Bài giảng Pháp luật cạnh tranh - Bài 1: Pháp luật và chính sách cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa - Trần Thăng Long

7/10/2018  
PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH CẠNH TRANH  
TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA  
Thƣơng mại,  
đầu tƣ quốc tế  
Cạnh tranh  
TS. Trần Thăng Long  
Vấn đề  
Pháp luật quốc tế  
Pháp luật quốc gia  
(Luật TMQT)  
(Luật cạnh tranh)  
Vấn đề cạnh tranh đặt ra trong bối cảnh toàn cầu hóa nhƣ  
thế nào? Tại sao?  
Những tác động nào đến cạnh tranh từ vấn đề toàn cầu hóa  
? (tích cực, tiêu cực?)  
Cnh tranh  
Tƣơng tác giữa cạnh tranh – thƣơng mại, đầu tƣ quốc tế?  
Điều chỉnh vấn đề cạnh tranh trong TMQT (WTO)  
Luật cạnh tranh sẽ bảo vệ cạnh tranh nhƣ thế nào trong  
bối cảnh toàn cầu hóa?  
Ý nghĩa của việc nghiên cứu? (đối với các quốc gia, đối với  
Việt Nam)  
Pháp luật quốc tế  
(PL đầu tƣ quốc tế)  
Pháp luật quốc gia  
(Pháp luật đầu tƣ)  
Môn học này không nghiên cứu  
Quy định của pháp luật cạnh tranh quốc gia,  
Quy định cụ thể của luật cạnh tranh Việt Nam  
Các quy định liên quan đến thƣơng mại trong các  
Hiệp định của WTO  
Các quy định của pháp luật đầu tƣ quốc tế  
I. KHÁI NIỆM NHỮNG THÀNH TỐ CƠ  
BẢN CỦA LUẬT CẠNH TRANH  
1
7/10/2018  
Ba trụ cột của kinh tế thị trƣờng  
1. Khái niệm cạnh tranh  
những nỗ lực của hai hay nhiều ngƣời  
(hoặc nhóm ngƣời) cùng nhằm đạt một mục  
tiêu xác định.  
Quyền sở hữu tài  
sản  
Cạnh tranh trong kinh doanh:  
. Phải tồn tại những thị trƣờng  
. sự tham gia của ít nhất hai hay nhiều ngƣời  
cung cấp hoặc có nhu cầu  
. Những ngƣời này có ít nhất một mục tiêu  
đối kháng  
Quyền cạnh  
tranh lành  
mạnh và chống  
độc quyền  
Quyền tự do  
kinh doanh  
Khái niệm cạnh tranh (tt)  
Khái niệm cạnh tranh (tt)  
Từ điển kinh doanh Collins (Dictionary of  
Giáo trình Luật Cạnh tranh và giải quyết tranh  
chấp thƣơng mại (ĐH Luật TP. HCM, 2012):  
Business 1994):  
Cạnh tranh là quá trình ganh đua tích cực giữa  
những ngƣời bán một sản phẩm nhất định nhằm  
đạt đƣợc và duy trì ngƣời mua (khách hàng) đối  
với sản phẩm của mình”  
Cạnh tranh trong kinh doanh là các hành động thể  
hiện nỗ lực của các chủ thể kinh doanh cùng một  
loại hoặc một nhóm hàng hóa, dịch vụ cụ thể  
nhằm lôi kéo khách hàng sử dụng sản phẩm dịch  
vụ do mình cung cấp với mục đích chiếm thị phần  
lớn hơn trên thị trƣờng  
Từ điển Luật Black’s law 2004:  
Cạnh tranh là sự nỗ lực hoặc hành vi của hai hay  
nhiều thƣơng nhân tìm cách đạt đƣợc cùng một lợi  
thế kinh doanh từ các chủ thể thứ ba  
Hệ thống công cụ bảo vệ cạnh tranh  
Đặc điểm của cạnh tranh  
hiện tƣợng XH diễn ra giữa các chủ thể kinh doanh  
cùng một loại hoặc cùng một nhóm hàng hóa dịch vụ  
cụ thể hoặc thể thay thế cho nhau  
Hình thức: sự ganh đua, kình địch giữa những chủ thể  
kinh doanh  
Mục đích: nhằm giành thị trƣờng, mở rộng thị phần đối  
với một loại hoặc một nhóm hàng hóa dịch vụ nhất  
định  
Pháp luật  
cạnh tranh  
Chính sách  
cạnh tranh  
Chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trƣờng – vận hành  
theo quy luật cung cầu  
2
7/10/2018  
Chính sách cạnh tranh  
Hệ thống công cụ bảo vệ cạnh tranh  
Chính sách cạnh tranh  
Là mt tập hợp luật và quy định của chính  
phủ nhằm tăng cƣờng cạnh tranh và các kết  
quả cạnh tranh trên thị trƣờng, bằng việc tạo  
ra các điều kiện gia nhập hay rút lui khỏi thị  
trƣờng lợi, giảm sự kiểm soát trong nền  
kinh tế phụ thuộc nhiều hơn vào các lực  
lƣợng thị trƣờng.  
