Giáo trình Vi sinh vật và bệnh truyền nhiễm

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép  
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu  
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.  
1
 
LỜI GIỚI THIỆU  
Giáo trình Vi sinh vật & bệnh truyền nhiễm được biên soạn dùng cho chương trình  
đào tạo trung cấp nghề chăn nuôi thú y. Giáo trình bao gồm các kiến thức cơ bản về vi  
sinh vật và các bệnh truyền nhiễm trên vật nuôi, giúp người học kiến thức cơ bản về  
Vi sinh vật bệnh truyền nhiễm, vận dụng những hiểu biết về phòng chống dịch và  
điều trị bệnh cơ sở để làm nghề sau khi tốt nghiệp ra trường.  
Giáo trình gồm 8 chương:  
Chương 1. Vi sinh vật đại cương  
Chương 2. Vi khuẩn học chuyên khoa  
Chương 3: Virut học chuyên khoa  
Chương 4: Đại cương về bệnh truyền nhiễm  
Chương 5: Bệnh chung cho nhiều loài gia súc và người  
Chương 6: Bệnh ở loài nhai lại  
Chương 7: Bệnh ở lợn  
Chương 8: Bệnh ở gia cầm  
Để hoàn thiện giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của  
Ban Giám Hiệu trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc; phòng đào tạo; Văn bản hướng  
dẫn của Bộ Lao Động TBXH. Sự hợp tác, giúp đỡ của giáo viên trong bộ môn thú y, sự  
đóng góp ý kiến của các cán bộ kĩ thuật của các đơn vị liên quan. Chúng tôi xin được  
gửi lời cảm ơn đến đến các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã tham  
gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành giáo trình này.  
Giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu nghiên  
cứu học tập của học viên học nghề Chăn nuôi thú y, nghề thú y. Các thông tin trong  
bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế tổ chức giảng dạy các bài dạy  
một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện bối cảnh thực  
tế trong quá trình dạy học.  
Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng tôi  
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các  
đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.  
Quảng Ninh, ngày 10 tháng 5 năm 2021  
Tham gia biên soạn  
1. Mai Thị Thanh Nga (chủ biên)  
2. Mai Anh Tùng  
3. Hoàng Thị Ngọc Lan  
2
 
MỤC LỤC  
3
 
4
5
6
7
8
9
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC VI SINH VẬT BỆNH TRUYỀN NHIỄM  
Tên môn học/mô đun: Vi sinh vật bệnh truyền nhiễm  
Mã môn học/mô đun: MH 20  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:  
Vị trí: Môn học vi sinh vật bệnh truyền nhiễm được học sau môn học giải phẫu  
sinh lý vật nuôi, giống kỹ thuật truyền giống, dược lý thú y, chẩn đoán điều trị  
bệnh, các môn học chăn nuôi.  
- Tính chất: là môn học chuyên ngành, thuộc các môn học bắt buộc  
- Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:  
+ Môn học vi sinh vật bệnh truyền nhiễm là môn học chuyên ngành trong các  
môn chuyên ngành của nghề chăn nuôi thú y;  
+ Sau khi học xong môn học người học thể giải thích được các đặc điểm, đặc  
tính và tính gây bệnh của via sinh vật; cơ chế sinh bệnh, các triệu chứng, nguyên nhân,  
bệnh tích về bệnh của vật nuôi, từ đó áp dụng kiến thức về chẩn đoán, phòng và trị được  
một số bệnh thường gặp trên vật nuôi đồng thời vận dụng những hiểu biết về môn học  
thể cải tiến các kĩ thuật về phòng trị bệnh trên vật nuôi hiệu quả.  
Mục tiêu của môn học/mô đun:  
-Về kiến thức:  
- Mô tả được những tính chất cơ bản về các loại vi sinh vật gây bệnh cho người và  
vật nuôi.  
- Xác định được những bệnh truyền nhiễm chung cho người và gia súc, gia cầm;  
những bệnh riêng cho từng loài vật nuôi và biện pháp phòng, trị.  
- Về kỹ năng:  
- Thực hiện được việc chẩn đoán và phòng, trị bệnh truyền nhiễm nhằm đảm bảo  
an toàn dịch bệnh cho vật nuôi và sức khoẻ cộng đồng.  
- Về năng lực tự chvà trách nhiệm:  
- Cẩn thận, nghiêm túc, chú ý những bệnh lây sang cho người, đảm bảo an toàn vệ  
sinh phòng dịch  
Nội dung của môn học/mô đun:  
Phần I: Vi sinh vật  
Chương 1: Vi sinh vật đại cương  
Chương 2: Vi khuẩn học chuyên khoa  
Chương 3: Virus học chuyên khoa  
Phần II: Bệnh truyền nhiễm  
Chương 4. Đại cương về bệnh truyền nhiễm  
Chương 5. Bệnh chung giữa nhiều loài gia súc và người  
Chương 6: Bệnh ở loài nhai lại  
Chương 7: Bệnh ở lợn  
Chương 8: Bệnh ở gia cầm  
10  
PHẦN I: VI SINH VẬT  
Chương 1. VI SINH VẬT ĐẠI CƯƠNG  
Giới thiệu:  
Chương 1 giới thiệu kiến thức cơ bản về hình thái, cấu tạo khả năng gây bệnh  
của vi khuẩn, virut, là tiền đề để học và nghiên cứu các chương tiếp theo.  
