Giáo trình Kiểm nghiệm súc sản

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC  
GIÁO TRÌNH  
KIỂM NGHIỆM SÚC SẢN  
(Lưu hành nội bộ)  
Tác giả: Ths. Hoàng Thị Ngọc Lan (chủ biên)  
Quảng Ninh, năm 2021  
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép  
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh  
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.  
2
LỜI GIỚI THIỆU  
Giáo trình kiểm nghiệm súc sản được biên soạn dùng cho chương trình đào tạo  
trung cấp chăn nuôi thú y. Giáo trình bao gồm các kiến thức cơ bản về cơ sở khoa học  
và tính pháp lý trong lĩnh vực hoạt động Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật,  
Kiểm soát giết mổ Kiểm tra vệ sinh thú y các sản phẩm nguồn gốc động vật.  
Môn học trang bị cho học sinh những kỹ năng cơ sở về nghề nghiệp, học sinh biết  
cách phát hiện và phân biệt được thịt gia súc, gia cầm không bình thường, thịt gia súc,  
gia cầm bệnh xử lý theo tiêu chuẩn kỹ thuật.  
Giáo trình gồm 5 bài:  
Bài mở đầu  
Chương 1. Yêu cầu vệ sinh thú y đối với nơi giết mổ, chế biến thịt động vật  
Chương 2. Kiểm tra và xử lý thân thịt, phủ tạng động vật không đảm bảo tiêu  
chuẩn vệ sinh  
Chương 3. Kiểm tra vệ sinh thú y và các sản phẩm thịt  
Chương 4. Kiểm tra vệ sinh thú y trứng và các sản phẩm trứng  
Chương 5. Kiểm tra vệ sinh thú y sữa và các sản phẩm từ sữa  
Để hoàn thiện giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của  
Ban Giám Hiệu trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc; phòng đào tạo; Văn bản  
hướng dẫn của Bộ Lao Động TBXH. Sự hợp tác, giúp đỡ của giáo viên trong bộ môn  
thú y, sự đóng góp ý kiến của các cán bộ kĩ thuật của các đơn vị liên quan. Chúng tôi  
xin được gửi lời cảm ơn đến đến các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô  
giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành  
bộ giáo trình này.  
Bộ giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu  
nghiên cứu học tập của học viên học nghề Chăn nuôi thú y. Các thông tin trong bộ  
giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế tổ chức giảng dạy các bài dạy một  
cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện bối cảnh thực tế  
trong quá trình dạy học.  
Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng tôi  
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các  
đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.  
Quảng Ninh, ngày 10 tháng 8 năm 2021  
Tham gia biên soạn  
1. Hoàng Thị Ngọc Lan (chủ biên)  
2. Mai Thị Thanh Nga  
3
 
MỤC LỤC  
4
5
6
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC KIỂM NGHIỆM SÚC SẢN  
Tên môn học: KIỂM NGHIỆM SÚC SẢN  
Mã môn học: MH21  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học:  
- Vị trí: Môn Kiểm nghiệm súc sản được học sau các môn học Luật thú y, vi sinh  
bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng, bệnh truyền lây giữa người và gia súc...  
- Tính chất: Là môn học chuyên môn bắt buộc đối với nghChăn nuôi thú y  
- Ý nghĩa và vai trò của môn học:  
+ Môn học Kiểm nghiệm súc sản là môn học chuyên môn của chuyên ngành  
chăn nuôi thú y  
+ Sau khi học xong môn học người học thực hiện được quy trình giết mổ, quy  
trình kiểm tra thịt, trứng, sữa.  
Mục tiêu của môn học:  
- Kiến thức:  
+ Trình bày được quy trình giết mổ, quy trình kiểm tra thịt, trứng, sữa  
- Kỹ năng:  
+ Phát hiện và phân biệt được thịt gia súc, gia cầm không bình thường, thịt gia  
súc, gia cầm bệnh xử lý theo tiêu chuẩn kỹ thuật.  
+ Thực hiện được việc kiểm nghiệm thịt, trứng, sữa theo đúng quy trình.  
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
+ Tích cực, chủ động hợp tác trong quá trình thực hiện công việc.  
Nội dung của môn học:  
Bài mở đầu  
Chương 1. Yêu cầu vệ sinh thú y đối với nơi giết mổ, chế biến thịt động vật  
Chương 2. Kiểm tra và xử lý thân thịt, phủ tạng động vật không đảm bảo tiêu  
chuẩn vệ sinh  
Chương 3. Kiểm tra vệ sinh thú y và các sản phẩm thịt  
Chương 4. Kiểm tra vệ sinh thú y trứng và các sản phẩm trứng  
Chương 5. Kiểm tra vệ sinh thú y sữa và các sản phẩm từ sữa  
8
 
Chương mở đầu  
Giới thiệu:  
Chương mở đầu giới thiệu khái niệm về môn học, mục đích và ý nghĩa của môn  
học, mối quan hệ của môn học với các môn học khác, là tiền đề để học và nghiên cứu  
các bài tiếp theo.  
Mục tiêu:  
- Giới thiệu môn học, mục tiêu và ý nghĩa của môn học  
- Xác định được mối quan hệ của môn học với các môn học khác.  