Nghĩa hẹp: quy định điều chỉnh hoạt động cạnh  
tranh đƣợc quy định trong pháp luật về cạnh tranh  
Nghĩa rộng: các quy tắc và quy định nhằm thúc đẩy  
môi trƣờng cạnh tranh trong nền kinh tế (pháp luật  
và chính sách, các công cụ điều tiết khác của NN)  
Vai trò:  
Tạo nền tảng cơ bản cho quá trình cạnh tranh,  
duy trì, thúc đẩy quá trình cạnh tranh tự do, bảo  
vệ thúc đẩy cạnh tranh hiệu quả  
Điều tiết quá trình cạnh tranh  
Chính sách cạnh tranh  
Chính sách cạnh tranh  
Chính sách thƣơng  
mại quốc tế  
• Doanh nghiệp trong nƣớc vs DN  
nƣớc ngoài  
Chính sách thƣơng  
• Mức độ tự do hóa thƣơng mại  
• Thúc đẩy hoặc thu hẹp cạnh tranh  
trong nƣớc  
mại quốc tế:  
Pháp luật  
cạnh tranh  
Chính sách  
công nghiệp  
• Sự gia nhập thị trƣờng và phát triển  
Chính sách công  
của các công ty  
Chính sách về  
quyền sở hữu  
trí tuệ  
Chính sách cải  
cách tƣ nhân  
hóa  
• Thúc đẩy hoặc thu hẹp đầu tƣ  
nghiệp  
• Chính sách trung lập của chính phủ  
• Quan hệ giữa thành phần kinh tế nhà  
nƣớc và tƣ nhân  
Chính sách cải  
cách tƣ nhân hóa:  
Cải cách điều  
tiết ngành  
Chính sách lao  
động  
Chính sách cạnh tranh  
Hệ thống công cụ bảo vệ cạnh tranh (tt)  
Pháp luật Cạnh tranh  
Chính sách lao động  
• Rào cản gia nhập và rút lui khỏi thị trƣờng  
Các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động cạnh  
tranh trên thị trƣờng  
Chính sách cải cách, điều tiết ngành  
• Vai trò của các cơ quan quản lý ngành, sự phát triển của các ngành, lĩnh  
vực kinh tế  
Nhằm khuyến khích cạnh tranh lành mạnh cấm  
đoán các hành vi bóp méo hoặc hạn chế cạnh tranh  
Bao gồm:  
PL chống hành vi hạn chế cạnh tranh và kiểm soát độc  
quyền  
Chính sách về quyền sở hữu trí tuệ:  
• Sự tồn tại, phá bỏ các lĩnh vực độc quyền  
PL chống hành vi cạnh tranh không lành mạnh (quan điểm  
của các QG khác nhau về vấn đề này)  
Tố tụng cạnh tranh: xử lý vi phạm pháp luật cạnh tranh  
Quy định về cạnh tranh trong các VB pháp luật khác: PL về  
quảng cáo; nhãn hiệu hàng hóa, điều kiện thƣơng mại…  
Luật cạnh tranh  
• Ngăn chặn, trừng trị các hành vi phản cạnh tranh  
• Khuyến khích cạnh tranh lành mạnh  
3
7/10/2018  
Luật cạnh tranh Châu Âu  
Luật cạnh tranh là một lĩnh vực pháp luật  
quan trọng của Liên minh Châu Âu (EU). Bao  
gồm ba lĩnh vực chủ yếu sau:  
Kiểm soát thoả thuận hạn chế cạnh tranh và lạm  
dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng (theo Điều 101 và  
102 của Rome Treaty - TFEU)  
Kiểm soát tập trung kinh tế (điều chỉnh bởi  
Council Regulation 139/2004 EC)  
Tài trợ của nhà nƣớc cho các công ty (theo Điều 8  
7 của Rome Treaty)  
Các lĩnh vực điều chỉnh của luật cạnh tranh  
Luật cạnh tranh Hoa Kỳ  
The Sherman Antitrust Act ngày 2/7/1890  
The Clayton Antitrust Act ngày 15/10/1914  
The Sherman Act quy định:  
Thỏa thuận hạn  
“Bất kỳ một hợp đồng hay bất kỳ sự liên kết dƣới  
hình thức tờ rớt hay hình thức khác, hoặc sự thông  
đồng hạn chế cạnh tranh giữa các bang hoặc  
với nƣớc ngoài sẽ bị coi là trái pháp luật.  
