Giáo trình Dược lý thú y

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép  
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu  
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.  
1
 
LỜI GIỚI THIỆU  
Giáo trình Dược lý thú y được biên soạn dùng cho chương trình đào tạo trung  
cấp nghề chăn nuôi thú y. Giáo trình bao gồm các kiến thức về tác dụng của thuốc và  
ứng dụng điều trị của thuốc dùng trong thú y, giúp người học có cái nhìn tổng quát về  
các loại thuốc điều trị cho vật nuôi, vận dụng những hiểu biết về tác dụng ứng dụng  
điều trị của thuốc cơ sở để làm nghề sau khi tốt nghiệp ra trường.  
Giáo trình gồm 4 chương:  
Chương 1. Đại cương về thuốc thú y  
Chương 2. Thuốc kháng sinh và Sulfamid  
Chương 3: Thuốc khử trùng và trị ký sinh trùng  
Chương 4: Thuốc trị bệnh đường tiêu hóa và thuốc bổ  
Để hoàn thiện giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của  
Ban Giám Hiệu trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc; phòng đào tạo; Văn bản hướng  
dẫn của Bộ Lao Động TBXH. Sự hợp tác, giúp đỡ của giáo viên trong bộ môn thú y, sự  
đóng góp ý kiến của các cán bộ kĩ thuật của các đơn vị liên quan. Chúng tôi xin được  
gửi lời cảm ơn đến đến các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã tham  
gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành giáo trình này.  
Giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu  
nghiên cứu học tập của học viên học nghề Chăn nuôi thú y, nghề thú y. Các thông tin  
trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế tổ chức giảng dạy các bài  
dạy một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện bối cảnh  
thực tế trong quá trình dạy học.  
Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng tôi  
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các  
đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.  
Quảng Ninh, ngày 20 tháng 12 năm 2020  
Tham gia biên soạn  
1. Mai Thị Thanh Nga (chủ biên)  
2. Mai Anh Tùng  
3. Hoàng Thị Ngọc Lan  
2
 
MỤC LỤC  
3
4
5
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC DƯỢC LÝ THÚ Y  
Tên môn học/ đun: Dược lý thú y  
Mã môn học: MH09  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun  
- Vị trí: Môn học dược lý thú y được học sau môn học giải phẫu sinh lý vật nuôi. Dinh  
dưỡng thức ăn, Chọn và lai tạo giống ngựa.  
- Tính chất: là môn học cơ sở ngành, thuộc các môn học bắt buộc.  
- Ý nghĩa và vai trò của môn học  
+ Môn học dược lý thú y là môn học cơ sở của nghề chăn nuôi thú y;  
+ Sau khi học xong môn học người học biết được tính chất, tác dụng của từng loại  
thuốc đối với cơ thể vật nuôi, xác định được liều lượng và cách sử dụng các loại thuốc  
dùng cho vật nuôi, từ đó lựa chọn được thuốc sử dụng phương pháp đưa thuốc vào  
cơ thể vật nuôi phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả trong điều trị bệnh cho vật nuôi.  
Mục tiêu môn học:  
- Về kiến thức  
+ Trình bày được các nội dung cơ bản về khái niệm, nguồn gốc, tác dụng, sự hấp  
thu, yếu tố ảnh hưởng tới tác dụng của thuốc, các đường đưa thuốc vào cơ thể gia súc  
đường thải trừ thuốc.  
+ Mô tả được tính chất, tác dụng, công dụng, cách sử dụng các loại thuốc thú y.  
- Về kỹ năng  
+ Xác định được các dạng thuốc, tính chất, tác dụng, công dụng và cách sử dụng  
các loại thuốc thú y.  
+ Sử dụng được đơn thuốc và các loại thuốc để điều trị bệnh gia súc đạt hiệu quả  
cao.  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
Đảm bảo an toàn cho người động vật khi sử dụng thuốc cho vật nuôi.  
Nội dung môn học  
Chương 1: Đại cương về thuốc thú y  
Chương 2: Thuốc kháng sinh và Sulfamid  
Chương 3: Thuốc khử trùng và trị ký sinh trùng  
Chương 4: Thuốc trị bệnh đường tiêu hóa và thuốc bổ  
6
Chương I: ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC THÚ Y  
chương: C01  
Giới thiệu  
Chương 1 giới thiệu kiến thức cơ bản về thuốc thú y, tác dụng của thuốc,  
các yếu tố ảnh hưởng, đường đưa thuốc sự biến đổi, thải trừ thuốc trong cơ thể  
vật nuôi, là tiền đề để học và nghiên cứu các chương tiếp theo.  
Mục tiêu  
- Xác định được các tác dụng của thuốc đối với cơ thể vật nuôi  
- Chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc  
- Thực hiện được các phương pháp đưa thuốc vào cơ thể vật nuôi  
- Xác định được sự biến đổi thải trừ thuốc trong cơ thể vật nuôi  
- Rèn luyện tính cẩn thẩn trong học tập  
Nội dung chính  
1.1. Khái niệm nguồn gốc thuốc thú y  
1.1.1. Khái niệm  
1.1.2. Nguồn gốc thuốc thú y  
1.1.3. Phân biệt thuốc, thức ăn chất độc  
1.2. Tác dng ca thuc  
1.2.1. Tác dụng tại chvà toàn thân  
1.2.2. Tác dụng chính, tác dụng phụ  
1.2.3. Tác dụng phản xạ  
1.2.4. Tác dụng điều khiển từ xa  
1.2.5. Tác dụng chọn lọc đặc hiệu  
1.2.6. Tác dụng trực tiếp và gián tiếp  
1.2.7. Tác dụng hồi phục và không hồi phục  
1.2.8. Tác dụng phối hợp  
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới tác dụng của thuốc  
1.3.1. Yếu tố cơ thể  
1.3.1.1. Giống, loài  
1.3.1.2. Giới tính  
1.3.1.3. Lứa tuổi  
1.3.1.4. Cá thể  
1.3.1.5. Trạng thái bệnh lý  
1.3.1.6. Đường đưa thuốc  
7
 
