Giáo trình môn học Vệ sinh phòng bệnh
Bài 1
MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE
TÁC HẠI CỦA MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Nêu được định nghĩa về môi trường và sức khỏe.
2. Trình bày được phân loại môi trường, tác động của ô nhiễm môi trường không khí
đến sức khỏe con người và biện pháp đề phòng.
3. Đánh giá được tác động của môi trường nước, đất đến sức khỏe con người và biện
pháp đề phòng.
NỘI DUNG
I. ĐẠI CƯƠNG
- Nguyên lý của sinh thái học hiện đại là mối tương quan qua lại giữa con người và
môi trường.
- Một cá thể, một quần thể đều sống trong môi trường đặc trưng của mình; không có
môi trường thì sinh vật không thể tồn tại được.
- Khi môi trường thích hợp thì sinh vật sẽ sống ổn định và phát triển, nhưng khi môi
trường bị suy thoái thì sinh vật cũng bị suy giảm về số lượng và chất lượng.
- Môi trường mà con người sống trong đó gọi là môi trường sống gồm môi trường
bên ngoai (ngoại môi) là tự nhiên và xã hội, môi trường bên trong cơ thể (nội môi). Con
người bị tác động và chi phối bởi môi trường sống. Gặp môi trường tốt thì cơ thể khỏe
mạnh, không bệnh tật và trường thọ. Ngược lại môi trường xấu sẽ làm suy giảm sức khỏe
và phát sinh nhiều bệnh tật. Trên thế giới, có những nước, vùng tuổi thọ của người dân rất
cao điển hình như nước Nhật, nhưng cũng có những vùng tuổi thọ của người dân rất thấp.
Hiện nay do tình trạng nghèo đói và bệnh AIDS, có những nước tuổi thọ trung bình của
người dân giảm rất nhanh chỉ còn 35 tuổi.
- Môi trường tự nhiên là những yếu tố thời tiết, khí hậu và các điều kiện tự nhiên
khác phụ thuộc vào địa lý của từng vùng miền lãnh thổ như độ cao, gió màu và các yếu tố
liên quan đến nó. Ở nước ta là nhiệt đới gió mùa, miền Bắc với 4 mùa xuân, hạ, thu, đông
mà người xưa đã khái quát: xuân sinh, hạ trưởng, thu liệm, đông tàn và con người đã lợi
dụng các yếu tố tự nhiên cớ lợi cho sức khoẻ đó là sống hài hòa với thiên nhiên . Miền Nam
có 2 mùa là mùa khô và mùa mưa. Với đặc điểm nhiệt độ, độ ẩm, gió mùa và các yếu tố
liên quan như cây cối, sông ngòi, côn trùng nên mỗi vùng có những bệnh đặc thù riêng. Dù
khác nhau nhưng thiên nhiên bao giờ cũng có nắng, gió, lạnh, ẩm, khô, nóng hàng ngày,
1
hàng giờ tác động vào con người. Khi có sự thay đổi bất thường con người không thích
ứng kịp, cơ thể mệt mỏi, sức đề kháng giảm làm cho bệnh phát sinh, phát triển.
- Các yếu tố giàu nghèo, lối sống văn hóa nhất là văn hóa ẩm thực, thói quen ăn
uống, quan niệm về bệnh tật, ý thức phòng bệnh kể cả thói quen dùng thuốc đều có tác
động tích cực, tiêu cực đến đời sống, sức khỏe con người. Ngày nay đô thị hóa nhanh, công
nghiệp phát triển, tình trạng di dân, phong cách sống mới, ô nhiễm môi trường đang làm
thay đổi cơ cấu và tình trạng bệnh tật, một số bệnh nhà giàu đang tăng nhanh nhất là tai nạn
giao thông, các tệ nạn ma túy mại dâm, AIDS phá huỷ trầm trọng sức khỏe con người và
làm suy thoái giống nòi.
- Cùng với môi trường bên ngoài, môi trường bên trong con người (nội môi) càng
đặc biệt quan trọng đối với sức khỏe mỗi người. Các dịch thể, các men, các yếu tố sinh hóa,
huyết học... cần cho sự sống và là chỉ báo khi cơ thể bị bệnh.
- Các trạng thái, tâm lý, tinh thần và tình cảm của con người nếu không được cân
bằng cũng gây bệnh tật.
- Các yếu tố ăn uống, lao động, hít thở... vừa có yếu tố nội môi vừa có yếu tố nội
môi. Thức ăn từ bên ngoài là yếu tố nội môi qua quá trình tiêu hóa thành chất dinh dưỡng
là yếu tố nội môi. Không khí từ bên ngoài nội môi khi qua phổi ôxi thành cácboníc là nội
môi. Lao động ở môi trường ngoại môi nhưng cơ bắp hoạt động tăng cường ôxi.. đào thải
mồ hôi là nội môi.
Như vậy thiên nhiên- xã hội - con người là tổng thể cần có sự hài hòa.
II. MÔI TRƯỜNG
2.1. Môi trường là gì?
Theo luật bảo vệ sức khỏe môi trường Việt nam (2005): Môi trường bao gồm các
yếu tố tự nhiên và nhân tạo bao quanh một người hoặc một nhóm người và có ảnh
hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại phát triển của con người và sinh vật.
2.2. Sức khỏe là gì?
Sức khỏe là tình trạng thoải mái cả về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không
chỉ đơn thuần là không có bệnh tật.
2.3. Sức khỏe môi trường là gì?
Sức khỏe môi trường là tạo ra và duy trì một môi trường trong lành, bền vững để
nâng cao sức khỏe cộng đồng.
2.4. Môi trường lành mạnh:
2.4.1. Bầu không khí trong sạch: Không khí rất cần cho sự sống, nếu thiếu không khí con
người sẽ chết chỉ sau và phút.
2.4.2. Đủ nước sạch cho ăn uống và sinh hoạt
2
Trung bình mỗi người cần uống tối thiểu 2l/nước/ngày. Nếu sau 4 ngày không có
nước con người sẽ chết. Nước rất cần thiết cho thực vật, động vật và nông nghiệp.