chế cạnh tranh:  
Lạm dụng vị trí  
thống lĩnh, vị trí  
độc quyền hoặc  
sức mạnh thị  
trƣờng  
Mua bán, sáp  
nhập (tập trung  
kinh tế) làm hạn  
chế cạnh tranh  
• Theo chiều ngang  
giữa các đối thủ  
cạnh tranh (cartel)  
Theo chiều dọc giữa  
nhà sản xuất và  
phân phối/bán lẻ…  
“Bất kỳ ai giữ độc quyền, hoặc cố gắng giữ  
độc quyền, hoặc liên kết hoặc thông với một hoặc  
nhiều ngƣời khác để giữ độc quyền bất kỳ trong  
môt lĩnh vực kinh doanh nào giữa các bang hoặc  
với nƣớc ngoài sẽ bị coi là phạm một trọng tội”  
3. Vai trò của luật cạnh tranh  
2. Mục tiêu của luật cạnh tranh  
Tạo lập môi trƣờng kinh doanh và cạnh tranh  
bình đẳng, tự do  
Bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp  
Bảo vệ quyền lợi của ngƣời tiêu dùng  
Thúc đẩy tiến trình toàn cầu hoá  
Hiệu quả kinh tế lợi ích của ngƣời  
tiêu dùng  
Bảo vệ tự do cạnh tranh và công bằng  
Các mục tiêu kinh tế và chính trị và  
những lợi ích công  
Hạn chế những tác động tiêu cực do tự do hóa  
thƣơng mại đem lại.  
Những mục tiêu chính sách quốc tế  
4
7/10/2018  
4. Tổng quan về toàn cầu hóa  
Globalisation?  
An English princess with an Egyptian boyfriend crashes in a  
French tunnel, while in a German car with a Dutch engine,  
driven by a Belgian who was drunk on Scottish whisky,  
followed closely by Italian Paparazzi on Japanese  
motorcycles; treated by an American doctor using Brazilian  
medicines.  
Toàn cầu hóa là gì?  
Tác động của toàn cầu hóa?  
Tác động của toàn cầu hóa đến cạnh tranh?  
This is sent to you by an American, using Bill Gates's  
technology, and you're probably reading this on a computer  
that uses Taiwanese chips, and a Korean monitor, assembled  
by Bangladeshi workers in a Singapore plant, transported by  
Indian lorry-drivers, hijacked by Indonesians, unloaded by  
Sicilian longshoremen, and trucked to you by Mexican illegals.  
4.1. Toàn cầu hóa là gì?  
4.1. Toàn cầu hóa là gì? (1)  
một hiện tƣợng gắn liền với  
sự gia tăng về số lƣợng cũng nhƣ  
cƣờng độ của các cơ chế, tiến  
trình và hoạt động nhằm thúc  
đẩy gia tăng sự phụ thuộc lẫn  
nhau giữa các quốc gia trên thế  
giới cũng nhƣ sự hội nhập kinh  
tế và chính trị ở cấp độ toàn cầu.  
Toàn cầu hóa làm lu mờ các  
đƣờng biên giới quốc gia, thu  
hẹp các khoảng không gian  
trên các khía cạnh đời sống  
kinh tế, chính trị, hội văn  
hóa của thế giới.  
Theo Lê Hồng Hiệp, Toàn cầu hóa (Globalization),  
Theo Lê Hồng Hiệp, Toàn cầu hóa (Globalization),  
4.1. Toàn cầu hóa là gì? (2)  
4.1. Toàn cầu hóa là gì? (3)  
Toàn cầu hoá kinh tế sự gia tăng nhanh  
chóng các hoạt động kinh tế vựợt qua mọi  
biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ  
thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong  
sự vận động phát triển hƣớng tới một nền  
kinh tế thế giới thống nhất.  
Sự gia tăng của xu thế này đƣợc thể  
hiện ở sự mở rộng mức độ và qui mô  
mậu dịch thế giới,sự lƣu chuyển của  
các dòng vốn và lao động trên phạm vi  
toàn cầu  
VOER, Khái niệm về toàn cấu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế  
VOER, Khái niệm về toàn cấu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế  
5
7/10/2018  
4.2. Các đặc điểm của toàn cầu hóa (1)  
4.2. Các đặc điểm của toàn cầu hóa (2)  
Xuất hiện và nhân rộng của một loạt các mạng  
lƣới liên kết ở cấp độ toàn cầu, thách thức các  
đƣờng biên giới địa lý, văn hóa, kinh tế, chính  
trị truyền thống  
Dòng vốn đầu tƣ, hàng hóa, công nghệ lực  
lƣợng lao động di chuyển dễ dàng hơn trên  
khắp thế giới do tiến bộ về thông tin liên lạc,  
giao thông vận tải và công nghệ sản xuất  
4.2. Các đặc điểm của toàn cầu hóa (3)  
4.2. Các đặc điểm của toàn cầu hóa (4)  
Làm giảm dần các khác biệt về mặt văn hóa.  
