Bảng so sánh giữa Hiến pháp năm 1992 với dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992
ỦY BAN DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP NĂM 1992
BẢNG SO SÁNH GIỮA HIẾN PHÁP NĂM 1992
VỚI DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP NĂM 1992
Tháng 12 - 2012
LỜI NÓI ĐẦU
HIẾN PHÁP NĂM 1992
(ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2001)
DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP NĂM 1992
Trải qua mấy nghìn năm lịch sử, nhân dân Việt Nam lao động cần cù,
sáng tạo, chiến đấu anh dũng để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên
truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa, kiên cường bất khuất của dân tộc và
xây dựng nên nền văn hiến Việt Nam.
Từ năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam do Chủ
tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, nhân dân ta tiến hành cuộc đấu
Trải qua mấy nghìn năm lịch sử, nhân dân Việt Nam lao động cần cù, sáng
tạo, chiến đấu anh dũng để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên truyền
thống đoàn kết, nhân nghĩa, kiên cường, bất khuất của dân tộc và xây dựng nên
nền văn hiến Việt Nam.
Từ năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch
tranh cách mạng lâu dài, đầy gian khổ hy sinh, làm Cách mạng tháng Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh
Tám thành công. Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc cách mạng lâu dài, đầy gian khổ, hy sinh, làm Cách mạng tháng Tám thành
Tuyên ngôn độc lập, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời. Tiếp đó, công. Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc
suốt mấy chục năm, nhân dân các dân tộc nước ta đã liên tục chiến đấu, lập, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Với khát vọng độc lập, tự do,
với sự giúp đỡ quý báu của bè bạn trên thế giới, nhất là các nước xã hội bằng tinh thần tự lực, tự cường, cùng với sự giúp đỡ quý báu của bạn bè và
chủ nghĩa và các nước láng giềng, lập nên những chiến công oanh liệt, nhân dân thế giới, nhân dân ta đã giành chiến thắng trong các cuộc chiến tranh
đặc biệt là chiến dịch Điện Biên Phủ và chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, bảo vệ Tổ quốc, thống nhất đất nước và làm nghĩa vụ quốc tế; xây dựng chủ
đánh thắng hai cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân và đế quốc, giải nghĩa xã hội và tiến hành công cuộc đổi mới, giành được những thành tựu quan
phóng đất nước, thống nhất Tổ quốc, hoàn thành cách mạng dân tộc, dân trọng, có ý nghĩa lịch sử.
chủ nhân dân. Ngày 2 tháng 7 năm 1976, Quốc hội nước Việt Nam
Qua các thời kỳ kháng chiến kiến quốc, nước ta đã có Hiến pháp năm 1946,
thống nhất đã quyết định đổi tên nước là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992. Mỗi bản
Nam; cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ra sức xây
Hiến pháp đều ghi nhận những thành quả cách mạng to lớn mà nhân dân Việt
dựng đất nước, kiên cường bảo vệ Tổ quốc đồng thời làm nghĩa vụ quốc
Nam đã đạt được, tạo nền tảng vững chắc cho sự ổn định và phát triển đất
tế.
nước.
Qua các thời kỳ kháng chiến kiến quốc, nước ta đã có Hiến pháp năm
Dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, thể chế
hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
thực hiện chủ quyền nhân dân, Hiến pháp này tiếp tục khẳng định ý chí của
nhân dân và chủ quyền quốc gia; phát huy dân chủ, sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc; xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt
Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tôn trọng và
bảo đảm quyền con người, quyền công dân; phát triển kinh tế, văn hóa, giáo
dục, khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; thực hiện công bằng xã hội; tăng
cường quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
1946, Hiến pháp năm 1959 và Hiến pháp năm 1980.
Từ năm 1986 đến nay, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước do Đại hội
lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam đề xướng đã đạt được những
thành tựu bước đầu rất quan trọng. Quốc hội quyết định sửa đổi Hiến pháp
năm 1980 để đáp ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới.
Hiến pháp này quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc
phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, thể chế hoá mối quan
hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý.