1.3.1.7. Sự hấp thu  
1.3.2. Yếu tố ngoài cơ thể  
1.3.2.1. Các yếu tố thuộc về thuốc  
1.3.2.2. Cấu trúc hóa học của thuốc  
1.3.2.3. Tính chất vật của thuốc  
1.3.2.4. Tá dược và dung môi của thuốc  
1.3.2.5. Các yếu tố khác  
1.4. Phương pháp đưa thuốc vào cơ thể vật nuôi  
1.4.1. Thuốc đưa qua da  
1.4.2. Thuốc đưa qua đường tiêu hóa  
1.4.3. Thuốc đưa qua tổ chức liên kết  
1.5. Sự biến đổi thải trừ thuốc trên cơ thể vật nuôi  
1.5.1. Sự biến đổi thuốc  
1.5.2. Sự thải trừ thuốc  
1.5.3. Ý nghĩa của sự biến đổi thải trừ thuốc  
1.1. Khái niệm nguồn gốc thuốc thú y  
1.1.1. Khái niệm thuốc  
Thuốc là các chất hay hợp chất được sử dụng để điều trị hoặc phòng ngừa  
bệnh tật, thể dùng trong chẩn đoán ở lâm sàng, dùng để khôi phục, điều chỉnh  
các chức phận của hệ thống cơ quan trong cơ thể.  
-Với mục đích điều trị: Thuốc giúp cơ thể động vật điều chỉnh lại trạng thái sinh  
lý bình thường  
- Với chức năng phòng bệnh: Thuốc giúp cơ thể động vật không lâm vào trạng  
thái bệnh lý, cũng thể dùng thuốc để hạn chế, ngăn ngừa bằng cách tiêu diệt  
các căn nguyên gây bệnh hay các động vật môi giới trung gian bệnh tồn tại trong  
môi trường.  
- Với chức năng chẩn bệnh: Thuốc giúp kiểm tra, xác định lại các bệnh truyền  
nhiễm ở động vật đang ở trong trạng thái nghi ngờ: Dùng thuốc kháng sinh đặc  
trị sẽ phân biệt được các bệnh do vi khuẩn, virut, cầu trùng- protozoa ở đường tiêu  
hóa hay do ký sinh trùng đường máu.  
- Với chức năng dùng thuốc để khôi phục, điều chỉnh các chức phận của hệ thống  
quan trong cơ thể vật nuôi như các thuốc giảm sốt, chống thiếu máu, thuốc mê,  
thuốc tê.  
8
   
