Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi - Trần Thị Vân Hà

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC  
GIÁO TRÌNH  
DINH DƯỠNG THỨC ĂN CHĂN NUÔI  
(Lưu hành nội bộ)  
Tác giả:Trần Thị Vân Hà (chủ biên)  
Quảng Ninh, năm 2021  
1
 
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép  
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh  
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.  
2
 
LỜI GIỚI THIỆU  
Giáo trình dinh dưỡng thức ăn chăn nuôi là môn cơ sở chuyên ngành của  
chương trình đào tạo hệ trung cấp nghề chăn nuôi thú y. Môn học này giúp học sinh  
nắm được vai trò của các chất dinh dưỡng: nước, protein, năng lượng, vitamin,  
khoáng...đối với động vật nuôi. Một số bệnh liên qua đến các chất dinh dưỡng. Kỹ  
thuật cung cấp thức ăn, chế biến bảo quản thức ăn, phương pháp sử dụng một số  
loại thức ăn bổ sung, chế phẩm sinh học trong nuôi dưỡng động vật nuôi...Nhằm tạo  
nền kiến thức cho kỹ thuật chăn nuôi chuyên khoa.  
Giáo trình gồm 3 chương:  
Chương 1: Vai trò của các chất dinh dưỡng  
Chương 2: Các loi thc ăn chăn nuôi  
Chương 3: Chế biến và bo qun thc ăn  
Để hoàn thiện giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của  
Ban Giám Hiệu trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc; phòng đào tạo; Văn bản  
hướng dẫn của Bộ Lao Động TBXH. Sự hợp tác, giúp đỡ của giáo viên trong bộ môn  
chăn nuôi, sự đóng góp ý kiến của các cán bộ kĩ thuật của các đơn vị liên quan. Chúng  
tôi xin được gửi lời cảm ơn đến đến các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô  
giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành  
bộ giáo trình này.  
Bộ giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu  
nghiên cứu học tập của học viên học nghề chăn nuôi, nghề thú y. Các thông tin  
trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế tổ chức giảng dạy các bài  
dạy một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện bối cảnh  
thực tế trong quá trình dạy học.  
Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng tôi  
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các  
đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.  
Quảng ninh, ngày 12 tháng 05 năm 2021  
Người biên soạn  
1. Trần Thị Vân Hà (chủ biên)  
2. Mai Thị Thanh Nga  
3. Vũ Việt Hà  
3
 
MỤC LỤC  
4
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN  
Tên môn học/mô đun: Dinh dưỡng thức ăn chăn nuôi  
Mã môn học/môđun: MH 08  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:  
- Vị trí: Môn dinh dưỡng thức ăn chăn nuôi là môn cơ sở chuyên ngành. Môn học  
cung cấp những kiến thức về vai trò các chất dinh dưỡng cho động vật nuôi, các loại  
thức ăn thường sử dụng và các phương pháp chế biến, bảo quản thức ăn.  
- Tính chất: Là môn học thuyết bắt buộc đối với nghề Chăn nuôi  
- Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:  
+ Môn dinh dưỡng thức ăn chăn nuôi nhằm tạo nền kiến thức cho kỹ thuật  
chăn nuôi chuyên khoa.  
+ Sau khi học xong môn học người học thể hiểu được những kiến thức cơ bản  
về dinh dưỡng thức ăn dùng trong chăn nuôi. Áp dụng để học hiệu quả hơn các môn  
học tiếp theo đồng thời vận dụng những hiểu biết về môn học thể cải tiến các kĩ  
thuật chăn nuôi cho hiệu quả năng suất cao.  
Mục tiêu của môn học/mô đun:  
- Về kiến thức:  
+ Hiểu được những kiến thức cơ bản về vai trò của các chất dinh dưỡng, nhu cầu  
từng chất dinh dưỡng đối với động vật nuôi và nguồn cung cấp  
+ Hiểu được đặc điểm dinh dưỡng của một số nguyên liệu thức ăn gia súc, gia  
cầm.  