Nhân dân Việt Nam, với truyền thống yêu nước, đoàn kết một lòng, xây
dựng và thi hành Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
Dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
2
nghĩa xã hội, nhân dân Việt Nam nguyện phát huy truyền thống yêu nước, bằng, văn minh.
đoàn kết một lòng, nêu cao tinh thần tự lực, tự cường xây dựng đất nước,
thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác
với tất cả các nước, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp, giành những thắng
lợi to lớn hơn nữa trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
CHƯƠNG I
CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
HIẾN PHÁP NĂM 1992
DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP NĂM 1992
(ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2001)
Chương I
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM -
CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
Chương I
Chương XI
CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
QUỐC KỲ, QUỐC HUY, QUỐC CA, THỦ ĐÔ, NGÀY
QUỐC KHÁNH
Điều 1
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc
lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng
Điều 1 (sửa đổi, bổ sung Điều 1)
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước dân chủ, độc lập, có chủ
liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời.
trời.
Điều 2 (sửa đổi, bổ sung Điều 2)
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
Điều 2
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân thức.
và tầng lớp trí thức.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp.
3
Điều 3
Điều 3 (sửa đổi, bổ sung Điều 3)
Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ
Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện mục tiêu dân
về mọi mặt của nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do,
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, mọi người có cuộc hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của
nhân dân.
Điều 4
Điều 4 (sửa đổi, bổ sung Điều 4)
Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên
nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai
công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Nhà nước và xã hội.
2. Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình.
và pháp luật.
3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp
luật.
Điều 5
Điều 5 (sửa đổi, bổ sung Điều 5)
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước
1. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc
thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển;
Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ
gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt
dân tộc.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc đẹp của mình.
dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để tất cả các dân
tộc thiểu số phát huy nội lực, hoà nhập vào sự phát triển chung của đất nước.
văn hoá tốt đẹp của mình.
Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng
bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân
tộc thiểu số.
4
Điều 6
Điều 6 (sửa đổi, bổ sung Điều 6)
Nhân dân sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua Quốc hội và
Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại
Hội đồng nhân dân là những cơ quan đại diện cho ý chí và diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.
nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách
nhiệm trước nhân dân.
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà
nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ.
Điều 7
Điều 7 (sửa đổi, bổ sung Điều 7)
Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo
tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
phiếu kín.
2. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc Quốc hội, Hội đồng
Đại biểu Quốc hội bị cử tri hoặc Quốc hội bãi nhiệm và đại nhân dân bãi nhiệm khi đại biểu đó không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc Hội đồng nhân dân bãi
nhiệm khi đại biểu đó không còn xứng đáng với sự tín nhiệm
của nhân dân.
Điều 8
Điều 8 (sửa đổi, bổ sung Điều 8, Điều 12)
Các cơ quan nhà nước, cán bộ, viên chức nhà nước phải tôn
1. Nhà nước tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng
trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân;
2. Nền hành chính quốc gia, chế độ công vụ được tổ chức và hoàn thiện để phục vụ
kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu
hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
nhân dân. Cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân
dân và chịu sự giám sát của nhân dân; chống tham nhũng, quan liêu, hách dịch, cửa
quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 12
Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật,
vũ trang nhân dân và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp phòng, chống các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật.
hành Hiến pháp và pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống
các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật.
Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tập thể và của công dân đều bị xử lý theo pháp
luật.
5
Điều 9
Điều 9 (sửa đổi, bổ sung Điều 9)
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ
hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu
hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam định
các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người Việt cư ở nước ngoài.
Nam định cư ở nước ngoài.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường sự nhất trí về chính trị và
chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận phát huy truyền tinh thần trong nhân dân; tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng Nhà
thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân thực hiện
tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền làm chủ, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, giám sát và phản biện xã hội đối với
quyền nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức, viên chức.
đáng của nhân dân, động viên nhân dân thực hiện quyền làm
3. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của
chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát
Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động.
hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ,
viên chức nhà nước.
Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
thành viên hoạt động có hiệu quả.
