Giáo trình môn Dược lý
GIỚI THIỆU MÔN HỌC
DƯỢC LÝ
Đối tượng: Y sỹ
- Số đơn vị học trình :
- Số tiết:
03(2/1)
60 tiết
30 tiết
+ Lý thuyết:
+ Thực hành:
30 tiết
- Thời điểm thực hiện:
Học kỳ 1
MỤC TIÊU HỌC PHẦN :
1. Trình bày được số phận của thuốc trong cơ thể, các cách tác dụng của thuốc, các
yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc và các biện pháp hạn chế phản ứng có hại của
thuốc.
2. Trình bày được tác dụng, tác dụng không mong muốn, chỉ định, chống chỉ định,
cách dùng và liều dùng của một số thuốc thông thường.
3. Tư vấn, hướng dẫn tốt cách sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong phòng và điều
trị một số bệnh.
4. Rèn luyện thái độ thận trọng, tỷ mỷ, chính xác trong tư vấn và hướng dẫn sử dụng
thuốc trong lâm sàng, hạn chế các nhầm lẫn trong sử dụng thuốc.
NỘI DUNG CHI TIẾT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Nội dung bài học
Dược lý đại cương
Thuốc an thần, gây ngủ và chống co giật
Thuốc kích thích thần kinh trung ương
Thuốc giảm đau trung ương
Thuốc hệ hô hấp
Số tiết
Trang
3
2
1
1
1
2
3
2
1
2
3
1
2
1
2
2
23
33
37
44
52
71
79
86
Thuốc hệ tiêu hóa
Thuốc chuyên khoa mắt- tai- mũi- họng
Thuốc chữa bệnh ngoài da
Thuốc hạ sốt, giảm đau, chống viêm Phi steroid
Thuốc kháng sinh - Sulfamid
Thuốc chống dị ứng
Vitamin và khoáng chất
Dung dịch tiêm truyền
Thuốc nội tiết
Thuốc chống viêm Steroid
9
10
11
12
13
14
15
98
124
131
148
160
172
1
16
17
18
Thuốc tim mạch, lợi tiểu
Thuốc chống lao
Thuốc điều trị sốt rét
Phần đọc thêm: cấp cứu sốc phản vệ
Tổng số
2
1
1
180
193
200
209
212
30
ĐÁNH GIÁ
- Hình thức thi: Tự luận
- Thang điểm: 10
- Cách cho điểm:
+ Điểm thường xuyên: 1 bài kiểm tra hệ số 1
+ Điểm kiểm tra định kỳ: 1 bài kiểm tra hệ số 2
+ Điểm thi kết thúc môn học: 1 điểm tương ứng 70 %
Công thức tính:
(Điểm TX + Điểm ĐK x 2)/3 x 30% + điểm thi kết thúc môn học x 70%
2
Bài 1
DƯỢC LÝ ĐẠI CƯƠNG
MỤC TIÊU
1. Trình bày được khái niệm về thuốc, phân loại, liều lượng thuốc và quan niệm
dùng thuốc.
2. Trình bày được sự hấp thu, phân bố, chuyển hoá và thải trừ của thuốc trong cơ
thể.
3. Trình bày được các cách tác dụng của thuốc.
4. Trình bày được các yếu tố quyết định tác dụng của thuốc.
NỘI DUNG
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
1.1. Khái niệm về thuốc
Thuốc là các chất hoặc hợp chất dùng để phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh,
điều chỉnh hay phục hồi các chức phận của cơ quan.
1.2. Phân loại thuốc theo nguồn gốc:
- Thực vật: Morphin lấy từ nhựa quả của cây thuốc phiện, quinin từ vỏ thân cây
Cankina, Atropin từ cà độc dược.
- Động vật: Insulin từ tụy tạng, Progesteron từ tuyến sinh dục, huyết tương khô,
vaccin, các huyết thanh và globulin miễn dịch, các Vitamin A, D từ dầu gan cá...
- Khoáng vật: Kaolin, Iod, Magnesi sulfat..
- Tổng hợp hóa học: Sulfamid, ether, procain, cloroquin...
1.3. Hàm lượng thuốc:
Hàm lượng thuốc là lượng thuốc nguyên chất có trong một đơn vị thành phẩm (1
viên, 1 ống……). Một thuốc có thể có nhiều loại thành phẩm với hàm lượng khác nhau, vì
vậy khi dùng phải chú ý.
Ví dụ: Viên Gardenal 0,1g và 0,01g.
Ống Novocain 0,02 và 0,06g.
1.4. Liều lượng thuốc: Là số lượng thuốc dùng cho người bệnh.
- Dựa vào cường độ tác dụng.
+ Liều tối thiểu: là số lượng thuốc nhỏ nhất có tác dụng, có gây biến đổi nhẹ
nhưng chưa chuyển bệnh.
+ Liều điều trị: là liều có hiệu lực và được áp dụng để điều trị.
+ Liều tối đa: là liều quy định giới hạn cho phép. Nếu dùng vượt quá có thể
bị ngộ độc.
+ Liều độc: là liều gây nhiễm độc cho cơ thể.
Thuốc có tác dụng phòng và chữa bệnh, nhưng với liều cao vượt quá mức chịu đựng
của người bệnh thì thuốc trở nên độc, giữa liều độc và liều điều trị có một khoảng cách gọi
là phạm vi điều trị hay còn gọi là chỉ số điều trị (I)
Mức độ an toàn của thuốc được biểu thị qua chỉ số điều trị I:
3
I = LD50/ED50
I: Chỉ số điều trị
LD50 : Liều gây chết 50% súc vật thí nghiệm.
ED50 : Liều tác dụng 50% súc vật thí nghệm
Về nguyên tắc nên sử dụng những thuốc có chỉ số an toàn cao (thông thường I ≥ 10) .
Tuy nhiên ngoại lệ có những thuốc chỉ số an toàn thấp nhưng tác dụng điều trị tốt và chưa
có thuốc thay thế thì vẫn sử dụng nhưng với sự cẩn trọng hơn. Ví dụ chỉ số an toàn của
glycoside tim rất thấp (vào khoảng 2) nhưng hiệu quả điều trị suy tim của chúng rất tốt và
chưa có thuốc nào thay thế nên vẫn được sử dụng.
- Dựa vào thời gian:
+ Liều 1 lần.
+ Liều 1 ngày.
+ Liều 1 đợt điều trị (tổng liều).
- Dựa vào giai đoạn của bệnh: liều tấn công, liều duy trì.