Mục tiêu:  
- Mô tả được cấu tạo khả năng gây bệnh của vi khuẩn và vi rus.  
- Xác định được một số loại vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm cho gia súc, gia  
cầm.  
Nội dung chính:  
1.1. Hình thái, cấu tạo khả năng gây bệnh của vi khuẩn.  
1.1.1. Hình thái  
1.1.2. Cấu tạo  
1.1.3. Khả năng gây bệnh của vi khuẩn  
1.2. Hình thái, cấu tạo khả năng gây bệnh của virut  
1.2.1 Hình thái  
1.1.2. Cấu tạo  
1.1.3. Khả năng gây bệnh của virut  
1.1. Hình thái, cấu tạo khả năng gây bệnh của vi khuẩn.  
1.1.1. Hình thái  
Khái niệm: vi khuẩn những sinh vật đơn bào, hạ đẳng, không có màng nhân,  
chúng có cáu trúc và hoạt động đơn giản nhiều hơn nhiều so với các tế bào có màng  
nhân. Tuy nhiên, có một số chức năng của vách tế bào và sự vận chuyển di truyền của  
vi khuẩn thì phức tạp không kém các sinh vật phát triển.  
- Hình thái vi khuẩn  
+ Cầu khuẩn: những vi khuẩn có hình cầu, tuy nhiên có một số loại hình tròn,  
hình bầu dục như lậu cầu khuẩn hoặc hình ngọn nến như phế cầu khuẩn.  
+ Trực khuẩn: là tên chung để chỉ các loài vi khuẩn có hình que, hình gậy, đầu tròn  
hay đầu vuông. Ví dụ: trực khuẩn Bacillus anthracis  
+ Cầu trực khuẩn: loại vi khuẩn trung gian giữa cầu khuẩn trực khuẩn, có  
hình bầu dục, hình trứng. dụ : vi khuẩn tụ huyêt trùng.  
+ Xoắn khuẩn:là những vi khuẩn có hình lượn sóng gồm những vi khuẩn từ 2  
vòng xoắn trở lên, bắt màu gram +, di động được nhờ một hay nhiều lông mọc ở đỉnh.  
dụ: Leptospira canicola.  
+ Phẩy khuẩn : Là tên chung để chỉ các vi khuẩn có hình que uốn cong, co hình  
giống dấu phẩy, hình lưỡi liềm, đứng riêng lẻ hoặc nối với nhau thành hình chữ S, hình  
số 8. Phần lớn phẩy khuẩn sống hoại sinh, một sô ít có khả năng gây bệnh như phẩy  
khuẩn tả.  
- Các nhóm tương trợ  
+ Nấm có 2 loại : nấm mốc nấm men  
Nấm mốc : có cấu tạo hình sợi, phân nhánh, tế bào hoàn chỉnh có kích thước lớn.  
vai trò: phân giải các chất hữu cơ phức tạp, một số nấm mốc khả nằn sản sinh ra  
11  
       
protein, một số loại sản sinh ra penicillin. Tác hại: gây tổn thất về mùa màng, làm hư  
hỏng lương thực thực phẩm, gây bệnh, gây độc.  
Nấm men: có cấu tạo đơn bào, sinh sản bằng phương pháp nảy chồi. hình thái đa  
dạng thường có hình đa giác, hình ống, không gây bệnh, tồ tại trong tự nhiên, nhiều loài  
khả năng lên men các hợp chất hữu cơ trung gian thường lợi cho con người : rượu,  
bia, axeton, benzen là đối tượng cho ngành công nghệ hóa chất.  
+ Richketsia:là nhóm VSV trung gian giữa vi khuẩn và virut. Giống virut là kích  
thước nhỏ, chỉ nhân lên được trong tế bào sống. Giống vi khuẩn : trong tế bào có ADN  
hoặc ARN có khả năng tổng hợp nhiều men không liên quan đến đời sống ký sinh bắt  
buộc. là nguyên nhân gây bệnh sốt phát ban do chấy rận truyền đi. Những côn trùng  
truyền richketsia trong nhiều thế hệ.  
Mycoplasma : là nhóm VSV trung gian giữa vi khuẩn và virut. Giống vi khuẩn có  
thể nuôi cấy trong môi trường nhân tạo, thể dùng kháng sinh để tiêu diệt. Giống virut :  
kích thước nhỏ thể nuôi cấy trên tế bào sống  
1.1.2. Cấu tạo của vi khuẩn  
- Vách tế bào : là một bộ khung vững chắc bao bọc bên ngoài màng nguyên sinh  
chất. Vách tế bào được tổng hợp liên tục , thành phần hóa học bao gồm đường amin và  
axit amin. Vách tế bào chiếm từ 25-30% khối lượng khô của vi khuẩn, vách có nhiều  
k[ps mỗi lớp một chức phận về sinh lý và kháng nguyên khác nhau, tùy theo từng  
loại vi khuẩn. Vách tế bào là cấu trúc bảo vệ giống như bức tường có tác dụng bảo vệ tế  
bào vi khuẩn.  
+ Chức năng của vách tế bào :  
Là khung giữ cho tế bào vi khuẩn có hình thái nhất định, vì vách có cấu trúc cứng  
chịu được áp suất nội tế bào, vì thế giúp cho vi khuẩn chống lại được tác nhân vật lý và  
hóa học hại ở bên ngoài như không bị phá hoặc vỡ khi bị xử bằng thuốc tẩy mạnh.  
