Giáo trình Kinh tế dược

GIỚI THIỆU HỌC PHẦN  
KINH TẾ DƯỢC  
Đối tượng: Cao đẳng Dược chính quy  
Số tín chỉ:  
- Hướng dẫn:  
- Thảo luận tại lớp:  
3(2/1)  
12 tiết  
14 tiết  
4 tiết  
- Seminar:  
- Thực hành:  
- Tự học:  
30 tiết  
75 giờ  
Thời điểm thực hiện môn học: Năm học thứ 2  
MỤC TIÊU HỌC PHẦN:  
1. Trình bày được các kiến thức cơ bản về luật doanh nghiệp, các loại  
hình doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, Tài chính doanh  
nghiệp.  
2. Phân tích được các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dược.  
3. Trình bày được các quy định về thuế doanh nghiệp và hợp đồng kinh tế,  
công tác quản lý cung ứng thuốc.  
4. Phân tích được phương pháp đánh giá hoạt động và sdng vn trong  
kinh doanh ca doanh nghiệp Dược  
5. So sánh được các loại hình kinh doanh, tính toán được các bài tp cụ  
thể  
6. Hình thành trong sinh viên một số kỹ năng căn bản: kỹ năng tính toán  
về giá trị gia tăng, phân biệt được đúng sai trong các hợp đồng kinh tế và giải  
các bài tập cụ thể.  
NỘI DUNG HỌC PHẦN  
STT  
Nội dung học phần  
Phần Lý thuyết  
Trang  
1
2
3
4
5
Doanh nghiệp và luật doanh nghiệp  
3
Tài chính doanh nghiệp  
24  
60  
86  
99  
Phân tích hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Dược  
Qui định về thuế doanh nghiệp  
Qui định về hợp đồng kinh tế  
1
6
Quản lý cung ứng thuốc  
Tài chính doanh nghiệp  
111  
Phần thực hành  
136  
142  
145  
148  
149  
7
8
Phân tích hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Dược  
Qui định về thuế doanh nghiệp  
Quản lý cung ứng thuốc  
9
10  
Tổng  
ĐÁNH GIÁ  
Hình thức thi: Tự luận  
Thang điểm: 10  
Cách tính điểm  
+ Điểm thường xuyên: 01 điểm kiểm tra thường xuyên trọng số 10%  
+ Điểm kiểm tra định kỳ: có 1 bài kiểm tra tự luận 45 phút, tuần 7 chiếm trọng số  
20%  
+ Điểm thi học phần: Thi tự luận trọng số 70%  
2
BÀI 1  
DOANH NGHIỆP - LUẬT DOANH NGHIỆP  
MỤC TIÊU  
1. Trình bày được khái niệm về doanh nghiệp, phân loại các loại hình doanh  
nghiệp.  
2. Trình bày được các quyền và nghĩa vụ của các loại hình doanh nghiệp  
3. Trình bày sự ra đời, tồn tại, phát triển và tiêu vong của một doanh nghiệp.  
4. Trình bày được môi trường hoạt động của doanh nghiệp  
5. Trình bày được các loại mô hình tổ chức của doanh nghiệp.  
NỘI DUNG  
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN  
1.1. Một số từ ngữ cần được hiểu:  
1.1.1. Kinh doanh:  
Khái niệm này trên thực tế nay được hiểu rất khác nhau.  
- Có người cho rằng: Kinh doanh là việc bỏ ra một số vốn ban đầu vào hoạt  
động trên thị trường để thu một lượng tiền lớn hơn sau một thời gian nào đó.  
- Luật doanh nghiệp của Việt Nam, có hiệu lực từ tháng 1 năm 2000 ghi: “Kinh  
doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ  
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục  
đích sinh lời”.  
Với cách hiểu đó, khi nói đến hoạt động kinh doanh cần lưu ý các điểm sau đây:  
- Kinh doanh phải gắn với thị trường và phải diễn ra trên thị trường. Chính điều  
này đòi hỏi kinh doanh phải tuân theo các luật lệ và các quy luật khách quan của thị  
trường.  
- Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện. Và chủ thể đó thường được gọi  
trên thực tế là chủ thể kinh doanh. Nó có thể là tư nhân, doanh nghiệp ...  
- Chủ thể kinh doanh cần phải có:  
+ Quyền sở hữu nào đó về các yếu tố của hoạt động kinh doanh như: vốn, tài  
sản ...  
+ Phải có quyền tự do và chủ động kinh doanh trong một phạm vi nhất định và  
phải chịu trách nhiệm trước hết về kết quả hoạt động kinh doanh của mình.  
Mục đích chủ yếu của kinh doanh là sinh lời.  
Đó là các điểm cần lưu ý khi thực hiện bất kỳ một kinh doanh nào.  
1.1.2. Doanh nghiệp  
Doanh nghiệp là một trong các chủ thể kinh doanh chủ yếu của xã hội.  
3
Về khái niệm doanh nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều các kiểu khác nhau. Có  
người cho rằng: “Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh được thành lập để thực  
hiện hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.  
Luật doanh nghiệp (1/2000) quy định: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên  
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy  
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh”.  
Việc thống kê và nghiên cứu kinh tế Pháp (INSEE) thì cho: Doanh nghiệp là  
một tổ chức kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất ra các của cải vật chất hoặc  
các dịch vụ dùng để bán, doanh nghiệp được khái quát trong hình [1.1]  
DOANH NGHIỆP  
Nơi sản xuất  
Kết hợp các  
đầu vào để  
sản xuất của  
cải và/hoặc  
dịch vụ đem  
bán  
Nơi phân chia  
Các thu nhập  
cho người lao  
động các chủ  
sở hữu, các nhà  
cung ứng đầu  
vào  
Nơi hợp tác  
hoặc xử lý xung  
đột giữa các  
thành viên của  
doanh nghiệp  
(những người ăn  
lương và các nhà  
lãnh đạo )  
Nơi thực hiện  
quyền lực  
chdoanh  
nghiệp quyết  
định các cán bộ  
truyền đạt tới  
nhân viên thực  
hiện  
Hình 1.1. Sơ đồ khái quát về doanh nghiệp  
1.1.3. Các từ ngữ khác  
Vốn điều lệ: Số vốn do tất cả các thành viên góp và được ghi vào điều lệ của  
công ty.  