1.1.2. Nguồn gốc thuốc  
1.1.2.1. Nguồn gốc tự nhiên  
- Từ thực vật: Hạt tiền, tía tô, kinh giới, kim ngân…  
- Từ động vật: mật gấu, Isullin chiết xuất từ tụy phổi của bò, lợn  
-Từ khoáng, kim loại: Kaolin, iodua, thủy ngân, đồng, sắt….  
- Từ vi sinh vật: Streptomycin (lấy từ xạ khuẩn), Bacitracine (vi khuẩn Bacillus  
subtilis).  
1.1.2.2. Nguồn gốc nhân tạo  
Do tổng hợp: Ampicillin, các loại Sulfamid….  
1.1.3. Phân biệt thuốc, thức ăn chất độc  
-Thuốc những chất dùng để điều trị, phòng ngừa hay chẩn đoán bệnh.  
Tác dụng của thuốc luôn đi đôi với liều lượng và cách dùng.  
-Giữa thuốc, chất độc thức ăn nhiều khi cũng có ranh giới không rõ ràng  
như sử dụng các lọa thức ăn dinh dưỡng trong điều trị.  
-Chất độc gồm những chất ở liều lượng rất thấp đã gây nên trạng thái bệnh  
lý hay giết chết hàng loạt động vật thậm chí cả người.  
-Thuốc chất độc cũng khó phân biệt được ranh giới. Trong thực tế có  
nhiều loại vừa thức ăn cũng lại thuốc cũng thể trở thành chất độc nếu  
dùng không đúng  
dụ: NaCl là thức ăn trong khẩu phần ăn của gia súc và gia cầm kể cả  
người. Nếu dùng nồng độ 0,9% trong nước cất sẽ trở thành nước sinh lý mặn đẳng  
trương (huyết thanh nhân tạo). Nếu dùng nồng độ cao thì sẽ trở thành chất độc  
(5%) và nếu dùng bằng đường tiêu hóa sẽ gây tiêu chảy.  
2.2. Tác dụng của thuốc  
2.2.1. Tác dụng tại chỗ và tác dụng toàn thân  
-Tác dụng tại chỗ: Là tác dụng xuất hiện ngay tại nơi mà ta cho thuốc. Xảy  
ra trước khi thuốc được hấp thu vào tuần hoàn.  
VD: + Bôi thuốc sát trùng lên da để diệt nấm, sát khuẩn. Hay thuốc săn da như  
tanin, thuốc bọc niêm mạc đường tiêu hóa (kaolin, hydroxyd nhôm,…).  
+ Rắc bột kháng khuẩn vào vết thương nhiễm trùng  
+ Cho thuốc tại nơi đặt dao mổ…  
-Tác dụng toàn thân: Là tác dụng xảy ra sau khi thuốc được hấp thu vào  
tuần hoàn, phân bố đến nơi tác dụng và gây ra đáp ứng.  
VD: +Sau khi uống paracetamol -> thuốc hấp thu vào máu -> TKTW -> có tác  
dụng hạ sốt, giảm đau.  
9
           
+ Tiêm SC morphin hydroclorid, thuốc vào máu rồi có tác dụng giảm đau,  
ức chế hấp.  
*Lưu ý: + Tác dụng tại chỗ không có nghĩa là hoàn toàn tránh khỏi tác dụng toàn  
thân, vì có 1 phần thuốc sẽ được hấp thu vào máu rồi phân bố đến các khí quan  
trong cơ thể.  
+ Khi dùng thuốc tại chỗ với lượng lớn, trên diện rộng đặc biệt nếu da  
bị tổn thương (bỏng, chàm, vết thương diện rộng,…  
+ Có thể xảy ra tác dụng toàn thân và gây độc như khi bôi chế phẩm của  
axit boric, hexaclorphen, các thuốc bôi mỡ chứa Hg và Zn.  
1.3.2. Tác dụng chính và tác dụng phụ  
-Tác dụng chính: là tác dụng mong muốn đạt được trong điều trị.  
-Tác dụng phụ: là tác dụng không mong muốn có trong điều trị nhưng vẫn  
thể xuất hiện khi dùng thuốc, có khi còn gây độc cho cơ thể.  
VD: + Tác dụng chính của Chloramphenicol là tiêu diệt các vi khuẩn gây bệnh rất  
hiệu quả, đặc biệt với các vi khuẩn gr (-) đường ruột nhưng tác dụng phụ là gây  
suy tủy không hồi phục, thiếu máu nặng,… nên đã bị cấm sử dụng.  
+ Ephedrin làm giãn phế quản (tác dụng chính) nhưng làm mất ngủ, bồn  
chồn (tác dụng phụ).  
+ Thuốc kháng sinh aminoglycosid (streptomycin, neomycin,…) hoặc  
polymycin, colistin có tác dụng giống cura, dễ gây ngừng thở, không được chỉ  
định trong trường hợp nhược cơ, phải thận trọng khi dùng cùng thuốc mê.  
+ Aspirin, diclofenac giãn có tác dụng chính là chống viêm, giảm đau  
nhưng gây kích ứng mạnh niêm mạc đường tiêu hóa.  
Đôi khi tác dụng của 1 thuốc trong trường hợp này là phụ nhưng trong  
trường hợp khác là chính.  
VD: + Atropin có tác dụng chính làm giảm các cơn co thắt cơ trơn đường  
tiêu hóa khi dùng với mục đích giảm đau, cắt nôn nhưng tác dụng phụ là gây giãn  
đồng tử.  
10  
 
