Đề cương ôn tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
quyen99sky
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔ N
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
NGƯỜI LÀ CHA LÀ BÁ C LÀ ANH
QUẢ TIM LỚN LỌC TRĂM DÒNG MÁU NHỎ.
quyen99sky
CHƯƠNG 1
Câ u 1: Phâ n tí ch bối cảnh lịch sử Việt Nam hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh? Giá trị Tư tưởng Hồ
Chí Minh đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước có nhiều biến động.
Năm 1858, thực dâ n Phá p nổ súng xâm lược, chí nh quyền nhà Nguyễn bạc nhược, từng bước khuất phục,
lần lượt ký cá c hiệp ước đầu hàng, thừa nhận nền bảo hộ của Phá p trên toàn cõ i Việt Nam. Cho đến cuối
thế kỷ XIX, cá c cuộc khởi nghĩa cũ trang phong trào “Cần vương” do các văn thân, sĩ phu yêu nước lã nh
đạo lần lượt thất bại. Hệ tư tưởng phong kiến đã tỏ ra lỗi thời với nhiệm vụ lịch sử.
Cá c cuộc khai thá c thuộc địa của Phá p khiến cho xã hội Việt Nam có sự chuyển biến và phâ n hó a, giai cấp
cô ng nhâ n, tầng lớp tư sản bắt đầu xuất hiện. Cùng thời điểm đó, ảnh hưởng của các trào lưu cải cá ch bên
ngoài, phong trào yêu nước của nhâ n dâ n ta chuyển dần theo xu hướng dâ n chủ tư sản. Tiêu biểu là cá c
cuộc đấu tranh của các nhân sĩ yêu nước như Phan Bội Châ u, Phan Châ u Trinh, hay khởi nghĩa Thái
Nguyên do Quốc dân đảng phát động. Tuy nhiên do phương pháp, đường lối cò n hạn chế, tất cả những
phong trào đó đều đi đến thất bại .
Như vậy, kể từ khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam đến những năm đầu thế kỷ XX, cá c phong trào yêu
nước của nhâ n dâ n Việt Nam đã diễn ra dưới nhiều ngọn cờ khá c nhau, nhiều hì nh thức đấu tranh nhưng
cuối cùng tất cả đều đi vào bế tắc, khủng hoảng trong đường lối. Điều đó chứng tỏ các con đường đó chưa
đáp ứng được nhiệm vụ của lịch sử, do vậy yêu cầu lịch sử đặt ra phong trào cứu nước của nhâ n dâ n Việt
Nam muốn giành thắng lợi phải đi theo một con đường mới. Trước bế tắc của Cá ch Mạng Việt Nam và bối
cảnh thế giới đó, Nguyễn Tất Thành tìm đường cứu nước, từng bước hình thành tư tưởng của mình, đáp
ứng những đòi hỏi bức xúc của dâ n tộc và thời đại.
Giá trị tư tưởng HCM trong giai đoạn đổi mới:
1.Khơi dậy CN yêu nước và tinh thần dâ n tộc, nguồn lực mạnh mẽ nhất để xâ y dựng và bảo vệ tổ
quốc:
Trong đổi mới Đảng ta luô n khẳng định tiếp tục vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ giữa dâ n tộc
và giai cấp, dâ n tộc và quốc tế độc lập dâ n tộc và CNXH nhằm tạo ra nguồn lực mới để phá t triển đất
nước. Trong đó cần phá t huy tối đa nguồn nội lực, nhất là nguồn lực con người (trí tuệ, truyền thống dâ n
tộc, vốn, tài nguyên) kiên quyết khô ng chịu nghè o hè n, thấp kém, đẩy mạnh cô ng nghiệp hó a, hiện đại hó a
vững bước tiến lên CNXH.
2. Nhận thức và giải quyết vấn đề dâ n tộc trên quan điểm của giai cấp CN:
Hồ Chí Minh rất coi trọng vấn đề dâ n tộc, đề cao chủ nghĩa yêu nước nhưng luôn vững vàng trên lập
trường giai cấp CN trong giải quyết vấn đề dâ n tộc.
Đảng ta luô n khẳng định: Giai cấp CN Việt Nam là giai cấp độc quyền lãnh đạo CM Việt Nam từ khi có
Đảng . Đại đoàn kết nhưng phải trên nền tảng liên minh cô ng nô ng trí thức do giai cấp CN lãnh đạo. Trong
giành, giữ chí nh quyền phải sử dụng bạo lực CM của quần chúng chống lại bạo lực phản CM.
Kiên trì mục tiêu độc lập dâ n tộc và CNXH: Đây là nguyên tắc bất biến cần vận dụng mọi hoàn cảnh.
Cần chống lại quan điểm cho rằng đất nước đi theo con đường nào cũng được, khô ng nhất thiết độc lập
dâ n tộc gắn liền với CNXH, CNXH là lý tưởng nhưng là không tưởng, é p ta từ bỏ CNXH, đa nguyên chính
quyen99sky
trị, từ bỏ sự lãnh đạo của Đảng để có tự do tư sản.
Đảng ta khẳng định xâ y dựng CNXH vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội cô ng bằng, dâ n chủ, văn
minh" khô ng chỉ là vấn đề giai cấp mà cò n là vấn đề dâ n tộc, ở Việt Nam chỉ có Đảng CS Việt Nam mới là
đại biểu cho lợi í ch giai cấp CN,nhân dân lao động và dâ n tộc, mới xâ y dựng được khối đại đoàn kết thực
hiện mục tiêu nêu trên những lệch lạc tư tưởng tả hoặc hữu đều trá i với tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Chăm lo xây dựng khối đại đòan kết dâ n tộc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa cá c dâ n tộc anh em
trong đại gia đình dân tộc Việt Nam:
Trong đổi mới, Đảng ta lấy mục tiêu dân giàu nước mạnh… làm điểm tương đồng, đồng thời cũng chấp
nhận những điểm khác nhưng không trái với lợi í ch dâ n tộc (5 ngó n tay có ngó n dài ngó n vắn, nhưng dù
dài vắn đều hợp lại nơi lòng bàn tay), giương cao ngọn cờ đại đoàn kết dâ n tộc Hồ Chí Minh để hoàn
thành mục tiêu trên.
ĐH 9 chỉ rõ : vấn đề dâ n tộc và đại đoàn kết luô n có vị trí chiến lược trong CM Việt Nam. Bá c Hồ chỉ rõ :
Đồng bào miền núi có truyền thống cần cù trong CM và khá ng chiến, đã có nhiều cô ng trạng vẻ vang và
oanh liệt. Người chỉ thị phải chăm lo phát triển KT-XH vùng dâ n tộc miền núi, thực hiện đền ơn đáp nghĩa
với đồng bào.
Câ u 2: Phâ n tí ch tiền đề: Giá trị truyền thống tốt đẹp của dâ n tộc Việt Nam hình thành Tư tưởng Hồ
Chí Minh. Vai trò của việc giá o dục truyền thống dâ n tộc đối với sinh viên hiện nay?
Lịch sử dựng nước và giữ nước mấy ngàn năm bất khuất của dâ n tộc đã hình thành nên những giá
trị truyền thống hết sức đặc sắc và cao quý của dâ n tộc Việt Nam, trở thành tiền đề tư tưởng, lý luận hì nh
thành tư tưởng HCM. Đó là các giá trị tiêu biểu như:
* Chủ nghĩa yêu nước là ý chí kiên cường, bất khuất trong đấu tranh, là cội nguồn trí tuệ và lòng dũng cảm
của nhâ n dâ n Việt Nam.
*Ý thức tự lực tự cường, tinh thần nhân nghĩa, đoàn kết, luô n tiếp thu tinh hóa văn hóa nhân loại để làm
phong phú thêm văn hóa dân tộc.
*Tinh thần lạc quan, niềm tin vào chân lý và chính nghĩa, là động lực mạnh mẽ của dâ n tộc.
Trong đó chủ nghĩa yêu nước là cơ sở để Hồ Chí Minh tiếp thu, kế thừa,và tìm ra con đường cứu nước:
“ban đầu chí nh chủ nghĩa yêu nước chứ ko phải chủ nghĩa cộng sản đã giúp tôi tin theo Lê Nin và đi theo
quốc tế thứ III”. Chủ nghĩa yêu nước sẽ biến thành lực lượng vật chất thực sự khi nó ăn sâu vào tiềm thức
vào ý chí và hành động. Từ thực tiễn đó, HCM đã đúc kết “ dân ta có một lò ng nồng nàn yêu nước…”
Thanh niên nó i chung, sinh viên nó i riêng là thế hệ chủ nhân tương lai của nước nhà, là lực lượng
xung kí ch và sá ng tạo, là thế hệ tiếp bước của cá ch mạng. Nên cần được chuẩnn bị tốt về mọi mặt, trong
đó giáo dục truyền thống là một nhiệm vụ quan trọng.
Giá o dục truyền thống giúp cho sinh viên thấm nhuần và phá t huy giá trị tốt đep của dâ n tộc, loại bỏ những
yếu tố tiêu cực chưa phù hợp.
Giá o dục truyền thống nhằm mục đích giúp cho sinh viên hiểu biết sâ u sắc về lịch sử bi thương nhưng vinh
quang của dâ n tộc, bồi dưỡng tinh thần yêu nước, nhận thức giá trị cuộc sống hiện tại.
Giá o dục truyền thống nhằm đảm bảo sự kế tục, thống nhất giữa cá c thế hệ cá ch mạng Việt Nam, tiếp nối
sự nghiệp cá c thế hệ cha anh đi trước, vì mục tiêu xâ y dựng và bảo vệ Tổ quốc VN XHCN.