Điều 10
Điều 10 (sửa đổi, bổ sung Điều 10)
Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và
Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người
của người lao động cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và
chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý
viên chức và những người lao động khác; tham gia quản lý Nhà kinh tế - xã hội; tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước,
nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao
nhà nước, tổ chức kinh tế; giáo dục cán bộ, công nhân, viên chức trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
và những người lao động khác xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 13
Điều 11 (sửa đổi, bổ sung Điều 13)
Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
Mọi âm mưu và hành động chống lại độc lập, chủ quyền,
1. Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
2. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chống lại sự sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị theo pháp luật.
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
đều bị nghiêm trị theo pháp luật.
6
Điều 14
Điều 12 (sửa đổi, bổ sung Điều 14)
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại
hoà bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển với tất cả các nước, không phân
nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác biệt chế độ chính trị và xã hội, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi; là
của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào
đẳng và các bên cùng có lợi; tăng cường tình đoàn kết hữu nghị và sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
quan hệ hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa và các nước láng
giềng; tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của
nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ
xã hội.
Điều 141
Điều 13 (ghép và giữ nguyên các điều 141, 142, 143, sửa đổi, bổ sung Điều 145)
Quốc kỳ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ
1. Quốc kỳ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai
phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.
nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi
sao vàng năm cánh.
Điều 142
2. Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi
sao vàng năm cánh, chung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn,
nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, chung quanh có bông
lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ: Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
3. Quốc ca nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài “Tiến quân ca”.
4. Ngày Quốc khánh là Ngày tuyên ngôn độc lập 2 tháng 9 năm 1945.
Điều 143
Quốc ca nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và
lời của bài "Tiến quân ca".
Điều 145
Ngày tuyên ngôn độc lập 2 tháng 9 năm 1945 là ngày Quốc
khánh.
Điều 144
Điều 14 (giữ nguyên Điều 144)
Thủ đô nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.
Thủ đô nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.
7
CHƯƠNG II
QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
HIẾN PHÁP 1992
DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992
CHƯƠNG II
(ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2001)
Chương V
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
QUYỀN CON NGƯỜI,
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
Điều 50
Điều 15 (sửa đổi, bổ sung Điều 50)
Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con
người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá và xã hội được tôn
trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến
pháp và luật.
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền con người, quyền công
dân được Nhà nước và xã hội thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp
và pháp luật.
2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị giới hạn trong trường hợp cần
thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức, sức khỏe
của cộng đồng.
Điều 16 (mới)
1. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.
2. Không được lợi dụng quyền con người, quyền công dân để xâm phạm lợi ích
quốc gia, lợi ích dân tộc, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 52
Điều 17 (sửa đổi, bổ sung Điều 52)
Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật.
1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa,
xã hội.
Điều 49
Điều 18 (sửa đổi, bổ sung Điều 49)
Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người
có quốc tịch Việt Nam.
1. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt
Nam.
2. Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
8
chủ nghĩa Việt Nam, giao nộp cho Nhà nước khác.
3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ công dân Việt Nam ở
nước ngoài.
Điều 75
Điều 19 (sửa đổi, bổ sung Điều 75)
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bộ phận của cộng đồng
dân tộc Việt Nam. Nhà nước bảo hộ quyền lợi chính đáng của người
Việt Nam định cư ở nước ngoài.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bộ phận không thể tách rời của cộng
đồng dân tộc Việt Nam.
2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước
ngoài giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với
gia đình, quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam
định cư ở nước ngoài giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam,
giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng
quê hương, đất nước.
Điều 51
Điều 20 (sửa đổi, bổ sung Điều 51)
Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân.
1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
Nhà nước bảo đảm các quyền của công dân; công dân phải làm
tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và xã hội.
2. Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp và luật quy định.
3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.
Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp và luật quy định.
Điều 21 (mới)
Mọi người có quyền sống.
Điều 71
Điều 22 (sửa đổi, bổ sung Điều 71)
Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp
luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm.
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về
tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm.
Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án nhân dân,
quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường
hợp phạm tội quả tang. Việc bắt và giam giữ người phải đúng
pháp luật.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình
thức đối xử khác xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của con người.
3. Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định
của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử
nghiệm khác trên cơ thể người phải được người đó đồng ý.
Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình, xúc phạm danh
dự, nhân phẩm của công dân.