Ảnh 1: Thuốc Atropin  
+ Khi atropin dùng với mục đích nhỏ mắt để soi đáy mắt thì tác dụng giãn  
đồng tử là tác dụng chính và tác dụng giảm co thắt cơ trơn đường tiêu hóa lại là  
phụ.  
Tác dụng chính hay phụ còn phụ thuộc mục đích điều trị đường đưa  
thuốc. vậy, trong điều trị lâm sàng, người dùng thuốc để điều trị cần tìm ra các  
biện pháp để giữ tác dụng chính và hạn chế tối đa tác dụng phụ của thuốc sử dụng  
điều trị.  
1.2.3. Tác dụng phản xạ  
Là tác dụng dược lý có được thông qua sự dẫn truyền kích thích từ nơi cho  
thuốc đến các bộ phận xa thông qua hệ TKTW.  
VD: Ngửi NH3 -> niêm mạc mũi -> KT đầu mút dây TK niêm mạc mũi  
-> TKTW -> KT trung khu hô hấp, tuần hoàn -> tăng cường tuần hoàn và hô hấp.  
1.2.4. Tác dụng điều khiển từ xa  
Là tác dụng phát ra từ nơi cho thuốc trên bề mặt da của cơ thể, chi phối hoạt  
động của các khí quan bên trong tương ứng với phần bề mặt da đó.  
VD: + Bôi dầu nóng vùng rốn -> giảm các cơn co thắt của cơ trơn đường ruột  
-> giảm đau bụng.  
+ Dùng dầu nóng, dầu hỏa cùng với dẻ, rơm chà xát lên hõm hông vùng dạ  
cỏ -> kích thích nhu động dạ ckhi dạ cỏ bị liệt nhẹ, chướng hơi nhẹ.  
+ Xoa bóp dầu nóng 2 bên sống lưng -> điều hòa hệ giao cảm và phó  
giao cảm, khôi phục các hoạt động của quan nội tạng.  
1.2.5. Tác dụng chọn lọc và tác dụng đặc hiệu  
- Tác dụng chọn lọc: Thuốc ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác nhau, nhưng  
gọi chọn lọc, vì tác dụng xuất hiện đặc hiệu sớm nhất với một cơ quan.  
11  
     
VD: +Codein có nhiều biểu hiện giống morphin, nhưng ức chế đặc biệt  
trung tâm ho hành não.  
+ Digitalin và các glucosid tim phân phối nhiều cả ở tim, não, gan, phổi,  
thận nhưng biểu hiện trên tim là đặc hiệu.  
+Cafein tác dụng lên TKTW -> hưng phấn, tăng quá trình trao đổi chất và  
cũng có tác dụng lợi tiểu.  
+ Oxytoxin, egotin,… tác dụng lên cơ trơn tử cung.  
Ảnh 2: Thuốc Oxytocin  
+Strychnin tác dụng ưu tiên lên tủy sống.  
-Tác dụng đặc hiệu: Là tác dụng riêng của thuốc hay nhóm hóa học trị liệu  
trên 1 tác nhân gây bệnh nhất định.  
VD: + Isoniazid có tác dụng đặc hiệu với trực khuẩn lao.  
+ Amprolium, arpinocid đặc trị cầu trùng đường tiêu hóa của gia cầm. + +  
Naganil, naganol, Atoxyl đặc trị tiên mao trùng.  
+ Trypaflavinum trị dạng trùng.  
1.2.6. Tác dụng trực tiếp và gián tiếp  
- Tác dụng trực tiếp: Là tác dụng của thuốc khi nó gắn vào receptor ở nơi  
tác dụng và gây ra đáp ứng.  
VD: + Adrenalin, noradrenalin gắn vào receptor adrenergic => gây cường  
giao cảm.  
+ Atropin gắn vào receptor M => ức chế TK PGC.  
+ Pilocarpin gắn vào receptor M => Kích thích PGC.  
12  
 
Ảnh 3: Thuốc Pilocarpin  
-Tác dụng gián tiếp: Là hậu quả của tác dụng trực tiếp, do thuốc làm thay  
đổi quá trình sinh tổng hợp, giải phóng, chuyển hóa,… các chất nội sinh.  
VD: Cafein tác dụng trực tiếp lên TKTW gây hưng phấn, tăng tuần hoàn,  
hấp, tăng cường quá trình trao đổi chất của cơ thể và có tác dụng gián tiếp là  
lợi tiểu.  
Tác dụng phản xạ cũng được xem là tác dụng gián tiếp đặc biệt.  
VD: Khi cho thỏ ngửi CO2 sau đó cho ngửi NH3 đậm đặc -> kích thích  
TK niêm mạc mũi -> TK TKTW -> tăng tuần hoàn, hô hấp => thỏ tỉnh.  
1.2.7. Tác dụng hồi phục và không hồi phục  
- Tác dụng hồi phục: Là tác dụng của thuốc giới hạn nhất định về thời  
gian. Tác dụng đó sẽ biến mất chức năng của cơ quan sẽ được hồi phục sau khi  
nồng độ thuốc giảm xuống mức không đủ gây tác dụng.  
VD: + Tác dụng của thuốc gây tê (novocain, procain,…) chỉ kéo dài trong  
khoảng thời gian nhất định (30-1 giờ).  
+ Atropin có thể làm giãn đồng tử trong khoảng 7-10 giờ.  
-Tác dụng không hồi phục: Là tác dụng của thuốc làm cho 1 phần hoặc 1  
tính năng nào đó của tổ chức mất khả năng hồi phục lại trạng thái ban đầu, kể cả  
khi nồng độ thuốc không còn trong cơ thể, tổ chức đó.  
VD: + AgNO3 làm cháy da.  
+ Tetracyclin tạo chelat bền vững với ion Ca2+ men răng => làm răng bị  
xỉn màu vĩnh viễn.  
13  
 