Gia tăng mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các  
quốc gia cũng nhƣ ngƣời dân trên thế giới.  
4.2. Các đặc điểm của toàn cầu hóa (5)  
4.3. Ƣu điểm của toàn cầu hóa  
Tạo ra khả năng phát triển, phổ cập công nghệ thông  
tin và các phƣơng tiện viễn thông;  
Thúc đẩy sự phát triển kinh tế, thƣơng mại tạo ra  
khả năng thực thi các luật lệ kinh tế khách quan trong  
một không gian toàn cầu rộng lớn;  
Làm suy giảm vai trò của các quốc gia với tƣ  
cách là các chủ thể chính của quan hệ quốc tế  
Tạo điều kiện cho việc giao lƣu văn hoá và tƣ tƣởng  
rộng rãi, làm cho con ngƣời xích lại gần nhau hơn;  
Đem lại khả năng giải quyết một số vấn đề chung đang  
đối mặt với toàn cầu hoá kinh tế sự phát triển hội.  
Theo Bùi Thanh Quất. Toàn cầu hóa – một cách tiếp cận mới//Tạp chí Cộng sản, 2003. – Số 27  
6
7/10/2018  
4.4. Tách thức của toàn cầu hóa (2)  
4.4. Tách thức của toàn cầu hóa (1)  
Về mặt chính trị, tạo ra thách thức đối với chủ  
quyền quốc gia.  
Về mặt hội, các nƣớc đều phải đối mặt với  
những vấn đề chung trong sự phát triển kinh tế  
quốc gia,  
Bao gồm: vấn đề về sinh thái, ô nhiễm môi  
trƣờng cạn kiệt tài nguyên, vấn đề dân số và  
sức khoẻ cộng đồng, sự phân hoá giàu nghèo,  
tệ nạn hội tội phạm mang tính quốc tế.  
Hội nhập về kinh tế tăng lên sẽ kéo theo hội nhập về  
chính trị, dẫn đến khả năng suy yếu của mô hình  
quốc gia dân tộc.  
Toàn cầu hoá kéo theo sự phụ thuộc lẫn nhau của  
các quốc gia dân tộc hơn đề cập đến sự độc lập  
hoàn toàn của các quốc gia đó.  
Theo Bùi Thanh Quất. Toàn cầu hóa – một cách tiếp cận mới//Tạp chí Cộng sản, 2003. – Số 27  
Theo Bùi Thanh Qut. Toàn cu hóa mt cách tiếp cn mi//Tp chí Cng sn, 2003. S27  
Sự hình thành vấn đề cạnh tranh trong  
hoạt động thƣơng mại, đầu tƣ quốc tế?  
4.4. Tách thức của toàn cầu hóa (2)  
Tuy nhiên, không có và không thể một  
quốc gia đứng độc lập hoàn toàn tách biệt  
khỏi với thế giới bên ngoài trong bối cảnh  
toàn cầu hoá.  
Trƣớc CTTG II:  
Các QG theo đuổi chính sách bảo hộ (thuế, hạn chế nhập khẩu,  
trợ cấp xuất khẩu, hạn chế di chuyển nguồn vốn….)  
Các rào cản này làm hạn chế hoạt động thƣơng mại quốc tế và  
gia tăng chi phí thƣơng mại xuyên biên giới  
Sau CTTG II, các quốc gia có khuynh hƣớng cắt giảm các  
rào cản thƣơng mại đơn phƣơng hợp tác  
Sự hình thành các khu vực TM tự do (FTAs) và các liên kết  
kinh tế khu vực và toàn cầu  
Xu thế toàn cầu hóa  
Mở rộng phạm vi tiêu dùng trên phạm vi toàn cầu  
Sự xuất hiện của vấn đề đầu tƣ quốc tế sự hình thành các  
nguyên tắc bảo hộ đầu tƣ quốc tế  
Theo Bùi Thanh Qut. Toàn cu hóa mt cách tiếp cn mi//Tp chí Cng sn, 2003. S27  
Luật cạnh tranh trong thƣơng mại quốc tế (tt)  
Cạnh tranh trong thƣơng mại đầu tƣ quốc tế?  