Là nòng cốt của kháng nguyên thân của vi khuẩn, đây loại kháng nguyên quan  
trọng nhất để xác định và phân loại vi khuẩn.  
các vi khuẩn gây bệnh, vách tế bào còn có vai trò nhất định về khả năng gây  
bệnh của vi khuẩn, một số thành phần của vách chứa nội độc tố là polisacarit quyết  
định độc lực khả năng gây bệnh, do đó nếu ta dùng vách của vi khuẩn gây bệnh loại  
này tiêm cho động vật thí nghiệm thì động vật thí nghiệm sẽ xuất hiện triệu chứng lâm  
sàng của bệnh giống như ta tiêm cả xác vi khuẩn loại này. Ví dụ như tiêm nội độc tố  
các trực khuẩn gram âm.  
Vách tế bào còn là nơi tác động của nhóm kháng sinh khá quan trọng (nhóm beta  
lactamin), đồng thời là tác động của lysozym cả hai loại này chỉ có tác động trên vi  
khuẩn gram dương mạnh hơn vi khuẩn Gram âm.  
Vách tế bào có vai trò phân biệt vi khuẩn gram âm và gram dương  
Phương pháp nhuộm gram: Nhuộm tiêu bản được cố định bằng Cristal violet (tím  
tinh thể) sau đó xử bằng dung dịch lugol, rồi tây màu bằng cồn hoặc bằng axeton cuối  
cùng nhuộm lại bằng đỏ fuchsine. Vi khuẩn được coi là gram dương (+) nếu không bị  
tẩy màu khi xử bằng cồn hoặc axetol tức vẫn giữ màu tím của Cristal violet, còn vi  
12  
 
khuẩn được coi là gram âm (-) tì khi được tẩy bằng cồn hoặc axetol bị mất màu tím của  
thuốc nhuộm thứ nhất và sau đó sẽ bắt màu thuốc nhuộm th2 tức màu đỏ fuchsine  
Bảng1.1: Phân biệt giữa vi khuẩn Gram (+) và gram (-)  
Đặc tính  
Vi khuẩn Gram (+) Vi khuẩn Gram (-)  
Điểm đẳng điện  
pH=2-3  
pH= 4-5  
Tác dụng củ dung dịch kiểm mạnh  
Quan hệ với lyzozym  
Không bị hòa tan  
Bị hòa tan  
Mẫn cảm ở nhiều Mẫn cảm sau khi đã  
loại  
xử lý màng tế bào  
Mỏng hơn 10-15nm  
Xảy ra dễ dàng  
17-18 loại  
Chiều dày vách tế bào  
Khá dày 20-80nm  
Xảy ra khó khăn  
Hiện tượng co nguyên sinh chất  
Số lượng axit amin trong vách tế bào 4-5 loại  
Tính axit  
Có pr một số loại  
Không có  
Tính thấm của thuốc nhuộm vào vách Khá cao  
tế bào sống  
Thấp  
Tác dụng ức chế của iod  
Mẫn cảm  
Ít mẫn cảm  
-Màng nguyên sinh chất: nằm trong vách tế bào vi khuẩn là màng nguyên sinh  
chất, lớp màng này bao bọc toàn bộ khối nguyên sinh chất và nhân. Có tác dụng: duy trì  
áp suất thẩm thấu của tế bào. Đảm bảo việc chủ động tích lũy các chất dinh dưỡng trong  
tế bào và đào thải các sản phẩm trao đổi chất ra ngoài tế bào nhờ hai cơ chế khuếch tán  
bị động vận chuyển chủ động. nơi tổng hợp các enzyme ngoại bào và là nơi chứ  
một số enzyme. Là nơi xảy ra quá trình sinh tổng hợp một số thành phần của tế bào nhất  
là các thành phần của vách tế bào và giáp mô.  
- Nhân: là nhân nguyên thủy chưa có màng nhân điểm hình nhưng chúng có cơ  
quan chứa thông tin di truyền, đó nhiễm sắc thể độc nhất cấu tạo bởi một phân tử  
AND xoắn kép. Nhiễm sắc thể có hình cầu, hình que hay hình chữ V  
- Giáp mô: ở một số vi khuẩn , bên ngoài vách tế bào còn được bao bọc bởi lớp vỏ  
nhầy lỏng lẻo, sền sệt (còn gọi là giáp mô). Kích thước của giáp mô cũng như thành  
phần hóa học của giáo mô thay đổi tủy loại vi khuẩn, phần lớn giáp mô được cấu tạo  
bởi polysacarit, homopolysacarit đây là các hợp chất cao phân tử chứa cùng một gốc  
đường. Ngoài các hợp chất hữu cơ trên, thành phần hóa học còn lại của giáp mô chủ yếu  
nước, tới 98% trong thành phần hóa học của giáp mô.  
Giáp mô còn là nơi tích lũy các chất dinh dưỡng, khia chất dinh dưỡng trong môi  
trường cạn dần, vi khuẩn sẽ tiêu thụ các chất dự trữ trong giáp mô và làm cho giáp mô  
tiêu biến đi.  
Chức năng: có vai trò bảo vệ vi khuẩn đề kháng mạnh hơn vớ những điều kiện  
bất lợi. Ở các vi khuẩn gây bệnh, giáp mpp có vai trò làm tăng cường sức gây bệnh, giúp  
cho vi khuẩn chống lại hiện tượng thực bào của cơ thể. Giáp mô mang tính kháng nguyên  
rệt, yếu tố độc lực của vi khuẩn . một số vi khuẩn chỉ hình thành giáp mô trong  
điều kiện bất lợi, một số khác chỉ hình thành giáp mô khi xâm nhập vào cơ thể chủ.  