Ảnh 4: Thuốc Tetracyclin  
Là tác dụng dược tạo ra khi sử dụng đồng thời 2 hay nhiều thuốc để điều  
trị. Việc sử dụng kết hợp đó sẽ làm thay đổi cường độ, thời gian, tính chất tác  
dụng của thuốc.  
Thuốc A + Thuốc B: có 2 trường hợp xảy ra:  
+ Tăng hiệu quả điều trị (hiệp đồng)  
+ Giảm hiệu quả điều trị (đối kháng)  
-Tác dụng hiệp đồng: Nếu phối hợp 2 thuốc làm tăng hiệu quả điều trị bệnh  
=> được gọi là tác dụng hiệp đồng. Có 2 loại tác dụng hiệp đồng  
+ Hiệp đồng cộng  
+ Hiệp đồng trội  
a là hiệu quả điều trị của thuốc A  
b là hiệu quả điều trị của thuốc B  
c là hiệu quả điều trị khi kết hợp 2 thuốc với nhau  
Hiệp đồng cộng (c = a + b): hiệu quả điều trị chung bằng với hiệu quả của  
từng thuốc cộng lại.  
VD: + Phối hợp penicillin + streptomycin để trị cả Gr (-) và Gr (+).  
+ Gây mê bằng ete và có tiêm thêm cả pentotan.  
Hiệp đồng trội (c > a + b): hiệu quả điều trị chung cao hơn tổng hiệu quả  
điều trị của mỗi thuốc khi sử dụng riêng rẽ.  
VD: Sulfamethazol + Trimethoprim => tạo nên thuốc có tác dụng kháng  
khuẩn hiệu quả cao như bactrim, bisepton, cotrimoxazol.  
Sulfadoxin + pyrimethamin => Fansidar chống sốt rét.  
-Tác dụng đối kháng: Việc sử dụng kết hợp các thuốc làm giảm hiệu quả  
điều trị hoặc làm mất tác dụng của nhau, thậm chí có thể gây độc cho cơ thể gọi  
là tác dụng đối kháng. Có các dạng đối kháng như:  
14  
+ Có cạnh tranh: Chất chủ vận (agonist) và chất đối kháng (antagonist)  
cạnh tranh với nhau cùng một nơi của receptor. Chất chủ vận kết hợp với R để  
tạo ra tác dụng dược lý còn chất đối kháng kết hợp với R để ngăn cản, giảm hoặc  
làm mất tác dụng của chất chủ vận.  
VD: các chất chủ vận-chất đối kháng sau đây: Pilocarpin – atropin (receptor  
M) (Kt PGC – Ưc PGC), axetylcholin – piperazin (receptor N giun), aldosteron  
– spironolacton (receptor cần cho trao đổi Na+/K+ ở ống lượn xa).  
+ Không cạnh tranh: Chất đối kháng có thể tác động lên receptor ở vị trí  
khác với chất chủ vận, chất đối kháng làm cho receptor bị biến dạng => R giảm  
ái lực với chất chủ vận nếu tăng liều chất chủ vận cũng không đạt được hiệu  
lực tối đa.  
Tác dụng kháng sinh của penicillin (và các kháng sinh nhóm β lactam) là ở  
pha phân bào của vi khuẩn (bao vây sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn). Tác dụng  
này bị hạn chế một phần nếu dùng penicillin phối hợp với tetracyclin, sulfamid,  
chloramphenicol (vì đây những thuốc kìm khuẩn, làm chậm sự phân bào).  
Strychnin hưng phấn tủy sống, rồi làm tăng trương lực cơ, còn thuốc hoặc cura  
đối kháng không cạnh tranh với tác dụng này của strychnin.  
+ Đối kháng chức phận (functional antagonism): Hai chất đều chất chủ  
vận, receptor của chúng khác hẳn nhau nhưng tác dụng đối kháng lại biểu hiện  
trên cùng một cơ quan. VD: Pilocarpin – Adrenalin: Pilocarpin (trên receptor M)  
làm co vòng mắt, gây co đồng tử còn Adrenalin (trên receptor α) làm co tia,  
gây giãn đồng tử.  
+ Đối kháng hóa học: có 2 loại: Tác dụng tương hỗ và tác dụng tương kỵ  
Tác dụng tương hỗ: xảy ra trong môi trường in vivo (thực nghiệm), kết quả  
do tương tác sinh học giữa các thuốc, có các protein (enzym, receptor, acceptor)  
tham gia.  
Tác dụng tương kỵ (incompatibility) là tương tác in vitro hoặc giữa 2 dạng  
bào chế hoặc giữa những hoạt chất trong lúc chúng hấp thu trong cơ thể.  
Tương kỵ tương tác thuần túy lý hóa, không cần sự tham gia của tổ chức  
sống như protein.  
Tương kỵ đối kháng hóa học: axit khi gặp bazơ thể tạo nên muối  
không tan (như VTM C, penicillin tương kỵ với phenolthiazin, với các bazơ  
xanthic, natri bicarbonat,…)  
+ Thuốc là protein khi gặp muối kim loại sẽ kết tủa hoặc mất tác dụng, vì  
vậy tất ccác chế phẩm là protein (như insulin, sữa,…) phải dùng riêng.  
+ Thuốc kháng sinh axit (như nhóm β lactam) không trộn cùng với kháng  
sinh loại base (như các tetracyclin) được.  
15  
+ Thuốc loại oxy hóa (procain, vitamin C, B1, penicilin, tetracyclin,…)  
không trộn với thuốc loại khử (như vitamin B2) được.  
+ Gentamicin sẽ kết tủa khi pha cùng chai lọ với heparin.  
Lợi dụng tính chất tương kỵ thuốc để giải độc thuốc như dùng than hoạt  
tính, tanin kết tủa nhiều ancaloid (quinin, strychnin, atropin,…) và các muối kim  
loại (Zn, Co, Hg, Pb, Ni,…). Hay dùng các chất càng cua (chelat) để gắp chất độc  
ra khỏi cơ thể.  
+ Uống dung dịch thuốc tím loãng để oxy hóa morphin và các opiat khác,  
strychnin,…  
+ Uống dung dịch loãng của 1 axit nhẹ (như axit axetic) để chống ngộ độc  
khi uống phải ure, kiềm ăn da; hoặc uống Natribicarbonat chữa ngộ độc axit.  
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc  
1.3.1. Yếu tố cơ thể  
1.3.1.1. Giống, loài  
Loài giống khác nhau thì đáp ứng với thuốc là khác nhau:  
+ Đối tượng là các loài gia súc, gia cầm khác nhau  
+ Một số thuốc thể cho tác dụng lợi ở loài này nhưng lại thể gây  
độc, tác dụng ngoài mong muốn đối với loài khác, thậm chí gây độc chết  
-Nguyên nhân  
+ Đặc điểm cấu tạo giải phẫu hoạt động sinh lý, sinh hóa (dạ dày đơn,  
kép, trao đổi chất, phương thức hấp,…)  
+ Các loài động vật khác nhau hệ thống thần kinh phát triển với mức độ  
khác nhau  
VD: + Morphin gây trạng thái giảm đau buồn ngủ ở người, chó. Chuột  
lang, thỏ lại không có trạng thái này hoặc nếu cũng rất nhẹ. Ngựa, bò, lợn lại  
có tác dụng kích thích thần kinh. Chỉ khi sử dụng với liều cao gần với liều gây  
độc mới có tác dụng choáng váng nhẹ nhưng không gây buồn ngủ: Mèo kích thích  
mạnh, làm loạn tri giác.  
+ Atropin rất mẫn cảm với bò, ngựa, người. Chó, mèo, dê, thỏ hầu như  
không tác dụng.  
Không sử dụng các loại thuốc mê bay hơi cho loài nhai lại trong lâm sàng.  
Cũng hạt tiền nhưng “Cẩu ăn cẩu tử - mã ăn mã hí”  
Nhu cầu Fe của 2 giống lợn nội lợn ngoại là hoàn toàn khác nhau:  
+ Với phương pháp chăn nuôi nông hộ với giống lợn nội không cần phải  
tiêm bổ sung Fe vào lúc sau đẻ.  
16  
     