- Về kỹ năng:  
+ Vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn để thực hiện quy trình  
chăn nuôi gia súc- gia cầm , đảm bảo động vật nuôi khỏe mạnh, cho nhiều sản phẩm  
vệ sinh và an toàn.  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
+ Nhận thức được vai trò của các các chất dinh dưỡng  
+ Có tinh thần học tập tích cực, sáng tạo.  
+ Có ý thức học hỏi kiến thức của các môn học cùng chuyên môn khác;  
+ Có ý thức bảo vệ môi trường sống và yêu thương động vật.  
Nội dung của môn học/mô đun:  
Giáo trình gồm 3 chương:  
Chương 1: Vai trò của các chất dinh dưỡng  
Chương 2: Các loi thc ăn chăn nuôi  
Chương 3: Chế biến và bo qun thc ăn  
6
 
Chương 1: VAI TRÒ CỦA CÁC CHẤT DINH DƯỠNG  
chương: C01  
Giới thiệu:  
Chương 1 giới thiệu về vai trò của từng chất dinh dưỡng đối với cơ thể vật nuôi.  
Mục tiêu:  
- Trình bày được vai trò các dưỡng chất đối với sức khỏe khả năng sản xuất  
của vật nuôi.  
- Đánh giá được mức độ quan trọng của các loại dưỡng chất đối với sự phát triển  
của vật nuôi.  
- Nghiêm túc khi đánh giá vai trò của các dưỡng chất đối với vật nuôi.  
Nội dung chính:  
1. Khái niệm về dinh dưỡng thức ăn chăn nuôi  
2. Nước trong dinh dưỡng động vật  
2.1. Sự phân bổ của nước trong cơ thể  
2.2. Vai trò của nước  
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu cung cấp nước cho động vật  
3. Dinh dưỡng protein  
3.1. Vai trò của protein  
3.2. Phân loại protein  
3.3. Axit amin trong dinh dưỡng động vật  
4. Dinh dưỡng năng lượng  
4.1. Hydratcacbon  
4.2. Lipit  
5. Dinh dưỡng khoáng  
5.1. Phân loại chất khoáng  
5.2. Vai trò dinh dưỡng của chất khoáng  
6. Dinh dưỡng Vitamin  
6.1. Đặc điểm chung của Vitamin  
6.2. Phân loại và vai trò của vitamin  
1. Khái niệm về dinh dưỡng thức ăn  
1.1. Khái niệm về dinh dưỡng  
Dinh dưỡng những hoạt động hóa học và sinh lý để chuyển những chất dinh  
dưỡng của thức ăn thành những chất dinh dưỡng của cơ thể. Quá trình này thường chia  
làm 4 giai đoạn: thu nhận thức ăn (tiêu thụ thức ăn), tiêu hóa- hấp thu thức ăn, chuyển  
hóa thức ăn và bài xuất những chất cặn bã.  
1.2. Khái niệm về thức ăn  
Thức ăn chăn nuôi mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế  
biến, bảo quản, bao gồm: nguyên liệu thức ăn chăn nuôi hay thức ăn đơn, thức ăn hỗn  
hợp hoàn chỉnh những sản phẩm nguồn gốc thực vật, động vật, vi sinh vật,  
khoáng vật, những sản phẩm hóa học, công nghệ sinh học…, những sản phẩm này  
cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho con vật theo đường miệng, đảm bảo cho  
7
         
con vật khỏe mạnh, sinh trưởng, sinh sản sản xuất bình thường trong một thời gian  
dài.  
Thức ăn ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của vật nuôi, rất nhiều bệnh phát sinh  
do thức ăn không đáp ứng được nhu cầu của vật nuôi. Có thể gây chết hàng loạt nếu  
thiếu những thành phần dinh dưỡng quan trọng trong thời gian dài hoặc thức ăn không  
đạt đến độ hoàn hảo, cân đối thì có thể làm giảm sự sinh trưởng phát triển, giảm sức  
sống của tinh trùng, tế bào trứng, giảm khả năng thụ tinh, làm chết thai, sẩy thai…của  
vật nuôi.  