VD: Vi khuẩn Bacillus antharacis  
-Lông: lông là những sợi Protein dài và xoắn tạo thành từ các axit. Là quan vận  
động của vi khuẩn, lông của vi khuẩn có kích thước mảnh.  
13  
Cấu tạo:  
+Sợi: bao gồm một chuỗi protein, nó xoắn lại với nhau trong vỏ rỗng.  
+ Móc:gắn vào phần đầu cuối của sợi.  
+ Thể cơ bản: gắn vào móc để giữ lông vào vách tế bào và màng bào tương.  
-Nha bào: là một hình thức tiềm sinh của vi khuẩn, nó gips cho vi khuẩn vượt qua  
được các điều kiện bất lợi của ngoại cảnh, nha bào thường được sinh ra trong điều kiện  
bất lợi như môi trường nghèo, chất dinh dưỡng thiếu, nhiệt độ, pH không thích hợp, môi  
trường tích lũy nhiều sản phẩm trao đổi chất bất lợi, mỗi vi khuẩn chỉ tạo được một nha  
bào. Khi điều kiện sống thuận lợi nha bào lại nảy mầm để đưa vi khuẩn trở lại dạng sinh  
sản.  
Sức để kháng của nha bào: có sức đề kháng cao đối với nhân tố vật lý, hóa học  
như nhiệt độ, tia cực tím, áp suất và các chất sát trùng. Sự tồn tại trong tự nhiên của  
những vi khuẩn gây bệnh có nha bào là nguồn lây lan bệnh nguy hiểm.  
1.1.3. Khả năng gây bệnh của vi khuẩn  
Một số vi khuẩn khả năng gây bệnh cho ngươidf động vật như: vi khuẩn Lao,  
vi khuẩn Tụ huyết trùng.. một số vi khuẩn lợi trong cuộc sống như vi khuẩn: Baccilus  
sulsitic.  
Vi khuẩn gây bệnh khi xâm nhập vào cơ thể sẽ tiết độc tố đầu độc chủ, làm cho  
sức đề kháng của chủ giảm, vi khuẩn từ đó sẽ cướp chất dinh dưỡng của chủ và  
nhân lên. Tùy theo sức đề kháng của chủ mà ký chủ sẽ tồn tại hoặc sẽ chết.  
1.2. Hình thái, cấu tạo khả năng gây bệnh của virut  
1.2.1. Hình thái:  
Virus là những vi sinh vật chưa cấu tạo tế bào, kích thước cực kỳ nhỏ bé,  
muốn thấy được chúng phải sử dụng kính hiển vi điện tử, mặc dù virus rất nhỏ bé  
nhưng nócó đặc trưng của vật chất sống, thể nhân lên trong tế bào sống và gây bệnh  
ở hầu hết các loài sinh vật.  
Virus có các đặc tính sau:  
1- Virus có kích thước vô cùng nhỏ từ hàng chục đến hàng trăm nm  
2- Virus không có cấu tạo tế bào, chỉ vật chất sống đơn giản chứa một loại acid  
nucleic (ADN hoặc ARN) và được bao bọc bằng một lớp protein, protein có tác  
dụng bảo vệvà giúp cho virus bám vào tế bào. Một số loại còn có áo ngoài (có nguồn  
gốc từ tế bào chủ).  
3- Thông tin di truyền trong acid nucleic điều hành quá trình tổng hợp các thành  
phầncấu tạo nên virus khi virus đa xâm nhập vào trong tế bào.  
4- Virus không có trao đổi chất, chỉ thể sinh sản trong các tổ chức sống.  
5- Virus ký sinh nội bào tuyệt đối, tách khỏi tế bào chủ virus không sống được, do  
đócòn gọi virus là vật trung gian giữa vô sinh và hữu sinh.  
6- Virus có khả năng tạo thành các tinh thể.  
Tùy từng lúc từng giai đoạn chức năng của virus mà nó có thể có các tên gọi  
khácnhau.  
Virion: (hạt virus) nó là dạng virus có thành phần phần hóa học hoàn chỉnh là  
mộtvirus thành thục.  
14  
     
Virus tái tạo: dạng acid nucleic của virus sau khi đa xâm nhập vào tế bào  
cảmnhiễm, đây dạng virus tái tạo để cho ra các virion mới.  
Viroid: nó không có vỏ bọc protein có dạng sợi và có khả năng gây bệnh.  
Hình thái kích thước của virut  
Vi rút có nhiều hình dạng khác nhau:  
Dạng hình cầu: dạng thường hay gặp, đa số các virut gây bệnh cho người và  
động vật thuộc dạng này như virut cúm, virut quai bị, virut ung thư ở người và gia cầm,  
kích thước từ 100-150nm.  
Dạng hình que: Gồm hầu hết các virut gây bệnh cho thực vật như virut đốm thuốc  
lá, virut đốm khoai tây, kích thước từ 15-250nm.  
Dạng hình khối: gồm các virut có nhiều góc cạnh, nhiều cấu trúc phức tạp như  
virut đậu mùa, virut khối u của người động vật, virut đường hấp, kích thước từ 30-  
300nm.  
