử ấy lại phải đồng khả năng. Nói cách khác, đối với loại phép thử  
mà số trường hợp có thể xảy ra trong phép thử không có tính đồng khả năng, thì không thể  
áp dụng được định nghĩa cổ điển.  
4. Định nghĩa thống kê của xác suất:  
14  
a. Định nghĩa tần suất của biến cố:  
Giả sử trong một điều kiện nào đó ta có thể lặp lại n lần một phép thử và thấy trong  
m
đó có m lần xuất hiện biến cố A, thì tỷ lệ  
gọi là tần suất của biến cố A và được ký hiệu  
n
là : f (A).  
m
Như vậy f (A) =  
n
b. Các thí dụ:  
+ Thí dụ 1: Khi khảo sát ngẫu nhiên 40 sinh viên, người ta phát hiện ra 5 sinh viên  
giỏi. Nếu gọi A là biến cố “xuất hiện sinh viên giỏi” thì tần xuất xuất hiện sinh viên giỏi  
trong số 40 sinh viên được khảo sát là: f (A) = 1/8  
+ Thí dụ 2: Để xác định tần suất của biến số xuất hiện mặt sấp (biến cố S) khi tung  
một đồng xu nhiều lần, người ta còn ghi lại được những số liệu có tính chất lịch sử sau:  
số lần xuất hiện mặt tần suất xuất hiện  
Người thí nghiệm  
số lần tung (n)  
sấp (m)  
mặt sấp f (S) = m/n  
Buýp - phông  
Piếc - sơn  
Piếc - sơn  
4.040  
12.000  
24.000  
2.048  
6.019  
12.012  
0,5070  
0,5016  
0,5005  
Qua thí dụ này ta nhận thấy tần suất của biến số xuất hiện mặt sấp (biến cố S) phụ  
thuộc vào số lượng phép thử tiến hành. Tuy nhiên, qua thực nghiệm ta cũng nhận thấy giá  
trị tần suất này dao động rất ít xung quanh một số xác định (0,5) khi số phép thử càng lớn.  
Qua thí dụ trên và nói chung qua việc quan sát nhiều hiện tượng, người ta thấy tần  
suất của một biến cố có tính chất ổn định, nghĩa là nó dao động rất ít xung quanh một số  
xác định p nào đó khi số phép thử khá lớn. Số p đó được gọi là xác suất của biến cố ấy theo  
điểm thống kê.  
Từ đó ta đi đến định nghĩa sau:  
c. Định nghĩa:  
Nếu tần suất xuất hiện biến cố A luôn luôn dao động xung quanh một số xác định p  
nào đó, và khi số phép thử tăng lên khá lớn mà tần suất xuất hiện biến cố A càng gần tới p,  
thì số p được gọi là xác suất của biến cố A theo quan điểm thống kê.  
Định nghĩa này cho phép ta lấy gần đúng:  
p = p(A) = lim f(A) khi n đủ lớn)  
Dễ dàng nhận thấy rằng định nghĩa xác suất theo quan điểm thống kê, xác suất cũng  
có đầy đủ những tính chất như trong định nghĩa cổ điển.  
Định nghĩa thống kê của xác suất đã khắc phục được một nhược điểm của định nghĩa cổ  
điển (định nghĩa này không dùng đến khái niệm đồng khả năng), vì vậy định nghĩa này  
được sử dụng nhiều trong thực tế. Bên cạnh ưu điểm trên, ta nhận thấy định nghĩa này còn  
có những hạn chế: Định nghĩa này không giúp ta tìm được giá trị chính xác của xác suất  
mà chỉ tìm được giá trị gần đúng. Tuy nhiên, bằng định nghĩa này, người ta đã tìm được  
15  
xác suất để sinh con trai trong mỗi lần sinh là p = 0,518, con số này hầu như không thay  
đổi theo thời gian, địa phương và chủng tộc. Nhà toán học La- plat-xơ (Laplace) trong 10  
năm liền theo dõi ở các thành phố Pe-téc-bua, LuânĐôn, và Bá Linh thấy tỷ số đó là 22/43.  
Ông cũng đã theo dõi 40 năm liền (1745) ở Pari thấy tỷ số là 25/49. Nhà toán học  
Cra-me (Cramer) theo dõi ở Thuỵ Điển trong năm 1935 cũng thấy tỷ số đó là 0,518.  