Vốn pháp định: Mức độ vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để  
thành lập doanh nghiệp.  
Vốn có quyền biểu quyết: Phần lớn vốn góp theo đó người sở hữu có quyền biểu  
quyết về những vấn đề được hội đồng thành viên hoặc đại hội đồng quyết định.  
Cổ tức: Là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty cổ phần để trả  
cho mỗi cổ phần.  
Thành viên sáng lập: Các bên tham gia góp vốn và thông qua các điều lệ đầu  
tiên của công ty là thành viên sáng lập công ty.  
Thành viên hợp danh: Là thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của  
mình về các nghĩa vụ của công ty.  
1.2. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp - Mục tiêu - Quá trình hoạt động  
4
1.2.1. Đặc điểm: Qua các cách hiểu khác nhau, có thể rút ra được các đặc điểm chung  
sau đây:  
DOANH NGHIỆP  
Tìm  
kiếm  
lợi  
Là một  
nhóm  
người có  
tổ chức  
và có  
Thợp  
các nhân  
tsản  
xuất (các  
đầu vào)  
Sản xuất  
(các đầu  
ra) để  
Phân chia lợi nhuận  
Người  
lao động  
Người  
Người sở  
hữu  
nhuận  
bán  
Người cung  
ứng  
cấp bậc  
chủ nợ  
Hình 1.2. Sơ đồ đặc điểm chung của các doanh nghiệp  
- Doanh nghiệp là các tổ chức, các đơn vị được thành lập chủ yếu để tiến hành  
các hoạt động kinh doanh.  
- Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh có quy mô đủ lớn (vượt quy mô của  
các cá thể, các hộ gia đình v.v...) như hợp tác xã, công ty, xí nghiệp, tập đoàn v.v...  
Thuật ngữ doanh nghiệp có tính quy ước để phân biệt với lao động độc lập hoặc người  
lao động và hộ gia đình của họ.  
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống, theo nghĩa nó cũng có vòng đời từ lúc ra  
đời để thực hiện một ý đồ, suy giảm hoặc tăng trưởng các bước thăng trầm phát triển  
hoặc bị diệt vong.  
1.2.2. Mục tiêu của doanh nghiệp  
Nói chung doanh nghiệp có các mục tiêu chính là: Kiếm lời - cung cấp hàng  
hóa và dịch vụ - tiếp tục phát triển. Ngoài ra còn có trách nhiệm đối với cộng đồng xã  
hội.  
Mục tiêu lợi nhuận: Doanh nghiệp cần có lợi nhuận để bù đắp lại chi phí sản  
xuất, những rủi ro gặp phải và để tiếp tục phát triển. Nếu không có lợi nhuận, doanh  
nghiệp không thể trả công cho người lao động, duy trì việc làm lâu dài của họ, cũng  
như không thể cung cấp lâu dài hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và cộng đồng.  
Mục tiêu cung ứng: Doanh nghiệp phải cung ứng hàng hóa hay dịch vụ để thoả  
mãn nhu cầu của khách hàng, nói rộng ra là của công chúng, để thu được lợi nhuận. Vì  
thế mục tiêu này còn là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với xã hội và nhờ thực hiện  
mục tiêu này mà doanh nghiệp mới có thể tồn tại. Do đó, mục tiêu này cũng cần được  
thay đổi cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của công chúng và tình hình cạnh tranh  
trên thị trường.  
5
Mục tiêu phát triển: Trong một nền kinh tế đang mở mang thì phát triển là một  
dấu hiệu của sự lành mạnh và của sự thành công trong hoạt động kinh doanh. Do đó sự  
phát triển của doanh nghiệp cũng có ý nghĩa góp sức vào sự phát triển mạnh của nền  
kinh tế. Để thực hiện được mục tiêu này, doanh nghiệp cần tìm cách bổ sung thêm vốn  
hoặc sử dụng một phần lợi nhuận để đầu tư thêm.  
Trách nhiệm đối với xã hội: Cùng với việc kiệm lời, doanh nghiệp đồng thời có  
trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của khách hàng, của người cung ứng đầu vào cho mình  
và của những người làm công trong doanh nghiệp, nói rộng ra là quyền lợi của công  
chúng. Trách nhiệm đối với xã hội còn ở chỗ trong hoạt động kinh doanh, phải tôn  
trọng pháp luật và bảo vệ môi trường xung quanh. Ngoài ra còn cần phải quan tâm đến  
khuynh hướng tiêu thụ trong các mục tiêu của mình. Khuynh hướng này không trái với  
quyền lợi của doanh nghiệp, song nó đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn bảo đảm  
chất lượng hàng hóa của dịch vụ bán ra.  
1.3. Các loại hình doanh nghiệp  
Các doanh nghiệp được phân loại theo nhiều loại hình khác nhau:  
Theo hình thức sử hữu: Ở Việt Nam hiện nay có các loại hình doanh nghiệp  
(hình 1.3).  
Các doanh nghiệp này được thành lập và hoạt động theo các luật tương ứng của  
Việt Nam.  