- Hiểu được hệ thống tổ chức hoạt động kiểm dịch trong lĩnh vực thú y  
Nội dung chính:  
1. Khái niệm môn học  
2. Mục đích và ý nghĩa của môn học  
2.1. Mục đích  
2.2. Ý nghĩa môn học  
3. Mối quan hệ của môn học với các môn học khác  
4. Hệ thống tổ chức hoạt động kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú  
y động vật sản phẩm động vật trong ngành thú y.  
1. Khái niệm môn học  
Kiểm nghiệm súc sản là môn khoa học nghiên cứu ứng dụng các biện pháp kỹ  
thuật để kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn vệ sinh thú y các sản phẩm vật nuôi như thịt,  
sữa, trứng,… cả những phụ phẩm (xương, da, ruột,...) nhằm đảm bảo cung cấp cho  
hội các sản phẩm chất lượng, đáp ứng yêu cầu vệ sinh thực phẩm; đảm bảo an  
toàn sức khoẻ cho người tiêu dùng, an toàn dịch bệnh cho đàn vật nuôi và không gây ô  
nhiễm môi trường.  
2. Mục đích và ý nghĩa của môn học  
Mục đích  
- Đảm bảo sức khoẻ cho người tiêu dùng trước các mối nguy gây bệnh.  
+ Trong quá trình tiếp xúc với động vật hay sử dụng sản phẩm động vật làm thức  
ăn; các mối nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe của con người thể xảy bệnh nhiệt thán  
(Anthrax), Sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis), Lao (Tuberculosis), Xoắn khuẩn  
(Leptospirosis), Bò điên, Cúm gia cầm thể độc lực cao đều thể lây truyền sang  
người do việc tiêu dùng các sản phẩm của động vật mắc bệnh hay trong quá trình tiếp  
xúc với động vật ốm.  
+ Các bệnh ký sinh trùng như Giun xoắn (Trichinellosis), Gạo lợn (Cysticercosis  
suum), Gạo bò (Cysticercosis bovum),… đều thể lây sang người khi ăn phải thịt  
của động vật nhiễm bệnh nấu chưa chín.  
+ Ngộ độc bởi độc tố của nhóm vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm như  
Staphylococcus aureus, Salmonella, Clostridium botulium, E.coli O157H7, Listeria,  
Campylobacter… có mặt trong thực phẩm.  
9
     
-Ngăn chặn dịch bệnh lây lan, đảm bảo sức khỏe sự phát triển cho đàn vật  
Động vật đưa đến giết thịt tại các cơ sở giết mổ, chế biến thể ở các trạng thái  
nuôi:  
sức khoẻ khác nhau: khoẻ mạnh, đang trong thời gian nung bệnh hay ốm yếu. Nhiệm  
vụ của cán bộ thú y làm công tác Kiểm soát giết mổ tại các cơ sở này phải phát hiện,  
cách ly sớm những động vật mắc bệnh thông qua khâu kiểm tra trước lúc giết mổ cũng  
như việc tiến hành kiểm tra thân thịt, phủ tạng sau khi giết mổ; cần phát hiện kịp thời,  
biện pháp xử lý thích hợp với các thân thịt, phủ tạng không đạt tiêu chuẩn vệ sinh  
thú y, nhằm hạn chế sự khuyếch tán của mầm bệnh ra môi trường, đồng thời kết hợp  
với hoạt động Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển để ngăn ngừa dịch  
bệnh lây lan, đảm bảo sự phát triển của đàn vật nuôi.  
3. Mối quan hệ của môn học với các môn học khác  
Môn học Kiểm nghiệm thú sản sử dụng kiến thức của nhiều môn khoa học  
khác: Các hằng số sinh lý về thân nhiệt, tần số hấp, nhu động dạ cỏ của gia súc  
đều là các tư liệu cần thiết cho công tác kiểm tra gia súc trước lúc giết mổ; Với  
công tác kiểm tra thân thịt, phủ tạng sau khi giết mổ chủ yếu dựa trên những biến  
đổi của các tổ chức, các hạch lâm ba cục bộ, do vậy đòi hỏi người cán bộ thú y  
phải nắm vững vị trí các hạch lâm ba cần khám, các kiến thức về giải phẫu bệnh  
lý, bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng, nội khoa, ngoại khoa, sản khoa... Mặt  
khác, quá trình hư hỏng của sản phẩm động vật luôn là quá trình biến đổi sinh hoá  
của các thành phần dinh dưỡng protein, lipit, gluxít có trong sản phẩm dưới tác  
động của vi sinh vật và các nhân tố ngoại cảnh.  
4. Hệ thống tổ chức hoạt động kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú  
y động vật sản phẩm động vật trong ngành thú y.  
Tổ chức hoạt động Kiểm dịch, Kiểm soát giết mổ, Kiểm tra vệ sinh thú y  
động vật sản phẩm động vật trong hệ thống tổ chức hoạt động của ngành thú y  
theo Sơ đồ sau:  
Ảnh 1: Sơ đồ hệ thống Thú y Việt Nam  
Pháp lệnh thú y đã phân định trách nhiệm trong việc KDĐV & SPĐV,  
KSGM và KTVSTY:  
10  
   
- quan quản lý nhà nước về thú y cấp tỉnh chịu trách nhiệm Kiểm dịch và  
cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với động vật, sản phẩm động vận vận chuyển  
trong nước và có trách nhiệm Kiểm soát giết mổ, Kiểm tra vệ sinh thú y tại các cơ  
sở giết mổ, sơ chế động vật phục vụ cho tiêu dùng nội địa.  