+ Với giống lợn ngoại thì việc làm này cần phải có (tiêm vào các ngày thứ  
3 và 10 sau đẻ)  
1.3.1.2. Tính biệt  
- Yếu tố đực, cái cũng ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc  
Nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động của tuyến sinh dục. Các hormone  
sinh dục giữ một vai trò quan trọng, nó tham gia bảo đảm hoạt tính của một số  
enzyme chuyển hóa thuốc  
-Phản ứng với các chất độc cũng khác nhau theo giới tính  
+ Gia súc cái thường nhạy cảm hơn với các chất độc như Nicotin, Strychnin,  
thuốc ngủ, thuốc trừ sâu parathion…  
+ Thuốc trừ sâu Parathion độc với chuột cái hơn chuột đực  
+ con đực bị thiến và con cái bị cắt buồng trứng thì không quan sát thấy  
sự khác nhau này  
1.3.1.3. Lứa tuổi  
Lứa tuổi ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc:  
- Động vật ở lứa tuổi khác nhau không chỉ chênh lệch về trọng lượng cơ thể  
chủ yếu là các đặc trưng về cấu tạo giải phẫu và trao đổi chất của cơ thể.  
- Động vật non, động vật già phản ứng với thuốc khác với các cơ thể trưởng  
thành.  
- Trong lâm sàng, gia súc trưởng thành thường phản ứng với thuốc tương  
đối giống thuyết.  
+ Gia súc non, nhất là gia súc sinh: Trong gan chưa khả năng tạo đầy  
đủ các men chuyển hóa thuốc. Quá trình giải độc theo cách axetyl hóa và liên hợp  
với axit glucuronic yếu. Hệ thống thần kinh chưa hoàn thiện, hàng rào máu não  
chưa hoàn chỉnh, sự gắn thuốc vào huyết tương kém, hệ thống bài thải thuốc chưa  
hoàn chỉnh… Dễ gây ngộ độc khi dùng các thuốc được chuyển hóa theo cách  
glucuro hợp, thuốc có ái lực mạnh với tổ chức non đang phát triển như xương,  
răng…  
+ Ở ngựa con, bê đặc biệt mẫn cảm với Chlorofoc, morphin hơn vật  
trưởng thành. Nếu coi liều gây chết của chất độc ở ngựa 4-5 tuổi là 1 thì Ngựa 1  
tuổi, liều gây chết của chất độc là ½. Ngựa 6 tháng tuổi, liều gây chết của chất độc  
là ¼. 3 tháng tuổi là 1/8. 1 tháng tuổi là 1/16.  
1.3.1.4. Cá thể  
- Cùng giống loài, lứa tuổi, điều kiện nuôi dưỡng song ở mỗi thể đều có  
các đặc tính sinh lý riêng. Phản ứng với thuốc cũng sự khác nhau. Những cá  
17  
     