Xuất hiện khi nền kinh tế hội nhập với nền kinh tế  
toàn cầu  
Gắn liền với tự do hóa thƣơng mại, đầu tƣ sự xóa  
dần các rào cản cho thƣơng mại đầu tƣ  
Tác động đến thƣơng mại, đầu tƣ quốc tế chịu  
ảnh hƣởng của pháp luật, chính thƣơng mại, đầu tƣ  
quốc tế  
Gắn với các chính sách thƣơng mại, đầu tƣ của  
quốc gia và việc thực thi các biện pháp thƣơng mại,  
đầu tƣ của quốc gia  
Vụ sáp nhập McDonnell Douglas  
Vụ sáp nhập GE/Honeywell  
Vụ sáp nhập WorldCom/Sprint  
7
7/10/2018  
Luật cạnh tranh trong thƣơng mại quốc tế  
Luật cạnh tranh trong thƣơng mại quốc tế (tt)  
Hãng Kodak của Mỹ đã khiếu nại lên Đại diện Thƣơng mại Mỹ về  
các quy định về hệ thống phân phối độc quyền của Nhật Bản đã  
dẫn đến việc hệ thống này của Fuji ngăn cản sự thâm nhập của  
Kodak vào thị trƣờng phim và giấy làm ảnh ở Nhật Bản (loại bỏ  
đối thủ cạnh tranh).  
Japan Measures Affecting Consumer Photographic  
Film and Paper 1998 (US v Japan, DS44)  
Sau đó, Mỹ đã khởi kiện Nhật Bản trƣớc WTO, với lập luận rằng  
Nhật Bản đã áp dụng, duy trì một số quy định biện pháp ảnh  
hƣởng đến việc phân phối và bán các sản phẩm phim và giấy  
ảnh.  
Phía Mỹ cho rằng, những biện pháp đó làm triệt tiêu hoặc suy  
giảm lợi ích thƣơng mại đáng lẽ Mỹ phải đƣợc hƣởng theo  
quy định tại Điều XXIII:1(b) Hiệp định GATT.  
Luật cạnh tranh trong thƣơng mại quốc tế (tt)  
Luật cạnh tranh trong thƣơng mại quốc tế  
Ban hội thẩm lập luận rằng nguyên đơn phải chứng minh đƣợc cả ba điều  
kiện:  
(i) hành vi hạn chế cạnh tranh của doanh nghiệp (trong vụ việc này là  
của Fuji) phát sinh do tác động từ các biện pháp của chính phủ (Nhật  
Bản);  
(ii) các biện pháp đó liên quan tới những lợi ích có thể dự đoán trƣớc từ  
những nhƣợng bộ thuế quan (giữa Mỹ Nhật Bản trong khuôn khổ  
WTO);  
Argentina Measures Affecting the Export of Bovine  
Hides and the Import of Finished Leather (EC v Argentina,  
(iii) lợi ích mà quốc gia khiếu kiện (Mỹ) đƣợc hƣởng trên thực tế đã bị  
mất đi hay giảm sút do biện pháp của quốc gia bị kiện (Nhật Bản).  
Tuy nhiên, Mỹ đã không thành công trong việc chứng minh rằng, các biện  
pháp của Chính phủ Nhật Bản đã tạo nên trong thực tế hệ thống phân  
phối độc quyền đối với phim và giấy ảnh trên thị trƣờng Nhật Bản.  
Luật cạnh tranh trong thƣơng mại quốc tế (tt)  
Luật cạnh tranh trong thƣơng mại quốc tế (tt)  
Ban hội thẩm lập luận rằng, để chứng minh vi phạm của Argentina,  
EC phải chứng minh đƣợc:  
(i) có sự tồn tại của cartel,  
Chính phủ Argentina đã ban hành Quyết định 2235/96 cho phép  
đại diện của ngành công nghiệp da Argentina tham gia vào quy  
trình quản hải quan đối với các sản phẩm da thuộc trƣớc khi  
xuất khẩu.  
(ii) cartel đó liên quan đến biện pháp áp dụng của quốc gia bị  
kiện,  
(iii) có hạn chế xuất khẩu, và  
EC cáo buộc Quyết định này là vi phạm Điều XI:1 (hạn chế số lƣợng  
xuất khẩu) điều X:3 (quản lý các quy định pháp lý về thƣơng mại)  
của Hiệp định GATT.  
(iv) có mối liên hệ nhân quả trực tiếp giữa các -ten và hạn chế  
xuất khẩu.  
Tuy nhiên, EC đã không chứng minh đƣợc những yêu cầu này. Ban  
hội thẩm còn cho rằng rằng, theo quy định của Điều XI Hiệp định  
GATT, quốc gia thành viên không có nghĩa vụ phải điều tra và  
ngăn chặn các cartel hoạt động nhƣ những hàng rào tƣ ngăn cản  
xuất khẩu.  
EC cũng khiếu nại rằng đã tồn tại một cartel giữa các nhà sản xuất  
da thuộc trên thị trƣờng Argentina với mục đích hạn chế xuất khẩu  
da thuộc; và chính Quyết định 2235/96 đã giúp cho cartel đó tồn tại  
.