Câu 3: Trình bày tinh hoa văn hóa phương Đông hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Giá trị tinh hoa
văn hóa phương Đông đối với sinh viên đại học Bá ch Khoa Hà Nội?
Trong sự hình thành tư tưởng, Hồ Chí Minh tiếp thu những giá trị tinh hoa văn hóa phương Đông.
quyen99sky
Về Nho giá o, Sinh ra trong gia đình nhà Nho, với vốn hiểu biết uyên bá c về Há n học, Hồ Chí Minh chắt lọc
lấy nhữn tinh túy nhất trong tư tưởng Khổng Tử, Lã o Tử,… Người tiếp thu mặt tí ch cực của Nho giáo, đó là
cá c triết lý hành động, hành đạo giúp đời, triết lý nhâ n sinh, tu thân dưỡng tính, đề cao lễ giáo. Đồng thời
Người phê phá n mặt tiêu cực của Nho giáo như phân chia đẳng cấp, trọng nan khinh nữ, coi trọng khoa
cử,…
Về Phật giá o, Hồ Chí Minh tiếp tu và chịu ảnh hưởng sâ u sắc các tư tưởng vị tha, từ bi bá c á i, nếp sống
đạo đức trong sạch, giản dị.
Khi đã trở thành người má c xí t, Hồ Chí Minh lại tiếp tục tì m hiểu chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn vì
có những điều thí ch hợp với nước ta: dâ n tộc độc lập – dâ n quyền tự do – dâ n sinh hạnh phúc.
Giá trị Tinh hoa văn hóa phương Đông có ý nghĩa rất thiết thực trong quá trì nh rè n luyện và học tập
của sinh viên ĐH BKHN
Tiếp thu giá trị Nho giáo, svbk đề cao tinh thần hiếu học, lĩnh hội tri thức, rè n luyện đạo đức, cống hiến tài
trí cho sự nghiệp cô ng nghiệp – hiện đại đất nước.
Tiếp thu giá trị từ bi bá c á i của Phật giá o, thể hiện qua những phong trào thiện nguyện, những chương
trì nh hỗ trợ hoàn cảnh khó khăn vượt khó, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập.
Câ u 4: Trì nh bày cá c tiền đề tư tưởng lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong cá c tiền đề
đó, tiền đề nào là quan trọng quyết định bước phá t triển về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh? Tại
sao?
Những tiền đề tư tưởng – lý luận hình thành tư tưởng HCM:
1.Ảnh hưởng của truyền thống văn hoá dân tộc Việt Nam: Tư tưởng Hồ Chí Minh, trước hết bắt nguồn
từ truyền thống của dâ n tộc, là sự kế thừa và phá t triển cá c giá trị văn hoá dân tộc. Trong đó chú ý đến cá c
giá trị tiêu biểu:
+ Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước đã hình thành cho dân tộc
Việt Nam cá c giá trị truyền thống phong phú, bền vững. Đó là ý thức về chủ quyền quốc gia dâ n tộc, tự lực,
tự cường, yêu nước…tạo động lực mạnh mẽ của đất nước.
+ Tinh thần nhân nghĩa và truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái trong khó khăn, hoạn nạn.
+ Truyền thống lạc quan yêu đời, niềm tin vào chí nh mì nh, tin vào sự tất thắng của chân lý và chính nghĩa
dù phải vượt qua muôn ngàn khó khăn, gian khổ.
Chí nh nhờ tiếp thu truyền thống của dâ n tộc mà Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường đi cho dân tộc. “Lúc
đầu chí nh là chủ nghĩa yêu nước chứ chưa phải là chủ nghĩa cộng sản đã giúp tôi tin theo Lênin và đi theo
Quốc tế III.”
2.Ảnh hưởng của tinh hoa văn hoá nhân loại: Trước khi ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã được
trang bị và hấp thụ nền Quốc học và Há n học khá vững vàng, chắc chắn. Trên hành trì nh cứu nước, Người
đã tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, vốn sống, vốn kinh nghiệm để làm giàu tri thức của mì nh và phục vụ
cho cá ch mạng Việt Nam.
+ Văn hoá phương Đông
quyen99sky
Nho giá o nó i chung và Khổng giá o nó i riêng là khoa học về đạo đức và phé p ứng xử, tư tưởng triết lý hành
động, lý tưởng về một xã hội bì nh trị. Đặc biệt Nho giáo đề cao văn hoá, lễ giá o và tạo ra truyền thống hiếu
học trong dân. Đây là tư tưởng tiến bộ hơn hẳn so với cá c học thuyết cổ đại. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng
phê phán Nho giáo có tư tưởng tiêu cực như bảo vệ chế độ phong kiến, phân chia đẳng cấp – quâ n tử và
tiểu nhâ n, trọng nam khinh nữ, chỉ đề cao nghề đọc sá ch.
Phật giá o vào Việt Nam từ sớm và có ảnh hưởng rất mạnh đối với Việt Nam. Phật giáo có tư tưởng vị tha,
từ bi, bá c á i. Phật giáo có tư tưởng bình đẳng, dâ n chủ hơn so với Nho giá o. Phật giáo cũng đề cao nếp
sống đạo đức, trong sạch, chăm làm điều thiện, coi trọng lao động. Phật giá o vào Việt Nam kết hợp với chủ
nghĩa yêu nước sống gắn bó với dâ n, hoà vào cộng đồng chống kẻ thù chung của dâ n tộc là chủ nghĩa thực
dâ n.
Tư tưởng dâ n chủ tiến bộ như chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn có ảnh hưởng đến tư tưởng Hồ Chí
Minh, vì Người tì m thấy những điều phù hợp với điều kiện của cá ch mạng nước ta. Hồ Chí Minh là nhà má c-
xí t tỉnh tá o và sá ng suốt, biết khai thá c những yếu tố tí ch cực của tư tưởng văn hoá phương Đông để phục
vụ cho sự nghiệp của cá ch mạng Việt Nam.
+ Văn hoá phương Tây:
Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng sâ u rộng của nền văn hoá dâ n chủ và cá ch mạng phương Tây như: tư tưởng
tự do, bình đẳng trong Tuyên ngô n nhâ n quyền và dâ n quyền của Đại cá ch mạng Pháp 1791, tư tưởng dâ n
chủ, về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ 1776. Người
cũng tiếp thu tư tưởng của những nhà Khai sáng Pháp như Voltaire, Rousso, Montesquieu.
Thiên chúa giá o là tô n giá o lớn của phương Tây, Hồ Chí Minh quan niệm Tôn giáo là văn hoá. Điểm tí ch cực
nhất của Thiên chúa giá o là lò ng nhâ n á i. Hồ Chí Minh tiếp thu có chọn lọc tư tưởng văn hoá Đông - Tây để
phục vụ cho cá ch mạng Việt Nam. Người dẫn lời của Lênin: “Chỉ có những người cá ch mạng châ n chí nh
mới thu hái được những hiểu biết quý bá u của các đời trước để lại.”
+ Chủ nghĩa Mác – Lê nin
Chủ nghĩa Mác Lê nin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng HCM, quyết định bản
chất cá ch mạng và khoa học của tư tưởng HC
HCM tiếp thu chủ nghĩa Mác một cá ch có chọn lọc, khô ng rập khuô n, má y mó c, vận dụng linh hoạt sá ng
tạo và phá t triển vào thực tiễn cá ch mạng Việt Nam.
Trong cá c tiền đề tư tưởng – lý luận thì Chủ nghĩa Mác Lê Nin đóng vai trò quan trọng nhất, hì nh
thành thế giới quan, phương pháp luận và bản chất cá ch mạng – khoa học của tư tưởng HCM
Chủ nghĩa Mác Lê Nin là đỉnh cao trí tuệ nhâ n loại bao gồm 3 bộ phận cấu thành:
Triết học giúp Hồ Chí Minh hì nh thành thế giới quan, phương pháp biện chứng, nhâ n sinh quan, khoa học,
Cá ch Mạng, thấy được những quy luật vận động phá t triển của thế giới và xã hội loài người.
Kinh tế chí nh trị học vạch rõ cá c quan hệ xã hội được hì nh thành phá t triển gắn với quá trì nh sản xuất,
thấy được bản chất bốc lột của chủ nghĩa Tư bản đối với CN, xó a bỏ bốc lột gắn liền với xó a bỏ quan hệ
quyen99sky
sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa cộng sản
Chủ Nghĩa xã hội KH vạch ra quy luật phá t sinh, hì nh thành, phá t triển của hì nh thá i kinh tế xã hội cộng
sản chủ nghĩa, những điều kiện, tiền đề, nguyên tắc, con đường, học thức, phương pháp của giai cấp CN,
nhân dân lao động để thực hiện sự chuyển biến xã hội từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, cộng sản.
Như vậy, chủ nghĩa Mác Lê Nin với bản chất Cá ch mạng và khoa học của nó giúp Người chuyển biến từ
Chủ nghĩa yêu nước không có khuynh hướng rõ rệt thành người cộng sản, chủ nghĩa yêu nước gắn
chặt với chủ nghĩa quốc tế, độc lập dâ n tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thấy vai trò của quần chúng nhâ n
dâ n, sứ mệnh lịch sử của giai cấp CN, liên minh cô ng nô ng trí thức và vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản
trong cá ch mạng giải phó ng dâ n tộc, giải phó ng giai cấp, giải phó ng xã hội, giải phóng con người, bảo đảm
thắng lợi cho chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Hồ Chí Minh đã vận động sá ng tạo Chủ nghĩa Mác Lê Nin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, giải đáp
được những vấn đề thực tiễn đặt ra, đưa cách mạng nước ta giành hết thắng lợi này đến thắng lợi khá c.