thể sinh ra cùng cha mẹ thì sự khác nhau này ít hơn. Các cá thể đáp ứng khác  
nhau với thuốc biểu hiện bằng một số hiện tượng sau:  
Hiện tượng dị ứng: Là hiện tượng mà cá thể hoàn toàn không chịu được  
1 loại thuốc nào đó, khi phải tiếp nhận thuốc ấy lập tức phản ứng nghiêm trọng.  
Hiện tượng dị ứng thuốc nói chung gia súc ít gặp hơn ở người.  
Hiện tượng đặc ứng thuốc: hiện tượng mà cá thể nào đó không chịu  
được thuốc. Lúc này cơ thể phản ứng khác thường với thuốc về cường độ hoặc  
tính chất tác dụng. Khi hiện tượng đặc ứng thuốc xảy ra, có một số triệu chứng  
giống như dị ứng thuốc.  
Đặc ứng thuốc xảy ra có thể với thuốc trước đó chưa dùng bao giờ, nó có  
thể diễn ra dai dẳng suốt đời gia súc, gia cầm. Cũng có khi chỉ xảy ra ở một giai  
đoạn nhất định nào đó như giai đoạn sữa, giai đoạn mang thai…  
Hiện tượng miễn dịch thuốc: trạng thái của cơ thể hoàn toàn không đáp  
ứng với một loại thuốc nào đó.  
VD: Rùa hoàn toàn không đáp ứng với Digitalin. Gia cầm không mẫn cảm  
với độc tố sâu ban miêu. Rắn, bọ cạp không bị tác động bởi chính độc tố của chúng  
Miễn dịch thuốc có tính di truyền cao  
Hiện tượng quen thuốc: Việc dùng lặp lại nhiều lần một loại thuốc nào đó  
cơ thể con vật trở nên quen thuốc. Với liều dùng lần đầu tiên có tác dụng thậm  
chí còn gây độc. Dùng vào những lần sau không còn tác dụng nữa. Một số thuốc  
còn có khả năng gây nghiện thuốc.  
Hiện tượng tích lũy thuốc: Việc dùng một loại thuốc lặp lại nhiều lần có  
thể dẫn đến hiện tượng tích lũy tác dụng, thể gây độc khi tiếp tục đưa thuốc  
vào các lần sau: Strychnin, một số kim loại như Hg, As, Pb,…  
Trong điều trị lâm sàng, cần phải chú ý giảm liều hoặc phải thời gian  
ngừng thuốc hợp lý  
1.3.1.5. Trạng thái bệnh lý  
Trạng thái bệnh của con vật ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc. Có  
những thuốc chỉ thể hiện tác dụng khi cơ thể đang ở trạng thái bệnh như:  
+ Các thuốc hạ sốt (antipyrin) chỉ có tác dụng khi cơ thể đang sốt. Nếu cơ  
thể bình thường các thuốc này không có tác dụng.  
+ Long não (camphora) khi tim bị thiểu năng, chúng có tác dụng nâng cao  
công năng cho tim. Tim bình thường tác dụng này không rõ  
+ Morphin có tác dụng giảm đau (với liều thấp, khi cơ thể đang bị những  
cơn đau dữ dội, gãy xương, chấn thương,…). Không có tác dụng này ở cơ thể bình  
thường.  
18  
 