- Liều dùng cho trẻ em: trong trường hợp nhà sản xuất không đưa ra liều dùng cụ
thể cho trẻ em thì có thể tính theo một trong các công thức sau đây:
+ Tính liều dùng thuốc cho trẻ em theo tháng:
Tuổi TE (tính theo tháng)
Liều TE = Liều người lớn x
150
+ Tính liều dùng thuốc cho trẻ em theo cân nặng:
Cân nặng của bệnh nhi (kg)
Liều TE = Liều người lớn x
70
(công thức này áp dụng với trẻ em lớn hơn 2 tuổi)
Nếu trẻ béo phì thì phải tính theo cân nặng lý tưởng:
[Chiều cao (cm)]2*1.65
CNLT =
1000
+ Tính liều dùng thuốc cho trẻ em theo tuổi:
Tuổi TE
LiềuTE = Liều người lớn x
Tuổi TE + 12
(công thức này áp dụng với trẻ em lớn hơn 1 tuổi)
+ Tính liều dùng thuốc cho trẻ em theo diện tích da (Sda TE
)
Sda TE
Liều TE = Liều người lớn x
1.8
4
Bảng 1:1: Bảng mối tương quan giữa tuổi, cân nặng, chiều cao, diện tích bề mặt của cơ
thể với phần trăm liều thuốc dùng cho các lứa tuổi
Diện tích bề
Cân nặng
lý tưởng (kg)
Chiều cao
Phần trăm
liều người lớn
Tuổi
mặt cơ thể
(m2)
0,23
(cm)
Sơ sinh
1 tháng
3 tháng
6 tháng
1 năm
3,4
4,2
5,6
7,7
10
50
55
59
67
76
12,5
14,5
18
22
25
0,26
0,32
0,40
0,47
3 năm
14
94
0,62
33
5 năm
7 năm
12 năm
Người lớn
Nam
18
23
37
108
120
148
0,73
0,88
1,25
40
50
75
68
56
173
163
1,80
1,50
100
100
Nữ
1.5. Quan niệm dùng thuốc:
Thuốc không phải là phương tiện duy nhất để phòng và chữa bệnh: Nhiều bệnh
không cần dùng thuốc cũng khỏi. Thuốc nào cũng có tác dụng không mong muốn của nó
(ngay cả với liều thường dùng), nếu dùng liều cao thì thuốc càng độc. “Sai một ly đi một
dặm” nên người thầy thuốc cần rất thận trọng tỷ mỷ trong từng khâu: đọc kỹ nội dung nhãn
thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng, tránh nhầm lẫn, tránh dùng thuốc quá phẩm chất, quá tuổi
thọ, tránh dùng sai liều lượng và khi dùng phải cân nhắc kỹ cho điều trị cụ thể cho từng
người bệnh chứ không chỉ đơn thuần điều trị cho 1 bệnh chung chung.
Cơ chế tác dụng của thuốc rất phức tạp: khỏi bệnh là kết quả tổng hợp của thuốc
cùng với săn sóc hộ lý, chế độ dinh dưỡng, môi trường xung quanh, giải trí, rèn luyện…vì
vậy muốn đạt hiệu quả cao, cần chú ý tới mọi mặt đó, tức là phòng bệnh và điều trị rèn
luyện chứ không phải cứ hễ nói đến bệnh là nghĩ ngay đến thuốc.
Dùng thuốc rồi, người thầy thuốc vẫn phải nghe ngóng người bệnh để xem thuốc có
gây trở ngại gì không? Khi thấy thuốc có tác dụng phụ đặc biệt cần phản ứng ngay lên tuyến
trên để có xử lý kịp thời.
2. SỐ PHẬN CỦA THUỐC TRONG CƠ THỂ
2.1. Sự hấp thu của thuốc:
2.1.1. Sự hấp thu của thuốc qua da:
- Thuốc dùng ngoài da: dạng bôi, xoa, cao dán, miếng dán (thuốc chống say tàu xe,
thuốc tránh thai…) có thể có tác dụng nông tại chỗ nhưng cũng có khi thấm sâu bên trong
và có tác dụng toàn thân. Ngày nay, dạng thuốc dùng thuốc qua da dưới dạng miếng dán
được sử dụng ngày càng nhiều do có ưu điểm là có thể duy trì được nồng độ thuốc ở trong
huyết tương ổn định trong một thời gian dài. Tuy nhiên dạng thuốc này có nhược điểm là
5
có thể gây dị ứng hoặc kích ứng tại chỗ. Trong trường hợp đó nên thay đổi vị trí dán khoảng
3 ngày/ lần, thậm chí có thể ngắn hơn.
Các thuốc hay được bào chế dưới dạng miếng dán liều dùng thấp (< 10 mg /ngày) và
những thuốc này có nửa đời sinh học rất ngắn hoặc chuyển hoá bước một qua gan cao như
nitrofurantoin, nitroglycerin, propranolol, alprenolol, lidocain….
Sử dụng thuốc dùng ngoài da trong trường hợp sau sẽ tăng hấp thu thuốc:
- Xoa bóp mạnh sau khi bôi thuốc
- Da tổn thương mất lớp sừng
- Da trẻ sơ sinh có lớp sừng mỏng
- Băng ép thuốc sau khi bôi thuốc
2.1.2. Sự hấp thu thuốc qua niêm mạc lưỡi:
Thuốc đặt dưới lưỡi sẽ thấm qua niêm mạc lưỡi vào tĩnh mạch lưỡi
cảnh ngoài tĩnh mạch chủ trên qua tim và vào đại tuần hoàn.
tĩnh mạch
Như vậy thuốc không bị huỷ bởi dịch vị và các Enzym đường tiêu hoá.
Một số thuốc đặt dưới lưỡi như:
Nitro Glycerin: chữa đau thắt ngực.
Adalate: chữa cơn tăng huyết áp.
Chú ý: Không nên ngậm các loại viên nén dùng cho đường uống vì tá dược không phù hợp
để dẫn thuốc thấm sâu qua niêm mạc và có thể gây loét.
2.1.3. Sự hấp thu thuốc qua dạ dày:
Sự hấp thu thuốc qua dạ dày bị hạn chế vì niêm mạc dạ dày ít được tưới máu.
Chú ý: Các thuốc kích ứng dạ dày phải uống trong hay sau khi ăn.
Ví dụ: Corticoid, thuốc chống viêm phi Steroid, chế phẩm chứa sắt, muối Kali, các
Tetracyclin……
2.1.4. Sự hấp thu thuốc qua ruột non:
Hình 1.1: Con đường di chuyển của thuốc
sau khi được hấp thu qua dạ dày và ruột non
Niêm mạc ruột non có bề mặt rộng lớn. Các van ngang, các nhung mao ruột làm cho
bề mặt tiếp xúc ở ruột non rất lớn. Niêm mạc ruột non lại được tưới máu nhiều, nhu động
ruột thường xuyên nhào nặn phân phối đều thuốc trên diện tích rộng lớn đó. Vì vậy, ruột
non là nơi hấp thu thuốc rất tốt.
Sự hấp thu thuốc qua đường uống phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Do đặc điểm của thuốc nên mức độ hấp thu thuốc khác nhau:
6
Ví dụ: Uabain không được hấp thu, Lincomycin được hấp thu 20 – 35%, Amoxicilin
được hấp thu 80 – 90%.
- Nhu động ruột: nhu động ruột tăng (ví dụ trong trường hợp tiêu chảy) sẽ làm giảm
hấp thu thuốc và ngược lại nhu động ruột giảm sẽ làm tăng hấp thu thuốc.
- Lưu lượng máu ở ruột: Lúc nằm nghỉ lưu lượng máu ở ruột tăng thuốc được hấp
thu tốt hơn so với lúc vận động. Vì lúc vận động, máu qua cơ nhiều mà qua ruột ít.
- Thuốc tẩy, thuốc nhuận tràng làm giảm hấp thu các thuốc khác.