2.4.3. Đủ thực phẩm và thực phẩm an toàn:
Thực phẩm cung cấp năng lượng cho con người, tùy vào trọng lượng cơ thể và các
hoạt động về thể lực mà con người cần khoảng 1000- 2000calo năng lượng/ngày. Nếu
không có thực phẩm con người sẽ chết sau 4 tuần.
III. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN SỨC KHỎE
Khi môi trường trong sạch, thì sức khỏe con người cũng được duy trì và phát triển;
khi môi trường bắt đầu có sự ô nhiễm, suy thoái hay hủy hoại thì bắt đầu có những tác
động xấu đến sức khỏe con người.
3.1. Ô nhiễm môi trường
3.1.1. Tác động của môi trường tới sức khỏe:
- Tác động trực tiếp: Một số yếu tố có nguy cơ tác động trực tiếp tới các cơ quan:
mắt, tai, da và niêm mạc như: nhiệt độ, ánh sáng, tiếng ồn, độ ẩm, chất phóng xạ…
- Tác động gián tiếp: Một số yếu tố có nguy cơ tác động vào cơ thể con người
qua một môi trường trung gian như: không khí, đất, nước,…
Các yếu tố tác động: nhiệt độ, ánh sáng,
Cơ thể người
chất phóng xạ, tiếng ồn, độ ẩm…
Hình 1.Tác động trực tiếp
Môi trường trung gian:
Cơ thể người
Các yếu tố tác động
đất, nước, không khí…
Hình 2. Tác động gián tiếp
3.1.2. Các yếu tố của môi trường tác động đến sức khỏe con người:
3.1.2.1. Các yếu tố vật lý: khí hậu, tiếng ồn, ánh sáng,bức xạ,gánh nặng lao
động. Bên cạnh yếu tố vật lý còn có những yếu tố hóa học như bụi, hóa chất,
thuốc men, chất kích thích da, thực phẩm...
3.1.2.2. Môi trường sinh học: Động vật, thực vật, ký sinh trùng, vi khuẩn, virus,
các yếu tố di truyền...
4.1.2.3. Môi trường xã hội như stress, mối quan hệ giữa con người với con
người, môi trường làm việc, trả lương, làm ca...
3.2 Tác động của ô nhiễm môi trường không khí tới sức khỏe
3.2.1. Định nghĩa
3
Ô nhiễm không khí là hậu quả của sự phát thải các chất nguy hại vào khí
quyển với nồng độ vượt qua ngưỡng chịu đựng của các quá trình tự nhiên
gây ra những tác động có hại cho người và sinh vật.
3.2.2. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
*Có hai loại nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí:
- Nguồn ô nhiễm thiên nhiên như núi lửa, đất, sa mạc, nước biển bay hơi, lũ lụt.
- Nguồn nhiễm nhân tạo do các hoạt động của con người gây ra như các quá trình sản
xuất công nghiệp, giao thông, sinh hoạt.
* Nguồn ô nhiễm công nghiệp:
Hình 1. Ô nhiễm không khí do các chất thải của nhà máy
- Công nghiệp luyện kim: các chất gây ô nhiễm SO , H S, NH , CO, CO
2
2
3
2.
các chất gây ô nhiễm SO , CO, NO
2.
- Công nghiệp vật liệu xây dựng:
2
các chất gây ô nhiễm là bụi than, SO , CO.
- Công nghiệp nhiệt điện:
- Công nghiệp hóa chất và luyện kim màu: là hơi axit
2
, VCO3, florua, xyanua.
SO , CO, NO
2, HCL, HF...
- Các lò đốt khí thải:
2
* Nguồn ô nhiễm do giao thông: là khí CO, NOX và bụi...
* Nguồn ô nhiễm do công nghiệp xây dựng: là bụi PM10, bụi này mắt thường không
nhìn thấy được, bụi diesel- DPM bụi này có chứa bồ hóng, sunfat, silicat...
* Nguồn ô nhiễm do sinh hoạt của con người đó là lò sưởi, bếp đun sử dụng nhiên liệu
đốt như than, ga...
3.2.3. Những ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
* Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí lên sức khỏe
Con người tiếp xúc với môi trường không khí bị ô nhiễm, tùy theo mức độ và thời
gian tiếp xúc với các yếu tố đó mà con người có thể mắc phải một số bệnh:
-Gây nên tình trạng nhiễm độc cấp.
- Gây các bệnh viêm đường hô hấp cấp và mạn tính.
4
- Gây các bệnh dị ứng.
- Gây các bệnh ung thư.
* Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí lên môi trường
Hình 2. Hiệu ứng nhà kính
- Hiệu ứng nhà kính: Sự tăng lượng CO2 trong khí quyển do việc đốt cháy các nhiên
kiệu hóa thạch là nguyên nhân gây nên việc nóng lên của trái đất.
- Khói quang hóa được tạo ra do sự tương tác giữa ánh sáng mặt trời cácbuahidro và ôxít
nitơ kết quả là ôzôn tích tụ lại sinh ra 1 số chất như andehyt, fomaldehyt...
- Mưa a xít: do khí ôxit sulful và khí ôxit nitơ tạo thành a xít sunfuric và axít nitric
- Sự nghịch đảo nhiệt: ở tầng đối lưu trong điều kiện bình thường thì càng lên cao nhiệt
độ không khí càng giảm, ngược lại càng lên cao nhiệt độ không khí càng tăng.
- Phá hủy tầng ôzôn.
- Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến vật liệu, cây trồng, tầm nhìn...
- Hiện tượng “mây nâu châu Á” là 1 lớp khí ô nhiễm bao phủ cả miền rộng lớn ở Nam
Á, làm lạnh đất và nước trên trái đất nhưng làm nóng bầu khí quyển.