- quan quản lý nhà nước về thú y thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển  
Nông thôn chịu trách nhiệm Kiểm dịch, cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với  
động vật, sản phẩm động vật xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập,  
chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam; chịu trách nhiệm Kiểm soát giết  
mổ, Kiểm tra vệ sinh thú y tại các cơ sở giết mổ, sơ chế động vật xuất khẩu. Các  
bác sỹ thú y, kỹ thuật viên thú y có kinh nghiệm thâm niên công tác ít nhất là ba  
năm, phải qua lớp học kỹ thuật nghiệp vụ, được Cục Thú y hay các Chi cục Thú y  
của tỉnh, thành phố quyết định cử làm công tác KDĐV, KSGM và KTVSTY  
động vật sản phẩm động vật. Các cán bộ này có nhiệm vụ sau:  
- Thực hiện việc Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; Kiểm soát giết mổ,  
sơ chế động vật; Kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định của pháp luật về thú y.  
- Trong khi làm nhiệm vụ kiểm dịch viên phải mang trang phục, đeo phù  
hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm dịch viên động vật và mang các thiết bị,  
phương tiện cần thiết.  
- Kiến nghị với cấp thẩm quyền trong việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận  
kiểm dịch động vật. Các văn bản pháp quy liên quan đến Kiểm dịch động vật,  
Kiểm soát giết mổ Kiểm tra vệ sinh thú y đã được ban hành là cơ sở pháp lý  
cho hoạt động.  
Câu hỏi và bài tập  
Câu 1: Mục đích và ý nghĩa của hoạt động Kiểm dịch động vật, sản phẩm  
động vật; Kiểm soát giết mổ; Kiểm tra vệ sinh thú y trong xã hội  
Câu 2: Hệ thống tổ chức Kiểm dịch động vật, Kiểm soát giết mổ, Kiểm tra vệ  
sinh thú y ở Việt Nam và sự phân định trách nhiệm hoạt động?  
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập  
Đánh giá kết quả học tập (điểm định kỳ) dựa trên hình thức đánh giá kết quả thực  
hành theo nhóm của học sinh.  
Ghi nhớ  
Khái niệm, mục đích, ý nghĩa hệ thống tổ chức hoạt động ngành thú y.  
Chương 1: YÊU CẦU VỆ SINH THÚ Y ĐỐI VỚI NƠI GIẾT MỔ, CHẾ  
BIẾN THỊT ĐỘNG VẬT  
chương: C01  
Giới thiệu  
Động vật được đưa tới các cơ sở giết mổ chế biến thịt động vật thể ở  
các trạng thái sức khoẻ khác nhau như khoẻ mạnh đang trong thời kỳ nung bệnh  
hay đang mắc bệnh, do vậy nơi giết mổ, chế biến thịt động vật ảnh hưởng lớn  
11  
   
đến môi trường sinh thái cũng như tình hình dịch bệnh của đàn vật nuôi tại địa  
phương. Đồng thời, các điều kiện vệ sinh của nơi giết mổ, chế biến thịt động vật  
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng vệ sinh của sản phẩm. Những kiến thức  
này là cơ sở để nghiên cứu các chương tiếp theo.  
Mục tiêu:  
- Xác định được các yêu cầu về địa điểm, dụng cụ và trang thiết bị của nơi giết  
mổ  
- Xác định được phương pháp vệ sinh tiêu độc tại cơ sở giết mổ  
Nội dung chính:  
1. Nguyên tắc chung  
1.1. Về địa điểm  
1.2. Yêu cầu trong xây dựng  
1.3. Dụng cụ, trang thiết bị và con người  
2. Hệ thống nước trong cơ sở giết mổ  
2.1. Nước sạch dùng trong sản xuất  
2.2. Hệ thống xử nước thải  
3. Công tác vệ sinh tiêu độc tại cơ sở giết mổ  
3.1. Tiêu độc cơ giới  
3.2. Tiêu độc vật lý  
3.2. Tiêu độc hóa học  
1. Nguyên tắc chung  
1.1. Về địa điểm  
- Xây dựng nơi cao ráo, thoáng khí, cách xa các nguồn gây ô nhiễm (bãi rác  
thải, nhà vệ sinh công cộng, các xí nghiệp thải bụi, khói và hoá chất độc hại…).  
- Cách xa khu dân cư tập trung, các công trình công cộng (bệnh viện, trường  
học) và cách trục đường giao thông chính ít nhất 500 m.  
- Cơ sở phải tường bao quanh, đường ra vào phải trải bê tông, phải có hai  
cổng riêng biệt để nhập động vật xuất sản phẩm động vật. Nơi cửa ra vào phải  
hố khử trùng với hóa chất tốt.  
1.2. Yêu cầu trong xây dựng  
- Nền nhà nơi sản xuất, khu nuôi nhốt dự trgia súc... phải dùng nguyên liệu  
không thấm nước, dễ làm sạch và tiêu độc; nền phải độ dốc tối thiểu 2%.  