9
Điều 73
Điều 23 (sửa đổi, bổ sung Điều 73)
Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và
bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu người đó
không đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
Không được phép thu thập, lưu giữ, sử dụng và phổ biến thông tin về đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của người khác nếu không được người đó
đồng ý.
Thư tín, điện thoại, điện tín của công dân được bảo đảm an toàn
và bí mật.
Việc khám xét chỗ ở, việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín,
điện tín của công dân phải do người có thẩm quyền tiến hành theo
quy định của pháp luật.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi
thông tin riêng tư khác.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao
đổi thông tin riêng tư khác do pháp luật quy định.
Điều 68
Điều 24 (giữ nguyên Điều 68)
Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền
ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của pháp
luật.
Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và
từ nước ngoài về nước theo quy định của pháp luật.
Điều 70
Điều 25 (sửa đổi, bổ sung Điều 70)
Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không
theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật.
1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn
giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
Những nơi thờ tự của các tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật
bảo hộ.
2. Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Nơi thờ tự
của tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo hộ.
Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc
lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính
sách của Nhà nước.
3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng,
tôn giáo để vi phạm pháp luật.
Điều 69
Điều 26 (sửa đổi, bổ sung Điều 69)
Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí; có quyền
được thông tin; có quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định
của pháp luật.
Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, được thông tin, hội họp, lập hội,
biểu tình theo quy định của pháp luật.
Điều 63
Điều 27 (sửa đổi, bổ sung Điều 63)
Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị,
1. Công dân nam, nữ bình đẳng và có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, dân
10
kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình.
sự, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình.
Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm
nhân phẩm phụ nữ.
2. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền bình đẳng giữa công dân nữ và nam
trên mọi lĩnh vực. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển
toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội.
Lao động nữ và nam việc làm như nhau thì tiền lương ngang
nhau. Lao động nữ có quyền hưởng chế độ thai sản. Phụ nữ là viên
chức nhà nước và người làm công ăn lương có quyền nghỉ trước
và sau khi sinh đẻ mà vẫn hưởng lương, phụ cấp theo quy định của
pháp luật.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử về giới.
Nhà nước và xã hội tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ
mọi mặt, không ngừng phát huy vai trò của mình trong xã hội;
chăm lo phát triển các nhà hộ sinh, khoa nhi, nhà trẻ và các cơ sở
phúc lợi xã hội khác để giảm nhẹ gánh nặng gia đình, tạo điều
kiện cho phụ nữ sản xuất, công tác, học tập, chữa bệnh, nghỉ ngơi
và làm tròn bổn phận của người mẹ.
Điều 54
Điều 28 (sửa đổi, bổ sung Điều 54)
Công dân, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội,
tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư
trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ hai mươi
mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng
nhân dân theo quy định của pháp luật.
Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên
có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.
Điều 53
Điều 29 (sửa đổi, bổ sung Điều 53)
Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham
gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến
nghị với cơ quan nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng
cầu ý dân.
1. Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và
kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của địa phương và cả nước.
2. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công
khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.
Điều 30 (sửa đổi, bổ sung Điều 53)
Công dân có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân.
Điều 74
Điều 31 (sửa đổi, bổ sung Điều 74)
Công dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan
1. Mọi người có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm
11
nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
dân hoặc bất cứ cá nhân nào.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại,
Việc khiếu nại, tố cáo phải được cơ quan nhà nước xem xét và
giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định.
tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục
hồi danh dự theo quy định của pháp luật.
Mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tập thể và của công dân phải được kịp thời xử lý
nghiêm minh. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật
chất và phục hồi danh dự.
3. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại,
tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.
Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng
quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.
Điều 72
Điều 32 (sửa đổi, bổ sung Điều 72)
Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản
án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
1. Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật.
Người bị bắt, bị giam giữ, bị truy tố, xét xử trái pháp luật có
quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất và phục hồi danh dự.
Người làm trái pháp luật trong việc bắt, giam giữ, truy tố, xét xử
gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý nghiêm minh.
2. Người bị buộc tội có quyền được Tòa án xét xử. Không ai bị kết án hai lần vì
một tội phạm.