3.2.4 Một số biện pháp chính bảo vệ môi trường không khí:
- Tăng cường công tác truyền thông nâng cao kiến thức và ý thức bảo vệ môi trường cho
mọi người.
- Tăng cường phổ biến luật môi trường, kiểm tra, xử lý triệt để các hành vi vi phạm luật
môi trường.
- Quy hoạch đô thị và bố trí các khu công nghiệp phải được tính toán, dự báo tác
động của các khu vực đó trong tương lai để không gây ô nhiễm cho môi trường chung.
- Sử dụng hệ thống cây xanh để bảo vệ môi trường không khí: Các khu rừng, khu
công viên ở trong, xung quanh thành phố và ở các khu công nghiệp là những “lá phổi” của
thành phố, vì cây xanh có tác dụng che nắng, hút bớt bức xạ mặt trời, hút và giữ bụi, lọc
5
sạch không khí, che chắn tiếng ồn…
- Kiểm soát và xử lý các nguồn chất thải từ các khu vực đô thị, khu công nghiệp có
khả năng gây ô nhiễm không khí tại chỗ và khu vực xung quanh.
3.3 Tác động của ô nhiễm môi trường nước đến sức khỏe
3.3.1 Định nghĩa
Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi các thành phần của nước khác với trạng
thái ban đầu khi chưa bị ô nhiễm. Đó là sự biến đổi về lý tính, hóa tính và vi sinh vật, làm
cho nước trở nên độc hại.
3.3.2 Các yếu tố gây ô nhiễm môi trường nước
Hình 3. Ô nhiễm môi trường nước
- Các chất thải bỏ trong quá trình sinh hoạt hằng ngày của người dân như: nước thải
sinh hoạt (nước tắm rửa, giặt giũ) từ các khu dân cư, khu vực công cộng, hệ thống hố tiêu…
Nếu những chất thải này không được xử lý, làm sạch trước khi đổ vào hệ thống nước
chung (sông, hồ…).
- Các chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp… (đặc biệt là những nhà máy đường, nhà
máy giấy, nhà máy sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu…). Vì những nhà máy này đào thải ra
nhiều chất độc hại như các khí SO , H S, SO , NH Acseenic, Mangan…
3,
2
2
3
- Các chất thải từ các bệnh viện, trạm y tế, phòng khám bệnh chứa nhiều vi khuẩn và
virut gây bệnh như: vi khuẩn tả, lỵ, thương hàn, virut viêm gan, bại liệt…
3.3.3 Hậu quả ô nhiễm nước
- Gây bùng phát ổ dịch.
- Gây ngộ độc cấp tính và mãn tính.
- Gây ô nhiễm thực phẩm.
- Mắc các bệnh đường tiêu hóa, đau mắt đỏ, bệnh ngoài da…
- Ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của quốc gia.
3.3.4. Một số biện pháp chủ yếu bảo vệ môi trường nước
6
- Giáo dục tuyên truyền trên mọi phương tiện thông tin về ý thức bảo vệ nguồn nước
và tiết kiệm nước.
- Phổ biến luật môi trường chú trọng bảo vệ và khai thác , sử dụng tài nguyên nước.
- Làm sạch các nguồn nước bề mặt và nước ngầm: Vì những nguồn nước này cung
cấp nước hằng ngày cho con người.
- Những nguồn nước ngầm cung cấp nước cho nhà máy nước phải được bảo vệ chặt
chẽ như: không được có nhà dân, có các vườn rau xanh bón các loại phân, không có các
chuồng gia súc… ở trong khu vực nhà máy.
- Giám sát môi trường nước: Định kỳ thanh kiểm tra các cơ sở cung cấp nước và các
nguồn nước thiên nhiên, đặc biệt chú ý các nguồn nước xung quanh khu vực sản suất, chế
biến công nông nghiệp...
3.4 Tác động của ô nhiễm môi trường đất đến sức khỏe
3.4.1. Khái niệm
Ô nhiễm đất là những tập quán phản vệ sinh, do hoạt động nông nghiệp, do những
chất ô nhiễm không khí lắng xuống mặt đất. Ô nhiễm đất liên quan chặt chẽ với sự xuất
hiện cuối cùng của các chất được thải ra trong quá trình tuần hoàn tự nhiên của các chất cặn
bã.
3.4.2 Các yếu tố gây ô nhiễm đất
Hình 4. Ô nhiễm môi trường đất Hình 5. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường
- Các chất thải bỏ trong sinh hoạt từ phạm vi gia đình đến các khu dân cư đô thị… Chất
thải bao gồm nước: phân, nước tiểu, nước chế biến thức ăn, nước tắm rửa, giặt giũ… do
đó trong thành phần chức nhiều loại vi sinh vật gây bệnh, nhiều khí thối (H S, CH ,
2
4
NH …).
3
- Chất thải bỏ trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, khai thác mỏ…
- Các hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ xâm nhập, ứ đọng trong
đất và tích tụ và các cây trồng như cà rốt, củ cải… Một số hóa chất ngầm xâm nhập vào
nguồn nước uống gây ô nhiễm.
- Các chất thải trong quá trình sản xuất từ các nguồn nước thải ở các khu công nghiệp,
7
nhà máy hoặc trong không khí lắng đọng và trong đất làm cho hàm lượng các chất hóa học
như Fe, Cu, Hg, Mn… cao hơn tiêu chuẩn và ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
3.4.3 Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đất tới sức khỏe
- Nhiều bệnh ở đường tiêu hóa do ô nhiễm môi trường đất gây ra như: tả, lỵ, thương
hàn, viêm gan, bại liệt… Các bệnh nhiễm ký sinh trung như giun, sán…
- Nhiều loại côn trùng trung gian như ruồi, muỗi, chuột, dán… sinh sản và phát triển
từ đất, chúng có khả năng truyền bệnh cho con người.
3.4.4 Một số biện pháp chủ yếu bảo vệ môi trường đất
- Tăng cường giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, phân, nước, rác, chất thải...