- Ảnh hưởng của thức ăn và đồ uống: (xem mục 4.2.6.).
2.1.5. Sự hấp thu thuốc qua ruột già:
Thuốc đặt trực tràng có khoảng 50-70% lượng dược chất được hấp thu vào thẳng hệ
tuần hoàn mà không phải qua gan, không bị phân hủy ở gan trước khi gây tác dụng. Nếu
viên thuốc được đặt ở vùng tĩnh mạch trực tràng dưới thì lượng dược chất được hấp thu
theo đường thứ nhất (qua nhánh 1,2) là 70% và theo đường thứ hai (qua nhánh 3) là 30%.
Nếu đặt viên thuốc ở vùng tĩnh mạch trực tràng giữa thì dược chất được hấp thu theo mỗi
đường là 50%
Hình 1.2: Hấp thu thuốc qua trực tràng
1. Tĩnh mạch trực tràng dưới
2. Tĩnh mạch trực tràng giữa
3. Tĩnh mạch trực tràng trên
4. Tĩnh mạch cửa
5. Tĩnh mạch chủ dưới
2.1.6. Sự hấp thu thuốc qua đường tiêm dưới da:
- Khi tiêm dưới da, thuốc sẽ thấm vào máu và có tác dụng toàn thân.
- Trộn lẫn thuốc với thuốc co mạch hay giãn mạch sẽ làm thay đổi sự hấp thu thuốc.
Ví dụ: Trộn Novocain với Adrenalin để gây tê. Do tác dụng co mạch của Adrenalin làm
cho Novocain thấm vào máu chậm, đạt nồng độ cao ở chỗ tiêm nên kéo dài thời gian gây
tê tại chỗ.
- Nếu giảm tính tan trong nước của thuốc sẽ làm chậm hấp thu thuốc khi tiêm dưới
da và kéo dài tác dụng của thuốc.
Ví dụ: Insulin mất tác dụng nhanh.
Insulin Protamin kẽm tác dụng kéo dài.
2.1.7. Sự hấp thu thuốc qua đường tiêm bắp
7
Tuần hoàn máu trong cơ vân rất phát triển. Khi cơ vận động, lòng mao mạch giãn
rộng làm cho diện tích trao đổi và lưu lượng máu tăng lên hàng trăm lần. Vì vậy, khi tiêm
bắp thuốc được hấp thu nhanh hơn tiêm dưới da.
Mặt khác, ở cơ có ít sợi thần kinh cảm giác hơn dưới da niên tiêm bắt ít đau hơn
tiêm dưới da.
Tuyệt đối không tiêm vào bắp các chất: Calci Clorid, Uabain, Noradrenalin, dung
dịch ưu trương…………vì gây hoại tử.
2.1.8. Sự hấp thu thuốc qua đường tiêm tĩnh mạch:
Tiêm tĩnh mạch, thuốc được hấp thu nhanh và hấp thu hoàn toàn, tác dụng nhanh
(sau 15 giây). Có thể tiêm tĩnh mạch những chất không đưa vào cơ thể được bằng những
con đường khác như: các chất thay thế huyết tương, chất gây hoại tử khi tiêm bắp.
Không tiêm vào tĩnh mạch dung môi dầu, dịch treo vì gây tắc mạch.
Một số thuốc khi tiêm tĩnh mạch quá nhanh có thể gây rối loạn tim và hô hấp, giảm
huyết áp như: Diazepam, Aminazin (do nồng độc thuốc tức thời quá cao ở tim, phổi, động
mạch).
2.1.9. Sự hấp thu thuốc qua niêm mạc khí, phế quản và biểu mô phế nang:
Diện tích trao đổi của nhu mô phổi rất rộng (khoảng 100m2), được tưới máu nhiều,
tính thấm mạnh nên hấp thu tốt các thuốc dễ bay hơi như: salbutamol, budesonid, ete mê,
……..Người ta dùng thuốc qua con đường này để điều trị một số bệnh như: hen phế quản,
gây mê……..
2.1.10. Sự hấp thu thuốc qua màng khớp:
Có thể tiêm thuốc vào ổ khớp để chữa bệnh tại khớp nhung phải triệt để vô khuẩn vì
dễ gây viêm khớp mủ do không đảm bảo vô khuẩn khi tiêm.
Ngoài các con đường trên, người ta còn đưa thuốc vào cơ thể bằng con đường khác
như: động mạch, màng phổi, màng bụng…….
2.2. Sự phân bố thuốc
2.2.1. Sự gắn bó thuốc vào Protein huyết tương:
Sau khi được hấp thu vào máu, thuốc gắn với Protein huyết tương tạo thành một
phức hợp Thuốc- Protein.
Thuốc + protein
Thuốc- protein
Thuốc ở dạng phức hợp với Protein huyết tương thì chưa có tác dụng (dạng dự trữ).
Phức hợp này sẽ nhả dần thuốc ra dạng tự do, khi thuốc ở dạng tự do thuốc mới có tác dụng.
Khả năng gắn thuốc vào Protein huyết tương mạnh hay yếu tuỳ từng thuốc. Phần lớn
các thuốc được gắn với Albumin huyết tương, một số ít các thuốc gắn với Globulin huyết
tương.
Nếu thuốc gắn nhiều với Protein huyết tương, khi lượng Protein thay đổi do yếu tố
sinh lý (trẻ em hay người già) hay bệnh lý (xơ gan, suy thận, chấn thương, bỏng)….thì sẽ
có ảnh hưởng rất nhiều đến tác dụng của thuốc (như theophylin, phenylbutazon, rifampicin,
lincomycin, quinin, diazepam, erythromycin, wafarin….), làm tăng độc tính và tác dụng
của các thuốc
2.2.2. Sự gắn thuốc vào Receptor:
8
Khi được giải phóng ra dạng tự do, thuốc thường gắn đặc hiệu với 1 loại phân tử hay
một vị trí của phân tử để phát huy tác dụng. Nơi gắn thuốc đó gọi là Recceptor hay thụ thể.
Ví dụ: Cimetidin gắn vào tế bào thành dạ dày.
2.2.3. Sự phân phối vào thần kinh trung ương:
Não và dịch não tuỷ được bảo vệ bởi một hệ thống “hàng rào”. Những “hàng rào”
này ngăn cản không cho nhiều thuốc thấm vào não. Khi màng não bị viêm, thuốc dễ thấm
vào não.
2.2.4. Sự phân phối thuốc qua rau thai:
Bề mặt hấp thu của rau thai khoảng 50m2 . Lưu lượng máu của tuần hoàn rau thai
rất cao. Vì vậy, hầu hết các thuốc qua được rau thai.
Khi dùng thuốc cho người có thai phải hết sức cân nhắc. Nhiều thuốc có thể gây quái
thai nhất là trong 12 tuần đầu của thời kỳ thai nghén. Những tháng sau thì hiện tượng gây
quái thai có giảm đi nhưng nhiều thuốc vẫn gây độc cho thai. Những tháng cuối của thời
kỳ thai nghén, rau thai biến chất để lọt nhiều thuốc làm ảnh hưởng đến thai nhi.