Dạng giống hình tinh trùng: gồm hai phần, phần đầu dạng hình khối 6 cạnh,  
phần sau là đuôi dạng hình que là virut của vi khuẩn gọi thực khuẩn thể có kích thước  
từ 47-154nm hoặc từ 10-250nm.  
Sức đề kháng của virut  
Ảnh hưởng của các nhân tố vật lý, hóa học và sinh học đối với virut có ý nghĩa  
quan trọng trong việc sát trùng, tiêu độc, phòng chống, thanh lý bệnh dịch cho người,  
gia súc, cây trồng, trong việc bảo quản các chế phẩm của virut.  
Nhiệt độ: Khả năng chịu nhiệt của virut phụ thuộc vào từng loại, ở nhiệt độ cao  
làm đông vón protein của capxit nên virut không hấp thụ vào tế bào được, không thực  
hiện được quá trình nhân lên của virut. Đa số các virut dễ dạng bị bất hoạt ở 55-600C  
trong vòng 5-30 phút; một số virut có thể chịu được nhiệt độ 65-80 0C trong thời gian  
30 phút. Tất cả các virut đều ưa nhiệt độ thấp, nhiệt độ càng thấp sức kháng của virut  
càng bền hơn, ở nhiệt độ-700C đến -750C virut vẫn đảm bảo được hoạt tính, do đó  
phương pháp bảo quản virut tốt nhất phương pháp đông khô hay phương pháp làm  
lạnh đột ngột ở -700C sau đó bảo quản ở tủ lạnh -200C. Các phương pháp này cho phép  
giữ được hoạt tính của virut trong vòng nhiều năm.  
Các yếu tố vật lý: tất cả các virut đều bị bất hoạt nhanh chóng bởi các tia tử ngoại,  
tia Rơnghen. Sóng âm thanh cao tần thể làm tan virut ra từng mảnh.  
Hóa chất: bình thường các hóa chất đều có tác dụng làm bất hoạt các virut như  
muối kim loại nặng, các chất oxy hóa mạnh, các chất sát trùng chứa clo, aldehit, phenol  
và các chế phẩm của nó có thể làm đông vón hoặc biến tính thành phần protein của virut.  
Do vật các chất sát trùng này thường được sử dụng trong khi nghiên cứu về virut như  
khử trùng virut, tẩy uế, thanh lý các ổ dịch do virut gây ra.  
Men: Các men tripxin, pepxin, proteinaza có tác dụng phân giải protein của virut  
làm cho hoạt tính của virut bị mất đi.  
Độ pH: Hoạt tính của virut phụ thuộc rất nhiều vào độ pH của môi trường, tùy theo  
từng loại virut mà nó có sức chịu đựng khác nhau, đa số virut chịu được ở độ pH 5-9  
trên hoặc dưới ngưỡng này đều có tác dụng bất hoạt virut do protein của vỏ capxit bị  
giải thể, nhân axit nucleic của virut không được bảo vệ.  
15  
Chất kháng sinh: tất cả các chất kháng sinh hầu như không có tác dụng với virut,  
vậy người ta không dùng kháng sinh để điều trị cho các bệnh virut.  
Yếu tố sinh học: Nếu virut được nuôi cấy vào công việc cảm thụ, virut sẽ nhân lên  
nhanh, mạnh độc lực virut được tăng cường. Nếu virut nuôi cấy vào động vật không  
cảm thụ thì virut sẽ không nhân lên đượchoặc nhân lên rất ít nếu cứ nuôi cấy tiếp đời  
qua động vật không cảm thụ này nhiều lần thì độc lực của virut tăng dần đối với động  
vật không cảm thụ này nhưng độc lực lại giảm dần đối với vật chủ chính, người ta gọi  
đó là quá trình làm nhược độc, ưnga dụng tính chất này để chế các vaccine nhược độc.  
1.2.2. Cấu tạo của virut  
Gồm 2 thành phàn chính:  
-Axit nucleic: Nằm ở giữa hạt virus tạo thành lõi hay hệ gen của virus, chứa axit  
nucleic. Mỗi loại virus đều phải một trong 2 loại axit nucleic hoặc AND hoặc ARN.  
Những virut có cấu trúc AND phần lớn mang AND sợi kép, còn virut ARN thì chủ yếu  
ở dạng sợi đơn. Axit nucleic là vật liệu được mã hóa thông tin di truyền của virus, hầu  
hết các virut thực vật chứa ARN, virus gây bệnh cho người động vật một số chứa  
AND một số chứa ARN  
Chức năng của axit nucleic:  
+ Các axit nucleic mang mật mã di truyền đặc trưng cho từng virut  
+ Axit nucleic quyết định khả năng gây nhiễm trùng của virut trong tế bào cảm  
thụ.  
+ Axit nucleic quyết định chu kỳ nhân lên của virut trong tế bào cảm thụ  
+ Axit nucleic mang tính bán kháng nguyên đặc hiệu của virut.  
-Capsit: là lớp vỏ trực tiếp bao quanh lõi axit nucleic của virut, có bản chất là  
protein gọi là capsit. Capsit được hình thành từ những đơn vị hình thái, người ta gọi là  
capsome.  
Chức năng của capsit:  
+ Bao quanh axit nucleic của virut để bảo vệ không cho enzyme nucleaza và sự  
phá hủy khác đối với axit nucleic.  
+ Capsit giữ cho hình thái và kích thước của virut luôn luôn được ổn định.  