2. Dinh dưỡng nước trong cơ thể động vật  
2.1. Sự phân bổ của nước trong cơ thể  
Nước được phân bố đều khắp trong mọi tế bào, tổ chức của cơ thể được chia  
làm 2 khu vực:  
Nước khu vực ngoài tế bào chiếm 45% tổng lượng nước của toàn cơ thể và là  
nước tự do (có điểm đông lạnh 00C, sôi ở nhiệt độ 1000C) hay nước lưu thông, lượng  
nước này thay đổi theo chế độ ăn, thời tiết...và bao gồm nước trong máu: huyết tương  
bạch huyết 7.5%, dịch gian bào 20%, của tổ chức xương- sụn 8% và các dịch sinh  
vật khác: dịch não tủy, dịch tiêu hóa, nước tiểu, mồ hôi.  
Nước khu vực trong tế bào chiếm 55% tổng lượng nước trong cơ thể, còn gọi là  
nước kết hợp tham gia vào cấu tạo tế bào, không lưu thông (có đặc tính khác với nước  
tự do, điểm đông lạnh thấp < 00C) gồm 2 dạng: nước hydrat hóa tạo nên các ximem  
+
hydrat hóa các ion Na+ , Cl- để tạo dạng Na+(H2O)x , Cl-(H2O)y nước bị cầm là  
nước nằm xem kẽ trong nguyên sinh chất của tế bào. Nước bị cầm thể bị đóng băng  
<00C, còn nước hydrat hóa không bị đóng băng kể ckhi lạnh đến - 200C. Điều này có  
thể giải thích tại sao vi khuẩn không bị chết ở nhiệt độ lạnh <00C. Hàm lượng nước  
trong các tổ chức cơ thể được trình bày ở bảng 1.1.  
Bảng 1.1. Hàm lương nước trong các tổ chức khác nhau của cơ thể  
(Nguyễn Xuân thắng cộng sự, 2004)  
quan  
mỡ  
Xương  
Gan  
Hàm lượng nước (%)  
quan  
Phổi  
Hàm lượng nước (%)  
25-30  
16-56  
70  
79  
82  
Thận  
Máu  
80-83  
Tế bào hồng  
cầu  
Da  
72  
65  
Não  
Cơ  
77  
76  
Sữa  
89  
99,5  
95  
Mồ hôi  
tim  
79  
Nước tiểu  
Nước bọt  
Mô liên kết  
60-90  
99,4  
2.2. Vai trò của nước  
a. Tham gia cấu tạo cơ thể  
8
     
Nước tham gia hình thành các tổ chức cấu tạo cơ thể thông qua nước kết hợp,  
giữ protein ở trạng thái keo bền vững.  
b. Tham gia tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng  
Thức ăn tiêu hóa được nhờ tác động của dịch tiêu hóa. Các dịch tiêu hóa đều  
chứa nước, nước bọt dịch vị chứa tới 98% nước. Nhờ nước mà các chất dinh  
dưỡng được hòa tan và hấp thu như carbohydrate, protein và chất béo.Nước cũng giúp  
loại ra chất thải của cơ thể sau khi tiêu hóa và giúp đào thải ra một số sản phẩm trao  
đổi chất độc hại như urê.  
c. Vai trò vận chuyển vật chất  
Các chất dinh dưỡng sau khi hấp thu sẽ được chuyển từ vách ruột đến các tế bào  
tổ chức cơ thể, các cặn cơ thể thải ra được chuyển tới cơ quan bài tiết để đào thải  
ra ngoài.  
Nguyên nhân hàng đầu làm con vật chết khát chính là cơ thể chúng không có  
nước làm phương tiện vận chuyển các chất thải về cơ quan bài tiết, khiến chúng ứ  
đọng gây nhiễm độc.  
d. Tham gia các phản ứng hóa học xảy ra trong cơ thể  
Nước là môi trường để các phản ứng hóa học thường xuyên xảy ra trong cơ thể,  
lẽ không có phản ứng nào của cơ thể xảy ra bên ngoài môi trường nước.Mặt khác,  
nước còn tích cực tham gia vào một số phản ứng hóa học: thủy phân, hydrat hóa…  
e. Vai trò điều hòa áp suất thẩm thấu, thực hiện trao đổi chất giữa tế bào và dịch thể  
Nước hằng số điện môi lớn, có tác dụng phân ly mạnh các chất điện giải làm  
chúng tồn tại ở trạng thái ion, tạo nên áp suất thẩm thấu. Nước hòa tan các chất hữu  
cơ, làm môi trường cho các phản ứng hóa học xảy ra, dẫn truyền thần kinh, nhũ tương  
lipit.  