CHƯƠNG 2
Câ u 5: Nêu cá c luận điểm của Hồ Chí Minh về cá ch mạng giải phó ng dâ n tộc. Phân tích: “Cách
mạng giải phó ng dâ n tộc muốn giành thắng lợi phải đi theo con đường cá ch mạng vô sản”. Giá trị
của nội dung trên trong giai đoạn cá ch mạng Việt Nam hiện nay?
Luận điểm của Hồ Chí Minh về cá ch mạng giải phó ng dâ n tộc.
1. Nhiệm vụ hàng đầu của cá ch mạng ở thuộc địa là giải phó ng dâ n tộc
2. CMGP DT muốn thắng lợi phải đi theo con đường cá ch mạng vô sản.
3. CMGPDT trong thời đại mới phải do Đảng cộng sản lãnh đạo.
4. Lực lượng CMGPDT bao gồm toàn dâ n tộc
5. CMGPDT cần được tiến hành chủ động, sá ng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cá ch mạng vô
sản ở chí nh quốc.
6. Cá ch mạng giải phó ng dâ n tọc phải tiến hành bằng con đường bạo lực.
Phâ n tí ch luận điểm 2
Bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó:
- Để GPDT khỏi á ch thống trị của thực dâ n, nhiều phong trào, khuynh hướng chí nh trị khá c nhau liên tiếp
nổ ra, mặc dù diễn ra vô cùng anh dũng những đều bị thực dân Pháp đàn áp. Tình trạng đất nước lâ m vào
khủng hoảng về đường lối cứu nước, đặt ra yêu cầu bức thiết một con đường mới
- Sinh ra và lớn lên trong bã o tá p lịch sử, HCM không tán thành các con đường của những vị tiền bối đi
trước mà quyết tâm ra đi tìm con đường cứu nước mới.
Cá ch mạng tư sản là khô ng triệt để:
Người đọc tuyên ngô n dâ n quyền nhâ n quyền Pháp, đọc tuyên ngôn độc lập Mỹ, và nhận thấy “ Cách
mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cá ch mệnh không đến nơi, tiếng là cộng
hò a và dâ n chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục cô ng nô ng, ngoài thì á p bức thuộc địa”
Đến với con đường CM vô sản:
Trong thời đại đó, cách mạng thá ng 10 Nga thành cô ng thực sự làm rung chuyển thế giới, lần đầu tiên giai
cấp bị á p bức vùng lên làm chủ đất nước. HCM thấy ở CM thá ng 10 ko chỉ là cm vô sản mà cò n là một
cuộc cá ch mạng GP dâ n tộc – một cuộc cá ch mạng triệt để. Từ đó HCM hoàn toàn tin theo con đường
CMVS. Nội dung con đường CM vô sản:
+ Chỉ ra hướng đi của CM là tiến hành giải phó ng dâ n tộc tiến tới xã hội cộng sản
+lực lượng lãnh đạo cá ch mạng là giai cấp cô ng nô ng
quyen99sky
+lực lượng tham gia cá ch mạng là toàn thể dâ n tộc Việt Nam
+cá ch mạng Vn là bộ phận của cá ch mạng vô sản thế giới
Lịch sử đã chứng minh rằng độc lập dâ n tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn đúng đắn
và duy nhất của dâ n tộc Việt Nam. Khi có Đảng cộng sản, độc lập dâ n tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
là sợi chỉ đỏ xuyên suốt, đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, đưa đất nước
đến độc lập, thống nhất, tiến lên chủ nghĩa xã hội, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dâ n chủ, cô ng bằng,
văn minh”. Điều đó cho thấy con đường cá ch mạng vô sản tiến bộ là phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể
và chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn của lịch sử dâ n tộc Việt Nam.
Chủ nghĩa xã hội là một trình độ mới trong sự phá t triển của nhâ n loại. Nó khô ng phải là con đường có
sẵn mà đòi hỏi Đảng cộng sản Việt Nam, trên cơ sở những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, khô ng
ngừng sá ng tạo, bá m sá t thực tiễn của đất nước và thời đại để xâ y dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời
khô ng ngừng hoàn thiện lý luận về chủ nghĩa xã hội. Những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử trong hơn
30 năm đổi mới mà nhâ n dâ n Việt Nam đạt được, thực sự là một minh chứng rõ ràng về việc Đảng cộng
sản Việt Nam bá m sá t thực tiễn đất nước, vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
hiện đại và hội nhập quốc tế, nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh. Đây thực sự là bước phá t triển mới về
tư duy lý luận, một sự vận dụng độc lập, sá ng tạo chủ nghĩa xã hội vào thực tiễn đất nước của Đảng cộng
sản Việt Nam.Điều này khẳng định nhận thức cũng như quyết tâ m chí nh trị, hành động thực tiễn nhằm
thực hiện mục tiêu tổng quá t của chủ nghĩa xã hội là “dân giàu, nước mạnh, dâ n chủ, cô ng bằng, văn
minh” mà Đảng và nhâ n dâ n Việt Nam đang từng bước xâ y dựng.
Câ u 6: Phâ n tí ch nội dung: “Cách mạng giải phó ng dâ n tộc phải được tiến hành bằng con đường
cá ch mạng bạo lực” của Hồ Chí Minh. Liên hệ nội dung trên đối với cá ch mạng Việt Nam?
a) Tí nh tất yếu của bạo lực cá ch mạng
– Theo Má c: bạo lực là bà đỡ của mọi chí nh quyền cá ch mạng, vì giai cấp thống trị bó c lột khô ng bao giờ
tự giao chí nh quyền cho lực lượng cá ch mạng.
– Theo Hồ Chí Minh, đánh giá đúng bản chất cực kì phản động của bọn đế quốc và tay sai, Người đã vạch
rõ tí nh tất yếu của bạo lực cá ch mạng:
+ “Chế độ thực dâ n, tự bản thâ n nó, đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu rồi”.Vì thế,
con đường để giành và giữ độc lập dâ n tộc chỉ có thể là con đường cách mạng bạo lực.
+Người viết: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp của cả dâ n tộc, cần dùng bạo lực
cá ch mạng chống lại bạo lực phản cá ch mạng, giành chí nh quyền và bảo vệ chí nh quyền”.
– Quá n triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, coi sự nghiệp cá ch mạng là sự nghiệp của quần chúng,
Hồ Chí Minh cho rằng bạo lực cá ch mạng là bạo lực của quần chúng.
Trong thời kì vận động giải phó ng dâ n tộc, Người cùng với Trung ương Đảng đã chỉ đạo xâ y dựng cơ sở
của cá ch mạng bạo lực gồm 2 lực lượng: lực lượng chí nh trị quần chúng và lực lượng vũ trang nhân
dâ n.Theo sá ng kiến của Người, mặt trận Việt Minh được thành lập, là nơi tập hợp, giá c ngộ và rè n luyện
lực lượng chí nh trị quần chúng, là lực lượng cơ bản và giữ vai trò quyết định trong tổng khởi nghĩa vũ trang.
b) Tư tưởng bạo lực cá ch mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hò a bì nh
– Xuất phá t từ tình yêu thương con người, quý trọng sinh mạng con người, Hồ Chí Minh luô n tranh thủ mọi
khả năng giành và giữ chí nh quyền ít đổ máu. Người tì m mọi cách ngăn chặn xung đột vũ trang, tận dụng
mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện phá p hò a bì nh, chủ động đàm phán, thương lượng, chấp nhận
nhượng bộ có nguyên tắc.
+ Việc tiến hành cá c hội nghị Việt – Phá p và ký cá c Hiệp định trong năm 1946, việc kiên trì yêu cầu đối
phương thi hành Hiệp định Giơnevơ thể hiện rõ tư tưởng nhân đạo và hoà bì nh của Hồ Chí Minh.
quyen99sky
– Việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải phá p bắt buộc cuối cùng. Chỉ khi khô ng cò n khả năng hoà hoãn, khi
kẻ thù ngoan cố bá m giữ lập trường thực dâ n, chỉ muốn giành thắng lợi bằng quâ n sự, thì Hồ Chí Minh
mới kiên quyết phát động chiến tranh.
Trong Lời kêu gọi toàn quốc khá ng chiến 1946 của Người có đoạn: “Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta đã
nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dâ n Phá p càng lấn tới vì chúng quyết tâm cướp
nước ta một lần nữa. Khô ng! Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định khô ng chịu mất nước, nhất định
khô ng chịu làm nô lệ”.
c) Hì nh thá i bạo lực cá ch mạng
– Xuất phá t từ tương quan lực lượng giữa ta và địch, Hồ Chí Minh chủ trương khởi nghĩa toàn dân và phát
động cuộc chiến tranh nhâ n dâ n. Toàn dâ n khởi nghĩa, toàn dâ n nổi dậy là nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ
Chí Minh về hì nh thá i của bạo lực cá ch mạng.
– Phương châm chiến lược là toàn dâ n, toàn diện, trường kỳ khá ng chiến
Trong chiến tranh, “quân sự là việc chủ chốt”, nhưng đồng thời kết hợp chặt chẽ với đấu tranh chí nh trị.