8
7/10/2018  
Luật cạnh tranh trong thƣơng mại quốc tế (tt)  
Mexico Measures Affecting Telecommunications  
Luật cạnh tranh trong thƣơng mại quốc tế (tt)  
Mexico đã ban hành Quy chế về cung cấp dịch vụ viễn thông  
đƣờng dài (Quy chế ILD), theo đó tất các các doanh nghiệp cung  
cấp dịch vụ điện thoại quốc tế phải áp dụng một mức cƣớc kết nối  
thống nhất.  
Doanh nghiệp thị phần lớn nhất đối với các cuộc gọi quốc tế chi  
ều đi từ Mexico tới quốc gia khác, trên thực tế luôn là Telmex –  
doanh nghiệp độc quyền trƣớc đây – đƣợc trao quyền đàm phán  
cƣớc kết nối đó.  
Ngoài ra, Quy chế ILD còn bắt buộc lƣu lƣợng các cuộc gọi quốc tế  
từ nƣớc ngoài đến Mexico phải đƣợc phân bổ giữa các doanh  
nghiệp cung cấp dịch vụ theo tỷ lệ thị phần lƣu lƣợng cuộc gọi  
quốc tế chiều từ Mexico ra nƣớc ngoài mà mỗi doanh nghiệp nắm  
giữ.  
Services (US v Mexico, DS204)  
Luật cạnh tranh trong thƣơng mại quốc tế (tt)  
Luật cạnh tranh trong thƣơng mại quốc tế (tt)  
Khiếu nại Mỹ đƣa ra trên cơ sở Biểu cam kết cụ thể về thƣơng  
mại dịch vụ của Mexico, cùng Tài liệu tham chiếu Phụ lục về  
viễn thông, là:  
Thứ nhất, Quy chế ILD của Mexico không bảo đảm rằng Telmex,  
nhà cung cấp dịch vụ chính, cung cấp dịch vụ kết nối với các  
doan nghiệp viễn thông của Mỹ với mức giá hợp lý, dựa trên chí  
phí. Điều này trái với nghĩa vụ của Mexico theo quy định của Phần  
2.1 và 2.2 của Tài liệu tham chiếu. Mexico đã vi phạm quy định  
đảm bảo cạnh tranh công bằng của WTO;  
AT&T và MCI là hai doanh nghiệp viễn thông của Mỹ, đã  
khiếu nại lên Đại diện Thƣơng mại Mỹ  
Theo đó, họ cho rằng, đã sự hình thành cartel về giá  
cƣớc kết nối do Telmex cầm đầu, họ phải trả cƣớc kết  
nối cuộc gọi từ Mỹ đến Mexico cho các doanh nghiệp  
Mexico quá cao, dẫn đến bị hạn chế thâm nhập vào thị  
trƣờng Mexico.  
Mỹ sau đó đã khởi kiện Mexico ra WTO.  
Thứ hai, Mexico, thông qua Quy chế ILD, không áp dụng các biện  
pháp ngăn chặn việc Telmex thực hiện các hành vi hạn chế cạnh  
tranh. Điều này trái với nghĩa vụ của Mexico đƣợc quy định tại  
Phần 1.1 của Tài liệu tham chiếu. Mexico đã vi phạm quy định bắt  
buộc của WTO về ngăn chặn các hành vi hạn chế cạnh tranh của  
doanh nghiệp.  
Marvin Roy Feldman Karpa (CEMSA) v Mexico  
NAFTA/ICSID,  
CASENo. ARB(AF)/99/1 16/12/2002  
Marvin Feldman là một công dân Hoa Kỳ đã khiếu nại Mexico thay mặt  
CEMSA theo quy chế bsung của ICSID.  
Thông báo khẳng định rằng CEMSA – một công ty thƣơng mại nƣớc  
ngoài có đăng ký và là nhà xuất khẩu thuốc từ Mexico kể từ năm  
1990 đã bị từ chối lợi ích của một luật cho phép hoàn thuế cho nhà  
xuất khẩu.  
Vấn đề liên quan đến cạnh tranh trong  
hoạt động đầu tƣ quốc tế  
Feldman khiếu nại việc trƣng thu theo Điều 1110 NAFTA do sự từ  
chối của Mexico  
(1) trong việc thực hiện quyết định của Tòa tối cao Mexico năm  
1993 ƣu đãi cho CEMSA về việc hoàn thuế đã nộp,  
(2) trong việc hoàn thuế đối với thuốc lá mà CEMSA đã xuất  
khẩu năm 1997.  