Các loại hình doanh nghiệp  
Doanh  
nghiệp  
Nhà  
Doanh  
nghiệp  
tư nhân  
Công ty  
trách  
nhiệm  
hữu  
Công ty  
cphần  
Công ty  
XNLD  
với  
nước  
ngoài  
Doanh  
nghiệp  
trong  
khu chế  
xuất  
Các  
loại  
hình  
khác  
nước  
hạn  
Hình 1.3. Sơ đồ các loại hình doanh nghiệp Việt Nam  
Theo lĩnh vực hoạt động:  
Các doanh nghiệp được phân loại thành:  
6
Các loại hình doanh nghiệp  
Các doanh  
nghiệp  
thương mại  
Các doanh  
nghiệp công  
nghiệp  
Các doanh  
nghiệp dịch  
vụ  
Các doanh  
nghiệp kinh  
doanh địa  
ốc  
Các nông  
trại  
Hình 1.4. Sơ đồ các loại hình DN Việt Nam phân theo lĩnh vực hoạt động  
Theo quy mô: (theo số vốn đầu tư, doanh số, theo số lượng CBCNV) các  
doanh nghiệp được chia thành:  
- Doanh nghiệp lớn  
- Doanh nghiệp vừa  
- Doanh nghiệp nhỏ  
Theo cấp hành chính:  
Doanh nghiệp trung ương và doanh nghiệp địa phương  
Theo loại hàng hóa:  
Doanh nghiệp dược phẩm, doanh nghiệp thực phẩm, doanh nghiệp thuỷ hải sản ...  
Theo tính chất hoạt động về kinh tế:  
Doanh nghiệp kinh doanh, doanh nghiệp tư vấn ...  
1.3.1. Doanh nghiệp Nhà nước:  
Khái niệm: Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là tổ chức kinh tế do Nhà nước  
đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công  
ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội cho Nhà nước giao.  
DNNN có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm  
về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý.  
DNNN có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam.  
Phân loại DNNN:  
* Theo phần vốn góp trong doanh nghiệp: DNNN chia thành:  
- DN 100% vốn của Nhà nước, vốn của doanh nghiệp do 3 nguồn:  
+ Vốn ngân sách Nhà nước cấp.  
+ Vốn có nguồn gốc ngân sách Nhà nước.  
+ Vốn DNNN tự tích luỹ.  
- DN có cổ phần chi phối của Nhà nước: Bao gồm các loại cổ phần sau:  
7
+ Cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50% tổng số cổ phần của doanh  
+ Cổ phần của Nhà nước ít nhất gấp 2 lần cổ phần của cổ đông lớn nhất  
nghiệp.  
có trong doanh nghiệp.  
+ Cổ phần đặc biệt là trong doanh nghiệp, Nhà nước không có cổ phần  
chi phối nhưng có quyền quyết định một số vấn đề quan trọng của doanh nghiệp theo  
thoả thuận trong điều lệ doanh nghiệp.  
* Theo hình thức tổ chức quản lý, có loại DNNN có hội đồng quản trị và loại  
DNNN không có hội đồng quản trị.  
* Theo hình thức tổ chức sản xuất, DNNN có các doanh nghiệp độc lập và các  
tổng công ty Nhà nước (xem phần tổng công ty Nhà nước).  
* Theo mục đích và đặc điểm hoạt động, doanh nghiệp được chia thành:  
- Doanh nghiệp kinh doanh: Hoạt động nhằm mục tiêu lợi nhuận  
- Doanh nghiệp công ích: Là doanh nghiệp mà các hoạt động sản xuất cung ứng  
dịch vụ cộng theo các chính sách của Nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ  
quốc phòng an ninh doanh nghiệp hoạt động chủ yếu không vì mục tiêu lợi nhuận.  
1.3.2. Doanh nghiệp tư nhân  
Khái niệm: Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp  
hơn vốn pháp định, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài  
sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.  
Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của doanh nghiệp tư nhân  
với các doanh nghiệp khác và tính sinh lời hợp pháp của việc kinh doanh.  
Quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, quyền thừa kế và vốn, tài sản, các quyền và  
lợi ích hợp pháp của chủ doanh nghiệp được Nhà nước bảo hộ.  
Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân theo  
quy định của luật pháp.  
Người mất trí, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án tù mà  
chưa được xoá án, thì không được phép thành lập doanh nghiệp tư nhân.  
Viên chức tại chức trong bộ máy Nhà nước, sỹ quan tại ngũ trong các lực lượng  
vũ trang nhân dân không được pháp thành lập doanh nghiệp tư nhân.  
Doanh nghiệp được đặt tên theo ngành nghề kinh doanh hoặc đặt tên riêng.  
Trên bảng hiệu, hóa đơn, quản cáo, báo cáo, tài liệu, giấy tờ giao dịch khác của doanh  
nghiệp phải ghi tên doanh nghiệp, kèm theo các chữ: “doanh nghiệp tư nhân” và số  
vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp.  
Tính đến năm 2004 số doanh nghiệp tư nhân về Dược có 46 doanh nghiệp.  
1.3.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn (Company Limited-Co.Ltd)  
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là doanh nghiệp trong đó có một số thành  
viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn  
góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi cổ phần vốn  
8
của mình góp vào công ty. Thực chất của các công ty là các doanh nghiệp của nhiều  
chủ sở hữu, khác với loại doanh nghiệp tư nhân chỉ đơn thuần một chủ sở hữu.  
Công ty TNHH là một loại công ty đối vốn, các thành viên chỉ chịu trách nhiệm  
về các khoản nợ của công ty cho đến hết những phần vốn góp của họ.  
Đặc điểm của công ty TNHH:  
- Vốn của công ty được chia thành từng phần gọi là phần góp được nộp đủ ngay  
từ khi thành lập công ty.  
- Việc chuyển nhượng vốn góp giữa các thành viên công ty được thực hiện tự  
do nhưng nếu muốn chuyển cho người ngoài (không phải thành viên trong công ty) thì  
phải được sự đồng ý của nhóm thành viên đại diện cho 3/4 số vốn điều lệ của công ty.  
- Công ty muốn tăng vốn phải tăng sự đóng góp của các thành viên chứ không  
được phép phát hành cổ phiếu ra ngoài để huy động vốn.  
Riêng trong ngành Dược, tính đến năm 2004, toàn quốc có khoảng 534 công ty  
TNHH.  
1.3.4. Công ty cổ phần (Corporation)  
Công ty cổ phần là loại công ty đối vốn trong đó các thành viên (cổ đông) có  
cổ phiếu và chỉ chịu trách nhiệm đến hết giá trị những cổ phần mà mình có. Riêng  
trong ngành Dược, tính đến hết năm 2004, toàn quốc có khoảng 79 công ty cổ phần  
Đặc điểm:  
- Số thành viên của công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là ba,  
không hạn chế số lượng tối đa. Quản lý công ty do hội đồng quản trị và giám đốc điều  
hành, đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.  