5. Tính chất của xác suất:  
Xác suất có những tính chất cơ bản sau:  
a. Tính chất 1: 0  
p(A)  
1 , A là một biến cố nào đó. Thật vậy, theo định nghĩa cổ điển  
m
của xác suất thì p(A) =  
vì m là số trường hợp thuận lợi cho việc xuất hiện của biến cố  
n
A cho nên 0  
m n  
Vì n là số tất cả các trường hợp đồng khả năng có thể xảy ra của phép thử, nên ta có: n  
m 0  
0
m
n
n
n
Từ đó suy ra:  
n
Hay: 0  
b. Tính chất 2: p(U) = 1  
Thật vậy, đối với biến cố chắc chắn (U) thì trường hợp đồng khả năng nào có thể  
xảy ra của phép thử cũng đều là trường hợp thuận lợi để nó xuất hiện, nên m = n.  
p(A) 1  
m
n
Do đó p(U) =  
=
= 1  
n
n
c. Tính chất 3: p(V) = 0  
Thật vậy, đối với biến cố không thể (V) thì trong số n trường hợp đồng khả năng có  
thể xảy ra của phép thử, không có trường hợp thuận lợi để nó xuất hiện, nên  
m = 0.  
m
n
0
Do đó p(V) =  
=
= 0  
n
A. THỰC HÀNH  
Bài 1: Điều tra năm 1989 thấy 48,53 trẻ tại một địa phương sâu răng. Điều trị và súc miệng  
bằng Fluo 0,2% trong 8 năm, điều tra lại 1250 trẻ ban đầu thấy 181 trẻ sâu răng? đánh giá  
tỉ lệ trẻ sâu răng sau 8 năm điều trị và xúc miệng  
Bài 2: Một hộp có 10 ống thuốc, trong đó có 6 ống thuốc ngoại và 4 ống thuốc nội, lấy ngẫu  
nhiên từ hộp đó 3 lọ thuốc, tìm xác suất để:  
a. Cả 3 lọ thuốc lấy ra đều là thuốc ngoại?  
b. Trong 3 lọ lấy ra có đúng 1 lọ thuốc ngoại?  
Bài 3: Tung con xúc sắc hai lần, tìm xác suất để trong đó có một lần được 6 chấm?  
Bài 4: Có 30 đề thi trong đó có 10 đề khó, 20 đề trung bình, tìm xác suất để:  
a) Một học sinh bốc thăm thi, thì được 2 đề trung bình?  
b) Một học sinh bốc thăm thi, thì bốc được ít nhất 1 đề trung bình  
Bài 5. Một khách sạn có 6 phòng đơn. Cứ 10 khách đến thuê phòng, trong đó có 6 nam và  
4 nữ. Người quản lý chọn ngẫu nhiên 6 người. Tính xác suất để:  
16  
a) Cả 6 người đều là nam.  
b) Có 4 nam và 2 nữ.  
c) Có ít nhất hai nữ.  
Bài 6: Trong một lớp gồm 50 người, trong đó:  
20 người chơi bóng đá,  
15 người chơi bóng chuyền,  
10 người chơi bóng rổ,  
8 người chơi bóng đá và bóng chuyền,  
5 người chơi bóng đá và bóng rổ,  
3 người chơi bóng chuyền và bóng rổ,  
1 người chơi bóng đá, bóng chuyền và bóng rổ  
Lấy ngẫu nhiên một học sinh. Tìm xác suất để người đó chơi ít nhất một môn bóng?  