- Tường nhà nơi giết mổ, chế biến phải lát gạch men trắng với độ cao tính từ  
nền trở lên ít nhất 2 m. Các góc giữa hai tường, góc giữa tường nền phải trát  
nghiêng để dễ rửa, không đọng nước bụi bẩn. Trần nhà nơi sản xuất phải nhẵn,  
không thấm nước.  
- Cửa làm bằng vật liệu bền, dễ làm sạch; cửa sổ gồm hai lớp: cửa kính chắn  
bụi, lưới ngăn chim, côn trùng…, bệ cửa sổ phải cao hơn nền ít nhất 1,2 m.  
- Đảm bảo độ thông thoáng hợp để ngăn ngừa sự tích nhiệt, sự ngưng tụ  
nước, tích lũy mùi hôi, bụi đảm bảo cho cường độ ánh sáng khu vực sản xuất  
ít nhất là 540 lux, các nơi khác ít nhất là 200 lux.  
12  
     
- Cần bố trí mặt bằng sao cho loại trừ được sự nhiễm bẩn sản phẩm, cách ly  
giữa các khu vực sạch và khu vực bẩn của nhà xưởng. Bố trí đủ số lượng bồn rửa  
tay các vị trí thích hợp.  
- Cống rãnh thoát nước phải làm ngầm, độ dốc thích hợp để thoát nước  
nhanh, trên miệng cống phải lưới thép chắn những phủ tạng, mỡ, thịt vụn rơi  
xuống cống. hệ thống xử nước thải hợp vệ sinh.  
1.3. Dụng cụ, trang thiết bị và con người  
- Các dụng cụ sử dụng trong giết mổ: dao chọc tiết, móc treo thịt, bàn pha lọc  
thịt, hệ thống băng chuyền giết mổ, khay đựng, cưa,... phải bằng kim loại không rỉ  
(inox) để tiện vệ sinh, tiêu độc.  
- Có thùng chứa bằng vật liệu không bị ăn mòn để chứa các sản phẩm riêng  
biệt với các ký hiệu riêng: dùng cho chăn nuôi, hủy bỏ, chứa rác thải,… các thùng  
đều nắp đậy, dễ vận chuyển đảm bảo vệ sinh.  
- Có các phương tiện vận chuyển sản phẩm chuyên dụng: xe bảo ôn, xe đóng  
thùng kín,... bằng kim loại không rỉ.  
- Công nhân làm việc tại các cơ sở giết mổ, chế biến thịt động vật phải khoẻ  
mạnh, không mắc các bệnh truyền nhiễm, phải giấy chứng nhận sức khỏe của  
quan y tế được định kỳ kiểm tra sức khỏe.  
- Khi làm việc, người lao động phải đầy đủ trang bị bảo hlao động: găng  
tay, mũ, khẩu trang, ủng, tạp dề, quần áo bảo hộ lao động.  
2. Hệ thống nước trong cơ sở giết mổ  
2.1. Nước sạch dùng trong sản xuất  
- Phải sử dụng nguồn nước sạch, đảm bảo vệ sinh thực phẩm, do Cục Thú y  
kiểm tra và cấp giấy chứng nhận; nếu thiếu nước sạch, thể sử dụng các nguồn  
nước khác như nước giếng khoan, nước sông,... trong việc vệ sinh rửa nền, sân  
chuồng nuôi nhốt gia súc, nền nhà giết mổ, làm lạnh động cơ, thiết bị,... phải  
được Cục Thú y cho phép. Các cơ sở cần dựa vào quy mô giết mổ và nhu cầu cần  
thiết của sản xuất mà tính toán, lên kế hoạch đảm bảo cung cấp nước cho sản xuất  
(thí dụ: lượng nước cần cho việc giết mổ lợn vào khoảng 500 lít/con; trâu bò: 300  
lít/con) đảm bảo cung cấp đủ nước nóng cho việc giết mổ, vệ sinh thiết bị, dụng  
cụ,…  
2.2. Hệ thống xử nước thải  
Các cơ sở giết mổ, chế biến thịt cần thiết kế hệ thống xử chất thải đảm bảo  
yêu cầu vệ sinh. Với chất thải rắn, việc xử dễ dàng hơn, còn chất thải lỏng vẫn  
còn nhiều điều tồn tại. Để hạn chế sự gây ô nhiễm cho môi trường, tất cả nước thải  
của khu vực sản xuất, chăn nuôi được tập trung vào bể chứa để tiến hành xử lý  
trước khi đổ ra ngoài với các phương pháp xử lý khác nhau:  
2.2.1. Phương pháp vật lý:  
Nước thải được phun lên giàn thành từng giọt nhỏ, dưới tác động của ánh  
nắng mặt trời sẽ làm giảm và tiêu diệt đi một phần các vi khuẩn yếm khí, tiếp đến  
nước được chảy vào hệ thống lọc qua các lớp cát, sỏi để tiêu diệt và làm giảm các  
13  
         
vi khuẩn hiếu khí; sau đó nước được đưa ra hệ thống thoát nước được tiêu độc  
lần cuối bằng hoá chất trước khi đổ ra nguồn nước tự nhiên.  