f. Vai trò giữ thể hình ổn định, giảm ma sát  
Nước làm cho cơ thể phồng to, nhờ đó giữ được thể hình ổn đinh.Mặt khác, nước  
dễ dịch chuyển làm cho cơ thể có tính đàn hồi, giảm nhẹ bớt lực cơ học tác động vào  
cơ thể. Nước trong dịch bao khớp giữa hai khớp nối trong cơ thể cũng làm giảm lực  
ma sát khi cơ thể vật nuôi vận động.  
Nước còn có mặt ở một số cơ quan như: đệm màng ruột, màng tim, phổi, dịch  
não tủy …nhằm mục đích bảo vệ các quan, bộ phận này.  
g. Vai trò điều tiết thân nhiệt  
Nước loại vật chất tỷ nhiệt cao, nhờ đó sự biến đổi nhiệt trong cơ thể được  
diễn ra từ từ, không đột ngột.  
Nước tham gia quá trình điều hòa thân nhiệt thông qua sự bốc hơi nước qua da  
(mồ hôi), phổi (hơi thở). Cơ thể đổ mồ hôi khi trời nóng hay khi vận động mạnh. Mồ  
hôi trên da bốc thành hơi nước sẽ tỏa bớt nhiệt (cứ 1g nước bốc thành hơi cần 580cal).  
Nếu cơ thể mất nước (hoặc không được cung cấp nước), thể tích dịch bào sẽ giảm và  
nồng độ sẽ tăng lên, từ đó dẫn đến việc giảm thể tích của dịch nội bào. Trong khoảng  
15 ngày nếu cơ thể không được cung cấp nước, sự mất nước sẽ vượt quá thể tích nước  
ngoại bào có lúc đầu, kết quả sự chuyển hóa có biến đổi cấu trúc tế bào cũng biến  
đổi: suy giảm protein, mất ion K+ Mặt khác thể tích nước tiểu bị giảm, tăng thải tiết  
.
9
chất điện giải nhằm duy trì trương lực dịch thể. Mất chất điện giải, rối loạn cân  
bằng axit- bazơ đẫn đến rối loạn trao đổi chất, đó kết quả của sự mất nước. Do đó  
cần cung cấp đủ nước cho động vật nuôi, nếu không sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe sức  
sản xuất.  
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu cung cấp nước cho động vật  
a. Tuổi  
Trong cùng một điều kiện, nhu cầu nước tính trên đơn vị khối lượng cơ thể của  
con vật non cao hơn con vật trưởng thành vì trong tế bào động vật non có nhiều nước  
hơn, trao đổi chất mạnh hơn.  
Tỷ lệ nước: ở con vật sơ sinh: 75- 80%  
con vật trưởng thành 50- 60%. Cụ thể:  
+ Gà: gà 1 tuần tuổi tỷ lệ nước 85%, khi 42 tuần tuổi tỷ lệ nước  
50%  
+ Lợn: lợn sơ sinh có tỷ lệ nước 80%, lợn 100kg có tỷ lệ nước 50%  
+ Bò: bê sinh có tỷ lệ nước 75-80%, 5 tháng tuổi 66- 72%, trưởng  
thành 50-60%  
+ Ngựa: ngựa trưởng thành tỷ lệ nước 63%  
b. Sản phẩm sức sản xuất  
Đối với đẻ trứng: lượng nước cần thiết, để hình thành một quả trứng là 35g  
Nhu cầu nước cho gà mái không đẻ 140g nước/ con/ ngày. Nhu cầu nước cho gà  
đẻ tỷ lệ 50%, 70% và 90% tương ứng là 204g, 231g và 257g/con/ ngày.  
Nhu cầu nước cho lợn nái đang tiết sữa nuôi con tối thiểu 12- 21kg nước/ con/  
ngày (phụ thuộc vào số lợn con đang nuôi của lợn mẹ)  
sữa: nước uống rất quan trọng cho bò tiết sữa. Trong sữa có 13% vật chất khô  
(VCK) và 87% là nước, do vậy cứ 100kg khối lượng cơ thể cần 15- 20kg nước/  
con/ ngày.  