Bài 7: Trong một hộp có 50 lọ thuốc, trong đó có 10 lọ Penicilin. Lấy ngẫu nhiên ra 3 lọ,  
tìm xác suất sao cho lấy được  
a. Lấy được 3 lọ Penicilin  
b. Lấy được 2 lọ Penicilin  
Bài 8: 25 hành khách lên ngẫu nhiên 5 toa tầu. Tìm xác suất để:  
a. Toa thứ nhất có đúng 4 hành khách  
b. Mỗi toa có 5 hành khách  
Bài 4  
CÁC PHÉP TÍNH VỀ XÁC SUẤT  
17  
Số tiết: (LT: 02, TH: 06)  
MỤC TIÊU:  
1. Trình bày được công thức nhân xác suất  
2. Trình bày được công thức cộng xác suất  
3.Vận dụng để giải được bài tập về các phép tính của xác suất  
NỘI DUNG  
A. LÝ THUYẾT  
I. Công thức nhân xác suất  
1. Xác suất có điều kiện:  
a. Định nghĩa: Xác suất của biến cố B được tính khi biết biến cố A nào đó đã xảy ra được  
gọi là xác suất có điều kiện, kí hiệu là p(B/A), thường được đọc là “xác suất để B xảy ra  
với điều kiện A đã xảy ra” hoặc “xác suất của B với điều kiện A”  
b.Ví dụ: Giả sử 1 lớp chia làm 3 nhóm thực tập. Nhóm I có 30 sinh viên trong đó có 10 nữ,  
nhóm II có 25 sinh viên trong đó có 10 nữ, nhóm III có 25 sinh viên trong đó có 8 nữ. Chọn  
ngẫu nhiên trong lớp ra một sinh viên, tìm xác suất để đó là sinh viên nữ thuộc nhóm 2?  
Gọi B là biến cố sinh viên chọn ra là nữ  
A là biến cố sinh viên thuộc nhóm 2  
28  
10  
Ta có p(B) =  
0,35  
p(B/A) =  
0,4 ta thấy p(B)  
p(B/A)  
80  
25  
2. Hai biến cố độc lập:  
Hai biến cố A và B được gọi là độc lập nếu như sự xảy ra hay không xảy ra của biến  
cố này không ảnh hưởng gì tới sự xảy ra hay không xảy ra của biến cố kia và ngược.  
Tức là: p(B) = p(B/A) hoặc p(A) = p(A/B)  
Trong trường hợp ngược lại ta nói A và B là phụ thuộc nhau  
Để xác định tính độc lập của các biến cố, trong thực tế ít khi người ta dùng cách kiểm  
nghiệm xem những đẳng thức trên có được thực hiện hay không, mà thông thường người  
ta căn cứ vào kinh nghiệm vào trực giác. Chẳng hạn, khi tung 2 đồng xu, rõ ràng đồng xu  
này có xuất hiện mặt sấp hay không, cũng không ảnh hưởng tới xác suất để đồng xu kia  
xuất hiện mặt sấp (hay ngửa). Như vậy, việc bà mẹ này sinh con trai hay không, cũng không  
ảnh hưởng tới xác suất sinh con trai (gái) của bà mẹ khác. Bằng cách đó, ta cũng có thể  
nhận biết được các biến cố vừa xét là độc lập.  
3. Công thức nhân xác suất:  
a. Định lý:  
Nếu trong một phép thử, các biến cố A và B có thể cùng xảy ra thì:  
p(A.B) = p(B).p(A/B) = p(A).p(B/A)  
b. Chứng minh:  
Giả sử n là số kết quả có thể có khi thực hiện phép thử  
m1 là số trường hợp thuận lợi cho biến cố A xảy ra là  
m2 là số trường hợp thuận lợi cho biến cố B xảy ra là  
18  
m là số trường hợp thuận lợi cho cả biến cố A và B xảy ra  
m1  
m
n
khi đó  
p(A.B) =  
p(A)=  
n
ta đi tìm p(B/A), với điều kiện biến cố A đã xảy ra rồi thì số kết cục duy nhất đồng khả  
năng của phép thử đối với biến cố B là m1 , trong đó m là kết cục thuận lợi cho biến cố B  
xảy ra.  
m
m
p(A.B)  
p(A)  
n
m1  
Khi đó theo định nghĩa ta có: p(B/A) =  
m1  
n
Vậy p(A.B) = p(A).p(B/A)  
Hoàn toàn tương tự ta cũng có thể chứng minh được p(A.B) = p(B).p(A/B)  
c. Hệ quả 1:  
+ Nếu A và B là 2 biến cố độc lập với nhau thì ta có:  
p(A.B) = p(A).p(B)  
+ Tổng quát: nếu trong một phép thử, các biến cố A1, A2, …, Ak có thể cùng xảy ra  
thì:  
Nếu các biến cố A1, A2, …, Ak độc lập thì:  
p(A1. A2. …. Ak) = p(A1).p( A2)….p(Ak)  
p(A1. A2. …. Ak) = p(A1).p( A2/A1)….p(Ak/A1. A2. …. Ak-1)  
d. Các thí dụ:  
+ Thí dụ 1: Một công nhân đứng hai máy hoạt động độc lập nhau. Xác suất để máy  
thứ nhất, máy thứ 2 không bị hỏng trong một ca làm việc lần lượt là 0,9 và 0,8. Tính xác  
suất để cả 2 máy đều không bị hỏng trong một ca làm việc.  