“Thắng lợi quâ n sự đem lại thắng lợi chí nh trị, thắng lợi chí nh trị sẽ làm clo thắng lợi quâ n sự to lớn hơn”.
Đấu tranh ngoại giao cũng là một mặt trận có ý nghĩa chiến lược nhằm thêm bạn bớt thù, phâ n hoá , cô lập
kẻ thù, tranh thủ sự đồng tì nh ủng hộ của quốc tế. “vừa đánh vừa đàm”, “đánh là chủ yếu, đàm là hỗ trợ”.
Đấu tranh kinh tế là ra sức tăng sản xuất, thực hành tiết kiệm, phá t triển kinh tế của ta, phá hoại kinh tế
của địch.
Trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước Người ra Lời kêu gọi (17/7/1967): “Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10
năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phò ng và một số thành phố khá c có thể bị tàn phá, nhưng
chúng ta nhất định phải đánh thꢀng giặc Mỹ xâm lược”.
– Tự lực cánh sinh cũng là một phương châm chiến lược rất quan trọng nhằm phát huy cao độ nguồn sức
mạnh của nhâ n dâ n.
Tháng 8 năm 1945 khi thời cơ xuất hiện, Người kêu gọi toàn quốc, đồng bào hãy đứng dậy, đem sức ta mà
giải phó ng cho ta.
– Độc lập tự chủ, tự lực tự cường kết hợp với tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế cũng là một quan điểm
nhất quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Người đã động viên sức mạnh toàn dâ n tộc, đồng
thời ra sức vận động, tranh thủ sự giúp đꢁ quốc tế to lớn và có hiệu quả cả vꢂ vật chất và tinh thần, kết hợp
sức mạnh dâ n tộc và sức mạnh thời đại để khá ng chiến thꢀng lợi.
Câ u 7: Trong cá c nội dung của Hồ Chí Minh về cá ch mạng giải phó ng dâ n tộc, nội dung nào thể
hiện sự sá ng tạo và đóng góp của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tại
sao? Giá trị nội dung đó đối với cá ch mạng Việt Nam?
.”Cách mạng giải phó ng dt cần được tiến hành chủ động, sá ng tạo và có khả năng giành thắng lợi
trước cá ch mạng vô sản ở chí nh quốc...”.Đó là sáng tạo của HCM trong việc xác định quan hệ giữa
cá ch mạng giải phó ng dâ n tộc ở thuộc địa và cá ch mạng vô sản ở chí nh quốc.
Xuất phá t từ thực tiển đấu tranh giai cấp ở các nước tư bản phá t triển Phương Tây, C.Mác – Ph.Ăngghen
cho rằng phải làm cá ch mạng vô sản ở tất cả các nước tư bản đã phát triển để giải phó ng giai cấp cô ng
nhân và đồng thời giải phó ng cả những người lao động khá c. Giải quyết vấn đề giai cấp ở các nước này là
có thể giải quyết vấn đề dâ n tộc và thuộc địa.
quyen99sky
Sang thế kỷ XX phong tào đấu tranh giải phó ng dâ n tộc đã phát triển mạnh, Lê nin đánh giá cao vai trò của
cá ch mạng thuộc địa, coi nó là một bộ phận của cá ch mạng vô sản, nhưng cả Lenin và quốc tế cộng sản
vẫn xem thắng lợi của cá ch mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của cá ch mạng vô sản Châ u  u.
Nguyễn Á i Quốc đến với chủ nghĩa Mác-Lênin trước hết từ học thuyết của Lênin về cá ch mạng thuộc địa,
Người chẳng những tiếp thu, bảo vệ mà cò n phá t triển học thuyết ấy bằng những luận điểm mới. Là người
mác xít sinh trưởng ở thuộc địa, Nguyễn Á i Quốc nhận thức sâ u sắc hơn ai hết về yêu cầu bức xúc của sự
nghiệp đấu tranh giải phó ng dâ n tộc, về sức mạnh vĩ đại của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dâ n tộc,
Người khô ng chấp nhận, ỷ lại, trô ng chờ, từ đó đi đến luận điểm: cá c dâ n tộc thuộc địa cần phải chủ
động đứng lên, “đem sức ta mà giải phóng cho ta”. .
Thấm nhuần tư tưởng liên minh của Lênin, Nguyễn Á i Quốc nêu lên hì nh ảnh: “chủ nghĩa tư bản là một
con đỉa có một cá i vò i bá m vào giai cấp vô sản ở chí nh quốc và một cá i vò i khá c bá m vào giai cấp vô sản ở
các nước thuộc địa. Nếu người ta muốn giết con vật, người ta phải đồng thời cắt cả hai vò i. Nếu người ta
chỉ cắt một vòi thôi, thì con đỉa ấy vẫn tiếp tục hút má u của giai cấp vô sản, con vật vẫn tiếp tục sống và cá i
vò i bị cắt đứt lại sẽ mọc ra”. Lô gich của luận điểm này là Nguyễn Á i Quốc chỉ rõ sự liên minh tất yếu giữa
giai cấp vô sản chí nh quốc và cá c dâ n tộc thuộc địa bị á p bức trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư
bản. Giai cấp vô sản và cá c dâ n tộc bị á p bức phải giúp đỡ nhau, sự giúp đỡ ấy đồng thời là sự tự cứu
mì nh, là trá ch nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bên.
Nguyễn Á i Quốc cò n nhận thấy một hì nh thức liên minh quan trọng nữa là liên minh giữa cá c dâ n tộc thuộc
địa với nhau. Có thể nói đây là một sá ng tạo đặc biệt của Nguyễn Á i Quốc, năm 1921 cùng với cá c bạn
chiến đấu của mì nh Nguyễn Á i Quốc thành lập “Hội liên hiệp cá c dâ n tộc thuộc địa”, tập hợp những người
thuộc địa trên đất Phá p nhằm mục đích giúp đỡ cá c dâ n tộc thuộc địa trong cuộc đấu tranh giải phó ng họ.
Như vậy Giữa cá ch mạng giải phó ng dâ n tộc ở thuộc địa và cá ch mạng vô sản ở chí nh quốc có mối quan
hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh Chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế
quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ khô ng phải là quan hệ lệ thuộc, hoặc quan hệ chí nh - phụ.
Thực tiễn CM Việt Nam đã chứng minh tư tưởng trên là đúng đắn. Cá ch mạng tháng 8 1945, giành độc
lập. Chiến thắng điện biên 1954. Chiến thắng đế quốc mỹ 1975. (đều là những thắng lợi to lớn trước giai
cấp vô sản chí nh quốc) Trong thắng lợi đó không thể khô ng nhắc đến sự giúp đỡ, ủng hộ chí tì nh, những
phong trào phản chiến của giai cấp vô sản ở chí nh quốc Phá p, Mỹ.
CHƯƠNG 4
Câ u 8: Phâ n tí ch nội dung: Xâ y dựng Đảng - Qui luật tồn tại và phá t triển Đảng? Giá trị của nội dung
trên trong cô ng cuộc xâ y dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
Với Hồ Chí Minh, xâ y dựng và chỉnh đốn Đảng là một nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên để Đảng hoàn thành
vai trò là đội tiền phong của giai cấp, của dâ n tộc. Đồng thời xâ y dựng Đảng là một nhiệm vụ vừa cấp bá ch
vừa lâ u dài. Khi Cm gặp khó khăn, xây dựng Đảng để cá n bộ đảng viên củng cố lập trường , khô ng dao
động, bi quan. Khi Cm thắng lợi, chỉnh đốn đảng ngăn ngừa chủ quan, tự mãn, “kiêu ngạo cộng sản”.
Tí nh tất yếu, khá ch quan của cô ng tá c xâ y dựng Đảng được Hồ Chí Minh lý giải trên những căn cứ sau:
+ Thứ nhất: Xâ y dựng Đảng bị định chế bởi quá trì nh phá t triển liên tục của sự nghiệp cá ch mạng do Đảng
lãnh đạo. Sự nghiệp CM là một quá trì nh nhiều giai đoạn, mỗi thời kỳ có nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể và yêu
cầu riêng. Trước những diễn biến khách quan, Đảng phải tự chỉnh đốn, tự đổi mới để vươn lên, hoàn
thiện, làm trò n trọng trách trước giai cấp và dâ n tộc.
+Thứ hai: Đảng được ra đời, xuất phá t từ những yêu cầu của xã hội, tồn tại trong xã hội, là một bộ phận
của xã hội. vì thế mà mỗi cá n bộ đảng viên đều chịu ảnh hưởng, tác động của môit rường xã hội có cả cá i
tốt, cá i tiêu cực, tiến bộ & lạc hậu. Do đó mà xây dựng Đảng là để nâ ng cao sức đề khá ng của Đảng trước
quyen99sky
những căn bệnh xã hội thẩm thấu vào Đảng.
+ Thứ ba: Xâ y dựng & chỉnh đốn đảng là cơ hội để mỗi cá n bộ - đảng viên tự rè n luyện, tu dưỡng đạo đức
cá ch mạng, nâng cao trình độ - phẩm chất chí nh trị, đáp ứng nhiệm vụ mà Đảng và nhâ n dâ n giao phó .
Xâ y dựng Đảng là nhu cầu tự hoàn thiện, tự làm trong sạch nhâ n cá ch mỗi đảng viên.