+ Protein capsit của virut chịu trách nhiệm về đối xứng của các hạt virut.  
+ Protein capsit tham gia vào sự hấp phụ của virut vò những vị trí đặc hiệu của tế  
bào cảm thụ.  
+ Protein capsit mang tính kháng nguyên đặc hiệu của virut  
1.2.3. Khả năng gây bệnh của virut  
- Nuôi cấy virus trên động vật thí nghiệm: Đây phương pháp cổ điển đã được sử  
dụng từ lâu và ngày nay còn được ứng dụng để phân lập virus, nghiên cứu bệnh lý và  
tác dụng gây bệnh trên cơ thể, trên các tổ chức riêng biệt những đặc tính sinh học của  
virus. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm: mất nhiều thời gian, không kinh tế  
dễ gây ô nhiễm và làm lây lan bệnh.  
Phương pháp này dùng huyễn dịch bệnh phẩm nghi có virus tiêm cho động vật  
cảm thụ, sau 1 thời gian động vật cảm thụ sẽ có các biểu hiện lâm sàng. Căn cứ vào bệnh  
cảnh lâm sàng và mổ khám xem các bệnh tích đặc trưng, thể kết luận sự mặt của  
16  
   
virus. Nếu trường hợp bệnh cảnh lâm sàng không bộc lộ ra, người ta có thể dùng phản  
ứng huyết thanh để xác định hiệu giá kháng thể có trong máu, qua đó chứng minh sự có  
mặt của virus. Tùy từng loại virus mà lựa chọn đúng động vật cảm thụ, dụ: bệnh  
Newcastle chọn gà giò, virus viêm não dùng chuột nhắt trắng, virus cúm dùng sóc, virus  
dịch tả lợn dùng lợn choai. Tùy theo tính chất gây bệnh của virus và tùy theo mục đích  
của công việc nghiên cứu lựa chọn đường tiêm thích hợp nhất, thí dụ: virus đường  
hấp thì nhỏ vào mũi hoặc tiêm vào khí quản, với virus hướng thần kinh thường tiêm  
vào não, virus hướng thượng bì thì chà sát lên da hoặc lỗ chân lông, virus hướng phủ  
tạng thì tiêm vào xoang bụng hoặc dưới da hoặc tiêm bắp thịt. Phưng pháp tiêm truyền  
động vật thí nghiệm còn dùng để chế tạo các loại vaccine hay các loại kháng nguyên  
chẩn đoán.  
- Nuôi cấy trên phôi thai gà đang phát triển: Đa số virus đều thể phát triển trên  
phôi thai gà, do đó phương pháp này được sử dụng để phân lập, kiếm nghiệm, định loại,  
chế tạo kháng nguyên và các loại vacine. Đây phương pháp thuận lợi, tiết kiệm và  
cho kết quả nhanh chóng, cùng 1 lúc có thể cấy trên hàng loạt phôi gà và thu được 1  
lượng virus khá lớn. Tùy thuộc vào rừng loại virus mà chọn tuổi phôi gà thích hợp và  
lựa chọn đường tiêm vào các tổ chức khác nhau của phôi. Với virus cảm nhiễm đường  
hấp thì tiêm vào túi niệu hoặc túi ối, với virus hướng da thì tiêm vào đường niệu đệm,  
còn đối với virus hướng thần kinh thì tiêm vào túi lòng đỏ, màng niệu đệm và vào não.  
Dựa vào các biến đổi đại thể của các tổ chức phôi mà đánh giá sự phát triển của  
virus. Thí dụ: tiêm virus đậu gà vào màng niệu đệm sẽ tạo nên nhiều nốt đậu đục màu  
trắng, màng niệu đệm dày lên hoặ khi tiêm virus Newcastle vào túi niệu sau 24-48h có  
xuất huyết trên phôi, phôi có thể bị phù. Ngoài đường tiêm thích hợp, phải chọn liều  
tiêm phù hợp, thông thường tiêm 0,2ml/phôi.  
Câu hỏi và bài tập:  
1. Nêu hình thái và cấu tạo của vi khuẩn?  
2. Trình bày sức đề kháng của vi khuẩn?  
3. Nêu đặc tính vủa virut?  
4. Quá trình gây bệnh của virut như thế nào?  
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập  
Đánh giá kết quả học tập (điểm thường xuyên) dựa trên hình thức đánh giá kết quả  
kiểm tra của học sinh.  
Ghi nhớ  
Hình thái và đặc tính của vi khuẩn và virut  
17  
Chương 2. VI KHUẨN HỌC CHUYÊN KHOA  
Giới thiệu:  
Giới thiệu một số loại vi khuẩn thường hay gây bệnh cho vật nuôi. Hiểu được hình  
thái, đặc tính nuôi cấy, sức đề kháng và tính gây bệnh của từng loại vi khuẩn giúp cho  
việc chẩn đoán điều trị các bệnh ở vật nuôi chính xác và hiệu quả.  
Mục tiêu:  
- Mô tả được đặc điểm hình thái của một số loại vi khuẩn gây bệnh cho vật nuôi  
- Xác định được đặc tính nuôi cấy, sức đề kháng và tính gây bệnh của một số loại  
vi khuẩn gây bệnh cho vật nuôi.  
- Nghiêm túc, tự giác, tích cực học tập.  