3. Người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị điều tra, truy tố, xét xử có quyền sử dụng
trợ giúp pháp lý của người bào chữa.
4. Người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị điều tra, truy tố, xét xử trái pháp luật có
quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự. Người
làm trái pháp luật trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam, điều tra, truy tố, xét xử gây thiệt
hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật.
Điều 58
Điều 33 (sửa đổi, bổ sung Điều 58)
Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để
dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác
trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác; đối với
đất được Nhà nước giao sử dụng thì theo quy định tại Điều 17 và
Điều 18.
1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư
liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong
các tổ chức kinh tế khác; đối với đất được Nhà nước giao sử dụng thì theo quy định
tại Điều 57 và Điều 58.
2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.
Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của
công dân.
12
Điều 57
Điều 34 (sửa đổi, bổ sung Điều 57)
1. Mọi người có quyền tự do kinh doanh.
2. Nhà nước bảo hộ quyền tự do kinh doanh.
Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
Điều 67
Điều 35 (sửa đổi, bổ sung Điều 67)
Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được hưởng các chính
sách ưu đãi của Nhà nước. Thương binh được tạo điều kiện phục
hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp với sức khoẻ và có
đời sống ổn định.
Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội.
Những người và gia đình có công với nước được khen
thưởng, chăm sóc.
Người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa
được Nhà nước và xã hội giúp đỡ.
Điều 62
Điều 36 (sửa đổi, bổ sung Điều 62)
Công dân có quyền xây dựng nhà ở theo quy hoạch và pháp luật.
Quyền lợi của người thuê nhà và người có nhà cho thuê được bảo
hộ theo pháp luật.
1. Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.
2. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện để công dân có nơi ở.
Điều 73
Điều 37 (sửa đổi, bổ sung Điều 73)
Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở hợp pháp.
Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu người đó
không đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
2. Không ai được tự ý vào chỗ ở hợp pháp của người khác nếu không được người
đó đồng ý.
Thư tín, điện thoại, điện tín của công dân được bảo đảm an toàn
và bí mật.
Việc khám xét chỗ ở do luật định.
Việc khám xét chỗ ở, việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín,
điện tín của công dân phải do người có thẩm quyền tiến hành theo
quy định của pháp luật.
Điều 55
Điều 38 (sửa đổi, bổ sung Điều 55, Điều 56)
Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân.
Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm
1. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn việc làm, nghề nghiệp và nơi làm việc.
2. Nghiêm cấm các hành vi phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng người
13
cho người lao động.
lao động chưa thành niên trái pháp luật.
Điều 56
Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động.
Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ
nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức nhà nước
và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các
hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động.
Điều 64
Điều 39 (sửa đổi, bổ sung Điều 64)
Gia đình là tế bào của xã hội.
Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình.
1. Nam, nữ có quyền kết hôn và ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến
bộ, một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.
2. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ
em.
Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ
chồng bình đẳng.
Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con thành những công dân tốt.
Con cháu có bổn phận kính trọng và chăm sóc ông bà, cha mẹ.
Nhà nước và xã hội không thừa nhận việc phân biệt đối xử giữa
các con.
Điều 65
Điều 40 (sửa đổi, bổ sung Điều 65)
Trẻ em được gia đình, Nhà nước và xã hội bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục.
1. Trẻ em có quyền được gia đình, nhà trường, Nhà nước và xã hội bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục.
2. Nghiêm cấm hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và
những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em.
Điều 66
(Bỏ Điều 66 Hiến pháp 1992)
Thanh niên được gia đình, Nhà nước và xã hội tạo điều kiện học
tập, lao động và giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về
đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân và lý tưởng xã hội
chủ nghĩa, đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ
quốc.
14
Điều 39
Điều 41 (sửa đổi, bổ sung Điều 39, Điều 61)
Nhà nước đầu tư, phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo
vệ sức khoẻ của nhân dân, huy động và tổ chức mọi lực lượng xã
hội xây dựng và phát triển nền y học Việt Nam theo hướng dự
phòng; kết hợp phòng bệnh với chữa bệnh; phát triển và kết hợp y
dược học cổ truyền với y dược học hiện đại; kết hợp phát triển y tế
nhà nước với y tế nhân dân; thực hiện bảo hiểm y tế, tạo điều kiện
để mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ.