Tó m lại, xâ y dựng Đảng mang tí nh quy luật và là nhu cầu tồn tại phá t triên của Đảng. Đổi mới Đảng làm
cho Đảng thực sự trong sạch, vững vàng về chí nh trị, tư tưởng và tổ chức; làm cho đội ngũ cán bộ đảng
viên khô ng ngững nâ ng cao phẩm chất và năng lực trước những yêu cầu ngày càng cao , phức tạp của
nhiệm vụ cá ch mạng. Đổi mới đảng sẽ làm cho toàn đảng trở thành khối thống nhất về tư tưởng cũng như
hành động, đủ sức lè o lá i con thuyền cá ch mạng VN tiến về phía trước.
Câ u 9: Phâ n tí ch nội dung và mối quan hệ giữa nguyên tắc “Tập trung dâ n chủ và Tập thể lãnh đạo
cá nhâ n phụ trách”. Ý nghĩa của hai nguyên tắc trên trong quá trì nh xâ y dựng và chỉnh đốn Đảng ta
hiện nay?
1. Tập trung dâ n chủ
Đây là nguyên tắc cơ bản trong xâ y dựng Đảng. Hồ Chí Minh viết về mối quan hệ đó như sau. Tập trung
trên nền tảng dâ n chủ; dâ n chủ dưới sự chỉ đạo của tập trung. Dâ n chủ để đi đến tập trung, là cơ sở của
tập trung, khô ng phải dâ n chủ theo kiểu phâ n tá n, tùy tiện, vô tổ chức. Tập trung trên cơ sở phá t huy dâ n
chủ thực sự trong đảng, khô ng phải tập trung theo kiểu độc đoán chuyên quyền. Đối với mọi vấn đề, mọi
người tự do bày tỏ ý kiến, gó p phần tìm ra chân lý, khi đã tìm ra chân lý, quyền tự do tư tưởng hó a ra
quyền tự do phục tùng châ n lý
2. Tập thể lãnh đạo – cá nhâ n phụ trá ch
Hồ Chí Minh giải thí ch về tập thể lãnh đạo như sau: Một người dù tài giỏi đến mấy cũng không thấy hết
được mọi việc, hiểu hết được mọi chuyện. Vì vậy cần có nhiều người tham gia lãnh đạo. Nhiều người thì
nhiều kiến thức, thấy hết mọi vệc, hiểu hết mọi mặt vấn đề.
Hồ Chí Minh giải thí ch về cá nhâ n phụ trá ch: Việc gì đã được tập thể bàn bạc kỹ lưỡng, kế hoạch đã rõ thì
giao cho một người hay nhóm người phụ trá ch, có như thế mới tránh được thó i dựa dẫm, giống như “nhiều
sãi không ai đóng cửa chùa”, người này ý lại người kia, đùn đẩy trá ch nhiệm”
Hồ Chí Minh kết luận:” Lãnh đạo khô ng tập thể thì dẫn đến tệ bao biện, độc đoán, chủ quan. Kết quả là
hỏng việc. Phụ trá ch khô ng do cá nhâ n thì sẽ dẫn đến tệ bừa bã i, lộn xộn, vô chí nh phủ. Kết quả cũng là
hỏng việc. Tập thể lãnh đạo, cá nhâ n phụ trá ch phải luôn đi đôi với nhau.
Đây vừa là một nguyên tắc trong hoạt động lãnh đạo của Đảng, vừa là một nội dung biểu hiện của nguyên
tắc tập trung dâ n chủ. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Tập thể lãnh đạo là dâ n chủ. Cá nhâ n phụ trá ch
là tập trung. Làm việc mà không theo đúng cách đó, tức là làm trá i dâ n chủ tập trung”.
Học tập và vận dụng chủ nghĩa Mác, Lê-nin, Đảng ta coi tập trung dâ n chủ là nguyên tắc số một trong xâ y
dựng Đảng. Trong điều kiện Đảng cầm quyền ở nước ta, biểu hiện cụ thể của nguyên tắc đó chính là
nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhâ n phụ trá ch. Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhâ n phụ trá ch gó p phần
xâ y dựng Đảng vững mạnh trên cả ba mặt chí nh trị, tư tưởng và tổ chức.
Tập thể lãnh đạo để tránh được tì nh trạng làm việc một cách quan liêu. Cái gì cũng dùng mệnh lệnh, á p
đặt. Đóng cửa lại mà lên kế hoạch, viết chương trình rồi bắt nhâ n dâ n theo, khô ng cần biết đúng hay sai,
phù hợp hay khô ng phù hợp. Sự độc đoán chuyên quyền, mất dâ n chủ này sẽ dẫn đến sự chia rẽ, mất
đoàn kết trong Đảng, vi phạm quyền dâ n chủ của nhâ n dâ n, làm suy yếu niềm tin của nhân dân đối với
Đảng, làm cho Đảng và nhâ n dâ n xa rời nhau.
Mặc dù tập thể lãnh đạo là cần thiết, song khi tổ chức thực hiện phải có sự phâ n cô ng nhiệm vụ rõ ràng, có
người phụ trá ch. Cá nhâ n phụ trá ch chí nh là biểu hiện của sự tập trung. Cá nhâ n phụ trá ch là khâ u nối tiếp
của quá trình lãnh đạo tập thể. Nếu khô ng có cá nhâ n phụ trá ch, thì sẽ sinh ra cá i tệ người này ỷ lại người
kia, kết quả là khô ng ai thi hành, sẽ dẫn đến tì nh trạng cha chung khô ng ai khó c, nhiều sãi không ai đóng
quyen99sky
cửa chùa, nên Hồ Chí Minh khẳng định: “Tập thể lãnh đạo và cá nhâ n phụ trá ch cần phải luôn luôn đi đôi
với nhau”.
CHƯƠNG 5
Câu 10: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò đại đoàn kết dâ n tộc trong sự nghiệp cá ch mạng?
Trá ch nhiệm của sinh viên trong việc xâ y dựng khối đại đoàn kết dâ n tộc ở Việt Nam hiện nay?
Vai trò đại đoàn kết dâ n tộc trong sự nghiệp cá ch mạng:
a) Đại đoàn kết dâ n tộc có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành cô ng của cá ch mạng
Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, trong thời đại mới, cá ch mạng muốn thành cô ng phải xâ y dựng được khối đại đoàn
kết toàn dâ n, phải tập hợp được mọi lực lượng có thể. Chí nh vì vậy tư tưởng đại đoàn kết dâ n tộc là vấn đề
có ý nghĩa chiến lược, nhất quá n và lâ u dài, xuyên suốt tiến trì nh cá ch mạng.
Để quy tụ mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết, trong từng thời kỳ, với mỗi đối tượng, cần phải có những
chính sách và phương pháp khác nhau, song mấu chốt vấn đề đại đoàn kết dâ n tộc được coi là vấn đề sống
cò n, quyết định thành bại của cá ch mạng
Từ thực tiễn CM, HCM nêu ra luận điểm có tí nh châ n lý:
+Đoàn kết làm ra sức mạnh
+Đoàn kết là điểm mẹ, điều này thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt
+”Đoàn kếtx3 Thành công x3”
b) Đại đoàn kết dâ n tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dâ n tộc
Trong tư tưởng HCM, yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết là sức mạnh, cội nguồn của thắng lợi. Do đó đại
đoàn kết phải được xác định là mục tiêu hàng đầu. Trong lời kết thúc buổi ra mắt Đảng lao động VN năm
1951, HCM thay mặt đảng tuyên bố trước toàn nhâ n dâ n mục đích của Đảng gồm 8 chữ:” Đoàn kết toàn
dâ n, phụng sự Tổ quốc”. Nhấn mạnh vấn đề này là nhấn mạnh tới vai trò của lực lượng cá ch mạng. Bởi vì
cá ch mạng muốn thành cô ng nếu chỉ có đường lối đúng là chưa đủ, Đảng phải cụ thể hó a mục tiêu, tập hợp
được sức mạnh quần chúng, tạo thực lực cho cá ch mạng.
Hồ Chí Minh cò n chỉ ra rằng, đại đoàn kết dâ n tộc khô ng chỉ là mục tiêu của Đảng, mà cò n là nhiệm vụ hàng
đầu của cả dâ n tộc. Bởi vì cá ch mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Từ
trong phong trào đấu tranh giải phó ng và xâ y dựng xã hội, quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn kết, Đảng
cộng sản phải cso sự mệnh thức tỉnh, tập hợp quần chúng, chuyển những nhu cầu khá ch quan thành những
đòi hỏi tự giá c, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng họp cho sự
nghiệp đấu tranh cá ch mạng.
Trá ch nhiệm của sinh viên phá t huy khối đại đoàn kết toàn dâ n
- Quá n triệt tư tưởng đại đoàn kết là vấn đề sống cò n của dâ n tộc, của sự nghiệp cá ch mạng.
- Khô ng phâ n biệt cá c dâ n tộc, tô n giá o, cá c giai cấp, cá c ngành nghề trong một mặt trận dâ n tộc thống nhất.
- Cùng với tổ chức Đoàn thanh niên tuyên truyền tư tưởng đại đoàn kết dâ n tộc trong các lĩnh vực văn hóa,
kinh tế và an ninh quốc phòng. Cương quyết chống lại những ý kiến xuyên tạc, gâ y chia rẽ khối đoàn kết
toàn dâ n.
- Thực hiện chính sách đối ngoại, hò a bì nh hữu nghị, hợp tá c với tinh thần “Việt Nam muốn làm bạn với tất
cả các nước”, thực hiện mở cửa, mở rộng quan hệ đối ngoại hợp tá c quốc tế, đoàn kết trong chủ trương và
hành động cùng bảo vệ chủ quyền đất nước.