Một số thuốc cấm dùng khi có thai:
Co – trimoxazol (Bactrim, Biseptol) Cloramphenicol, Tetracyclin, kháng sinh họ
Aminoglycosid (12 tuần đầu), Sulfamid, Metronidazol, Mebendazol, Quinin, Ethanol,
thuốc lá, thuốc lào, thuốc chống thụ thai, thuốc chống ung thư, thuốc ức chế miễn dịch,
Vitamin A liều cao (trên 10.000 U.I/ngày)………..
2.2.5. Sự tích luỹ thuốc:
Một số thuốc không thải trừ hết ngay mà tích luỹ lại ở một số bộ phận của cơ thể.
Ví dụ: Chì và một số kim loại nặng được tích luỹ ở hệ thống sừng, lông, tóc.
Tetracyclin gắn nhiều vào sụn, răng trẻ em.
Kháng sinh nhóm Aminoglycosid tích luỹ ở thận, ốc tai.
2.3. Sự chuyển hoá thuốc:
Chuyển hoá là quá trình biến đổi của thuốc trong cơ thể dưới ảnh hưởng của các
enzyme tạo nên những chất ít nhiều khác với chất mẹ, được gọi là chất chuyển hoá. Bản
chất chuyển hoá của thuốc là quá trình biến đổi thuốc trong cơ thể từ phân cực yếu thành
phân cực mạnh để dễ đào thải.
Chuyển hoá thuốc có thể sảy ra ở các tổ chức khác nhau như thận, phổi, lách,
máu…nhưng chủ yếu xảy ra ở gan. Gan giữ vai trò quan trọng nhất trong chuyển hóa thuốc
cho nên người có bệnh lý về gan cần có sự điều chỉnh liều. Hệ men chịu trách nhiệm chuyển
hoá thuốc ở pha I chủ yếu là cytocrom P450 (CytP450). Do đó những yếu tố ảnh hưởng đến
quá trình sinh tổng hợp hoặc ức chế enzyme ở gan sẽ ảnh hưởng đến chuyển hóa thuốc.
2.3.1. Cảm ứng enzyme.
Cảm ứng enzym là hiện tượng tăng cường mức độ enzyme chuyển hoá thuốc dưới
ảnh hưởng của một chất nào đó. Chất gây tăng cường mức độ enzym chuyển hoá thuốc
được gọi là chất gây cảm ứng enzym.
Bảng 1.2: Chất gây cảm ứng Enzym
Chất gây cảm ứng enzyme
Chất bị tăng chuyển hoá
9
Phenobarbital
Clorpromazin, thuốc tránh thai (uống), dicoumarol,
grisefulvin, cortisol, wafarin…
Cortisol, wafarin, dicoumarol…
Thuốc tránh thai (uống)
Pentobarbital
Phenylbutazon
Rifampicin
Diazepam
Cloralhydrat
Barbital
dicoumarol…
Dicoumarol…
Glutethimid
Griseofulvin
Wafarin
Wafarin
2.3.2. Ức chế enzyme.
Chất ức chế enzyme là chất làm giảm quá trình chuyển hoá thuốc dẫn đến tăng tác
dụng và tăng độc tính của thuốc.
Bảng 1.3: Chất gây ức chế Enzym
Chất gây ức chế enzyme
Cimetidin
Chất bị giảm chuyển hoá
Diazepam, thuốc chống đông máu (uống), phenyltoin,
theophylln…
Disulfiram
Ethanol, thuốc chống đông máu (uống), phenyltoin.
thuốc chống đông máu (uống)
thuốc chống đông máu (uống), phenyltoin
Phenyltoin
Metronidazol
Chloramphenicol
Isoniazid
2.4. Sự thải trừ thuốc:
2.4.1. Qua thận:
- Phần lớn những thuốc tan trong nước được thải trừ qua thận. Sau khi uống khoảng
5 – 15 phút thuốc đã có mặt trong nước tiểu. Sự thải trừ thuốc qua thận phụ thuộc 3 cơ chế.
+ Lọc qua mao mạch cầu thận.
+ Thải qua tế bào biểu mô ống thận.
+ Tái hấp thu qua tế bào biểu mô ống thận.
- Độ pH của nước tiểu có liên quan đến sự thải trừ thuốc:
+ pH Acid giúp các chất kiềm nhẹ dễ thải trừ. Vì vậy, khi ngộ độc các thuốc
có tính chất kiềm yếu như: Quinin, Morphin, Atropin…., người ta đã toan hoá nước tiểu để
giải độc.
+ pH kiềm giúp các chất Acid nhẹ dễ thải trừ. Vì vậy, khi ngộ độc các chất
có tính Acid nhẹ như: Sulfamid, Phenobarbital, Streptomycin……, người ta kiềm hoá nước
tiểu bằng Natri Bicarbonat để giải độc.
- Khi chức năng thận suy giảm thì thải trừ thuốc kém nên dễ bị ngộ độc thuốc.
2.4.2. Qua mật:
Một số thuốc được thải trừ từ gan qua mật rồi theo phân ra ngoài. Có thuốc khi thải
trừ đến ruột non lại được tái hấp thu trở lại gan. Đó là “chu kỳ gan – ruột” làm cho thuốc
tồn tại lâu trong cơ thể và tác dụng thuốc kéo dài.
Thuốc có “chu kỳ gan – ruột” như: Cloramphenicol, Morphin, Tetracyclin…..
10
2.4.3. Qua sữa:
Một số thuốc thải trừ qua sữa. Có thuốc thải trừ qua sữa gây độc cho trẻ bú mẹ.
Phụ nữ cho con bú không được dùng các thuốc sau: Tetracyclin, Cimetidin,
Cloramphenicol, thuốc chống ung thư, thuốc ức chế miễn dịch, thuốc chống thụ thai,
Hormon sinh dục…..
Một số thuốc có thể dùng cho phụ nữ cho con bú nhưng phải theo dõi tác dụng phụ
ở trẻ bú mẹ như: Sulfamid, Diazepam, Phenobarbital, Aspirin, Rimifon, Cortison,
Theophylin……..
Trong thực tế, nếu nhu cầu điều trị bệnh cho mẹ là cấp bách thì vẫn dùng thuốc cho
mẹ và tạm ngừng cho con bú nhưng phải vắt sữa thường xuyên để tránh mất sữa.
2.4.4. Qua phổi:
Phổi thải trừ qua hơi thở các chất dễ bay hơi như rượu, thuốc mê bay hơi, tinh dầu…..
2.4.5. Qua các đường khác:
- Qua mồ hôi: Quinin, Long não….
- Qua da, sừng, lông, tóc: hợp chất chứa Asen.
3. CÁC CÁCH TÁC DỤNG CỦA THUỐC
3.1. Tác dụng tại chỗ và toàn thân:
- Tác dụng tại chỗ:
Ví dụ:
+ Tác dụng của thuốc sát khuẩn trên da.
+ Thuốc tê.
+ Uống thuốc bọc niêm mạc ống tiêu hoá………
- Tác dụng toàn thân:
Ví dụ:
+ Tiêm Morphin Hydroclorid vào dưới da sau đó thuốc vào máu rồi có tác
dụng giảm đau, ức chế hô hấp…….