Nội dung chính:  
2.1. Giống Erysipelothrix rhusiopathiae  
1.1.1. Hình thái  
1.1.2. Đặc tính nuôi cấy  
1.1.3. Sức đề kháng  
1.1.4. Tính gây bệnh  
2.2. Giống Pasteurella multocida  
1.2.1. Hình thái  
1.2.2. Đặc tính nuôi cấy  
1.2.3. Sức đề kháng  
1.2.4. Tính gây bệnh  
2.3. Giống Brucella  
1.3.1. Hình thái  
1.3.2. Đặc tính nuôi cấy  
1.3.3. Sức đề kháng  
1.3.4. Tính gây bệnh  
2.4. Giống Salmonella  
1.4.1. Hình thái  
1.4.2. Đặc tính nuôi cấy  
1.4.3. Sức đề kháng  
1.4.4. Tính gây bệnh  
2.1. Giống Erysipelothrix rhusiopathiae – Trực khẩn đóng dấu lợn  
2.1.1. Hình thái  
Erysipelothrix rhusiopathiae trực khuẩn nhỏ, thẳng, có khi hơi cong. Vi khuẩn  
không có lông, không di động, không hình thành nha bào và giáp mô, sinh sản bằng trực  
phân, sống hiếu khí.  
Trực khuẩn đóng dấu lợn bắt màu gram (+).  
2.1.2. Đặc tính nuôi cấy  
Vi khuẩn hiếu khí n hưng thể sinh trưởng trong môi trường yếm khí, nhiệt độc  
thích hợp là 370C, pH thích hợp 7,2-7,6.  
Trong môi trường nước thịt: sau khi cấy 24 giờ, môi trường hơi đục rồi trong, khi  
lắc vẩn lên như mây bay rooid trơe lại như cũ, đáy ống môi trường một ít cặn  
18  
       
trắng, nhầy, màu tro. Nếu cho thẻm đường gluco và 10% huyết thanh vào môi trường  
thì vi khuẩn mọc tốt.  
Môi trường thạch thường: Sau khi sấy 24 giờ, vi khuẩn hình thành khuẩn lạc rất  
nhỏ, bóng láng (dạng S), hình tròn, rìa gọn, trong như giọt sương.  
Môi trường thạch máu: không dung huyết. Nuôi cấy sau 24-48 giờ thấy xuất hiện  
những khuẩn lạc nhỏ, tròn, óng ánh như hạt sương.  
2.1.3. Sức đề kháng  
Vi khuẩn thể sống cj17-35 năm trong môi trường dịch thể khi nút kín miệng  
ống nghiệm  
Trong phủ tạng lợn chết thối, vi khuẩn sống 4 tháng; lợn chết chôn dưới đất vi  
khuẩn sống 9 tháng, nếu sấy khô vi khuẩn chết trong 3 tuần, trong chố ẩm, tối ở 370C,  
vi khuẩn sống 1 tháng, có ánh sáng mặt trời chỉ sống trong 12 ngày.  
Nhiệt độ cao dễ dàng giết chết vi khuẩn: trong canh khuẩn đun 700C chết sau 5  
phút, 1000C chết ngay. Tuy nhiên, trong thịt có vi khuẩn, nếu cắt dày 15cm phải nấu sôi  
1000C trong 2h30 vẫn chưa tiêu diệt được vi khuẩn.  
Những hóa chất sát trùng: clorua vôi 1%, NaOH 5%, axit phenic 1% đều diệt vi  
khuẩn nhanh chóng.  
2.1.4.Tính gây bệnh của vi khuẩn đóng dấu  
Trong tự nhiên: lợn đặc biệt lợn 3-4 tháng tuổi cho đến 1 năm tuổi rất mẫn cảm.  
Loài chim cũng cảm thụ ở mức độ nặng nhẹ theo thứ tự : bồ câu, gà, vịt, ngan, ngỗng,  
vẹt, sáo, chim sẻ. ở chim thường thấy triệu chứng: mào tái, suy nhược, ỉa chảy. Bệnh  
tích: xuất huyết niêm mạc bắp thịt, gan, lách tụ máu, sưng to. Trâu, bò, dê, cừu cũng  
mắc. Người cũng mắc bệnh này với biểu hiện sốt cao: sốt cao, nốt đỏ nổi trên da, đầu  
các khớp xương hạch sưng.  
Trong phòng thí nghiệm  
Chuột bạch: cảm thụ nhất nên được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán. Tiêm dưới  
da chuột canh khuẩn 24h với liều 0,3-0,4ml sau từ 2-6 ngày chuột bị bại huyết chết,  
trước khi chết chuột sợ ánh sáng, viêm sưng giác mạc. Bệnh tích mổ khám thấy phổi  
sưng, tụ máu, lách sưng, gan màu tro, nát.  
Bồ câu: cũng là loài mẫn cảm với vi khuẩn, tiêm canh khuẩn 24h với liều 1ml vào  
bắp thịt hay dưới da. Sau 3-4 ngày bồ câu chết. Trước khi chết: 2 chân bại, thở khó. Mổ  
khám thấy bệnh tích: chỗ tiêm sưng tụ máu, viêm ngoại tâm mạc có tích nước, gan, thận  
viêm sưng, tụ máu.  
Thỏ: cảm thụ kém nêu tiêm vi khuẩn vảo tĩnh mạch, thỏ chết sau 3-4 ngày tuy  
nhiên kết quả không chắc chắn.  