Câu 11: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng của khối đại đoàn kết dâ n tộc? Vận dụng tư
tưởng này vào việc tập hợp sức mạnh của nhâ n dâ n trong việc xâ y dựng đất nước hiện nay?
PHÂ N TÍ CH:
quyen99sky
1. Đại đoàn kết dâ n tộc là đại đoàn kết toàn dâ n
Đứng trên lập trường giai cấp vô sản, “dân” “nhân dân” theo quan điểm Hồ Chí Minh có nội hàm vừa chỉ
người dâ n cụ thể, vừa chỉ tập hợp quần chúng đông đảo. Hồ Chí Minh dùng khá i niệm này để chỉ “mọi con
dân nước Việt” “con rồng cháu tiên”, không phân biệt thiểu số với đa số, tôn giáo đảng phá i, giàu nghè o, già
trẻ gá i trai. Họ là chủ thể của khối đại đoàn kết dâ n tộc và đại đoàn kết dâ n tộc thực chất là đại đoàn kết toàn
dâ n.
Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dâ n tộc là phải tập hợp đựo mọi người dâ n vào một khối thống nhất trong
cuộc đấu tranh chung
Hồ Chí Minh chỉ rõ , xâ y dựng khối đại đoàn kết phải đứng trên lập trường giai cấp vô sản, giải quyết hài hò a
mối quan hệ giai cấp – dâ n tộc để tập hợp lực lượng, khô ng bỏ só t bất kỳ một lực lượng nào.
2. Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dâ n tộc
- Để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dâ n phải kế thừa truyền thống yêu nước thương nòi của dâ n tộc.
Truyền thống này được hì nh thành, củng cố và phá t triển trong hàng ngàn năm dựng nước giữ nước, trở
thành giá trị bền vững, ăn sâu vào tư tưởng, tì nh cảm mỗi con người Việt Nam, là cội nguồn sức mạnh vô
địch để cả dâ n tộc trường tồn trước thiên tai, địch họa.
- Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. Phải xó a bỏ thành kiến, thật thà đoàn kết với nhau, giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhâ n dâ n. Hồ Chí Minh từng nó i 5 ngó n tay có ngó n ngắn ngó n dài, nhưng
ngắn dài đều hợp lại trên một bàn tay.
-Để thực hành đoàn kết rộng rã i, cần có niềm tin vào nhâ n dâ n. Với HCM trong bầu trời ko gì quý bằng nhâ n
dâ n, trong thế giới khô ng gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết toàn dâ n.
-Lấy liên minh cô ng – nô ng – trí là nền tảng Mặt trận dâ n tộc thống nhất.
VẬN DỤNG:
a) Phá t huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dâ n tộc:
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cô ng nghiệp hó a, hiện đại hóa, đòi hỏi đảng, nhà nước
phải xâ y dựng và phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết toàn dâ n tộc, kết hợp sức mạnh dâ n tộc với sức
mạnh thời đại.
Kế thừa và phá t huy truyền thống vẻ vang, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trương “đoàn kết rộng rãi, đoàn
kết châ n thành mọi thành viên trong xã hội có thể đoàn kết được, khô ng phâ n biệt quá khứ, thành phần giai
cấp, dâ n tộc, tô n giá o, ở trong nước hay ở nước ngoài trên cơ sở mục tiêu chung là giữ vững độc lập thống
nhất chủ quyền và toàn vẹn lã nh thổ quốc gia vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội cô ng bằng, dâ n chủ,
văn minh”; đoàn kết giữa nhâ n dâ n với nhâ n dân các nước trên thế giới; phá t huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dâ n tộc để trở thành động lực chủ yếu để xâ y dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc”.
b). Khơi dậy và phá t huy tinh thần đại đoàn kết dâ n tộc:
Trong thực tiễn, việc chuyển sức mạnh đoàn kết dâ n tộc trong thời kỳ giữ nước sang thời kỳ dựng nước
khô ng phải là việc dễ dàng, lịch sử đang đòi hỏi những nỗ lực lớn của Đảng và Nhà nước ta trong lĩnh vực
này.
Trong điều kiện thực hiện chí nh sá ch mở cửa, hội nhập quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hó a quan hệ đối
ngoại trong xu thế khu vực hó a, toàn cầu hó a kinh tế ngày càng phá t triển, đòi hỏi phải củng cố sự đoàn kết
với phong trào cá ch mạng các nước, đồng thời phải nắm vững phương châm ngoại giao mềm dẻo, có
nguyên tắc nhằm thực hiện thắng lợi chính sách đối ngoại hiện nay của Đảng và Nhà nước ta là: Việt Nam
muốn là bạn và đối tá c tin cậy với tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, vì hò a bì nh, hợp tá c và phá t
triển.
quyen99sky
Ngoài ra, Đảng và Nhà nước ta phải chủ trương phát huy mạnh mẽ sức mạnh dâ n tộc - sức mạnh của chủ
nghĩa yêu nước, sức mạnh của người làm chủ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, trên cơ sở sức mạnh bên
trong mà tranh thủ và vận dụng sự đồng tì nh, ủng hộ rộng rã i của lực lượng bên ngoài.
CHƯƠNG 6
Câ u 12: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về xâ y dựng nhà nước thể hiện quyền là chủ và làm chủ của
nhâ n dâ n. Vận dụng tư tưởng trên vào việc phá t huy tinh thần là chủ và làm chủ của sinh viên trong
sự nghiệp đổi mới hiện nay?
Quan niệm của Hồ Chí Minh về dâ n chủ:
+Dâ n là chủ: xác định vị thế của dâ n
+Dâ n làm chủ: xác định quyền và trá ch nhiệm của nhâ n dâ n
Quan niệm đó của Hồ Chí Minh phản ánh đúng nội dung bản chất về dâ n chủ. Quyền hành và lực lượng
đều thuộc về nhâ n dâ n. Xã hội nào bảo đảm cho điều đó thực thi thì đó là một xã hội dâ n chủ.
Quan niệm về dâ n chủ, còn được biểu hiện ở phương thức tổ chức xã hội:
+ Dâ n chủ thể hiện ở việc đảm bảo quyền con người
+Dâ n chủ được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chí nh trị, kinh tế, văn hóa,… Trong đó chính trị là lĩnh vực
quan trọng nhất, biểu hiện trong hoạt động nhà nước với tư cách nhân dân có quyền lực tối cao.
+Dâ n chủ biểu hiện ở phương thức tổ chức xã hội, một hệ thống chí nh trị do dâ n cử ra, và dâ n tổ chức nên
+Dâ n chủ, bình đẳng cò n là nguyên tắc ứng xử trong cá c quan hệ quốc tế.
Quan điểm xâ y dựng nhà nước thể hiện quyền là chủ và làm chủ của nhâ n dâ n trong TT HCM gồm
những nội dung sau:
1. Nhà nước của dâ n
-Mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhâ n dâ n.
-Mọi cô ng việc của nhà nước do nhâ n dâ n quyết định
-Nhâ n dâ n có quyền kiểm tra, giá m sá t hoạt động của nhà nước
-Trong nhà nước dâ n là chủ và dâ n làm chủ. Dân được hưởng mọi quyền dâ n chủ
2. Nhà nước do dâ n
-Nhà nước do dâ n lập nên. Đại biểu Nhà nước do nhâ n dâ n lựa chọn, thực hiện ý chí của nhâ n dâ n.
-Nhà nước do nhâ n dâ n ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để Nhà nước chi tiêu, hoạt động.
-Nhà nước muón điều hành quản lý xã hội có hiệu quả phải dựa vào dâ n, phải “đem tài dân, sức dâ n, của
dâ n làm lợi cho dân”
3. Nhà nước vì dâ n
- Là nhà nước phục vụ lợi í ch và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực
sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong nhà nước, mọi chủ trương chính sách, mọi quy định phá p luật
đều xuất phá t từ lợi í ch nhâ n dâ n
-Phải kết hợp hài hò a cả lợi ích trước mắt và lâ u dài, cả lợi í ch cá nhâ n , tập thể và xã hội.
-Trong quan hệ giữa chí nh phủ và nhâ n dâ n, Hồ Chí Minh xác định dâ n là chủ, chí nh phủ vừa là đầy tớ vừa
là người lãnh đạo, hướng dẫn nhâ n dâ n.
quyen99sky
Vận dụng tư tưởng trên vào việc phá t huy tinh thần là chủ và làm chủ của sinh viên trong sự nghiệp
đổi mới hiện nay
•
Trong quá trình lãnh đạo cá ch mạng, quan điểm xuyên suốt của Đảng ta, đó là: “Dân chủ xã hội chủ
nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phá t triển đất nước. Để đáp
ứng yêu cầu mở rộng dâ n chủ, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách phát
huy quyền làm chủ của nhâ n dâ n.
•
Thực hiện tốt dâ n chủ trong giá o dục cho sinh viên là tiền đề quan trọng để nhà trường thực hiện tốt
cá c chủ trương giáo dục, tạo khô ng khí dâ n chủ trong giá o dục là để nâ ng cao chất lượng giá o dục,
thực hiện đúng các mục tiêu giá o dục trong thời đại cô ng nghiệp hó a, hiện đại hó a. Tuy nhiên, thực
hiện dâ n chủ trong giá o dục cho sinh viên phải đi liền với nề nếp, kỉ cương. Cần tránh tư tưởng dâ n
chủ quá trớn, lợi dụng tư tưởng dâ n chủ để thực hiện mục đích tuyên truyền, phá hoại, làm mất đoàn
kết nội bộ, xuyên tạc cá c chủ trương, chính sách đúng đắn.