- Vốn điều lệ của Công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ  
phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể mua hoặc bán  
nhiều cổ phiếu. Công ty được quyền phát hành cổ phiếu nhằm tăng thêm nguồn vốn  
của công ty.  
- Cổ phiếu được phát hành có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Riêng cổ phiếu  
của các sáng lập viên và thành viên hội đồng quản trị phải ghi tên.  
- Cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển nhượng, cổ phiếu có ghi tên chỉ  
được chuyển nhượng nếu sự đồng ý của hội đồng quản trị.  
Mạng lưới hành nghề được tư nhân với hơn 680 công ty cổ phần, công ty trách  
nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân.  
1.3.5. Công ty hợp danh  
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:  
+ Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể  
có thành viên góp vốn.  
+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề  
nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của  
công ty.  
9
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong  
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.  
- Công ty hợp danh không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.  
- Quyền và nghĩa vụ của thành viên:  
+ Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty, tiến hành các hoạt động kinh  
doanh nhân danh công ty, cùng liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ của công ty.  
+ Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỉ lệ được quy định  
trong điều lệ của công ty, không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh  
doanh nhân danh công ty.  
+ Thành viên công ty hợp danh hcó các quyền và nghĩa vụ khách theo quy định  
của pháp luật và điều lệ công ty.  
- Quản lý công ty hợp doanh:  
+ Cơ cấu tổ chức quản lý công ty hợp danh do các thành viên hợp danh thoả  
thuận trong điều kiện công ty.  
+ Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề  
quản lý công ty.  
1.3.6. Hợp tác xã  
Là tổ chức kinh tế tự chủ, do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung,  
tự nguyện cùng góp vốn, góp sức ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh  
của tập thể và của từng xã viên.  
Đặc điểm:  
- Tổ chức kinh tế tự chủ, do những người lao động tự nguyện lập ra do có nhu  
cầu, lợi ích chung.  
- Tư việu sản xuất và các vốn khác thuộc sở hữu tập thể phải chiếm phần lớn  
trong tổng số vốn của hợp tác xã và ngày càng phát triển bằng quỹ tích luỹ trích từ lợi  
nhuận. Ngoài ra hợp tác xã có thể gọi cổ phần của xã viên của những người ngoài hợp  
tác xã để phát triển sản xuất.  
- Chủ nhiệm và ban quản trị hợp tác xã do đại diện xã viên bầu ra. Việc kinh  
doanh phải theo điều kệ hợp tác xã và theo nghị quyết đại hội xã viên. Vốn cổ phần  
được dựa theo lợi nhuận theo quyết định của đại hội xã viên.  
1.3.7. Các tổng công ty  
Đây cũng là một loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu đang bắt đầu được  
thí điểm thành lập ở nước ta theo quyết định 91/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày  
7/3/1994, bao gồm nhiều doanh nghiệp nhỏ liên kết với nhau để tạo thế mạnh chung  
trong việc làm ăn với các tập đoàn, công ty siêu quốc gia, công ty đa quốc gia của các  
nước khác, trong đó yếu tố vốn và tài chính là cực kỳ quan trọng. Các tập đoàn được  
hình thành khá đang dạng: Các doanh nghiệp cùng trên địa bàn, các doanh nghiệp ở  
các địa phương khác nhau trong cả nước, các doanh nghiệp có cùng ngành, nghề, các  
doanh nghiệp không cùng ngành nghề vv...  
Ở Việt Nam có 2 loại tổng công ty Nhà nước:  
10  
- Loại đặc biệt: Tổng công ty 91 (được thành lập theo quyết định 91/TTg ngày  
7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ) là các tổng công ty lớn (có vốn pháo định trên 500  
tỷ) như tổng công ty Điện lực, tổng công ty Than, tổng công ty Bưu chính Viễn thông.  
Loại này do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập và bổ nhiệm cán bộ phụ  
tráhc. Có tất cả 17 tổng công ty 91, mỗi tổng công ty này thường bao gồm một số xí  
nghiệp, công ty là thành viên.  
- Loại tổng công ty 90 (thành lập theo quyết định 90/TTg của Thủ tướng Chính  
phủ ngày 6/4/1994) gồm các loại tổng công ty chuyên ngành, nhỏ hơn tổng công ty 91.  
Việc thành lập tổng công ty do Bộ trưởng Bộ chủ quản ra quyết định và bổ nhiệm cán  
bộ phụ trách. Các đơn vị thành viên trong tổng công ty Nhà nước có các loại doanh  
nghiệp hạch toán độc lập, doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc, doanh nghiệp sự nghiệp.  
- Tổng công ty Dược Việt Nam thuộc loại tổng công ty 90, được thành lập vào  
năm 1996 bao gồm 17 thành viên trong đó có 8 xí nghiệp Trung ương và 9 công ty  
Trung ương (1 công ty làm nhiệm vụ bao bì về dược).  
1.3.8. Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoặc nước ngoài đầu tư vốn 100%  
Việc liên quanh góp vốn với nước ngoài có thể do vốn Nhà nước hoặc vốn tư  
nhân góp theo nhiều loại tỷ lệ phù hợp. Có thể liên doanh 2 bên: Việt Nam + bên nước  
ngoài hoặc liên doanh nhiều bên: Việt Nam + Các bên nước ngoài, các bên Việt Nam  
+ Các bên nước ngoài.  
Tính đến năm 2004, trong ngành Dược đã có 31 dự án liên doanh hoặc vốn  
100% của nước ngoài được cấp giấy phép nhưng đến nay đã có 18 dự án triển khai  
hoạt động gồm: 02 dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh.  
- Liên doanh  
: 10 doanh nghiệp  
: 19 doanh nghiệp  
- 100% vốn nước ngoài  
1.3.9. Các công ty, xí nghiệp trong khu chế xuất hoặc khu công nghiệp  
Được tổ chức theo hình thức công ty TNHH (bởi nghị định số 32/HĐBT của  
Hội đồng Bộ trưởng ngày 18/10/1991 về đơn vị tổ chức khu chế xuất hoặc khu công  
nghiệp).  