2.2.2. Phương pháp hoá học  
Cùng các chất như phèn chua (Al2(SO4)3.18H2O) để làm sa lắng hay các chất  
CaCO3, Na2CO3 để tạo bọt gắn các chất mỡ, chất thải rắn lơ lửng trong nước thải,  
kết hợp với phương pháp cơ học để tách chất rắn, mỡ trong nước thải. Phần nước  
thải trong sẽ được tiêu độc trước khi đổ ra ngoài; còn cặn, mỡ, phủ tạng vụn,...  
được ủ đbón ruộng.  
2.2.3. Phương pháp sinh học  
Dựa vào khả năng tự làm sạch của nước, của đất dưới tác động của các tác  
nhân sinh học có trong tự nhiên như quần thể động, thực vật và vi sinh vật để biến  
đổi nguồn nước thải bị nhiễm bẩn các hợp chất hữu cơ, làm giảm các chỉ số COD  
(nhu cầu ôxy hóa học) và BOD5 (nhu cầu ôxy sinh học) trong nước thải xuống  
mức cho phép  
- Hầm ủ khí sinh học (Biogas): hoạt động theo nguyên tắc phân hủy yếm khí,  
vi sinh vật yếm khí sẽ lên men phân giải các chất hữu cơ phức tạp (xeluloza,  
hemixeluloza, lignin…) có trong chất thải tạo ra các chất đơn giản ở dạng khí  
(trong đó 60 – 70 % là CH4, 30 – 35 % là CO2 và các chất khí khác). Khí mêtan  
này được dùng để thắp sáng, đun nấu; tránh được nguy gây ô nhiễm môi trường  
của chất thải.  
- Cánh đồng tưới hay bãi lọc (phương pháp thẩm thấu): nước thải được chảy  
qua khu ruộng đang trồng cây nông nghiệp hay bãi đất không canh tác nhưng được  
ngăn bờ tạo thành các ô thửa. Nước thải được thấm qua các lớp đất bề mặt, sự có  
mặt của ôxy không khí trong các mao quản của đất yếu tố cần thiết cho quá  
trình ôxy hoá nước thải; hệ vi sinh vật trong đất sẽ phân huỷ các hợp chất hữu cơ  
thành các chất ñơn giản hay hoà tan, các chất này được cây trồng hấp thu,  
mặt khác rễ cây còn có tác dụng vận chuyển ôxy từ bề mặt xuống tầng sâu dưới  
mặt đất để tiếp tục ôxy hoá các chất hữu cơ dưới mặt đất.  
- Hồ sinh học (hồ ôxy hóa): cho nước thải chảy vào chứa ở các ao, hồ sẵn có;  
trong quá trình tồn lưu nước tại đây sẽ xảy ra quá trình ôxy hóa sinh học; các quá  
trình trong hồ sinh học diễn ra tương tự như quá trình tự rửa sạch của dòng sông  
nhưng với tốc độ nhanh và có hiệu quả hơn. Quần thể động thực vật như tảo, thực  
vật nước, vi sinh vật, cá, tôm và phù du sinh vật sẽ đóng vai trò trong quá trình vô  
hoá các hợp chất hữu cơ của nước thải.  
3. Công tác vệ sinh tiêu độc tại cơ sở giết mổ  
3.1. Tiêu độc cơ giới  
Biện pháp này được làm hàng ngày, tiến hành trước hay sau các biện pháp tiêu  
độc khác, có tác dụng làm giảm đi số lượng mầm bệnh, giảm đi những điều kiện thuận  
lợi cho sự tồn tại của mầm bệnh; góp phần làm tăng tác dụng của các biện pháp tiêu  
độc khác. Hoạt động tiêu độc cơ giới gồm: thu dọn phân, chất độn chuồng, chất thải  
rắn, rửa dụng cụ, thiết bị, nền nhà, sàn xe vận chuyển.  
3.2. Tiêu độc vật lý  
14  
         
Sử dụng ánh sáng mặt trời để tiêu diệt một số loại mầm bệnh như phơi khô  
dụng cụ, quần áo, nền chuồng,…  
- Dùng nước nóng có nhiệt đtrên 70 0C có tác dụng khtrùng, thường được  
sử dụng để tiêu độc sàn nhà, các dụng cụ, thiết bị, phương tiện vận chuyển,...  
Nước đun sôi trong 15 phút có thể tiêu diệt được một số vi khuẩn có nha bào. Vệ  
sinh bằng nước nóng có áp lực mạnh kết hợp với các chất tẩy rửa cho hiệu quả  
làm sạch cao.  
- Dùng hơi nước nóng với nhiệt độ không thấp hơn 100℃; áp suất hơi nước  
nóng đạt 101102 bar; được dùng để tiêu độc các thiết bị như băng chuyền tải, xe  
đẩy thị và các thiết bị làm bằng vật liệu dễ bị ăn mòn không thể tiêu độc bằng hoá  
chất.  
- Dùng đèn tử ngoại để diệt khuẩn trong nhà xưởng nơi chế biến thịt.  
3.3. Tiêu độc hóa học  
- Các hợp chất của chlo:  
+ Chloramin B (C6H5SO2NClNa3H2O) có chứa khoảng 20 – 30 % chlo  
hoạt tính, có tác dụng diệt khuẩn song bền vững với tác động của nhiệt độ, ánh  
sáng và các hợp chất hữu cơ. Khi tiêu độc thể dùng dung dịch chứa 2 – 2,5 %  
chlo hoạt tính với liều 1 lít/m2.  