+ Bôi mỡ Trinitrat Glycerin vào da vùng trước tim, thuốc thấm vào máu và
có tác dụng chống đau thắt ngực.
Chú ý: Thuốc bôi trên diện da rộng hay da bị tổn thương (bỏng, chàm…..) có thể xảy ra tác
dụng toàn thân và gây độc do thuốc được hấp thu quá nhanh vào máu.
Ví dụ: Ethanol hấp thu kém nếu da nguyên vẹn nhưng có thể hấp thu tăng lên hàng trăm
lần nếu da bị tổn thương.
Gội đầu trừ chấy bằng Wofatox có thể gây chết người.
3.2. Tác dụng chính và phụ:
- Tác dụng chính thường là tác dụng có lợi và được áp dụng trong điều trị.
- Tác dụng phụ (tác dụng không mong muốn, tác dụng ngoại ý) thường không có
lợi, cần cố tránh.
Ví dụ: Aspirin.
Tác dụng chính của Aspirin là hạ sốt, giảm đau, chống viêm, chống kết dính tiểu
cầu. Các tác dụng này đã dùng trong điều trị.
Tác dụng phụ của Aspirin là kích ứng niêm mạc dạ dày. Trong điều trị cần tránh tác
dụng phụ này bằng cách:
11
+ Uống sau khi ăn (thức ăn làm giảm kích ứng dạ dày của thuốc).
+ Dùng kết hợp với thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày.
+ Bào chế dạng viên bao tan ở ruột (Aspirin pH8), nhờ có màng bao viên mà
Aspirin không tiếp xúc trực tiếp với niêm mạc dạ dày nên giảm được kích ứng dạ dày.
3.3. Tác dụng hồi phục và không hồi phục:
- Tác dụng hồi phục.
Ví dụ: gây tê bằng Procain thì thần kinh cảm giác chỉ bị ức chế nhất thời sau đó trở lại bình
thường.
- Tác dụng không hồi phục:
Ví dụ: Tetracyclin dùng cho trẻ nhỏ làm vàng răng, hỏng men răng và ảnh hưởng đến sự
phát triển của xương do Tetracyclin gắn bền vững với Calci trong xương và răng trẻ nhỏ.
3.4. Tác dụng chọn lọc:
Thuốc ảnh hưởng tới nhiều cơ quan nhưng được gọi là chọn lọc vì tác dụng xuất
hiện đặc hiệu và sớm với một cơ quan.
Ví dụ: Morphin tác dụng chọn lọc trên trung tâm đau.
Codein tác dụng chọn lọc trên trung tâm ho.
3.5. Tác dụng đối kháng – tác dụng hiệp đồng:
- Thuốc A có tác dụng a.
- Thuốc B có tác dụng b.
Khi phối hợp hai thuốc A và B với nhau, thu được tác dụng c.
Nếu c < a + b. Đó là tác dụng đối kháng.
Nếu c> a + b. Đó là tác dụng hiệp đồng.
- Nếu dùng phối hợp thuốc có tác dụng đối kháng thì tác dụng thuốc sẽ giảm.
Ví dụ: Tetracyclin dùng cùng với thuốc có Calci, sắt, nhôm……..thì Tetracyclin sẽ gắn với
các kim loại trên thành một phức hợp khó hấp thu làm cho tác dụng của Tetracyclin giảm.
Thuốc kháng sinh nhóm - Lactam (có tính Acid) trộn lẫn với kháng sinh
nhóm Aminoglycosid (có tính base) sẽ tạo ra tương tác hoá học làm giảm tác dụng thuốc.
Diazepam đối kháng với Cafein trên thần kinh trung ương.
Người ta áp dụng tác dụng đối kháng để điều trị ngộ độc. Như ngộ độc thuốc kích
thích thần kinh trung ương thì dùng thuốc ức chế thần kinh trung ương để điều trị và ngược
lại.
Ngộ độc khi uống phải kiềm thì cho uống Acid Acetic loãng để điều trị.
Ngộ độc Quinin, Atropin ……..cho uống Tanin để kết tủa thuốc, làm giảm hấp thu
thuốc.
- Nếu phối hợp hai thuốc có tác dụng hiệp đồng thì tác dụng thuốc sẽ tăng.
Ví dụ: Adrenalin trộn với Procain tiêm dưới da để gây tê thì tác dụng gây tê của Procain
kéo dài hơn. Như vậy Adrenalin có tác dụng hiệp đồng với Procain, Sulfamethoxazol kết
hợp với Trimethoprim thì tác dụng trên vi khuẩn mạnh hơn nhiều so với dùng đơn độc từng
thuốc.
4. NHỮNG YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH TÁC DỤNG CỦA THUỐC
4.1. Các yếu tố thuộc về thuốc:
4.1.1. Độ tan:
12
Một thuốc muốn được hấp thu tốt phải vừa tan được trong nước vừa tan được tỏng
Lipid. Nếu thuốc nào chỉ tan trong nước hoặc chỉ tan trong Lipid sẽ không được hấp thu
khi uống.
Ví dụ: Barisulfat (barit) không tan trong nước nên không được hấp thu.
4.1.2. Dạng thuốc và cách bào chế:
- Độ tán nhỏ:
Thuốc càng mịn thì độ hoà tan càng lớn, sẽ được hấp thu càng nhanh và hoạt
tính càng cao.
- Trạng thái tồn tại:
Nhiều thuốc tồn tại ở 2 dạng: dạng khan và dạng ngậm nước. Dạng khan dễ
tan và tác dụng mạnh hơn dạng ngậm nước vì vậy liều dùng thường nhỏ hơn.
Ví dụ: Natri Sulfat khan liều dùng chỉ bằng một nửa Natri Sulfat ngậm nước nhưng tác
dụng cũng tương đương.
- Ảnh hưởng của tá dược: Tá dược không phải chỉ là chất “cho thêm” vào dạng
thuốc mà có khi ảnh hưởng lớn đến hiệu lực thuốc làm thay đổi sự khuyếch tán, hoà tan của
thuốc.
Ví dụ: Nếu thay thế tá dưực Calci sulfat bằng Lactose khi sản xuất viên Sodanton sẽ gây
ngộ độc giống như uống quá liều.
4.1.3. Cấu trúc hoá học của thuốc:
Cấu trúc hoá học cảu thuốc quyết định tính chất lý hoá, tác dụng của thuốc. Khi cấu
trúc thay đổi dẫn đến thay đổi tác dụng của thuốc.
Ví dụ:
COOH
COO - Na
Acid benzoic
Natri benzoat
Acid benzoic có tác dụng sát khuẩn.
Natri benzoat có tác dụng giảm ho, long đờm.
4.2. Các yếu tố thuộc về người bệnh:
4.2.1. Tuổi:
* Trẻ em:
“Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại” vì ở chúng có nhiều đặc điểm mà khi
dùng thuốc phải chú ý.
Ở đây muốn nhấn mạnh là trẻ sơ sinh mà đặc biệt là trẻ sơ sinh thiếu tháng.
- Hấp thu thuốc:
Do nhu động ruột thất thường, niêm mạc ruột chưa trưởng thành, chức năng mật
chưa phát triển đầy đủ nên sự hấp thu thuốc qua ống tiêu hoá trẻ sơ sinh rất thất thường
13
(tăng hấp thu Penicilin, Ampicilin…….nhưng lại chậm hấp thu Paracetamol,
Rifampicin…..).