CEMSA khiếu nại thiệt hại khoảng US$40 triệu  
54  
9
7/10/2018  
Marvin Roy Feldman Karpa (CEMSA) v Mexico  
NAFTA/ICSID,  
Marvin Roy Feldman Karpa (CEMSA) v Mexico  
NAFTA/ICSID,  
CASENo. ARB(AF)/99/1 16/12/2002  
CASENo. ARB(AF)/99/1 16/12/2002  
Bằng chứng thực tế hạn chế đƣợc cung cấp cho tòa trọng tài cho  
thấy rằng CEMSA đã bị đối xử kém ƣu đãi hơn các nhà phân phối/  
xuất khẩu trong nƣớc, cấu thành phân biệt đối xử trên thực tế bởi  
SHCP, trái với nghĩa vụ của Mexico theo Điều 1102.  
Các nhà xuất khẩu xì gà duy nhất đƣợc xác nhận trƣớc tòa trọng  
tài là  
Ngoài ra, tòa trọng tài xác định rằng:  
CEMSA đã bị từ chối đăng ký là công ty thƣơng mại xuất khẩu, trong khi  
3 thành viên thƣơng mại xuất khẩu xì gà khác (bao gồm tập đoàn  
Poblano) đã đƣợc đăng một cách nhanh chóng. (đoạn 175)  
Trong khi đó, không có nhà xuất khẩu thƣơng mại xì gà nào (kể cả bên  
nguyên, các thành viên của tập đoàn Poblano hay bên nào khác) có thể  
đủ điều kiện hợp pháp để đƣợc hƣởng hoàn thuế IEPS vì theo thông tin  
của vụ việc này không có các hóa đơn cần thiết xác định mức thuế.  
CEMSA đã bị từ chối hoàn thuế vào thời điểm có ít nhất 3 công ty khác ở  
tình huống tƣơng tự nghĩa đều là công ty thƣơng mại xuất khẩu mà  
trong đó rõ ràng có 2 thành viên của tập đoàn Poblano đƣợc hƣởng hoàn  
thuế (đoạn 176)  
CEMSA (sở hữu bởi công dân Mỹ Feldman) và  
thành viên trong tập đoàn Poblano của Mexico (Mercados I và  
Mercados II).  
Theo các bằng chứng thì CEMSA đã bị từ chối hoàn thuế cho giai  
đoạn 11-12/1997 và sau đó là giai đoạn 1998-2000; SHCP cũng  
yêu cầu CEMSA phải hoàn trả các khoản hoàn thuế đã thực hiện  
từ 6/1996-9/1997.  
thế, CEMSA đã bị từ chối hoàn thuế cho giai đoạn mà các  
thành viên trong tập đoàn Poblano đƣợc hoàn thuế (đoạn 173).  
55  
56  
Marvin Roy Feldman Karpa (CEMSA) v Mexico  
NAFTA/ICSID, CASE No. ARB(AF)/99/1 16/12/2002  
S.D. Myers, Inc. v Canada, (NAFTA/UNCITRAL)  
Tòa trọng tài ra một phán quyết bác bỏ khiếu nại về  
trƣng thu của nhà đầu tƣ nhƣng ủng hộ khiếu nại vi  
phạm nghĩa vụ NT  
Cho dù tòa trọng tài ghi nhận rằng Điều 1102 không  
yêu cầu sự vi phạm nghĩa vụ Đối xử quốc gia phải  
chứng minh mối liên hệ với quốc tịch của nhà đầu tƣ,  
tòa xác định rằng trong vụ việc này có mối liên hệ giữa  
sự phân biệt đối xử và tình trạng pháp lý của bên  
nguyên là nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (đoạn 182).  
S.D. Myers, Inc. (“SDMI”) một công ty Hoa Kỳ đầu tƣ  
Canada MYERS Canada.  
Một trong các lĩnh vực kinh doanh chủ chốt của SDMI là  
xử lý Polychlorinated biphenyl (PCB). Đây một chất  
nguy hại đến môi trƣờng sử dụng chủ yếu trong các thiết  
bị điện.  
MYERS Canada đƣợc thành lập để thu gom chất thải PCB  
của Canada để xử bởi SDMI tại cơ sở ở Hoa Kỳ  
57  
58  
S.D. Myers, Inc. v Canada, (NAFTA/UNCITRAL)  
S.D. Myers, Inc. với Canada, (NAFTA/UNCITRAL)  
Năm 1980 Hoa Kỳ đóng cửa biên giới đối với chất thải  
PCB nhƣng vào mùa thu 1995 Hoa Kỳ lại cấp phép cho SD  
MI trong 25 tháng để nhập khẩu chất thải PCB từ Canada.  
Ngay sau đó, Canada đã ra một lệnh cấm xuất khẩu PCB  
sang Hoa Kỳ (“Lệnh” hay “biện pháp”) do đó khiến SDMI  
cơ sở đầu tƣ của bên này Canada không tiến hành  
đƣợc hoạt động dự kiến.  