Câ u 13: Phâ n tí ch nội dung Tư tưởng Hồ Chí Minh về xâ y dựng nhà nước có hiệu lực phá p lý mạnh
mẽ. Vận dụng nội dung trên vào việc xâ y dựng Nhà nước phá p quyền XHCN hiện nay?
Hồ Chí Minh đã sớm nhận thấy tầm quan trọng của Hiến phá p và phá p luật trong quản lý xã hội. Điều này
được thể hiện trong bản yêu sá ch của nhâ n dâ n an nam gửi tới Hội nghị vecxay. Sau này, khi đứng đầu nhà
nước Việt Nam mới, Hồ Chí Minh càng quan tâ m sâ u sắc hơn việc xâ y dựng nhà nước phá p quyền. Một
nhà nước có hiệu lực phá p lý mạnh mẽ được thể hiện trên những điểm sau đây:
1. Xâ y dựng một nhà nước hợp phá p, hợp hiến.
-Theo tư tưởng HCM, một nhà nước có hiệu lực phá p lý mạnh mẽ trước hết phải là một nhà nước hợp hiến.
-Để xâ y dựng một nhà nước hợp hiến, ngay sau khi cá ch mạng T8 thành cô ng. Chủ tịch HCM thay mặt chí nh
phủ lâ m thời đọc bản tuyên ngôn độc lập, tuyên bó với quốc dâ n đồng bào và thế giới về sự khai sinh ra nhà
nước VN mới. Đây là một văn kiện chí nh trị mang tính pháp lý đặc biệt. Tiếp đó tiến hành tổng tuyển cử, bầu
ra quốc hội nước VN DCCH và soạn thảo ban hành hiến phá p.
2. Hoạt động quản lý nhà nước bằng Hiến phá p, phá p luật và chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống
-Một nhà nước phá p quyền có hiệu lực mạnh là nhà nước quản lý đất nước bằng phá p luật và làm cho phá p
luật có hiệu lực trong thực tế
-Trong nhà nước, dâ n chủ và phá p luật phải luôn đi đôi với nhau, đảm bảo cho chí nh quyền trở nên mạnh
mẽ
-Trong việc thực thi Hiến phá p và Phá p luật bao giờ cũng đảm bảo tính nghiêm minh, đòi hỏi phá p luật phải
đúng, phải đủ, tăng cường tuyên truyền, giá o dục phá p luật cho nhân dân, người thực thi phải thật sự cô ng
tâ m.
Vận dụng nội dung trên vào việc xâ y dựng Nhà nước phá p quyền XHCN hiện nay
•
Xâ y dựng nhà nước phá p quyền đang trở thành một xu thế khá ch quan tất yếu đối với cá c quốc gia
dâ n chủ trong thế giới hiện đại. Việt Nam cũng không nằm ngoài quỹ đạo chung đó. Để xâ y dựng
nhà nước phá p quyền chúng ta cần:
•
•
-Đẩy mạnh việc xâ y dựng và phá t triển cơ sở hạ tầng của nhà nước phá p quyꢂn xã hội chủ nghĩa,
nghĩa là xâ y dựng và phá t triển kinh tế bền vững.
-Tập trung giải quyết những vấn đꢂ xã hội bức xúc như xóa đói, giảm nghè o, xó a dần khoảng cá ch
chênh lệch giàu nghè o giữa cá c tầng lớp dân cư, giữa thành thị và nô ng thô n, giữa miền xuô i và miền
ngược, vấn đề tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, khá m chữa bệnh cho người nghèo…
•
-Tăng cường kỷ cương phép nước, phải kiên quyết đấu tranh chống lại những hiện tượng vi phạm
phá p luật mà nổi bật là tham nhũng và buôn lậu, xâ m phạm cá c quyền tự do, dâ n chủ của cô ng dâ n;
làm hàng giả, trốn, gian lận thuế… gây tổn thất lớn cho Nhà nước và nhâ n dâ n.
quyen99sky
•
-Tăng cường hiệu quả thực thi phá p luật.
•
-Đẩy mạnh cô ng tá c tuyên truyꢂn, phổ biến phá p luật và giá o dục ý thức chấp hành phá p luật.
Câ u 14: Trì nh bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xâ y dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh và
hoạt động có hiệu quả. Giá trị của nội dung trên với việc xâ y dựng nhà nước Phá p quyền hiện nay ở
nước ta.
1. Xâ y dựng đội ngũ cán bộ, cô ng chức đủ đức và tài
Theo HCM, để tiến tới một nhà nước phá p quyền có hiệu lực phá p lý mạnh mẽ phải đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, viên chức nhà nước có trình độ văn hóa, am hiểu phá p luậ, thành thạo nghiệp vụ, phải có đạo
đức xã hội chủ nghĩa cần kiệm liêm chí nh – chí cô ng vô tư
Hồ Chí Minh nêu lên 5 yêu cầu về xâ y dựng đội ngũ cán bộ, cô ng chức:
+Tuyệt đối trung thành với cá ch mạng : cá n bộ phải là những người kiên cường bảo vệ chế độ XHCN, thể
hiện hàng ngày, hàng giờ, trong nhiệm vụ công tác, đặc biệt là trong khó khăn thử thá ch
+Hăng hái, thành thạo cô ng việc, giỏi chuyên mô n, nghiệp vụ: chỉ với lò ng nhiệt tình thì chưa đủ cùng lắm
chỉ phá được cá i xấu mà chưa xây được cá i mới, cá i tốt. Cá n bộ cô ng chức phải chuyên sâ u nghiệp vụ,
khô ng ngững bồi dưỡng năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
+Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân: đội ngũ cán bộ nhà nước là những người hưởng lương từ ngâ n
sách cho nhân dân đóng góp, chí nh vì vậy phải sẵn sàng phục vụ nhân dân, nêu cao đạo đức cá ch mạng,
chống bệnh tham ô , lã ng phí , quan liêu.
+Cá n bộ, cô ng chức phải là những người dá m phụ trá ch, dá m quyết đoán, dám chịu trá ch nhiệm, nhất là
trong những tì nh huống khó khăn “ thắng ko kiêu bại ko nản”
+Phải thường xuyên tự phê bì nh và phê bì nh, luô n có ý thức và hành động vì sự lớn mạnh, trong sạch của
nhà nước.
2. Đề phò ng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của nhà nước
Kiên quyết chống 3 thứ giặc nội xâ m:
-Đặc quyền, đặc lợi
-Tham ô , lã ng phí , quan liêu
-Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo.
3. Tăng cường tí nh nghiêm minh của phá p luật đi đôi với đẩy mạnh giá o dục đạo đức cá ch mạng
- Xâ y dựng đồng bộ hệ thống luật phá p, kết hợp với đẩy mạnh tuyên truyền giá o dục phá p luật trong nhâ n
dâ n. Kết hợp giá o dục đạo đức và thực thi luật pháp trong điều hành, quản lý đất nước
-Hồ Chí Minh đề cao phép nước, “nhân trị” đi đôi với”pháp trị”
Giá trị của nội dung trên với việc xâ y dựng nhà nước Phá p quyền hiện nay ở nước ta
+ Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, bảo đảm Quốc hội thực sự là cơ quan đại
biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, xâ y dựng được một Quốc hội thực
quyền chứ khô ng phải là Quốc hội toàn quyền. Quốc hội cần thực hiện tốt chức năng lập phá p, quyết định
cá c vấn đề quan trọng của đất nước và giá m sá t tối cao, nhất là đối với quản lý, sử dụng cá c nguồn lực của
đất nước. Hoàn thiện cơ chế để nâ ng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan dân cử, nhất là hoạt
động lập phá p của Quốc hội, đại biểu quốc hội, cơ chế giám sát, đánh giá đối với người giữ chức vụ do
Quốc hội, Hội đồng nhâ n dâ n bầu hoặc phê chuẩn.
+ Hai là, xâ y dựng một chí nh phủ gọn về tổ chức, rõ về chức năng, hiệu lực, hiệu quả trong hoạt
động quản lý nhà nước, thực sự là chí nh phủ kiến tạo, liêm chí nh và phục vụ Nhâ n dâ n.
quyen99sky
+ Ba là, đổi mới các cơ quan tư pháp và thủ tục tư pháp theo các yêu cầu của Nhà nước phá p quyền
XHCN. Trọng tâ m của cải cách tư pháp chính là cải cá ch tổ chức và hoạt động của Toà á n với quan điểm
Tò a á n là trung tâ m của hệ thống tư pháp và sự độc lập của Tò a á n trong xé t xử là điều kiện cơ bản bảo
đảm cho Tò a á n thực hiện vai trò của mì nh với tư cách cơ quan bảo vệ cô ng lý, bảo vệ quyền con người,
quyền cô ng dâ n.
+ Bốn là, đổi mới chí nh quyền địa phương đáp ứng cá c yêu cầu của Nhà nước phá p quyền XHCN,
bảo đảm tí nh thống nhất, thô ng suốt, hiệu lực, hiệu quả của nền hành chí nh quốc gia, xác định rõ thẩm
quyền, trá ch nhiệm quản lý nhà nước của mỗi cấp chí nh quyền địa phương theo quy định của Hiến phá p và
phá p luật.