Giải:  
Gọi A = {cả 2 máy đều không bị hỏng trong một ca làm việc}  
Theo yêu cầu của đầu bài, ta phải tính p(A)  
Nếu gọi Ai = { máy thứ i không bị hỏng trong một ca làm việc} (i =1,2),  
khi đó ta có: A = A1.A2  
Vì vậy xác suất cần tìm là: p(A) = p(A1.A2)  
Theo giả thiết A1, A2 là 2 biến cố độc lập với nhau nên ta có:  
p(A) = p(A1.A2) = p(A1).p(A2) = 0,72  
+ Thí dụ 2 : Một tập gồm 10 chứng từ, trong đó có 2 chứng từ không hợp lệ. Một  
cán bộ kế toán rút ngẫu nhiên 1 chứng từ và tiếp đó rút ngẫu nhiên 1 chứng từ khác để kiểm  
tra.  
a. Tính xác suất để cả 2 chứng từ rút ra đều hợp lệ.  
b. Nếu người đó rút chứng từ thứ ba. Tính xác suất để trong chứng từ rút ra chỉ có  
chứng từ thứ 3 không hợp lệ.  
Giải :  
Gọi A = {cả 2 chứng từ rút ra đều hợp lệ}.  
B = {trong 3 chứng từ rút ra, chỉ có chứng từ thứ 3 không hợp lệ}  
Theo yêu cầu của đầu bài ta phải tính xác xác suất p(A), p(B).  
19  
Nếu gọi Ai = {chứng từ rút ra lần thứ i là hợp lệ} (i = 1,3). Khi đó ta có :  
A = A1 . A2 và B = A1 . A2 . A3  
Vì vậy các xác suất cần tìm là:  
p(A) = p(A1 . A2)  
8 7 28  
= p(A1). p(A2/ A1) = .   
10 9 45  
p(B) = p(A1 . A2 . A3)  
= p(A1). p(A2/A1) . p( A3 /A . A ).  
1
2
8 7 2  
. .   
10 9 8 45  
7
=
II. Công thức cộng xác suất  
Trong một phép thử, đã biết xác suất của một số biến cố nào đó ta có thể tính xác  
suất của biến cố hợp của chúng.  
1.Công thức cộng xác suất:  
a. Định lý  
Xác suất của tổng 2 biên cố bằng tổng các xác suất trừ đi xác suất của tích hai biến  
cố. Nghĩa là cho hai biến cố A và B ta có :  
p(A + B) = p(A) + p(B) - p(A.B)  
b. Chứng minh :  
Giả sử trong n trường hợp đồng khả năng có thể xảy ra của phép thử:  
m1  
+ Có m1 trường hợp thuận lợi cho việc xuất hiện của biến cố A, tức là: p(A)=  
n
m2  
+ Có m2 trường hợp thuận lợi cho việc xuất hiện của biến cố B, tức là: p(B) =  
n
+ Có m trường hợp thuận lợi cho việc xuất hiện cả biến cố A và B, tức là có m trường  
m
hợp thuận lợi cho việc xuất hiện biến cố tích A.B. Do đó p(A.B) =  
n
khi đó số trường hợp thuận lợi cho việc xuất hiện của biến cố tổng (A + B) là:  
(m1 + m2 m).  
Vì vậy :  
m1 m2 m m1 m2  
m
n
p(A + B) =  
Định lý được chứng minh.  
= p(A) + p(B) - p(A . B)  
n
2
n
Từ định lý trên ta suy ra các hệ quả sau:  
2. Hệ quả:  
a. Hệ quả 1: với 3 biến cố A, B, C ta có :  
p(A + B + C) = p(A) + p(B) + p(C) - p(A.B) - p(A.C) - p(B.C) + p(A.B.C)  
b. Hệ quả 2 : Nếu A và B là hai biến cố xung khắc thì ta có :  
p(A + B) = p(A) + p(B)  
Thật vậy, theo định lý trên ta có :  
p(A + B) = p(A) + p(B) - p(A.B)  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 45 trang Thùy Anh 05/05/2022 5880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Xác suất thống kê", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_xac_suat_thong_ke.pdf