SDMI khiếu nại theo Chƣơng 11 NAFTA rằng  
lệnh cấm của Canada vi phạm nghĩa vụ NAFTA:  
Điều 1102 Đối xử quốc gia. (thành công)  
Điều 1105 Tiêu chuẩn đối xử tối thiểu. (thành công)  
Điều 1106 Yêu cầu thực hiện. (bị bác)  
Điều 1110 – Trƣng thu. (bị bác)  
Việc cấm này có hiệu lực khoảng 16 tháng (từ 11/1995-2  
/1997).  
59  
60  
10  
7/10/2018  
Vấn đề đặt ra  
S.D. Myers, Inc. v Canada, (NAFTA/UNCITRAL)  
Khái niệm cạnh tranh dƣới góc độ của pháp luật quốc gia  
khác nhƣ thế nào với khái niệm cạnh tranh trong quan hệ  
thƣơng mại quốc tế?  
Có hay không khái niệm “luật cạnh tranh quốc tế’ nhƣ là  
một hệ thống các quy tắc riêng biệt?  
Cạnh tranh quốc tế có liên hệ nhƣ thế nào đối với hoạt động  
thƣơng mại quốc tế?  
“Luật cạnh tranh quốc tế” điều chỉnh những vấn đề gì?  
Những vấn đề nào là vấn đề cạnh tranh quốc tế?  
Trong thƣơng mại quốc tế, các quy định về cạnh tranh thực  
chất những quy định về chính sách và là bộ phận của  
pháp luật thƣơng mại quốc tế công?  
Tòa trọng tài kết luận rằng lệnh cấm của Canada không phải vì  
lý do môi trƣờng nhƣ Canada nêu  
Trái lại, lệnh cấm này chủ yếu nhằm bảo hộ ngành xử chất  
thải PCB của Canada trong cạnh tranh với Hoa Kỳ ƣu đãi hơn  
cho doanh nghiệp của Canada so với doanh nghiệp nƣớc ngoài.  
SD Myers và cơ sở đầu tƣ của bên này tại Canada bị ngăn cản  
thực hiện hoạt động kinh doanh dự kiến. Đây một bất lợi rõ  
ràng cho bên này so với các đối thủ cạnh tranh Canada  
thế tòa trọng tài đã kết luận rằng việc ban hành lệnh cấm là  
vi phạm Điều 1102  
Điều chỉnh hoạt động đầu tƣ của một quốc gia có liên hệ  
nhƣ thế nào đối với vấn đề cạnh tranh?………  
61  
Luật cạnh tranh và luật thƣơng mại quốc tế  
Vấn đề đặt ra (tt)  
Các vụ việc liên quan đến hành vi của chính phủ, qua đó có  
tác động đến các doanh nghiệp (bao gồm DN trong nƣớc và  
nƣớc ngoài)  
Liên quan đến cạnh tranh tại một quốc gia vấn đề cạnh  
tranh thuộc điều chỉnh của PLQG tại sao lại bị kiện tại  
WTO?  
Vấn đề xâm nhập thị trƣờng (hoạt động đầu tƣ quốc tế)  
Có liên quan đến việc áp dụng các nguyên tắc của WTO  
Tác động đến các DN nƣớc ngoài  
Vai trò bổ trợ trong tiến trình thƣơng mại  
tự do hóa đầu tƣ  
Vai trò thúc đẩy tiến trình tự do hóa thƣơng  
mại  
Thúc đẩy cạnh tranh giảm, thiểu hạn chế đối  
với hành vi của doanh nghiệp nội địa  
Bảo vệ cạnh tranh công bằng  
Bảo vệ doanh nghiệp nội địa?  
Đối tƣợng bị kiện trong khuôn khổ WTO hoặc theo pháp luật  
đầu tƣ quốc tế  
..  
Bình luận  
Vấn đề đặt ra (tt)  
Những vấn đề/lĩnh vực nào là sự giao thoa giữa luật  
cạnh tranh và luật thƣơng mại quốc tế?  
Thỏa thuận giữa các doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh  
Thông đồng, cấu kết giữa các doanh nghiệp  
Lạm dụng sức mạnh thị trƣờng  
Mua bán, sáp nhập doanh nghiệp  
Doanh nghiệp thƣơng mại nhà nƣớc  
……….  
Luật cạnh tranh có thể đƣợc sử dụng  
để hƣớng tới những mục tiêu có tính quốc  
tế nằm trong chiến lƣợc của mỗi quốc gia,  
bên cạnh những mục tiêu khác cần phải đạt  
đƣợc trong phạm vi quốc gia mình  
11  
pdf 11 trang Thùy Anh 4500
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Pháp luật cạnh tranh - Bài 1: Pháp luật và chính sách cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa - Trần Thăng Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_phap_luat_canh_tranh_bai_1_phap_luat_va_chinh_sach.pdf