+ Năm là, xây dựng và phá t triển đội ngũ cán bộ, cô ng chức theo yêu cầu xâ y dựng Nhà nước phá p
quyền XHCN. Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, cô ng chức của nước ta đã có sự phá t triển cả về số
lượng và chất lượng.
quyen99sky
CHƯƠNG 7
Câu 15: Văn hóa giáo dục và văn hóa văn nghệ của Hồ Chí Minh. Theo anh (chị) chúng ta cần phải
làm gì để gó p phần xâ y dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam hiện nay?
Tư tưởng HCM về văn hóa giáo dục
Đúc kết giá trị truyền thống và hiện đại, tiếp thu tư tưởng Má c- Lênin và vận dụng trong trải nghiệm của mì nh,
Hồ Chí Minh có những quan niệm mới mẻ về văn hóa giáo dục
Những quan điểm của Hồ Chí Minh vꢂ văn hóa giáo dục:
-Mục tiêu của văn hóa giáo dục để thực hiện cả ba chức năng của văn hóa và bằng giá o dục.
-Phải tiến hành cải cá ch giá o dục gồm xâ y dựng một hệ thống trường lớp với trương trình nội dung dạy và
học thật khoa học, thật hợp lý, phù hợp với những bước phá t triển của ta.
-Nội dung giá o dục phải toàn diện, bao gồm cả văn hóa, chính trị, khoa học – kỹ thuật, chuyên mô n nghề
nghiệp. Gắn nội dung giá o dục với thực tiễn
-Phương châm, phương pháp giáo dục: Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền thực tiễn, học tập kết hợp lao
động, đề cao tinh thần tự học. Phương pháp giáo dục phải phù hợp với mục tiêu giá o dục, kết hopej học tập
với vui chơi, giải trí , gắn với các phong trào thi đua.
Tư tưởng HCM về văn hóa nghệ thuật :
Hồ Chí Minh đưa ra 3 quan điểm chủ yếu về văn hóa văn nghệ:
+Một là, văn nghệ là mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận ấy. Tá c phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bé n
trong đấu tranh cá ch mạng, trong xâ y dựng xã hội mới, con người mới.
+Hai là, văn nghệ phải gắn với thực tiễn đời sống của nhâ n dâ n
+Ba là, phải có những tá c phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của đất nước và dâ n tộc
Theo anh (chị) chúng ta cần phải làm gì để gó p phần xâ y dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam hiện nay
+Đầu tiên cần phải bảo tồn nền những giá trị văn hóa tốt đẹp đã có bằng cá ch tuyên truyền nó qua cá c
phương tiện sá ch vở, bá o chí , truyền thô ng, giá o dục nó cho lớp trẻ để họ biết trâ n trọng giữ gì n.
+Tổ chức, duy trì cá c lễ hội đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, trưng bày những hiện vật quý giá ,..
+Thô ng qua quá trì nh hội nhập, tiếp thu một cá ch có chọn lọc nền văn hóa tốt đẹp của nước ngoài làm phong
phú văn hóa nước ta.
Câu 16: Nêu các lĩnh vực chí nh của văn hóa theo Tư tưởng Hồ Chí Minh. Phân tích tư tưởng văn hóa
giá o dục. Vận dụng nội dung trên vào việc đổi mới giá o dục của nước ta hiện nay?
Các lĩnh vực chí nh về văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
Văn hóa giáo dục
Văn hóa văn nghệ
quyen99sky
Văn hóa đời sống
Tư tưởng văn hóa giáo dục:
Đúc kết giá trị truyền thống và hiện đại, tiếp thu tư tưởng Má c- Lênin và vận dụng trong trải nghiệm của mì nh,
Hồ Chí Minh có những quan niệm mới mẻ về văn hóa giáo dục
Những quan điểm của Hồ Chí Minh vꢂ văn hóa giáo dục:
-Mục tiêu của văn hóa giáo dục để thực hiện cả ba chức năng của văn hóa và bằng giá o dục.
-Phải tiến hành cải cá ch giá o dục gồm xâ y dựng một hệ thống trường lớp với trương trình nội dung dạy và
học thật khoa học, thật hợp lý, phù hợp với những bước phá t triển của ta.
-Nội dung giá o dục phải toàn diện, bao gồm cả văn hóa, chính trị, khoa học – kỹ thuật, chuyên mô n nghề
nghiệp. Gắn nội dung giá o dục với thực tiễn
-Phương châm, phương pháp giáo dục: Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền thực tiễn, học tập kết hợp lao
động, đề cao tinh thần tự học. Phương pháp giáo dục phải phù hợp với mục tiêu giá o dục, kết hopej học tập
với vui chơi, giải trí , gắn với các phong trào thi đua.
Đổi mới giá o dục ở nước ta hiện nay :
+Thực hiện tốt chí nh sá ch cô ng bằng, dâ n chủ trong giá o dục, theo như HCM: “ai cũng có cơm ăn áo mặc,
ai cũng được học hành”. Tức là bảo đảm cho mọi cô ng dâ n quyền bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ trong
học tập để mọi người, dù giàu nghèo đều có cơ hội học tập và thành đạt ngang nhau.
+Giá o dục phải tô n trọng, phá t triển cá tí nh, phải mở ra nhiều con đường, nhiều hướng, tạo nhiều cơ hội lựa
chọn cho thế hệ trẻ phá t triển tài năng, bồi dưỡng nhâ n tài.
+Đặc biệt chú ý đến giá o dục nhân cách và phương pháp tự học, phá t huy khả năng tư duy sáng tạo cho
học sinh, sinh viên. Các trường từ phổ thông đến đại học cần giá o dục cho học sinh, sinh viên có lò ng ham
mê khoa học và rè n luyện thó i quen tự học, tự đọc, tự tìm thông tin để nâ ng cao sự hiểu biết
+Tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới quản lý giá o dục, nhất là việc quản lý chất lượng đào tạo ở cá c cấp học,
bậc học để khắc phục dần tì nh trạng "học giả, bằng thật".Chú trọng đổi mới giá o dục phù hợp với tì nh hì nh
đất nước, đào tạo đội ngũ giáo viên “vừa hồng vừa chuyên” để làm nền mó ng cho giá o dục.
Câu 17: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về cá c vấn đề chung của văn hóa trong đời sống xã
hội. Nhận thức về vấn đề trên, anh (chị) hã y trì nh bày những việc làm của bản thân để gó p phần xâ y
dựng nền văn hóa hiện nay.
❖ Quan điểm về vị trí và vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội
•
Một là, văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng.HCM đặt văn
hó a ngang hàng với chí nh trị, kinh tế, xã hội, tạo thành bốn vấn đề chủ yếu của đời sống xã
bội và cá c vấn đề này có quan hệ với nhau rất mật thiết. Cho nên trong cô ng cuộc xâ y dựng
đất nước, cả bốn vấn đề này phải được coi trọng như nhau.
•
•
Hai là, văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chí nh trị, phải phục vụ nhiệm
vụ chí nh trị và thúc đẩy sự phá t triển của kinh tế; văn hóa có tính tích cực, chủ động, đóng vai
trò to lớn như một động lực thúc đẩy sự phá t triển của kinh tế và chí nh trị,
Văn hóa thực sự vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cô ng cuộc xâ y dựng và phá t triển đất
nước.
quyen99sky
•
Mặc dù có nhiều cá ch diễn đạt khá c nhau song nền văn hóa mới mà chúng ta xâ y dựng theo
tư tưởng Hồ Chí Minh luô n bao hàm ba tí nh chất: tí nh dâ n tộc, tí nh khoa học và tính đại chúng.
-
Tí nh dâ n tộc của nền văn hóa được Hồ Chí Minh biểu đạt bằng nhiều khá i niệm, như
đặc tí nh dâ n tộc, cốt cá ch dâ n tộc, nhằm nhấn mạnh đến chiều sâ u bản chất rất đặc
trưng của văn hóa dân tộc, giúp phâ n biệt, khô ng nhầm lẫn với văn hóa của dâ n tộc
khá c.
-
-
Tính đại chúng của nền văn hóa được thể hiện ở chỗ nền văn hóa ấy phải phục vụ
nhâ n dâ n và do nhâ n dâ n xâ y dựng nên.
Tí nh khoa học của nền văn hóa mới thể hiện ở tí nh hiện đại, tiên tiến, thuận với trào
lưu tiến hó a của thời đại.
•
Chức năng của văn hóa rất phong phú, đa dạng. Hồ Chí Minh cho rằng, văn hóa có ba chức
năng chủ yếu sau đây:
-
-
-
Một là, bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tì nh cảm cao đẹp.
Hai là, mở rộng hiểu biết, nâ ng cao dâ n trí .
Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất, phong cá ch và lối sống đẹp, lành mạnh; hướng
con người đến châ n, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thâ n.
❖ Những việc làm của bản thân để gó p phần xâ y dựng nền văn hóa hiện nay :
-
Mỗi sinh viên phải tự mì nh phấn đấu, rè n luyện, tự trau dồi cho bản thâ n những kỹ
năng cần thiết, khô ng ngừng nâng cao trình độ chuyên mô n, nghiệp vụ, nỗ lực rè n
luyện vì lợi í ch chung của cộng đồng và vì chí nh sự phá t triển của cá nhâ n.
-
Khô ng dùng hay xem những sản phẩm đôì trụy, trá i với thuần phong mĩ tục, văn hóa
Việt Nam.
-
-
Bảo tồn sự trong sá ng của ngô n ngữ Việt Nam.
Tham gia các chương trình thưởng lãm văn hóa hay các hoạt động tì nh nguyện bảo
tồn phát huy văn hóa.
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- de_cuong_on_tap_mon_tu_tuong_ho_chi_minh.pdf