1. Công dân có quyền được bảo vệ sức khỏe; bình đẳng trong việc sử dụng các
dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa
bệnh.
2. Nghiêm cấm các hành vi đe dọa đến cuộc sống và sức khỏe của người khác và
cộng đồng.
Nhà nước ưu tiên thực hiện chương trình chăm sóc sức khoẻ cho
đồng bào miền núi và dân tộc thiểu số.
Nghiêm cấm tổ chức và tư nhân chữa bệnh, sản xuất, buôn bán
thuốc chữa bệnh trái phép gây tổn hại cho sức khoẻ của nhân dân.
Điều 61
Công dân có quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khoẻ.
Nhà nước quy định chế độ viện phí, chế độ miễn, giảm viện phí.
Công dân có nghĩa vụ thực hiện các quy định về vệ sinh phòng
bệnh và vệ sinh công cộng.
Nghiêm cấm sản xuất, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, sử dụng
trái phép thuốc phiện và các chất ma tuý khác. Nhà nước quy định
chế độ bắt buộc cai nghiện và chữa các bệnh xã hội nguy hiểm.
Điều 59
Điều 42 (sửa đổi, bổ sung Điều 59)
Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.
Bậc tiểu học là bắt buộc, không phải trả học phí.
Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập.
Công dân có quyền học văn hoá và học nghề bằng nhiều hình
thức.
Học sinh có năng khiếu được Nhà nước và xã hội tạo điều kiện
học tập để phát triển tài năng.
Nhà nước có chính sách học phí, học bổng.
15
Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác được học văn hoá và học
nghề phù hợp.
Điều 60
Điều 43 (sửa đổi, bổ sung Điều 60)
Công dân có quyền nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, phát minh, sáng
chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, sáng tác, phê bình
văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt động văn hoá khác. Nhà
nước bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp.
1. Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; sáng tạo văn học, nghệ
thuật.
2. Quyền sở hữu trí tuệ được Nhà nước bảo hộ.
Điều 44 (mới)
Mọi người có quyền hưởng thụ các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hóa,
sử dụng các cơ sở văn hóa, tiếp cận các giá trị văn hóa.
Điều 45 (mới)
Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, tự do lựa
chọn ngôn ngữ giao tiếp.
Điều 46 (mới)
1. Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành.
2. Mọi người có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.
Điều 76
Điều 47 (sửa đổi, bổ sung Điều 76)
Công dân phải trung thành với Tổ quốc.
Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất.
Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc. Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất.
Điều 77
Điều 48 (sửa đổi, bổ sung Điều 77)
Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của
Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.
công dân.
Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân;
việc thực hiện nghĩa vụ thay thế nghĩa vụ quân sự do luật định.
Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc
phòng toàn dân.
Điều 79
Điều 49 (sửa đổi, bổ sung Điều 79)
Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật, tham
Công dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh
16
gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, giữ gìn bí mật quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.
quốc gia, chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.
Điều 80
Điều 50 (sửa đổi, bổ sung Điều 80)
Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế.
Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy
định của pháp luật.
Điều 51 (giữ nguyên Điều 81)
Điều 81
Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt
Nam, được Nhà nước bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền lợi chính đáng theo
pháp luật Việt Nam.
Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp
và pháp luật Việt Nam, được Nhà nước bảo hộ tính mạng, tài sản
và các quyền lợi chính đáng theo pháp luật Việt Nam.
Điều 82
Điều 52 (giữ nguyên Điều 82)
Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân
chủ và hoà bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét việc cho cư trú.
Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ
nghĩa xã hội, dân chủ và hoà bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà
bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam xem xét việc cho cư trú.
CHƯƠNG III
KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
HIẾN PHÁP NĂM 1992
DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP NĂM 1992
(ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2001)
Chương II
CHẾ ĐỘ KINH TẾ
CHƯƠNG III
KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG
NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Chương III
VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
17
Điều 15
Điều 53 (sửa đổi, bổ sung Điều 15, Điều 43)
Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự
huy nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện công chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; đẩy mạnh
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ, hài
hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường.
Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế
độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu
toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng.
Điều 43
Nhà nước mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực
văn hoá, thông tin, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, giáo
dục, y tế, thể dục, thể thao.
Điều 15
Điều 54 (sửa đổi, bổ sung các điều 15, 16, 19, 20, 21 và 25)
Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát
huy nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế.
2. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế
quốc dân, cùng phát triển lâu dài, hợp tác, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp
luật.
Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế
độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu
toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng.
Điều 16
Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho dân giàu
nước mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh
thần của nhân dân trên cơ sở phát huy mọi năng lực sản xuất, mọi
tiềm năng của các thành phần kinh tế gồm kinh tế nhà nước, kinh tế
tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư
bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình
thức, thúc đẩy xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, mở rộng hợp tác
kinh tế, khoa học, kỹ thuật và giao lưu với thị trường thế giới.
Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của
18
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổ chức, cá
nhân thuộc các thành phần kinh tế được sản xuất, kinh doanh trong
những ngành, nghề mà pháp luật không cấm; cùng phát triển lâu
dài, hợp tác, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật.
Nhà nước thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn
thiện các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Điều 19
Kinh tế nhà nước được củng cố và phát triển, nhất là trong các
ngành và lĩnh vực then chốt, giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế
tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế
quốc dân.
Điều 20
Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất,
kinh doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự
nguyện, dân chủ và cùng có lợi.
Nhà nước tạo điều kiện để củng cố và mở rộng các hợp tác xã
hoạt động có hiệu quả.
Điều 21
Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình
thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, được thành lập doanh nghiệp,
không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành, nghề có
lợi cho quốc kế dân sinh.
Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển.
Điều 24
Điều 55 (sửa đổi, bổ sung Điều 24, Điều 26)
Nhà nước thống nhất quản lý và mở rộng hoạt động kinh tế đối
ngoại, phát triển các hình thức quan hệ kinh tế với mọi quốc gia, mọi
tổ chức quốc tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và cùng
có lợi, bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước.
1. Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, bảo đảm cho nền kinh tế
vận hành theo quy luật thị trường; thực hiện sự phân công, phân cấp quản lý nhà
nước giữa các ngành, các cấp, thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm phát triển
hợp lý, hài hòa giữa các vùng, địa phương và tính thống nhất của nền kinh tế
quốc dân.
2. Nhà nước thống nhất quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển các
hình thức hợp tác kinh tế với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và cùng có lợi, phù
hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.
Điều 26
Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp
luật, kế hoạch, chính sách; phân công trách nhiệm và phân cấp quản
lý nhà nước giữa các ngành, các cấp; kết hợp lợi ích của cá nhân,
của tập thể với lợi ích của Nhà nước.
19
Điều 22
Điều 56 (sửa đổi, bổ sung các điều 22, 23 và 25)
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế
phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, đều bình
đẳng trước pháp luật, vốn và tài sản hợp pháp được Nhà nước bảo
hộ.
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được liên
doanh, liên kết với cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân được tự do kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước thực hiện chính sách chống độc quyền và bảo đảm môi trường
cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh.
3. Tài sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân được Nhà nước thừa nhận, bảo hộ
và không bị quốc hữu hóa.
Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích
quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc
trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân, tổ chức theo giá thị trường. Thể
thức trưng mua, trưng dụng do luật định.
Điều 23
Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hoá.
Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và
vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi
thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường.
Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật định.
Điều 25
Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư
vốn, công nghệ vào Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp
luật và thông lệ quốc tế; bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp đối với vốn,
tài sản và các quyền lợi khác của các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hoá.
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước.
Điều 17
Điều 57 (sửa đổi, bổ sung Điều 17, Điều 18)
Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng
đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và
tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các
ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật,
ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật
quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân.
Đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản và tài nguyên thiên nhiên khác, nguồn
lợi ở vùng biển, thềm lục địa, vùng trời và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư,
quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 18
Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và
pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bảng so sánh giữa Hiến pháp năm 1992 với dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bang_so_sanh_giua_hien_phap_nam_1992_voi_du_thao_sua_doi_hie.doc