- Quản lý thu gom: Chế biến các chất thải đặc và lỏng của người và động vật thành
phân bón hữu cơ để tăng màu mỡ cho đất, cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng. Muốn
thực hiện được biện phát này thật tốt thì ở các vùng nông thôn phải xây dựng loại hố tiêu
hai ngăn ủ phân tại chỗ đúng tiêu chuẩn quy định, hoặc các loại hố tiêu khác tùy theo vùng
địa lý như: hố tiêu thấm dội nước, hố tiêu chìm, hố tiêu biôga… Ở các khu đô thị thì xây
dựng hố tiêu tự hoại. Có hệ thống cống dẫn các loại nước thải chảy vào.
- Tăng cường công tác kiểm tra áp dụng và xử lý nghiêm các chế tài sử phạt đối với tập
thể, cá nhân vi phạm (đặc biệt các khu công nghiệp, điện nguyên tử...)
- Ngừng hoạt động đối với nhà máy thiết kế không có qui trình xử lý chất thải ( khí
thải, nước thải...)
TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Hãy nêu các khái niệm về môi trường, sức khỏe, sức khỏe môi trường, môi trường lành
mạnh?
2. Nêu tên các loại môi trường?
3. Kể tên các yếu tố gây ô nhiễm môi trường nước, đất, không khí và biện pháp bảo vệ môi
trường nước, đất, không khí..
4. Trình bày biện pháp chính để bảo vệ môi trường không khí.
a)........................................................................................
b)........................................................................................
c)........................................................................................
d)........................................................................................
5. Bổ sung các ý vào sơ đồ sau cho đầy đủ.
8
Cơ thể
người
Cơ
thể
người
Tác động trực tiếp
Tác động gián tiếp
9
Bài 2
ĐẠI CƯƠNG DỊCH TỄ HỌC
MỤC TIÊU:
1. Trình bày được định nghĩa, mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu của dịch
tễ học.
2. Giải thích được một số thuật ngữ thường dùng trong dịch tễ học.
NỘI DUNG:
I. ĐỊNH NGHĨA DỊCH TỄ HỌC
Trong quá trình phát triển, đã có nhiều định nghĩa về môn dịch tễ học, mỗi định
nghĩa đều đánh dấu một bước phát triển ở thời kỳ đó. Gần đây, các nhà dịch tễ học đã đưa
ra một định nghĩa như sau:
Dịch tễ học là một khoa học nghiên cứu sự phân bố tần số mắc hoặc chết đối với các
bệnh trạng cùng với những yếu tố quy định sự phân bố của các yếu tố đó.
Trong định nghĩa này, chúng ta cần chú ý tới hai thành phần có quan hệ chặt chẽ với
nhau đó là:
Sự phân bố tần số.
Các yếu tố quy định sự phân bố đó.
Sự phân bố: các tần số mắc và tần số chết đối với một bệnh trạng nhất định được
nhìn dưới ba góc độ của dịch tễ học: con người - không gian -thời gian, để trả lời được câu
hỏi là một bệnh trạng nào đó được phân bố như thế nào? Nghĩa là phải trả lời rõ là có làm
mắc hay không làm mắc, mắc nhiều hay ít, những ai mắc (tuổi nào, nghề nghiệp nào, dân
tộc nào, nam giới hay nữ giới… chúng ta phải nhân thức được rằng trong rất nhiều bệnh,
do hành vi lối sống giữa nam giới và nữ giới có sự khác biệt rõ ràng.
Ví dụ: tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS ở nam giới là 85% trong khi tỷ lệ này ở nữ giới chỉ
chiếm 15%, sự khác biệt này do rất nhiều nguyên nhân, song một nguyên nhân rất quan
trọng là tỷ lệ nam giới tiêm chích ma túy cao hơn nữ giới mà đường lây truyền HIV/AIDS
ở Việt Nam chủ yếu theo con đường này), ở đâu (vùng địa lý nào, nước nào…) vào thời
gian nào (trước kia, hiện nay, vào những năm tháng nào…).
Các yếu tố quy định sự phân bố: các bệnh trạng bao gồm mọi yếu tố nội và ngoại
sinh thuộc nhiều lĩnh vực, bản chất khác nhau có ảnh hưởng đến sự mất cân bằng sinh học
đối với một cơ thể, khiến cơ thể đó không duy trì được tình trạng sức khỏe bình thường
nữa. Nghiên cứu những yếu tố quy định sự phân bố tần số bệnh trạng đó để xem tại sao lại
có sự phân bố bệnh trạng như vậy từ đó mới có thể giải thích được các yếu tố nguyên nhân
và yếu tố nguy cơ hoặc các yếu tố phòng ngừa đối với từng bệnh trạng nhất định.
10
Cả hai thành phần của định nghĩa này đều có liên quan chặt chẽ đến tần số mắc và
tần số chết. Nói khác đi là phải định lượng được các hiện tượng sức khỏe đó dưới các dạng
số tuyệt đối, đo đếm chính xác và dưới các dạng tỷ số để có thể đem so sánh được.
Sự hiểu biết và nắm vững hai thành phần liên quan chặt chẽ với nhau đó trong định
nghĩa dịch tễ học là một bước phát triển rất lớn và rất quan trọng trong quá trình lập luận
dịch tễ học. Quá trình lập luận dịch tễ học thường được bắt đầu bằng sự nghi ngờ về những
ảnh hưởng có thể có của một phơi nhiễm đặc thù nào đó đến sự xuất hiện, duy trì diễn biến,
suy tàn của một bệnh trạng nhất định. Sự nghi ngờ này có thể nảy sinh từ những thực hành
lâm sàng, xét nghiệm, những báo cáo thu thập tình hình các bệnh trạng, từ những nghiên
cứu mô tả dịch tễ học các bệnh trạng để phác thảo nên những giả thuyết về quan hệ nhân -
quả này sẽ được kiểm định bằng các nghiên cứu dịch tễ học trên quần thể với một nhóm
chủ cứu và một nhóm đối chứng để so sánh một cách hợp lý, để xác định xem có một kết
hợp thống kê hay không, bao hàm cả việc loại trừ các yếu tố sai số hệ thống, loại trừ các
may rủi và nhiễu. Sau đó tiến hành một luận cứ xem kết hợp thống kê đó có hoặc không có
biểu thị một kết hợp nhân - quả giữa một phơi nhiễm và bệnh.