Khu chế xuất hoặc khu công nghiệp là một khu vực đã có sự đầu tư về hạ tầng  
cơ sở do một số công ty đứng ra đảm nhiệm. Khi cơ sở hạ tầng đã được xây dựng hoàn  
chỉnh thì kêu gọi các nhà đầu tư tham gia mở các xí nghiệp, công ty trong khu chế  
xuất, khu công nghiệp. Tất nhiên khi tham gia các nhà đầu tư phải nộp một khoản tiền  
dưới dạng thuế đất cho đơn vị đã bỏ tiền của, công sức xây dựng cơ sở hạ tầng.  
Khu chế xuất (khu chế xuất đặc biệt) có nguồn gốc từ “khu chế xuất khuẩu”  
(Export Processing Zone) ra đời vào năm 1956 ở các nước Châu Á đã phát triển mạnh  
vào cuối những năm 60, 70 và đã đem lại kết quả phát triển đột biến cho nhiều nước  
(khu chế xuất khẩu tự do Free trade zone của Malayxia). Đặc khu kinh tế của Trung  
Quốc, khu xuất khẩu tự do (Free export zone) của Nam Triều Tiên vv... Mục tiêu chủ  
yếu của các công ty tư nhân hay quốc gia đến các khu kinh tế đặc biệt là nhằm:  
- Kiếm được nhiều lợi ích do có ưu đãi về thuế quan, chính sách.  
11  
- Do giảm được chi phí sản xuất (nhân công giảm, chi phí vận chuyển nguyên,  
vật liệu hạ do khai thác tài nguyên tại chỗ của các khu vực này).  
- Mở rộng địa bàn cạnh tranh với các đối thủ khác.  
- Tranh thủ mở rộng uy tín của mình đối với các nước sở tại; kể cả nhập vào  
nước này hệ tư tưởng và nếp sống, thói quen văn hóa của nước mình nếu nước sở tại  
không có biện pháp chống đỡ.  
- Tạo nguồn ổn định về thị trường mua đầu vào, bán đầu ra vv...  
Mục tiêu của các nước mở khu kinh tế đặc biệt chủ yếu là:  
- Thu hút vốn, công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của các nước khác.  
- Thu hút kinh nghiệm và tác phong quản lý theo thị trường.  
- Tạo thu nhập ngoại tệ.  
- Giải quyết thêm công ăn việc làm cho người lao động.  
- Khai thác tiềm năng thiên nhiên và công cuộc xây dựng đất nước, phát triển  
các vùng kinh tế đột biến để mở rộng cho cả nước.  
- Đào tạo cán bộ và công nhân lành nghề tại chỗ.  
- Tăng sức hấp dẫn nước ngoài vào đầu tư và mở rộng quan hệ kinh tế và hiểu  
biết lẫn nhau.c  
Hiện nay ở Việt Nam đã có một số khu chế xuất và khu công nghiệp.  
Các doanh nghiệp có trong khu vực này được chia thành:  
- Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong  
khu chế xuất.  
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các  
dịch vụ hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định do Chính  
phủ thành lập hoặc cho phép thành lập.  
Doanh nghiệp chế xuất được Nhà nước cho hưởng nhiều chế độ ưu đãi và tạo  
điều kiện thuận lợi để nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia, đẩy  
mạnh sản xuất hàng xuất khẩu.  
- Doanh nghiệp khu công nghiệp là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động  
trong khu công nghiệp.  
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp, thực hiện các  
nhiệm vụ cho sản xuất công nghiệp, do Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập.  
Doanh nghiệp khu công nghiệp cũng được tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc  
thành lập và hoạt động, được hưởng những ưu đãi nhất định nhằm khuyến khích các nhà  
đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài vào hoạt động để đẩy nhanh sản xuất hàng  
công nghiệp cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.  
2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP  
2.1. Quyền của doanh nghiệp  
Theo luật của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền:  
a) Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.  
12  
b) Chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư, kể cả liên  
doanh, góp vốn vào doanh nghiệp khác, chủ động mở rộng quy mô và ngành nghề  
kinh doanh.  
c) Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.  
d) Lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn.  
đ) Kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu.  
e) Tuyển, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.  
f) Tự chủ kinh doanh, chủ động áp dụng phương thức quản lý khoa học, hiện  
đại để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh.  
g) Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật  
quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào trừ những khoản tự nguyện đóng  
góp vì mục tiêu nhân đạo và công ích.  
h) Các quyền khác do pháp luật quy định.  
2.2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp  
Theo luật doanh nghiệp, doanh nghiệp có nghĩa vụ:  
a) Hoạt động kinh doanh theo đúng các ngành nghề đã đăng ký.  
b) Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và lập báo cáo tài  
chính trung thực, chính xác.  
c) Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác  
theo quy định của pháp luật.  
d) Đảm bảo chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn đã đăng ký.  
đ) Kê khai và định kỳ báo cáo chính xác, đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp  
và tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh.  
e) Ưu tiên sử dụng lao động trong nước, bảo đảm quyền, lợi ích của người lao  
động theo quy định của pháp luật về lao động, tôn trọng quyền tổ chức công đoàn theo  
quy định của pháp luật về công đoàn.  
f) Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,  
bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảng.  
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật  
3. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THÀNH LẬP, ĐĂNG KÝ KINH DOANH GIẢI THỂ  
DOANH NGHIỆP.  
3.1. Thành lập doanh nghiệp  
3.1.1. Trình tự  
- Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập doanh nghiệp (trừ 8 trường hợp nêu  
trong điều 9 của luật doanh nghiệp).  
- Phải nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh tại phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh  
(Thuộc Sở kế hoạch và đầu tư) hoặc phòng đăng ký kinh doanh cấp huyên (thuộc  
UBND huyện). Các phòng này có trách nhiệm giải quyết việc đăng ký kinh doanh  
trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Nếu từ chối cấp giấy đăng ký kinh doanh  
thì phải thông báo bằng văn bản và ghi rõ lý do.  