+ Canxi hypochlorua hay chlorua vôi (Ca(OCl)2) chứa khoảng 30 – 35 %  
chlo hoạt tính được dùng tiêu độc nhà xưởng, chuồng trại, phương tiện vận chuyển  
ở dạng dung dịch chlorua vôi có chứa 2 – 4 % chlo hoạt tính với liều 1 lít/ m2.  
+ Natri hypochlorua (NaOCl) mà trong thành phần của 1 lít dung dịch này có  
chứa khoảng 100 – 150 g chlo hoạt tính và 140 – 170 g NaOH. Khi tiêu độc, dùng  
dung dịch Natrihypochlorua có chứa 0,5 – 1,5 g chlo hoạt tính với liều lượng 1 lít/  
m2.  
- Các hợp chất của kiềm:  
+ NaOH là chất hoá học có tác động mạnh. Trên thực tế thường dùng dung dịch  
NaOH 2 % để tiêu động chuồng trại, dụng cụ, phương tiện vận chuyển,...Trường hợp  
bệnh dịch, người ta sử dụng dung dịch NaOH 3 – 5 % đun nóng đến 70℃ tiêu độc  
với liều 1 lít/ m2. - Natricacbonat (Na2CO3) được dùng ở dạng dung dịch 2 – 5% để  
tiêu độc nhà xưởng, chuồng trại, sân bãi,...với liều 1 lít /m2.  
- Formaldehyde (HCHO): Dung dịch Formaldehyde 2 – 4% được dùng để  
tiêu độc nhà xưởng, chuồng trại, dụng cụ phun với liều 1 lít/m2. Trong trường hợp  
dịch bệnh thể sử dụng dung dịch formol 4% pha thêm 3% NaOH để tiêu độc  
với liều 1 lít/m2. Ngoài ra, người ta còn sử dụng tiêu độc bằng hơi  
Formaldehyde..  
Câu hỏi và bài tập  
1. Yêu cầu, quy định về vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ, chế biến thịt  
động vật?  
2. Thực trạng vệ sinh thú y của các cơ sở giết mổ động vật tại địa phương?  
3. Vệ sinh, tiêu độc tại các cơ sở giết mổ, chế biến thịt động vật?  
15  
   
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập  
Đánh giá kết quả học tập (điểm định kỳ) dựa trên hình thức đánh giá kết quả thực  
hành theo nhóm của học sinh.  
Ghi nhớ  
Yêu cầu vệ sinh thú y đối với nơi giết mổ, chế biến thịt động vật  
16  
Chương 2: KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ THÂN THỊT, PHỦ TẠNG ĐỘNG  
VẬT KHÔNG ĐẢM BẢO TIÊU CHUẨN VỆ SINH  
chương: C02  
Giới thiệu  
Biện pháp kiểm tra phát hiện xử vệ sinh đối với một số bệnh điển hình bao  
gồm cả bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng và các biến đổi bệnh thường gặp ở  
động vật giết mổ, trong đó cả các bệnh ở động vật bệnh truyền lây giữa người và  
động vật.  
Mục tiêu:  
- Xác định được trình tự kiểm tra thân thịt, phủ tạng động vật không đảm bảo tiêu  
chuẩn vệ sinh.  
- Thực hiện được các biện pháp xử đối với từng trường hợp cụ thể.  
Nội dung chính:  
1. Kiểm tra và xử lý thân thịt, phủ tạng mắc bệnh truyền nhiễm  
1.1. Bệnh truyền nhiễm truyền lây giữa động vật người  
1.2. Bệnh truyền nhiễm của gia súc  
2. Kiểm tra và xử lý thân thịt, phủ tạng mắc bệnh ký sinh trùng  
2.1. Bệnh ký sinh trùng truyền lây giữa người động vật  
2.2. Bệnh ký sinh trùng của gia súc  
1. Bệnh truyền nhiễm  
1.1. Bệnh truyền nhiễm truyền lây giữa động vật người  
1.1.1. Bệnh nhiệt thán (Anthrax)  
bệnh truyền nhiễm cấp tính rất nguy hiểm chung cho nhiều loại động vật  
và con người, bệnh xếp bảng B của Tổ chức Thú y Thế giới (OIE), có trong  
danh mục các bệnh phải công bố dịch; các bệnh nguy hiểm của động vật; các bệnh  
phải áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc do Bộ Nông nghiệp và Phát triển  
Nông thôn quy định. Mầm bệnh, Bacillus anthracis, là một loại trực khuẩn Gram  
(+), không di động, kkhí tùy tiện và sinh nha bào. Dạng nha bào đề kháng rất cao  
với điều kiện ngoại cảnh. Giai đoạn nung bệnh biểu hiện bên ngoài của con vật  
bình thường, do vậy rất khó phát hiện. Gia súc chết biểu hiện điển hình dễ phát  
hiện, nhưng ở thể cục bộ bệnh khó phát hiện.  