II. LỊCH SƯ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH TỄ HỌC
Dịch tễ học phát triển dựa trên cơ sở một quan niệm bao trùm là mọi bệnh trạng của
con người không thể tự nó xuất hiện ngẫu nhiên được, mà tất cả các bệnh trạng đều có
những yếu tố quy định nhất định. Những yếu tố này đều có thể xác định được nhờ những
tìm tòi nghiên cứu một cách hệ thống, cơ bản, rộng lớn, kiên trì với các phương pháp dịch
tễ học.
Dịch tễ học là một môn hóa học rất cổ. Từ đầu thế kỷ thứ IV trước công nguyên,
trong sách của mình, Hyppocrate đã xác định rằng điều tra y học thích hợp cần phải quan
tâm tới các mùa trong năm, nguồn nước, phương hướng của nghiên cứu. Hyppocrate đã chỉ
ra rằng sự phát triển bệnh tật của con người có thể liên quan đến các yếu tố môi trường bên
ngoài. Có thể nói, Hyppocrate là người đặt nền móng cho môn học này. Nhưng vào thời kỳ
đó và một thời gian dài tiếp theo, dịch tễ học phát triển rất chậm.
Từ đó đến nay, với sự phát triển mạnh mẽ của các khoa học cơ bản và y học cơ sở,
hiện nay dịch tễ học đã có thể cung cấp những phương pháp dịch tễ học tin cậy trong việc
hình thành nghiên cứu tất cả các lĩnh vực của y học. Một trong những phương pháp đáng
chú ý nhất là các phương pháp thiết kế nghiên cứu dịch tễ học và các kỹ thuật thu thập và
phân tích các dữ kiện dịch tễ học. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học đã tạo điều kiện dễ
dàng cho việc đánh giá vai trò của các yếu tố nguy cơ đối với một bệnh mãn tính (ví dụ
bệnh Pellagra do thiếu vitamin trong chế độ ăn) cũng như áp dụng những nguyên lý, phương
pháp nghiên cứu dịch tễ học, tiến hành và phân tích các thực nghiệm lâm sàng để nghiên
cứu các yếu tố nguy cơ các yếu tố dự phòng khác.
11
Với sự phát triển của máy vi tính và các phần mềm ứng dụng, các kỹ thuật và phương
pháp dịch tễ học ngày nay có thể triển khai trên quy mô rộng lớn, với nhiều diễn biến khác
nhau trong những thời gian khá dài đã làm tăng độ chính xác và độ tin cậy của các công
trình nghiên cứu dịch tễ học trong mọi lĩnh vực y tế tiến hành trên quần thể người, góp
phần giải quyết dịch trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng ngay cả trước khi
những cơ chế cơ bản của một bệnh trạng đặc biệt nào đó chưa được biết.
III. MỤC TIÊU CỦA DỊCH TỄ HỌC
Với những quan điểm và định nghĩa như dịch tễ học đã nêu, dịch tễ học có mục tiêu
khái quát là đề xuất được những biện pháp can thiệp hữu hiệu nhất để phòng ngừa, kiểm
soát, hạn chế và thanh toán những tình trạng không có lợi cho sức khỏe con người. Từ đó,
mọi hoạt động của dịch tễ học nói chung đều nhằm vào những mục tiêu sau:
3.1. Xác định sự phân bố cá hiện tượng sức khỏe - bệnh trạng, sự phân bố các yếu tố
nội, ngoại sinh trong quần thể theo 3 góc độ con người - không gian - thời gian, nhằm định
hướng cho sự phát triển các chương trình và các dịch vụ sức khỏe.
3.2. Làm bộc lộ các nguy cơ và các yếu tố căn nguyên của tình hình sức khỏe – bệnh
trạng đó nhằm phục vụ cho các kế hoạch chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa, kiểm soát hoặc
thanh toán các bệnh trạng.
3.3. Cung cấp những phương pháp đánh giá hiệu lực của các biện pháp áp dụng trong
các dịch vụ y tế giúp cho việc lựa chọn, hoàn thiện các biện pháp phòng ngừa các bệnh
trạng, cải thiện sức khỏe cộng đồng.
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA DỊCH TỄ HỌC
Dịch tễ học nghiên cứu các quy luật phát sinh và diễn biến của các hiện tượng sức
khỏe khác nhau xảy ra trong quần thể người (cộng đồng) trên những quy mô nhất định làm
ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe cộng đồng và sức khỏe sản xuất của xã hội.
Sự phát sinh (xuất hiện, tái diễn) và sự diễn biến (gia tăng, thu hẹp, giữ nguyên, lụi
tàn, kết thúc) của một bệnh trạng dù với quy mô nào cũng tuân theo những quy luật riêng
của nó trong một quần thể bất kỳ, trong những điều kiện nhất định của tự nhiên, xã hội sinh
thái của chính chủ thể con người đang sống, lao động bình thường.
Các bệnh trạng được kể ở đây bao gồm:
Các bệnh đã được định nghĩa rõ ràng: các bệnh truyền nhiễm, các bệnh mãn tính
nổi lên rõ nét hiện nay như tiểu đường, ung thư, tim mạch, các bệnh do cơ địa,
các bệnh rối loạn chuyển hóa, các bệnh di truyền.
Mọi trạng thái không bình thường về thể chất, tâm thần, xã hội của dân chúng.
Cũng như đối với các phạm trù khác, các bệnh trạng đó phát sinh và diễn biến, mà
ngày nay người ta dần dần nhận thức được một cách sáng tỏ với một quan niệm bao trùm
12
là một bệnh trạng đều không phải tự nhiên vô cớ sinh ra, mà nhất định phải có những
nguyên nhân nhất định, và các nguyên nhân đó nhất định có thể tìm ra được.