13  
3.1.2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh  
Đơn ĐKKD, có các nội dung  
- Tên doanh nghiệp.  
- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.  
- Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh.  
- Vốn điều lệ và ngành nghề kinh doanh.  
- Vốn điều lệ đối với các công ty, vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp đối với  
DNTN.  
- Phần vốn đóng góp của mỗi thành viên đối với công ty TNHH hoặc công ty  
hợp danh. Số cổ phần mà cổ đông sáng lập đăng ký mua, loại cổ phần, mệnh giá cổ  
phần và tổng số cổ phần được quyền sáng lập đăng ký mua, loại cổ phần, mệnh giá cổ  
phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại đối với công ty cổ phần.  
- Họ tên, chữ ký, địa chỉ thường trú của chủ doanh nghiệp đối với DNTN, của  
người đại diện theo pháp luật đối với công ty TNHH và công ty cổ phần, của tất cả các  
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.  
Đơn phải được lập theo mẫu do Bộ kế hoạch và đầu tư quy định.  
Điều lệ công ty, phải có các nội dung chủ yếu sau:  
- Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).  
- Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh.  
- Vốn điều lệ.  
- Họ tên, địa chỉ của tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh,  
họ tên, địa chỉ của các thành viên đối với công ty TNHH hoặc của cổ đông đối với  
công ty cổ phần.  
- Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty TNHH và  
công ty hợp danh, số cổ phần mà cổ đông sáng lập cam kết, loại cổ phần mệnh giá cổ  
phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại đối với công ty cổ phần.  
- Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty TNHH hoặc công ty hợp  
danh, của cổ đông đối với công ty cổ phần.  
- Cơ cấu tổ chức qun lý.  
- Người đại diện theo pháp luật đối với công ty TNHH và công ty cổ phần.  
- Thể thức thông qua quyết định của công ty: nguyên tắc giải quyết tranh chấp  
nội bộ.  
- Những trường hợp thành viên có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn đối  
với công ty TNHH hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần.  
- Các loại quỹ và mức giới hạn từng loại quỹ được lập tại công ty, nguyên tắc  
phân chia lợi nhuận, trả cổ tức trong kinh doanh.  
- Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty.  
- Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty.  
- Chữ ký của: tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của  
người đại diện theo pháp luật hoặc của tất cả các thành viên đối với công ty TNHH của  
14  
người đại diện theo pháp luật hoặc của tất cả các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ  
phần.  
Các nội dung khác của điều lệ công ty do thành viên cổ đông thoả thuận nhưng  
không được trái với quy định của pháp luật.  
Danh sách thành viên  
- Tên, địa chỉ của các thành viên đối với công ty TNHH và công ty hợp danh,  
của cổ đông sáng lập với công ty cổ phần.  
- Phần vốn góp, giá trị vốn góp, loại tài sản, số lượng, giá trị còn lại của từng  
loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn đối với công ty TNHH và công ty hợp danh, số  
lượng cổ phần, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị còn lại của từng loại tài sản góp  
vốn cổ phần, thời hạn góp vốn cổ phần đối với công ty cổ phần.  
- Họ tên, chữ ký của: người đại diện theo pháp luật hoặc của tất cả các thành  
viên; cổ đông sáng lập đối với công ty TNHH và công ty cổ phần; của tất cả các thành  
viên hợp danh đối với công ty hợp danh.  
3.1.3. Một số quy định khác  
* Phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng  
minh về số vốn của doanh nghiệp, đối với DNTN kinh doanh các ngành nghề phải có  
vốn pháp định.  
* Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của DNTN hoặc giám đốc quản lý doanh  
nghiệp, đối với các DNTN kinh doanh các ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề.  
3.2. Đăng ký kinh doanh (ĐKKD)  
3.2.1. Điều kiện cấp giấy chứng nhận ĐKKD  
* Ngành nghề kinh doanh có thuộc đối tượng cấm kinh doanh?  
* Tên của doanh nghiệp  
Không trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã ĐKKD.  
- Không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục  
của dân tộc.  
- Phải viết bằng tiến Việt và có thể viết thêm một số từ của nước ngoài với khổ  
chữ nhỏ hơn.  
- Viết rõ loại hình doanh nghiệp: TNHH, cổ phần hay hợp danh tư nhân.  
* Có hồ sơ ĐKKD hợp lệ theo quy định của pháp luật.  
* Trụ sở chính của doanh nghiệp phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, phải ghi chi tiết  
số nhà, phố (ngõ), phường, quận, thị xã ...  
* Nộp đủ lệ phí ĐKKD theo quy định.  
Sau khi được cấp giấy chứng nhận ĐKKD, doanh nghiệp được quyền khắc dấu  
và sử dụng con dấu của mình.  
3.2.2. Thời điểm bắt đầu kinh doanh  
- Kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận ĐKKD.  
- Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì kể t ngày được cơ quan Nhà  
nước cấp giấy phép kinh doanh hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.  
15  
3.2.3. Nội dung chứng nhận ĐKKD  
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện  
(nếu có).  
- Mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh.  
- Vốn điều lệ: Côcng ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh.  
Vốn đầu tư ban đầu: Doanh nghiệp tư nhân.  
Vốn pháp định, ngành nghề kinh doanh đều phải có vốn pháp định.  
- Họ tên, địa chỉ thường trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.  
- Tên, địa chỉ của:  
+ Thành viên đối với công ty TNHH hoặc công ty hợp danh.  
+ Cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.  
3.2.4. Thay đổi nội dung ĐKKD.  
Khi thay đổi nội dung ĐKKD (tên, địa chỉ trụ sở, mục tiêu, ngành nghề kinh  
doanh, vốn, người quản lý, người đại diện theo pháp luật ...) thì doanh nghiệp phải  
đăng ký với cơ quan ĐKKD chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện việc thay đổi.  