2.2. Giống Pasteurella multocida  
2.2.1. Hình thái:  
Tất cả các loại Pasteurella đều có hình thái giống nhau,P.multocida là loại cầu trực  
khuẩn nhỏ, hình trứng hoặc bầu dục 2 đầu tròn, vi khuẩn không có lông, không di động,  
không hình thành nha bào, gram âm. Trong cơ thể gia súc mắc bệnh có hình thành giáp  
nhưng khi nhuộm xem khó trông thấy. Trong cơ thể gia súc mắc bệnh,vi khuẩn  
Pasteurella khi nhuộm màu có hiện tượng bắt màu sẫm ở hai đầu,còn ở giữa không bắt  
19  
       
màu nhạt hơn so với hai đầu,nên người ta gọi Pasteurella là vi khuẩn lưỡng cực.Nguyên  
nhân này là do nguyên sinh chất vi khuẩn dung giải dồn về hai đầu.  
2.2.2. Đặc tính nuôi cấy  
P. multocida là loại vi khuẩn hiếu khí hoặc hiếm khí không bắt buộc, thể nuôi  
ở nhiệt độ từ 13-380 C. pH từ 7.2-7.4  
Trên các môi trường nuôi cấy thông thường vi khuẩn phát triển kém, trong môi  
trường có thêm huyết thanh, máu vi khuẩn phát triển tốt.  
- Trong môi trường nước thịt: sau khi cấy 24h canh khuẩn đục vừa, lắc hiện  
tượng vẩn như sương rồi lại mất, đáy ống cặn nhầy có khi sinh ra một mang mỏng  
trên bề mặt môi trường. Môi trường có mùi đặc biệt giống mùi tanh của nước dãi khô.  
Vi khuẩn mọc tốt hơn nếu cho thêm vào môi trường vài giọt huyết thanh.  
- Trong môi trường thạch thường: vi khuẩn mọc thành khuẩn lạc dạng S, khuẩn  
lạc nhỏ, trong suốt long lanh như hạt sương, mặt khuẩn lạc vồng. nuôi lâu khuẩn lạc có  
màu trắng ngà dính vào môi trường.  
- Trong môi trương thạch máu: vi khuẩn phát triển tốt hơn trên môi trương thạch  
thường. vi khuẩn không làm dung huyết, kích thước khuẩn lạc to hơn trên môi trường  
thạch thường. môi trường này thường dung để giữ giống vi khuẩn.  
2.2.3. Sức đề kháng  
P.multocida dễ bị tiêu diệt bởi nhiệt độ, ánh sáng mặt trời chất sát trùng thông  
thường. Vi khuẩn bị diệt 580C trong 20 phút,800C trong 10 phút,1000C trong vòng vài  
giây. Ánh sáng mặt trời diệt vi khuẩn nhanh chóng. Axit phenic 5% trong vòng 1 phút,  
creolin 3%, nước vôi 1% trong 3-5 phút.Vi khuẩn sống khá lâu và sinh sản trong đất ẩm  
nhiều nitrat và thiếu ánh sáng.Trong chuông, trén đồng cỏ,trong đất vi khuẩn thể  
sống hàng tháng có khi hàng năm  
2.2.4. Tính gây bệnh  
- Trong tự nhiên: P.multocida gây bệnh cho các loài động vật và gia cầm gây  
triệu chứng bài huyết kèm theo tụ huyết, xuất huyết ở tổ chức,niêm mạc phủ tạng.  
Loại P.boviseptica gây bệnh chủ yếu cho trâu bò với triệu chứng viêm ruột,viêm  
phổi,thủy thũng ở hạch và da (thường hay sưng bạch sau hầu,con vật nuốt khó, cuống  
lưỡi sưng to(trâu 2 lưỡi)lưỡi thè ra ngoài miệng).Bệnh của trâu,bò có thể lây sang lợn,  
ngựa.Chim bồ câu, chim sẻ và các loại thú rừng như rừng, hươu nai, sơn dương, lợn  
rừng, thỏ rừng cũng mắc bệnh. Ngan, ngỗng không mấy khi mắc. Ở nước ta trâu mắc  
nặng hơn bò. Loại P.aiseptica gây bệnh tụ huyết trùng cho gia cầm, gà, vịt thường bị  
bệnh nặng và hay xảy ra vụ dịch lớn, giết chết nhiều con với bệnh tích chủ yếu: viêm  
ngoại tâm mạc, tim sưng ,bao tim trương to chứa dịch thẩm xuất màu vàng, gan hơi  
sưng, những nốt hoại tử màu vàng nhạt bằng mũi kim hoặc bằng đầu đinh ghim.Loại  
P.suiseptica gây bệnh tụ huyết trùng cho lợn. lợn 3-6 tháng tuổi thường mắc nhiều nhất,  
thường bệnh tích viêm phổi nhiều vùng gan hóa, viêm ngoại tâm mạc nước  
tương dịch, viêm hầu thủy thũng. Bệnh thể lây sang trâu, bò, gà. P.multocida có  
khả năng gây bệnh cho người. Thông thường người mắc bệnh do súc vật cắn hoặc cào,  
là 1 bệnh nhiễm khuẩn tại chỗ với đặc điểm: Phù tại chỗ, đau nhiều đau xuất hiện  
sớm những triệu chứng toàn thân.  
20  
     
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 124 trang Thùy Anh 04/05/2022 4000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Vi sinh vật và bệnh truyền nhiễm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_vi_sinh_vat_va_benh_truyen_nhiem.docx