Trong mối quan hệ của chúng, các bệnh trạng chịu ảnh hưởng tác động qua lại chặt
chẽ nhiều hoặc ít của vô vàn yếu tố bên trong và bên ngoài khác nhau. Những yếu tố này
sẽ được con người dần dần khai thác qua sự hiểu biết của mình để phục vụ cho công cuộc
bảo vệ sức khỏe con người.
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của dịch tễ học là quy luật phân bố của các bệnh
trạng xảy ra trong quần thể dân chúng nhất định với các yếu tố nguyên nhân chi phối
tình trạng phân bố đó trong những điều kiện nhất định theo thời gian, không gian và
chủ thể con người (nam giới và nữ giới).
Chúng ta hiểu sự phân bố đó cùng với những yếu tố căn nguyên không tĩnh tại mà
thay đổi không đồng đều theo không gian và thời gian và theo các chủ thể bên trong, các
phản ứng của cơ thể con người trước những yếu tố của môi trường xung quanh trong mối
tương tác thời gian, không gian và quần thể mà các cá thể đó đang sống.
Trong mối liên hệ thời gian, ngoài việc chứng kiến một cách hiếm hoi một vài bệnh
bị tiêu diệt và phát sinh, người ta thường quan tâm đến diễn biến của các bệnh trạng hoặc
ổn định hoặc tăng giảm trong những khoảng thời gian ngắn hoặc dài tùy theo tính chất của
từng bệnh trạng, tùy theo khả năng phản ứng và nhận thức của con người về bệnh trạng đó
(như mấy chục năm gần đây, người ta thấy xu hướng tăng nhiều của ung thư hô hấp, giảm
nhiều của ung thư dạ dày và ổn định của ung thư đại tràng).
Trong mối quan hệ không gian, cùng với những giới hạn lệ thuộc, người ta có thể
nghiên cứu những quy mô khác nhau, từ những khu vực rộng lớn như quốc gia này, quốc
gia khác đến những vùng địa lý hành chính nhỏ hơn khi có những đặc thù khác nhau, ảnh
hưởng khác nhau đến bệnh trạng của quần thể dân cư.
Đối với chủ thể của con người, bên cạnh những đặc điểm về tuổi, nam giới và nữ
giới, phong tục tập quán, chủng tộc, dân tộc ... người ta còn quan tâm đến cả những đặc
thù sinh học, tâm lý học ... trong mối tương tác toàn diện (lồng ghép giới) với các đặc điểm
tự nhiên, xã hội trong đó các cá thể trong quần thể sinh sống bình thường.
Ngoài ba góc độ kể trên được nghiên cứu riêng biệt, nhiều khi người ta còn nghiên
cứu các hiện tượng sức khỏe dưới tập hợp từng cặp hoặc dưới cả ba góc độ đó cùng một
lúc như không gian - thời gian, hiện tượng tập quần cùng khoảng sinh, hiện tượng di cư.
V. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG CỦA DỊCH TỄ HỌC
Ứng dụng các kiến thức và thành tựu của các ngành y học liên quan, cùng với những
phương pháp riêng của mình, dịch tễ học có khả năng thực hiện những nhiệm vụ chiến lược
của mình là: xác định căn nguyên của các hiện tượng sức khỏe cộng đồng ở mức thấp
nhất đồng thời tìm ra những yếu tố nguy cơ đặc thù cùng với những yếu tố nguy cơ nghi
13
ngờ chi phối sự phát sinh, phát triển và diễn biến của bệnh trạng để rồi từ đó đề xuất
những biện pháp đúng đắn hữu hiệu nhằm hạn chế và thu hẹp dần phân bố tần số các
bệnh trạng tiến tới thanh toán các bệnh trạng đó trong quần thể.
Để thực hiện được nhiệm vụ chiến lược đó, dịch tễ học có một tập hợp các nhiệm
vụ thông qua các nội dung hoạt động cụ thể sau:
- Mô tả bệnh với sự phân bố tần số của chúng dưới các góc độ: chủ thể con người –
không gian – thời gian trong mối quan hệ tương tác thường xuyên của cơ thể cùng với yếu
tố nội, ngoại sinh nhằm làm bộc lộ ra những yếu tố manh tính căn nguyên của các bệnh
trạng trong quần thể để có phác thảo, hình thành nên những giả thuyết về mối quan hệ nhân
quả giữa yếu tố nguy cơ và bệnh trạng: Dịch tễ học mô tả.
- Phân tích các dữ kiện thu thập được từ dịch tễ học mô tả cùng với việc tìm cách
giải thích những yếu tố căn nguyên có thể chịu trách nhiệm với bệnh trạng, tiến hành những
nghiên cứu phân tích về cả thống kê học và y sinh học để xác định căn nguyên đặc thù đó
cùng với các tác động của chúng trên hiện tượng sức khỏe nghiên cứu. Thực chất là kiểm
định những giả thuyết được hình thành từ dịch tế học mô tả, trên cơ sở đó đề xuất các biện
pháp can thiệp thích hợp: Dịch tễ học phân tích.
- Để kiểm tra,đánh giá và xác nhận một cách chủ động tính chính xác và sát hợp
những kết luận của dịch tễ học phân tích về phân bố bệnh trạng với những tác động của các
yếu tố căn nguyên đặc thù của chúng, dịch tễ học tìm cách thử nghiệm lại mô hình tương
tác giữa bệnh trạng và căn nguyên của chúng trong tự nhiên để đối chiếu, so sánh lại một
cách chắc chắn và xác nhận tính đúng đắng của những giả thuyết đã hình thành và kiểm
định: Dịch tễ học thực nghiệm.