3.2.5. Cung cấp thông tin về nội dung ĐKKD  
- Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận ĐKKD (hoặc thay đổi  
nội dung ĐKKD) cơ quan ĐKKD phải gửi bản sao giấy chứng nhận đó cho các cơ  
quan: Thuế, thống kê, quản lý ngành nghề kinh tế kỹ thuật cùng cấp, UBND quận  
(huyện, thị xã ...) nơi DN đặt trụ sở chính.  
- Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu cơ quan ĐKKD cung cấp nội dung ĐKKD hoặc  
cấp các bản sao hoặc trích lục nội dung ĐKKD phải nộp lệ phí theo quy định của pháp  
luật.  
3.2.6. Công bố nội dung ĐKKD  
* Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận ĐKKD, doanh  
nghiệp phải đăng báo địa phương hoặc báo hàng ngày của Trung ương trong 3 số liên  
tiếp với các nội dung chủ yếu:  
- Tên doanh nghiệp.  
- Địa chỉ trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).  
- Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh.  
- Vốn.  
- Tên và địa chỉ của chủ sở hữu hoặc thành viên sáng lập.  
- Họ tên và địa chỉ thường trú của người đại diện theo pháp luật của doanh  
nghiệp.  
- Nơi ĐKKD.  
* Khi thay đổi nội dugn ĐKKD, doanh nghiệp phải công bố những nội dung  
thay đổi theo như trình tự trên.  
16  
3.3. Giải thể doanh nghiệp  
3.3.1. Các trường hợp giải thể.  
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ mà không có quyết định giới  
hạn.  
- Theo quyết định của:  
+ Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.  
+ Tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.  
+ Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH.  
+ Đại hội đồng cổ đông với công ty cổ phần.  
- Công ty không còn đủ lượng thành viên tối thiểu theo quy định của luật này  
trong thời hạn 6 tháng liên tục.  
- Bị thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD.  
3.3.2. Thủ tục giải thể doanh nghiệp.  
* Thông qua quyết định giải thể theo quy định của luật doanh nghiệp phải có  
các nội dung chủ yếu sau:  
- Tên, trụ sở doanh nghiệp:  
- Lý do giải thể.  
- Thời hạn, thủ tục thanh lý các hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh  
nghiệp, thời hạn thanh toán không được vượt quá 6 tháng kể từ ngày thông qua quyết  
định giải thể.  
- Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động.  
- Thành lập tổ chức thanh lý tài sản, quyền và nhiệm vụ của tổ chức được quy  
định trong phụ lục kèm theo quyết định giải thể.  
- Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.  
* Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể, quyết định  
này phải được gửi đến:  
- Cơ quan ĐKKD.  
- Tất cả chủ nợ.  
- Người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan.  
- Người lao động trong doanh nghiệp.  
Phải niêm yết công khai tại trụ sở chính.  
Phải đăng báo địa phương hoặc nhận báo Trung ương trong 3 số liên tiếp.  
Quyết định này khi gửi cho chủ nợ phải thông báo rõ về phương án giải quyết  
nợ.  
* Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp.  
* Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày thanh toán hết nợ của doanh nghiệp, tổ  
thanh lý cần phải gửi hồ sơ về giải thể doanh nghiệp cho cơ quan ĐKKD.  
* Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD, doanh nghiệp  
phải giải thể trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày bị thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD.  
Trình tự và thủ tục theo đúng các quy định đã nêu trên.  
17  
3.3.3. Phá sản doanh nghiệp  
Việc phá sản doanh nghiệp phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về  
phá sản doanh nghiệp.  
4. CHU KỲ KINH DOANH VÀ CHU KỲ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP  
(TẠO LẬP, SỰ RA ĐỜI, TỒN TẠI PHÁT TRIỂN VÀ TIÊU VONG CỦA  
DOANH NGHIỆP).  
4.1. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp  
* Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp:  
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp: Là quá trình bao gồm từ việc đầu tiên  
là nghiên cứu, xác định nhu cầu thị trườn và hàng hóa dịch vụ đến khả năng đáp ứng  
nhu cầu của doanh nghiệp và cuối cùng là việc tổ chức tiêu thụ hàng hóa và thu tiền về  
cho doanh nghiệp. Quá trình này bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu:  
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường để  
quyết định: sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu (với doanh nghiệp sản xuất) và cần mua  
hàng hóa gì, mua bao nhiêu (với doanh nghiệp buôn bán).  
- Tổ chức hợp lý hiệu quả việc sản xuất hoặc mua bán hàng hóa đã chọn theo  
nhu cầu của thị trường. Phải chủ động, biết khai thác các tiềm năng sẵn có ... vấn đề  
thời cơ trong kinh doanh phải đặc biệt quan tâm.  
- Tổ chức tốt việc bán hàng hóa và thu tiền về cho doanh nghiệp để hoàn thành  
quá trình kinh doanh và chuẩn bị ngay quá trình kinh doanh tiếp theo.  
* Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp: Là khoảng thời gian kể từ lúc bắt đầu  
khảo sát nghiên cứu nhu cầu thị trường đến lúc bán xong hàng hóa và thu tiền về cho  
doanh nghiệp, hay đó là khoảng thời gian để thực hiện một quá trình kinh doanh của  
doanh nghiệp.  
Như vậy, để nâng cao hiệu quả kinh doanh bắt buộc các doanh nghiệp phải rút  
ngắn chu kỳ kinh doanh và thực hiện được nhiều chu kỳ kinh doanh của mình để đạt  
hiệu quả cao.  
Ta có thể khái quát quá trình kinh doanh và chu kỳ kinh doanh như sau:  
T1 - H - T2 với T2 = T1 + m  
t
Trong đó:  
T1  
H
T2  
t
: Toàn bộ chi phí đầu vào (giá trị đầu vào)  
: Hàng hóa  
: Giá trị hàng hóa sau khi bán (giá trị đầu ra)  
: Chu kỳ kinh doanh  
m
: Chênh lệch giá trị đầu vào, đầu ra.  