Kiểm tra trước giết mổ: Thể quá cấp tính con vật không có biểu hiện lâm  
sàng điển hình trước khi chết, con vật chết rất nhanh, xác chết chảy máu các  
lỗ tự nhiên, máu đen đặc khó đông. Ở thể cấp tính, khi bệnh biểu hiện nghiêm  
trọng (trước khi chết 16 – 18 giờ) gia súc có biểu hiện sốt cao, mệt mỏi, ủ rũ, thở  
nhanh,..., vì vậy việc khám gia súc ngay trước khi giết mổ rất quan trọng. Ở thể  
mạn tính (thường thấy ở lợn, ngựa), thể thấy các biểu hiện lâm sàng như sưng  
phù nề vùng họng cổ, con vật khó nuốt, khó thở, con vật thể chết do tắc thở  
hoặc nhiễm độc máu.  
Kiểm tra sau giết mổ: trâu bò, hạch lâm ba thủy thũng sưng to, mặt cắt hay  
đỏ xám, có vệt tụ huyết đen hướng từ ngoài vào trong, xung quanh hạch thủy  
17  
       
thũng, làm tiêu bản kiểm tra dễ thấy vi khuẩn. Tổ chức liên kết thấm máu và tương  
dịch; chảy máu các lỗ tự nhiên, máu đen đặc khó đông. Lách sưng to, màu đen,  
nhũn như bùn. Ở lợn, bệnh thường phát sinh cục bộ (thể hầu, thể ruột), rất ít thấy  
toàn thân. Thể hầu biểu hiện vùng hầu thủy thũng, hạch lâm ba dưới hàm sưng  
to 4 – 5 lần, mặt cắt đỏ sẫm có khi hoại tử, xung quanh có dịch đỏ hay vàng, làm  
tiêu bản kiểm tra có thể thấy vi khuẩn. Bệnh mạn tính hạch lâm ba vùng đầu ổ  
hoại tử nâu, vàng, đỏ. Ở thể ruột, bệnh tích ở ruột rất rõ, thành ruột sưng dày lên,  
tĩnh mạch màng treo ruột nổi rõ, niêm mạc xuất huyết, tụ huyết, điểm hay đám  
hoại tử lở loét, niêm mạc dịch nhầy vàng, có khi cả đoạn ruột tụ huyết đỏ sẫm.  
Khi ruột bệnh tích khả nghi phải kiểm tra toàn bộ các hạch lâm ba và kiểm tra  
vi khuẩn học  
- Xử vệ sinh: Nghiêm cấm việc mổ xẻ hay vận chuyển thân thịt đi nơi  
khác. Toàn bộ sản phẩm (thịt, phủ tạng, máu, lông,…) của con vật bị bệnh và nghi  
nhiễm bệnh (có tiếp xúc) và các sản phẩm bị vấy nhiễm đều phải tiêu hủy theo quy  
định của cơ quan thú y. Nếu chôn thì phải đảm bảo chôn sâu ít nhất 1,8m, xung  
quanh phủ lớp vôi bột dày 0,3m. Việc xphải tiến hành trong vòng 6 giờ. Kiểm  
tra kỹ lưỡng và theo dõi chặt chẽ toàn đàn gia súc. Thông báo cho toàn bộ mổ  
biết để cùng thực hiện các biện pháp khắc phục, tạm đình chỉ mọi hoạt động sản  
xuất, mọi người trong lò mổ không được ra ngoài, tiêu độc triệt để quần áo, dụng  
cụ, sàn nhà nền chuồng… tiêu độc xong mới giết mổ tiếp. thể tiêu độc bằng xút  
nóng 5% hoặc forrmol 10%. Dụng cụ rẻ tiền mau hỏng thể đốt.  
Ảnh 2: Bò bị nhiệt thán  
1.1.2. Bệnh Lao (Tubercolosis)  
bệnh truyền nhiễm mạn tính có thể truyền lây giữa người, gia súc và gia  
cầm, do trực khuẩn thuộc giống Mycobacterium gây nên, trong đó M. tuberculosis  
gây bệnh lao người, M. bovis gây bệnh lao bò và M. avium gây bệnh lao gia cầm.  
Cả 3 loại vi khuẩn lao này đều thể gây bệnh cho nhiều loài khác nhau mà không  
chỉ đơn thuần là loài như thể hiện trong bản thân tên của chúng. Bệnh lao bò là  
bệnh chung giữa người động vật rất quan trọng, có ý nghĩa lớn trong chăn nuôi  
sức khỏe cộng đồng. Đặc trưng của bệnh xuất hiện những ổ viêm đặc biệt gọi  
hạt lao, là những bọc canxi hóa hay bã đậu, ở các khí quan trên cơ thể động vật.  
Vi khuẩn được bao bọc bởi chất sáp, đề kháng với acid và cồn do đó không thể  
18  
 
nhuộm màu bằng phương pháp thông thường, thay vào đó phải nhuộm màu bằng  
phương pháp Zin-nen-sơn (Ziehl – Neelsen).  
- Kiểm tra trước giết mổ: thể căn cứ vào các biểu hiện lâm sàng như: sốt  
nhẹ, ho mạn tính và viêm phổi, khó thở, yếu ớt, kém ăn, gầy mòn, hạch lâm ba  
sưng to nổi rõ. Với bò, tốt nhất là dùng phương pháp huyết thanh học (phản ứng dị  
ứng với tuberculin) kiểm tra toàn đàn để phát hiện bệnh loại thải hàng năm.  