- Xây dựng những mô hình lý thuyết của bệnh trạng đã được nghiên cứu, trên cơ sở
khái quát hóa sự phân bố cùng với những mối tương tác có căn nguyên của chúng giúp cho
việc phòng ngừa, ngăn chặn khả năng phát hiện, xu hướng gia tăng và phân bố rộng rãi của
bệnh trên thực tế trong những quần thể tương tự khác: Dịch tễ học lý thuyết khái quát.
Những nhiệm vụ cụ thể trên đây cũng là những phương hướng chiến lược của dịch
tễ học và chúng quy định những phương pháp nghiên cứu của dịch tễ học tương ứng mà
chúng ta sẽ nghiên cứu tiếp ở phần sau. Với những nội dung cụ thể của nó trong các phương
pháp điều tra quan sát, mô tả, phân tích, thực nghiệm, lý thuyết toán dịch tễ.
VI. CHU TRÌNH NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC
Hình thành giả
thuyết nhân quả
14
NC phân tích
NC mô tả
Dịch tễ học bắt đầu từ những nghiên cứu mô tả sự phân bố của bệnh trong những
nhóm quần thể theo ba góc độ: con người – không gian - thời gian nhằm cung cấp số liệu
cho việc kế hoạch hoá, xây dựng các chương trình y tế và hình thành các giả thuyết về
nguyên nhân bệnh. Sau đó là các nghiên cứu phân tích nhằm kiểm định lại kết luận từ các
nghiên cứu mô tả.
Sau khi giả thuyết đề xuất từ các nghiên cứu mô tả được kiểm định là đúng bởi các
nghiên cứu phân tích tiến hành trên quần thể thì tất yếu phải có một nghiên cứu can thiệp.
Nghiên cứu này đề xuất những biện pháp tác động vào yếu tố nguy cơ nhằm làm giảm khả
năng mắc hoặc chết với bệnh. Nếu các biện pháp của nghiên cứu can thiệp không hoàn toàn
vô hại, trước khi áp dụng ở quần thể thì phải tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm trên
Labo (Vacxin, thuốc diệt muỗi...)
15
Để xác định hiệu quả của các biện pháp can thiệp người ta tiến hành các cuộc điều
tra đánh giá.
Với các bước như vậy, nếu chân lý được tiếp cận, người ta có thể xây dựng
được các mô hình dịch tễ của bệnh trạng đã nghiên cứu.
TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Trình bày định nghĩa, mục tiêu của dịch tễ học.
2. Trình bày nội dung và phương pháp nghiên cứu của dịch tễ học
3. Hãy đánh dấu X vào ô cho là đúng trong các câu dưới đây:
STT
Nội dung
Đ
S
1
2
Ba góc độ của dịch tễ học là con người, không gian, thời gian
Trong nghiên cứu dịch tễ học sự phân bố nam giới và nữ giới
không quan trọng
3
4
5
Qui luật phát sinh gồm : sự xuất hiện, sự tái diễn
Dịch tễ học mô tả là kiểm định giả thuyết
Dịch tễ học có nhiệm vụ xác định căn nguyên của hiện tượng
sức khỏe
16
Bài 3
CUNG CẤP NƯỚC SẠCH
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài, học sinh có khả năng:
1. Nêu được vai trò quan trọng của nước sạch đối với sức khoẻ con người.
2. Trình bày được tiêu chuẩn vật lý, hoá học, vi sinh vật của nguồn nước sạch. Kể tên
các nguồn nước trong thiên nhiên.
3. Kể được các hình thức cung cấp nước chủ yếu ở các vùng địa chất.
4. Phân tích được các biện pháp làm sạch nước khi bị nhiễm bẩn.
NỘI DUNG
I. ĐẠI CƯƠNG
- Như không khí, nước và thực phẩm rất cần thiết cho sự sống của con người và các
sinh vật.
- Cung cấp nước đầy đủ về số lượng và chất lượng là một trong những điều kiện cơ
bản để bảo vệ sức khoẻ của con người.
II. VAI TRÒ CỦA NƯỚC SẠCH.
Hình 1 và 2. Nguồn nước sạch bị thu hẹp
2.1. Nước là thực phẩm cần thiết cho đời sống và nhu cầu sinh lý cơ thể
- Nước là một thành phần quan trọng trong cơ thể con người: Nước chiếm khoảng
63% trọng lượng toàn cơ thể, riêng trong huyết tương và phủ tạng có tỷ lệ cao hơn
17
- Nước tham gia vào quá trình chuyển hoá các chất, đảm bảo sự cân bằng các chất
điện giải trong điều hoà thân nhiệt.
2.2. Nước là một nguồn cung cấp cho cơ thể những nguyên tố cần thiết như: iod, flo,
mangan, kẽm, sắt... để duy trì sự sống.
2.3. Nước là môi trường trung gian:
- Lan truyền các bện dịch: tả, lỵ, thương hàn..
- Nước hòa tan các chất thải, chất độc hóa học....
2.4. Nước rất cần thiết cho các nhu cầu vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi công cộng và các
yêu cầu của sản xuất.
2.5. Nước có thể đưa vào cơ thể các chất độc hại như chì, thủy ngân, thạch tín, hóa chất
trừ sâu và những chất gây ung thư....
Trung bình mỗi ngày, một người cần từ 1,5 lít đến 2,5 lít nước để uống. Khát nước
là dấu hiệu đầu tiên của cơ thể bị thiếu nước.
III. TIÊU CHUẨN MỘT NGUỒN NƯỚC SẠCH
Một nguồn nước được gọi là sạch phải đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh sau đây:
Nước sạch dùng cho sinh hoạt luôn là vấn đề cấp thiết với người dân
3.1. Tiêu chuẩn về số lượng
Số lượng nước cung cấp phải đủ để đảm bảo cho nhu cầu ăn, uống, vệ sinh cá nhân...
cho một người trong một ngày. Ở nước ta hiện nay quy định về số lượng cho một người
dùng trong 1 ngày đêm như sau:
- Ở các thành phố và thị xã:
- Ở thị trấn:
100- 150 lít.
40 lít.
- Ở nông thôn:
30 lít.