Như vậy: Các doanh nghiệp đều phải thực hiện một quá trình kinh doanh qua 3  
giai đoạn T1, H, T2. Nhưng để thực hiện quá trình kinh doanh này doanh nghiệp thực  
hiện mất một khoảng thời gian (t) khác nhau, đó là chu kỳ kinh doanh. Để kinh doanh  
18  
có hiệu quả doanh nghiệp phải lựa chọn một chu kỳ kinh doanh phù hợp nhất. Thông  
thường t càng nhỏ càng tốt.  
4.2. Chu kỳ phát triển của doanh nghiệp (tạo lập, sự ra đời tồn tại phát triển và  
tiêu vong của doanh nghiệp)  
4.2.1. Tạo lập doanh nghiệp  
Để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhà doanh nghiệp  
phải tạo lập cho mình một doanh nghiệp. Có thể tạo lập một doanh nghiệp bằng hai  
cách:  
a) Tạo lập doanh nghiệp mới  
Muốn tạo lập một doanh nghiệp, doanh gia phải tìm kiếm một cơ hội kinh  
doanh thật sự. Cơ hội kinh doanh thật sự là cơ hội có thể tạo cho doanh nghiệp một lợi  
thế nhất định trong cạnh tranh, giúp họ chiếm lĩnh được những thị phần nhất định  
trong thị trường. Những cơ hội đó có thể là tạo ra một sản phẩm hay một dịch vụ mới  
sẽ có mức lời cao; hoặc tạo ra được sản phẩm hay dịch vụ có giá thành thấp hơn so với  
cá doanh nghiệp khác.  
b) Mua lại doanh nghiệp đã có sẵn  
Con đường thứ 2 để tạo lập doanh nghiệp là mua lại doanh nghiệp. Việc mua lại  
doanh nghiệp có những ưu điểm:  
+ Giảm bớt những bất chắc, mạo hiểm của việc tạo lập doanh nghiệp mới.  
+ Có cơ sở hiện hữu và có sẵn khách hàng lẫn nhân công.  
+ Có sẵn các quan hệ giao dịch với ngân hàng, các nhà cung cấp.  
Để mang lại một doanh nghiệp có sẵn, cần phải tìm hiểu doanh nghiệp đinh  
mua một cách kỹ lưỡng như: Trực tiếp quan sát, thảo luận với chủ nhân; dò hỏi các  
ngân hàng, các nhà cung cấp khách hàng, kế toán, luật sư. Kiểm tra sổ sách: phải định  
giá doanh nghiệp theo nhiều phương pháp khác nhau.  
c) Thừa kế doanh nghiệp  
Trong một số trường hợp người thừa kế doanh nghiệp có thể là con hoặc là  
những người chủ doanh nghiệp tin cậy giao quyền thừa kế.  
4.2.2. Sự ra đời, tồn tại, phát triển và tiêu vong của doanh nghiệp:  
a) Sự ra đời của doanh nghiệp  
Mọi doanh nghiệp đều được thành lập dựa trên những ý tưởng tốt đẹp và phải  
tuân theo những quy định của pháp luật.  
Đây là giai đoạn khởi đầu của doanh nghiệp, nhiều khi nó quyết định sự sống  
còn của doanh nghiệp, vì vật phải nhanh chóng khẳng định vị trí, vai trò của doanh  
nghiệp trên thị trường. Tuỳ quy mô của doanh nghiệp mà thời gian này ngắn hay dài,  
tuy nhiên không nên đốt cháy giai đoạn này và cũng không nên kép dài giai đoạn này.  
b) Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp  
Đây là mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ những doanh nghiệp có các  
biện pháp quản lý hữu hiệu, kinh doanh có hiệu quả thì mới tồn tại và phát triển được.  
19  
Các doanh nghiệp mắc những sai lầm trong quản lý hoặc kinh doanh không có hiệu  
quả sẽ dẫn đến tiêu vong (phá sản).  
c) Sự tiêu vong của doanh nghiệp  
Khi doanh nghiệp mắc những sai lầm trong quản lý, kinh doanh sẽ dẫn đến tiêu  
vong (phá sản). Các nhà kinh tế học đã tổng kết các nguyên nhân dẫn đến phá sản  
doanh nghiệp sau đây:  
- Mất thị trường (ế hàng), không giành được thị trường (cạnh tranh kém,  
marketing kém).  
- Thiếu vốn trong kinh doanh.  
- Sai lầm trong quản lý và điều hành doanh nghiệp. Đối với Việt Nam đây là  
vấn đề còn yếu.  
Một chu kỳ phát triển (sự ra đời, tồn tại, phát triển, tiêu vong của doanh nghiệp  
có thể biểu diễn theo hình sau (hình 1.5).  
* Từ hình 1.5 ta thấy:  
- Các doanh nghiệp phải nhận biết được doanh nghiệp mình đang ở pha nào để  
có các biện pháp quản lý và kinh doanh phù hợp.  
- Phải tôn trọng tính quy luật của sự phát triển.  
- Nguyên tắc quản lý và kinh doanh ở các pha là:  
+ Pha T1: Phải khẳng định vai trò và vị trí của doanh nghiệp.  
+ Pha T2: Phải tìm mọi biện pháp để kéo dài pha này như: đa dạng hóa sản  
phẩm, đa dạng hóa chức năng, dựa trên nguyên tắc lựa chọn kinh tế tối ưu cho doanh  
nghiệp, tích cực áp dụng các biện pháp quản lý, kể cả các biện pháp để tạo ra lợi thế  
cho kinh doanh, vấn đề uy tín, chất lượng ...  
+ Pha T3: Phải tuyên bố phá sản theo quy luật càng sớm càng tốt.  
Trong đó:  
t
: Thời gian  
T
: Tốc độ phát triển của doanh nghiệp  
: Pha ra đời  
T1  
T2  
T3  
: Pha tồn tại, phát triển  
: Pha tiêu vong (phá sản) pha tàn lụi  
Đường I  
: Khái quát quá trình phát triển của doanh nghiệp  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 149 trang Thùy Anh 10100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kinh tế dược", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_kinh_te_duoc.pdf