Ngựa: Đối với ngựa trưởng thành thì nhu cầu nước 20-60 kg/con/ngày (trong đó  
12-15 lít từ thức ăn và 40- 45 lít từ nước uống trực tiếp).[ PGS. TS. Tôn Thất Sơn  
(2006) Giáo trình dinh dưỡng thức ăn vật nuôi. NXB Nông Nghiệp].  
c. Thành phần thức ăn  
Khẩu phần ăn nhiều protein, khoáng cần nhiều nước hơn khẩu phần ăn có  
nhiều đường mỡ.  
Khẩu phần ăn nhiều khoáng thì cần nhiều nước để thải các sản phẩm trao đổi ra  
ngoài  
Đối với khẩu phần ăn nhiều protein, sản phẩm trao đổi cuối cùng gia súc là  
urê, gia cầm là axit uric ở nồng độ đặc sẽ gây độc, cần nhiều nước để pha loãng thải ra  
ngoài.  
Mặt khác trong quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong cơ thể thì nước trao đổi  
nước nội sinh hình thành trong quá trình này của protein ít hơn đường mỡ.  
Lượng nước hình thành khi oxy hóa 1g protein, 1g đường, 1g mỡ tương ứng là 0.42g,  
0.55g và 1.11g. ) [PGS. TS. Tôn Thất Sơn (2006) Giáo trình dinh dưỡng thức ăn vật  
nuôi. NXB Nông Nghiệp].  
10  
 
Khẩu phần ăn nhiều rau xanh, cỏ tươi, thức ăn củ quả cần cung cấp ít nước hơn  
khẩu phần ăn nhiều thức ăn tinh, thức ăn thô khô.  
Hàm lượng nước trong các loại thức ăn: hạt ngũ cốc có 13% nước, rơm lúa có  
10% nước, bèo hoa dâu (bèo tây) tươi có 93- 95% nước.  
- Ngựa bắt nhịn ăn vẫn cho uống nước thì sống được 25 ngày, nếu cho ăn không  
cho uống thì sống được 17 ngày và nhịn cả ăn uống thì sống được 5 ngày.  
- Chó nhịn đói được 39 ngày, nhịn uống được 20 ngày  
- Mèo nếu cho uống mà không cho ăn thể sống được 15- 20 ngày  
d. Loài gia súc  
Nhu cầu nước trung bình hàng ngày là khoảng 20-30 lít đối với tất cả các loại  
bò, khoảng 3-4 lít đối với cừu, dê và gia cầm 0.2- 0.3 lít/ con/ ngày. Sự khác biệt giữa  
các loài là do kích thước cơ thể khác nhau cũng như các yếu tố khác liên quan đến  
hoạt động trao đổi chất mức độ sản xuất trong từng trường hợp.  
e. Thời tiết, khí hậu  
Nước cần cho sự điều tiết thân nhiệt, nên mùa hè cơ thể động vật cần nhiều nước  
hơn mùa đông  
- Nhu cầu nước ở gà: Khi nhiệt độ môi trường vượt quá nhiệt độ trung bình (14-  
250C) gà bắt đầu mỏ để tăng sự bốc hơi nước qua phổi, uống nhiều nước, phân ướt,  
giảm thu nhận thức ăn, lượng nước thu nhận sẽ tăng gấp đôi, khi nhiệt độ tăng từ 210C  
lên 370C thì lượng nước tiêu thụ ở 370C sẽ tăng gấp 3 lần ở 210C.  
- Nhu cầu uống của tăng từ 2,9 lít/ kg thức ăn thu nhận ở nhiệt độ môi trường  
15,30C lên 18 lít/ kg thức ăn thu nhận ở nhiệt độ 380C.  
Động vật sẽ uống nhiều nước hơn nhu cầu nếu nguồn nước sẵn sạch.  
Lượng nước uống sẽ giảm nếu nước bẩn và không có sẵn.  