Sự hấp thu thuốc qua trực tràng trẻ sơ sinh rất tốt.
Ví dụ: đặt thuốc đạn Diazepam thì nồng độ Diazepam trong máu trẻ sơ sinh ngang với tiêm
tĩnh mạch.
Ở trẻ sơ sinh, lưu lượng máu ở cơ vân và sự co bóp cơ vân còn kém nên tiêm bắp ở
trẻ sơ sinh thuốc cũng hấp thu chậm hơn ở người lớn.
Sự hấp thu thuốc qua da trẻ sơ sinh nhanh. Một số thuốc bôi ngoài da có thể gây độc
toàn thân như: rượu Ethylic, long não, thuôc đỏ, Iod……….
Nhỏ mũi các thuốc chứa tinh dầu, Naphazolin, hơi Amoniac cho trẻ nhỏ có thể gây
phản xạ ngừng tim, ngừng thở dẫn đến tử vong.
- Phân phối thuốc.
Ở trẻ sơ sinh, Protein huyết tương giảm về số lượng và kém về chất lượng nên khả
năng gắn thuốc với Protein huyết tương kém, thuốc dạng tự do tăng lên làm cho tác dụng
và độc tính của thuốc cũng tăng theo.
- Chuyển hoá thuốc:
Gan trẻ sơ sinh chưa đủ Enzym chuyển hoá thuốc nên chuyển hoá thuốc kém, tác
dụng và độc tính của thuốc tăng lên.
- Thải trừ thuốc:
Chức năng thận còn chưa hoàn chỉnh nên thải trừ thuốc kém. Cần thận trọng khi
dùng kháng sinh thải qua thận như: Gentamicin, Streptomycin…………….
Ngoài những đặc điểm trên, cần chú ý: trẻ em không chịu được thuốc làm giảm nước
và thay đổi chất điện giải (thuốc tẩy, nhuận tràng, gây nôn, lợi niệu……..).
Thận trọng khi dùng Hormon sinh dục hoặc thuốc làm ảnh hưởng đến sự phát triển
của trẻ.
Từ những đặc điểm trên nên trẻ em dễ bị ngộ độc thuốc, phải thận trọng khi dùng
thuốc cho trẻ em và luông nhớ “để thuốc xa tầm tay của trẻ”.
* Người cao tuổi:
Trong thực tế, tai biến do dùng thuốc ở lứa tuổi 60 – 70 gấp đôi so với lứa tuổi 30 –
40. Ở người cao tuổi khuynh hướng chung là thuốc chậm hấp thu ở ống tiêu hoá, gắn kém
vào Protein huyết tương. Gan, thận “già cỗi” nên chuyển hoá và thải trừ thuốc kém. Do đó,
người cao tuổi dễ nhậy cảm với độc tính của thuốc.
- Người cao tuổi giảm tiết nước bọt, giảm phản xạ nuốt nên khi uống thuốc với ít
nước hoặc uống ở tư thế nằm thuốc dễ dính lại ở thực quản. Có thể gây loét thực quản đối
với thuốc gây kích ứng niêm mạc.
- Do mắt mờ, tay run, hay quên nên người cao tuổi tự dùng thuốc rất dễ bị nhầm
lẫn, sai lệch về liều lượng đường dùng…….dẫn đến ngộ độc thuốc.
- Tỷ lệ kháng sinh ở người cao tuổi lớn hơn so với người trẻ.
Vì vậy, đối với người cao tuổi thì nên cố gắng áp dụng biện pháp phòng và điều trị
bệnh mà chưa cần dùng đến thuốc ngay. Nếu phải dùng thuốc thì nên dùng ít thuốc, chọn
thuốc có nguồn gốc thảo mộc, hạn chế dùng thuốc hoá chất. Lựa chọn liều thích hợp vừa
14
công hiệu vừa đảm bảo an toàn cho người bệnh. Khi dùng thuốc cho người cao tuổi phải
do nhân viên y tế hoặc người nhà trực tiếp thực hiện.
4.2.2. Giới: ở phụ nữ có một số thời kỳ sinh lý cần chú ý khi dùng thuốc.
- Thời kỳ kinh nguyệt: nên tránh các thuốc làm tăng chảy máu như Aspirin.
- Thời kỳ có thai: không được dùng những thuốc gây quái thai, gây độc cho thai.
- Thời kỳ cho con bú: tránh dùng các thuốc gây mất sữa, thay đổi mùi vị của sữa,
thuốc thải trừ qua sữa gây độc cho trẻ bú mẹ.
4.2.3. Cân nặng:
- Thuốc tan trong Lipid, thuốc tích lũy ở mỡ (thuốc mê, thuốc ngủ) thường phải
dùng liều cao hơn cho người béo (vì thuốc tích lũy trong mỡ). Ngược lại, người gầy dễ
nhậy cảm hơn với các thuốc trên.
- Đối với người phù: Khi tính liều lượng thuốc theo cân nặng phải dựa vào cân nặng
của bệnh nhân trước khi phù.
4.2.4. Quen thuốc và nghiện thuốc:
Những người này chịu được liều thuốc cao hơn người bình thường. Với liều vẫn
dùng dể điều trị thì những người này đáp ứng yếu.
- Quen thuốc là muốn tiếp tục dùng thuốc (nhưng không bắt buộc) vì dùng có cảm
giác dễ chịu.
+ Rất ít có khuynh hướng tăng liều.
+ Thuốc làm thay đổi một phần tâm lý, nhưng khi bỏ thuốc không gây rối
loạn nhiều cho cơ thể.
Một số thuốc gây quen thuốc như: Diazepam, Meprobamat, Cafein, Nicotin…..
- Nghiện thuốc là thèm thuốc mãnh liệt, xoay sở mọi cách để có thuốc dùng.
+ Có khuynh hướng tăng liều.
+ Thuốc làm thay đổi về tâm lý, thể xác rõ rệt, nô lệ hoàn toàn vào thuốc, khi
cai thuốc có rối loạn mạnh về tâm lý và sinh lý.
+ Có hại cho bản thân và xã hội.
Thuốc gây nghiện như: rượu, chế phẩm của thuốc phiện.
4.2.5. Dị ứng thuốc:
- Một số thuốc hay gây dị ứng như: Penicilin, Ampicilin, Streptomycin, Vacxin,
huyết thanh……
- Đặc điểm của dị ứng thuốc:
+ Nghiêm trọng có thể tử vong.
+ Tác động đến nhiều cơ quan và chức phận của cơ thể.
+ Tính đa dạng về biểu hiện lâm sàng, không có đặc hiệu.
- Biện pháp hạn chế dị ứng thuốc:
+ Trước khi kê đơn phải khai thác tiền sử dị ứng của bệnh nhân.
+ Phải thử phản ứng trước khi tiêm đối với những thuốc hay gây dị ứng.
+ Khi tiêm phải chuẩn bị sẵn thuốc và phương tiện cấp cứu, phải theo dõi nếu
phát hiện thấy cảm giác khác thường (bồn chồn, hốt hoảng, sợ hãi……) phải ngừng tiêm
và xử trí như sốc phản vệ.