1.3.1.6. Các đường đưa thuốc  
Cùng thuốc, cùng liều lượng nhưng sử dụng đường đưa thuốc khác nhau  
thì tác dụng dược của thuốc cũng khác nhau. Nguyên nhân là do sự hấp thu,  
phân bố thuốc cơ chế tác dụng của thuốc trên các đường đưa thuốc là khác  
nhau  
VD: + Penicillin G nếu dùng đường uống sẽ bị các men đường tiêu hóa phân  
hủy (Đường tiêm thuốc có tác dụng tốt)  
+ Adrenalin và Strophantin nếu tiêm tĩnh mạch có tác dụng tốt với hệ tuần  
hoàn. Cho uống hoàn toàn không có tác dụng này vì bị phân hủy trước khu được  
hấp thu.  
Ảnh 5: Thuốc Adrenalin  
Các thuốc bản chất là protein hoặc polypeptide cho uống không có tác  
dụng, bị phân hủy bởi hệ men đường tiêu hóa. Khi tiêm cho tác dụng tốt như:  
Insulin, các hormon steroid.  
1.3.1.7. Sự hấp thu  
-Thuốc khi được đưa vào cơ thể phát huy tác dụng dược lý.  
- Sự hấp thu của thuốc phụ thuộc vào đường đưa thuốc.  
+ Cho thuốc qua đường tiêu hóa: thuốc thể được hấp thu tại niêm mạc  
miệng, dạ dày, ruột non, ruột già.  
+ Mức độ hấp thu phụ thuộc vào từng cơ quan và tính chất lý hóa học của  
thuốc.  
Cho thuốc qua đường tiêu hóa trong thú y là việc làm khó khăn. Phải cạy  
răng, khóa miệng, gia súc kháng cự lại hoặc gây sặc, thuốc tràn vào phổi.  
Cho thuốc ngoài đường tiêu hóa như tiêm truyền, niêm mạc mắt, qua đường  
hấp, qua da. Đây đường cho thuốc thuận tiện được dùng phổ biến trong  
thú y. Đặc biệt đường tiêm truyền, trừ một số loại thuốc bắt buộc phải đưa bằng  
đường uống như thuốc bột không tan hoặc khó tan.  
1.3.2. Các yếu tố ngoài cơ thể  
19  
     
1.3.2.1. Cấu trúc hóa học của thuốc  
Cấu trúc hóa học và tác dụng của thuốc có liên quan mật thiết với nhau. Số  
lượng, vị trí các nguyên tử, phân tử, các nhân, các gốc hóa học khác nhau sẽ tạo  
nên các tác dụng dược lý khác nhau.  
Nhóm hoạt tính  
Trong cấu trúc của bất kỳ một thuốc nào đều những nhóm quyết định  
tác dụng khác nhau hoặc làm mất tác dụng của thuốc.  
+ CH4 là chất không có tác dụng dược lý, khi ta thay thế các nguyên tử Clo  
vào vị trí của nguyên tử Hydro => ta có các chất có tác dụng dược lý khác nhau.  
Khi số nguyên tử Clo được thay thế số lẻ như CH3Cl, CHCl3 tạo ra chất độc  
hại, gây co giật.  
+ Adrenalin có tác dụng co mạch, kích thích tim và giãn cơ trơn.  
Noradrenalin chỉ còn tác dụng trên mạch mà ít tác động lên tim, cơ trơn vì trong  
phân tử không còn nhóm –CH3  
Thay đổi cấu trúc (các dạng đồng phân): Việc thay đổi về cấu trúc có thể  
làm thay đổi số phận thuốc trong cơ thể.  
+ Các L-Lysin có hoạt tính sinh học cao hơn D-Lysin.  
+ L-Adrenalin mạnh gấp 15 lần D-Adrenalin.  
+ L-Quinin có tác dụng điều trị KST gây bệnh sốt rét, còn D-Quinin  
(quinidin) được dùng trong điều trị loạn nhịp tim  
+ Hoạt tính của Oestrogen ở dạng đồng phân Trans cao hơn ở dạng Cis +  
+ Các chất nhiều nhân có tác dụng mạnh hơn chất ít nhân: Authraxen,  
Phenatrin, Naphtalen tác dụng mạnh hơn Benzen  
Ý nghĩa to lớn trong việc giải thích cơ chế tác dụng. Mra khả năng nghiên  
cứu, chế tạo các loại thuốc mới.  
1.3.2.2. Tính chất vật của thuốc  
Các tính chất vật của thuốc như dạng thuốc, độ bốc hơi, độ tan, mức độ  
phân ly… Trong đó, đặc biệt độ tan và mức độ phân ly của thuốc.  
a. Độ tan của thuốc  
Thuốc muốn có tác dụng dược phải ở dạng hòa tan trong cơ thể. Đtan  
của thuốc trong lipid và trong nước. Hệ số lipid/nước  
-Tan trong nước  
+ Thuốc phải đủ tan trong nước thì mới hấp thu, phân bố trong các khoang  
của cơ thvà phát huy được tác dụng độc tính.  
+ Thuốc không tan trong nước sẽ không có tác dụng  
20  
   
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 63 trang Thùy Anh 04/05/2022 6900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Dược lý thú y", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_duoc_ly_thu_y.docx