- Kiểm tra sau giết mổ: Quan trọng nhất là tìm các hạt lao trên các khí quan  
của cơ thể. thể thấy hạt lao các quan phủ tạng, xương, bầu vú, hạch lâm  
ba, nhất hạch lâm ba.  
- Xử vệ sinh: Khi con vật bị bệnh (có triệu chứng, bệnh tích, hoặc phản  
ứng dương tính) phải kiểm tra lại toàn bộ các hạch lâm ba, khớp, xương và màng  
não sau giết mổ. Việc xử cần thiết phải chú ý tới sự béo gầy của thân thịt, bởi vì  
thân thịt gầy chứng tỏ con vật đã bị nhiễm độc nặng và kéo dài. Loại bỏ thân thịt  
phủ tạng của con vật bị bệnh trong những trường hợp sau: (i) Bệnh toàn thân,  
lan tràn, thân thịt gầy còm; (ii) Ở những nơi chương trình thanh toán bệnh vừa kết  
thúc, hoặc trong trường hợp bệnh còn sót lại hoặc tái nhiễm; (iii) Trong giai đoạn  
cuối của chương trình thanh toán bệnh, khi mà tỷ lệ lưu hành tự nhiên thấp; (iv)  
Trong giai đoạn đầu của chương trình thanh toán bệnh ở những nơi tỷ lệ lưu  
hành bệnh cao. Có thể cho phép sử dụng giới hạn sản phẩm trong trường hợp con  
vật phản ứng dương tính nhưng không có bệnh tích, hoặc con vật bệnh tích  
lao đã bất hoạt (ổ can-xi hóa). Xử nhiệt (luộc) sản phẩm trong giai đoạn đầu và  
giai đoạn cuối của chương trình thanh toán bệnh, bệnh tích nhẹ ở một hay một  
vài quan song không có dấu hiệu của lao kê, lao toàn thân hay sự lan tràn bệnh  
theo đường máu. Nếu điều kiện kinh tế cho phép ttốt nhất loại bỏ toàn bộ sản  
phẩm của con vật bị bệnh.  
Ảnh 3: Bệnh tích lao phổi  
1.1.3. Bệnh sảy thai truyền nhiễm  
19  
 
- Là bệnh truyền nhiễm chung cho nhiều loại gia súc và người. Bệnh cảm  
nhiễm với (chủng B. abortus), (chủng B. melitensis), cừu (chủng B. ovis), và  
lợn (chủng B. suis). Người thể mắc bệnh do tất cả các loại trên đặc biệt là type  
gây bệnh ở dê.  
- Kiểm tra trước giết mổ: Bệnh thường khó phát hiện khi gia súc còn sống,  
thường căn cứ vào biểu hiện đẻ non, bệnh tích trên thai và quan sinh dục. Chủ  
yếu dựa vào chẩn đoán huyết thanh học (phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến  
kính, phản ứng ngưng kết chậm trong ống nghiệm (Wright), phản ứng ngưng kết  
vòng trong ống nghiệm với sữa, phản ứng dị ứng brucellin).  
- Kiểm tra sau giết mổ: thể thấy các bệnh tích như viêm âm đạo, viêm tử  
cung, sót nhau, viêm khớp (biểu hiện bại liệt trước giết mổ), hạch lâm ba sưng to,  
mặt cắt xám hay vàng có nước mủ vàng hay xanh chảy ra; dưới màng bọc ở phần  
vỏ thận hạt lấm chấm; cổ và 4 chân thịt biến chất; phổi ở nhánh trước hiện  
tượng viêm nung mủ.  
- Xử vệ sinh: Loại bỏ toàn bộ thân thịt phủ tạng trong các trường hợp  
bệnh cấp tính. Với bò và ngựa bị bệnh, cho phép sử dụng thân thịt sau khi cắt bỏ  
bộ phận bệnh tích do mầm bệnh chỉ tồn tại thời gian rất ngắn trong thân thịt sau  
giết mổ do tác động của acid lactic (quá trình toan hóa thân thịt sau giết mổ). Với  
dê, cừu, lợn và trâu khi mắc bệnh phải loại bỏ toàn bộ thân thịt, hoặc vì lý do kinh  
tế thể xử nhiệt sau khi cắt bỏ phần bệnh tích, quan sinh dục, bầu vú và  
các hạch lâm ba tương ứng. Gia súc có phản ứng huyết thanh dương tính nhưng  
không có triệu chứng bệnh tích phải cắt bỏ cơ quan sinh dục, bầu vú và các hạch  
lâm ba tương ứng, thân thịt của bò và ngựa thể sử dụng, thân thịt của các loài  
khác phải luộc. Cần biện pháp bảo hộ thích hợp khi tiếp xúc với con vật bị bệnh  
sản phẩm của chúng. Trước khi kiểm tra quan có bệnh tích cần phun dung  
dịch acid lactic 1% lên vùng tổn thương.  
Ảnh 4: Bệnh sảy thai truyền nhiễm ở bò  
20  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 54 trang Thùy Anh 04/05/2022 3980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kiểm nghiệm súc sản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_kiem_nghiem_suc_san.doc