15
+ Sau khi tiêm, để người bệnh chờ 15 phút (phòng sốc phản vệ xảy ra muộn
hơn).
4.2.6. Dinh dưỡng của người bệnh:
- Ảnh hưởng của thức ăn tới tác dụng của thuốc:
+ Uống thuốc lúc đói, thì sau 10 – 30 phút thuốc qua dạ dày xuống ruột và
được hấp thu. Uống thuốc lúc no, thì sau 1 – 4 giờ thuốc cùng thức ăn mới qua được dạ
dày.
+ Thuốc nào tan mạnh trong Lipid (Griseofulvin, Sulfamid) thì được hấp thu
tốt hơn, nếu uống sau bữa ăn có nhiều dầu, mỡ.
+ Chế độ ăn thiếu đạm, mỡ sẽ làm giảm hoạt tính của men chuyển hoá thuốc
ở gan, làm cho chuyển hoá thuốc chậm, tác dụng và độc tính tăng lên.
+ Một số thuốc bị thức ăn làm giảm hấp thu như: Penicilin V, Ampicilin,
Rifampicin, Rimifon………Những thuốc này nên uống xa bữa ăn.
+ Một số thuốc cũng tăng hấp thu nhờ thức ăn như: Griseofulvin, Vitamin B6,
muối khoáng, Hypothiazid…..Nhưng thuốc này nên uống sau bữa ăn.
+ Thức ăn làm giảm kích ứng của thuốc trên niêm mạc tiêu hoá.
- Ảnh hưởng của đồ uống đến tác dụng thuốc:
+ Nước: Giúp thuốc nhanh chóng xuống tá tràng, tăng độ tan của thuốc, làm
thuốc nhanh chóng được hấp thu. Nếu uống thuốc với quá ít nước hoặc nuốt chửng viên
thuốc thì thuốc lưu lại ở thực quản lâu dễ gây loét thực quản đối với thuốc kích ứng niêm
mạc. Nước uống còn tăng thải thuốc qua đường tiết niệu.
+ Sữa: làm giảm hấp thu một số thuốc như: muối sắt, Tetracyclin,
Lincomycin, Clindamycin, Penicilin V, Erythromycin do các thuốc này kết hợp với Calci
có trong sữa tạo thành phức hợp khó hấp thu.
Sữa có độ pH khá cao nên làm giảm sự kích ứng dạ dày của một số thuốc Acid.
+ Nước chè, cà phê: trong nước chè, cà phê có chứa Tanin.
Chất Tanin làm kết tủa một số thuốc như: thuốc có chứa sắt, Atropin, Ephedrin,
Papaverin……do đó làm giảm hấp thu, giảm tác dụng của các thuốc này.
Do có tác dụng lợi tiểu, nên nước chè, cà phê làm tăng thải trừ một số thuốc.
Cà phê kích thích thần kinh trung ương nên đối kháng với thuốc an thần, gây ngủ.
Ví dụ: Khi uống cà phê cùng Seduxen sẽ làm mất tác dụng gây ngủ của Seduxen.
+ Rượu Ethylic:
Liều cao rượu làm giảm hấp thu Penicilin V, Diazepam, Vitamin……..
Rượu làm tăng tính thấm một số thuốc mà lúc thường rất khó thấm như thuốc chống
giun sán.
Rượu làm tăng kích ứng dạ dày của thuốc hạ sốt giảm đau chống viêm.
Rượu dùng cùng Paracetamol làm tăng nguy cơ viêm gan.
+ Nước hoa quả, nước có ga: có thể làm hỏng thuốc hoặc làm thuốc hấp thu
quá nhanh.
Như vây, nên dùng nước đun sôi nguội để uống thuốc vì không xẩy ra tương tác khi
hoà tan.
16
Thông thường, dùng khoảng 50 – 100ml nước để uống thuốc. Một số trường hợp
đặc biệt cần uống thuốc một lượng nước ít hơn (thuốc tẩy sán Niclosamid). Một số thuốc
cần uống với nhiều nước như Sulfamid và thuốc có chứa Sulfamid.
4.2.7. Trạng thái bệnh lý:
Trạng thái bệnh lý cũng ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Ví dụ:
- Người suy gan dùng các thuốc: Aspirin, kháng Vitamin K có thể gây xuất huyết
nặng.
- Người suy thận dùng kháng sinh nhóm Amino Glycosid dễ gây điếc.
- Paracetamol chỉ hạ nhiệt ở người đang sốt, không hạ nhiệt ở người bình thường.
4.3. Về bảo quản và sử dụng thuốc:
4.3.1. Bảo quản thuốc:
Thuốc phải được bảo quản theo đúng quy chế, tránh các yếu tố làm ảnh hưởng đến
tác dụng của thuốc. Nếu bảo quản không tốt sẽ làm giảm hoặc mất tác dụng của thuốc.
Ví dụ:
Thuốc viên để ẩm dễ bị bở, mốc.
Thuốc bột để ẩm dễ bị vón.
Vacxin cần được bảo quản lạnh. Nếu để ở nhiệt độ thường sẽ mất tác dụng.
4.2.3. Liều dùng thuốc:
Liều dùng khác nhau sẽ có tác dụng khác nhau:
Ví dụ: Uống Magnesi sulfat liều 2 – 5g có tác dụng nhuận tràng, thông mật, liều 15 – 30g
có tác dụng tẩy xổ.
Uống Terpin Hydrat 0,2 – 0,3g/ngày có tác dụng long đờm, lợi tiệu nhẹ nhưng nếu
uống trên 0,6g/ngày thì tác dụng ngược lại: (Không long đờm và tiểu tiện ít).
4.3.3. Đường dùng:
Đường dùng khác nhau có thể dẫn đến tác dụng khác nhau.
Ví dụ: Uống Magnesi sulfat có tác dụng lợi mật, nhuận tràng, tẩy xổ (tuỳ theo liều). Tiêm
tĩnh mạch Magnesi sulfat có tác dụng an thần, chống co giật, chống phù não.
4.3.4. Thời điểm dùng thuốc:
Hiệu quả của thuốc có thể khác nhau khi đưa vào cơ thể ở các thời điểm khác nhau.
Cho đến nay đã tìm thấy nhiều thuốc có hoạt tính và độc tính biến đổi nhịp nhàng
theo thời gian 24 giờ (1 ngày đêm). Vì vậy, cần tìm thời điểm dùng thuốc tối ưu để đạt hiệu
lực cao mà ít gây tác hại, tránh thời điểm mà cơ thể có sức đề kháng yếu nhất với thuốc.
Ví dụ:
- Penicilin: tiêm chiều tối bao giờ cũng có nồng độ trong máu cao hơn tiêm ban
ngày.
- Theophylin: uống buổi sáng có tác dụng tốt nhất.
- Corticoid: dùng lúc 7 – 8 giờ sáng có tác dụng tốt hơn và ít độc tính hơn.
- Thuốc nên uống vào bữa ăn như.
+ Thuốc kích thích tiêu hoá (rượu khai vị).
+ Thuốc kích ứng niêm mạc tiêu hoá:
- Thuốc nên uống xa bữa ăn (trước bữa ăn 1 giờ hay sau ăn 2 giờ).