3.2. Tiêu chuẩn về chất lượng: Bộ y tế ban hành tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch theo
Quyết định số 01/2009/BYT
18
3.2.1. Tiêu chuẩn về lý học
- Độ trong: Nguồn nước phải trong, khi nước bị đục có nghĩa là nguồn nước đã
bị nhiễm bùn, đất... và có dấu hiệu nhiễm bẩn.
- Màu: nguồn nước sạch phải không có màu rõ rệt khi nhìn bằng mắt thường.
- Mùi, vị: nguồn nước uống không được có mùi, vị lạ.
- pH: 6,5- 8,5
3.2.2. Tiêu chuẩn về hoá học
* Chất hữu cơ, có 2 loại chất hữu cơ: Chất hữu cơ động vật và chất hữu cơ thực vật.
Chất hữu cơ động vật rất nguy hiểm.
- Tiêu chuẩn chất hữu cơ thực vật từ 2 - 4 mg O /lít nước.
2
- Các chất dẫn xuất của Nitơ.
+Amoniac (NH )
3
. Là chất phân giải đầu tiên của chất hữu cơ bắt đầu thối rữa.
. Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép là 0-3 mg/lít nước.
( Hà Nội cho phép 5- 6mg/ lit nước.
+ Nitrit (NO ) do quá trình ôxy hoá của chất đạm hữu cơ NH biến thành NO .
2
3
2
Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép là 3mg/lít
+ Nitrat (NO ) do chất NO bị ôxy hoá thành
3
2
. NO là sản phẩm cuối cùng của chất hữu cơ trong quá trình phân huỷ.
3
. Tiêu chuẩn cho phép là 50mg/ 1 lít nước.
* Muối Clorua
- Tiêu chuẩn cho phép 60 - 70mg/lít nước.
- Riêng ở các vùng ven biển, nồng độ muối có thể
* Sắt (Fe)
cao hơn (400-500mg/lít nước).
- Sắt là một trong các chỉ số có ý nghĩa về mặt sinh hoạt. Khi lượng sắt hoà tan hoặc
không hoà tan ở trong nước vượt quá tiêu chuẩn cho phép sẽ làm cho nước có màu vàng
và có vị tanh mùi sắt. Tắm bị ngứa khó chịu.
- Tiêu chuẩn cho phép là 0,5 mg/lít nước.
* Độ cứng
++
++
- Nước cứng là nước có nhiều muối Ca và Mg , độ cứng của nước cao có ảnh
hưởng tới sinh hoạt...
- Tiêu chuẩn độ cứng tính theo CaC03: 300mg/lít.
* Clo dư: 0,3 - 0,5mmg/lít.
3.2.3. Tiêu chuẩn vi sinh vật
* Nguồn nước sạch phải là nguồn nước không được có các loại vi khuẩn gây bệnh và các
19
vi khuẩn khác.
*Có 3 loại vi khuẩn biểu hiện sự nhiễm phân người trong nước, đó là: Vi khuẩn Escherichia
Coli (E.Coli); Vi khuẩn yếm khí có nha bào: Clostridium Perfringens; Thực khuẩn thể.
- Khi có mặt của E.Coli trong nước, có nghĩa là nguồn nước đó mới bị nhiễm phân
người.
- Khi có mặt của Clostridium Perfringens trong nước, có nghĩa là nguồn nước đó bị
nhiễm phân từ lâu ngày.
- Khi có mặt của thực khuẩn thể gây bệnh ở trong nước, có nghĩa là nguồn nước đó
đang có mặt loại vi khuẩn gây bệnh tương ứng với thực khuẩn thể đã tìm thấy.
*Tiêu chuẩn vệ sinh:
- E.coli là nguồn gốc của các trực khuẩn, lỵ, thương hàn trong quá trình tiến hóa từ
lối sống tự do, dần dần coli có khả năng ăn bám vào cơ thể con người, rồi từ đó tạo ra trực
khuẩn thương hàn, lỵ. E.coli có rất nhiều trong ruột già, 1g phân người có 10 triệu đến 1tỷ
E.coli, khi có E.coli là nước mới bị nhiễm phân. Số E.coli trong nước được đo bằng Coli
titre.
+ Coli titre là thể tích nước nhỏ nhất (biểu thị bằng số lượng nước) chứa 1 E.Coli
(Coli titre = 333).
Ví dụ Coli titre 333 tức là trong 333ml nước có 1 E.coli
+ Chỉ số Coli index là số lượng E.Coli có trong 1 lít nước (Thí dụ Coli index = 3
nghĩa là trong 1 lít nước có 3 coli).
Qui định nước sinh hoạt E.coli hoặc Colifom chịu nhiệt 0 vi khuẩn/100ml
- Cl.Welchi (Cl.Perfringen) là vi khuẩn kỵ khí. Nước có Cl.Perfringen biểu thị nước
bị nhiễm phân từ lâu.
Qui định nước sạch là nước không có Cl.Welchi.
3.2.4. Các vi yếu tố
Có một số vi yếu tố ở trong nước có ảnh hưởng tới sức khoẻ của con người, nếu hàm
lượng các vi yếu tố này thừa hoặc thiếu đều có khả năng gây bệnh cho người. Ví dụ: iod,
fluo.
- Iốt:
+ Cơ thể cần 200µm Iốt để tuyến giáp làm việc bình thường. Nếu thiếu Iốt sẽ sinh ra
bệnh bướu cổ.
+ Trong nước lượng Iốt trung bình 5-6mg/lít. Nước biển là kho dự trữ Iốt.
- Fluo: Trong nước mạch ngầm nhiều hơn nước bề mặt.
+ Nồng độ thích hợp Việt Nam: 0,7mg/lít.
+ Nếu < 0,5mg/l làm sâu răng, nếu > 1,5 mg/l làm hoen ố răng. nếu > 5mg/lít dùng lâu
sẽ tổn thương xương.
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn học Vệ sinh phòng bệnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_mon_hoc_ve_sinh_phong_benh.pdf