17
+ Thuốc bị giảm hấp thu bởi thức ăn.
+ Thuốc cần đi nhanh qua dạ dày (viên bao tan ở ruột).
4.3.5. Ảnh hưởng của dung môi:
Mỗi thuốc chỉ ổn định ở môi trường và điều kiện nhất định. Nếu thay đổi dung môi
hay pH của dung dịch sẽ làm giảm hoặc mất tác dụng của thuốc.
Ví dụ:
+ Penicilin G ổn định ở vùng pH từ 5 – 8. Nếu phan vào dung dịch Glucose
5 – 10% hay dung dịch Natri Hydrocarbonat sẽ làm giảm tác dụng của thuốc.
+ Kháng sinh nhóm - Lactam và Aminoglycosid có tác dụng hiệp đồng
nhưng phải dùng riêng nếu trộn lẫn sẽ xẩy ra tương tác làm giảm tác dụng.
LƯỢNG GIÁ
* Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 21 bằng cách điền từ hoặc cụm từ vào chỗ trống:
1. Thuốc dùng để:
A.………………………..
B. Chữa bệnh
C. ……………………….
D. Điều chỉnh hay phục hồi các chức phận của cơ quan.
2. Thuốc dùng để:
A. Phòng bệnh
B. …………………………..
C……………………………
D. Điều chỉnh hay phục hồi các chức phận của cơ quan.
3. Nhu động ruột cũng ảnh hưởng tới hấp thu thuốc cụ thể là: nhu động ruột tăng sẽ
(A)………hấp thu thuốc và nhu động ruột giảm sẽ (B)………….hấp thu thuốc.
4. Hàm lượng thuốc là (A) ………………cso trong (B)…………………
5. Da trẻ sơ sinh do có (A)…………………mỏng nên sự hấp thu thuốc qua da
(B)……………. so với người lớn.
6. Tiêm bắp thuốc được hấp thu (A)……………tiêm dưới da vì ở bắp có nhiều
(B)………………..
7. Cấm tiêm dung môi đầu vào (A)……………vì gây (B)…………………
8. Cấm tiêm Uabain vào (A)………….vì gây (B)……………………
9. Gan đóng vai trò (A)……………..trong chuyển hoá thuốc vì ở gan có nhiều
(B)…………………xúc tác cho phản ứng chuyển hoá thuốc.
10. pH nước tiểu tăng sẽ tăng thải trừ các thuốc là (A)……………………..pH nước tiểu
giảm sẽ tăng thải trừ các thuốc là (B)………….
11. Tác dụng không mong muốn của Aspirin trên tiêu hoá là (A)………………vậy phải
uống lúc (B)……………………………
12. Morphin tác dụng chọn lọc trên (A)………………………….
Codein tác dụng chọn lọc trên (B)………………………………..
13. Tác dụng chính của Aspirin là:
A. Hạ sốt
18
B. ……………………………….
C…………………………………
D. Chống kết dính tiểu cầu.
14. Adrenalin có tác dụng (A) ………………………….với Novocain, Cafein có tác dụng
(B)……………………với Diazepam.
15. Thuốc càng mịnh thì độ hoà tan càng (A)……………………..và được hấp thụ càng
(B)…………………………………..
16. Các cách tác dụng của thuốc là:
A. Tác dụng tại chỗ và toàn thân.
B………………………………..
C. Tác dụng chọn lọc
D…………………………………
E. Tác dụng đối kháng.
17. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc là:
A. Về phía thuốc.
B……………………………..
C……………………………..
18. Uống thuốc lúc đói thì thuốc qua dạ dày sau thời gian (A)…………………..
Uống thuốc lúc no thì thuốc qua dạ dày sau thời gian (B)………………………..
19. Ở bắp có (A)……………………………..mạch máu hơn ở dưới da nhưng lại có
(B)………………………đầu mút thần kinh hơn.
20. Thuốc có nguồn gốc từ:
A. Động vật.
B. ……………………………….
C. Khoáng vật.
D. ………………………………
21. Các con đường thải trừ của thuốc là:
A…………………………………
B. Qua phân.
C. Qua mồ hôi.
D…………………………………
E. Qua phổi.
* Phân biệt đúng sai các câu từ 22 đến 41 bằng cách đánh dấu V vào cột A cho câu
đúng, cột B cho câu sau.
A
B
22. Một thuốc có thể có nhiều loại thành phẩm với hàm lượng khác nhau.
23. Thuốc là phương tiện duy nhất dùng để phòng và chữa bệnh.
24. Thuốc nào cũng có tác dụng không mong muốn.
25. Thuốc dùng ngoài da cũng có thể gây độc toàn thân.
19
26. Xoa bóp mạnh sau khi bôi thuốc làm cho thuốc chậm hấp thu.
27. Bôi thuốc vào vùng da bị tổn thương thì thuốc chậm hấp thu hơn so vơi
bôi vào vùng da lành.
28. Cấm dùng cồn xoa bóp cho trẻ sơ sinh.
29. Thuốc đặt dưới lưỡi chỉ có tác dụng điều trị tại chỗ.
30. Thuốc đặt dưới lưỡi không bị dịch vị phá huỷ.
31. Thuốc kích ứng dạ dày phải uống trong hay sau khi ăn.
32. Tiêm bắp đau hơn tiêm dưới da.
33. Cấm tiêm bắp những thuốc gây hoại tử.
34. Trẻ dưới 2 tuổi không được nhỏ nhỏ mũi thuốc chứa tinh dầu.
35. Cấm tiêm dung dịch ưu trương vào tĩnh mạch.
36. Thuốc đặt trực tràng chỉ có tác dụng tại chỗ.
37. Hầu hết các thuốc đều qua được rau thai.
38. Để tăng thải trừ thuốc ngủ Barbituric, cần toan hoá nước tiểu.
39. Phụ nữ cho con bú không được dùng thuốc tránh thai.
40. Rượu làm giảm hấp thu thuốc tẩy giun sán.
41. Sữa làm giảm hấp thu Tetracyclin.
* Chọn 1 ý đúng nhất cho các câu từ câu 42 đến 60 bằng cách khoanh tròn vào chữ
cái đầu ý đã chọn:
42. Phải uống Aspirin vào lúc:
A. Sáng sớm lúc đói.
B. Trước bữa ăn 1 giờ.
C. Sau khi ăn.
D. Trước khi ngủ.
43. Khi uống thuốc, thuốc được hấp thu nhiều nhất ở:
A. Miệng.
B. Dạ dày.
C. Ruột non.
D. Ruột già.
44. Dùng Calci clorid theo đường:
A. Tiêm trong da.
B. Tiêm dưới da.
C. Tiêm bắp.
D. Tiêm tĩnh mạch.
45. Trong các thuốc sau, thuốc có tác dụng tốt nhất để điều tri ngộ độc thuốc ngủ Barbituric
là:
A. Dung dịch Glucose 5%.
B. Dung dịch Natri Clorid 0,9%.
C. Dung dịch Natri Bicarbonat 1,4%.
D. Dung dịch Kaliclorid 2%.
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn Dược lý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_mon_duoc_ly.pdf