Lượng nước uống giảm khi lượng nước trong thức ăn tăng. Thức ăn có 30-40%  
độ ẩm sẽ đủ cung cấp nước cho ngựa trong điều kiện khí hậu mát mẻ.  
Trong một thí nghiệm trên ngựa cho thấy: lượng nước uống giảm 2 lít/ kg thức  
ăn theo vật chất khô thì lượng thức ăn hạt trong khẩu phần chiếm hơn 55%, với tỷ lệ  
thức ăn tinh này cũng làm giảm tỷ lệ nước trong phân từ 69- 74% xuống còn 66%.  
Cách cung cấp nước tốt nhất cho con vật là cho chúng tiếp xúc tự do với nguồn  
nước sạch. Nước sạch nước không có kí sinh trùng và vi trùng gây bệnh, không có  
hóa chất độc hại.  
3. Dinh dưỡng protein  
Protein là một nhóm hợp chất hữu cơ chứa C, H, O2 và N, một số protein còn  
chứa S, P hoặc Fe. Thế nhưng sự mặt của N là quan trọng nhất.  
Không có sự sống nếu không có protein. Quá trình sinh trưởng, phát triển và sinh  
sản đều sự tham gia của protein.  
3.1. Vai trò của protein  
- Protein là cấu trúc cơ bản hình thành nên mô mềm của các tổ chức của động vật  
như: cơ, mô liên kết, colagen, da, lông, móng, gia cầm protein có trong lông và mỏ.  
- Protein tham gia vận chuyển các chất dinh dưỡng:  
11  
   
- Protein có vai trò quan trọng trong vận chuyển các chất dinh dưỡng qua thành  
ruột vào máu và từ máu đến các mô của cơ thể và qua màng tế bào. Protein đóng vai  
trò quan trọng như một chất mang, cùng với các chất dinh dưỡng tạo thành các chất  
dễ hấp thu, như protein liên kết với retinol làm tăng hấp thu vitamin A. Protein liên kết  
với Ca ở ruột làm tăng hấp thu Ca.  
- Protein có vai trò quan trọng trong quá trình duy trì, phát triển của mô và hình  
thành những chất cơ bản trong hoạt động sống.  
Protein là thành phần quan trọng của nhân tế bào và các chất gian bào. Một số  
protein liên kết khác phân bố ở tất cả các tổ chức của cơ thlà nucleoprotein  
Albumin và globulin hoạt động như nguồn cung cấp axit amin dự trữ, duy trì mối  
cân bằng trong cơ thể. Albumin tạo áp suất thẩm thấu keo thường gọi tắt là áp suất  
keo. Áp suất keo giữ huyết tương khỏi thoát ra ngoài mao mạch  
Một số protein đặc hiệu quan trọng tham gia vào thành phần của men, nội tiết tố,  
kháng thể và các hợp chất khác trong cơ thể như Globin tham gia vào thành phần của  
huyết sắc tố của hồng cầu, γ-globulin tham gia vào hình thành rodopsin của võng mạc  
mắt. Fibrinogen tham gia vào chức năng cầm máu (tạo cục máu đông).  
- Protein điều hòa trao đổi nước: điều chỉnh prtein thẩm thấu và cân bằng toan  
kiềm trong cơ thể. Protein có vai trò chất đệm, giữ cho pH trong máu ổn định thậm  
chí khi có sự chênh lệch của ion+ hoặc ion- , vai trò chất đệm của protein đạt được do  
nó có khả năng liên kết cả H++ và OH-. Duy trì pH ổn định yếu tố đảm bảo hệ thống  
tuần hoàn luôn vận chuyển nhiều ion, đảm bảo sự hoạt động bình thường của cơ thể.  
- Protein có vai trò bảo vệ giải độc: protein tham gia tống hợp kháng  
thể,chống nhiễm trùng. Hệ thống miễn dịch của cơ thể tốt khi cơ thể được cung cấp  
đầy đủ các axit amin cần thiết để tổng hợp các kháng thể.  
- Các chất độc trong thức ăn khi vào cơ thể sẽ được men gan chuyển thành những  
chất không độc thải ra ngoài. Nếu quá trình tổng hợp protein của cơ thể bị suy giảm  
do thiếu dinh dưỡng thì khả năng thải độc của cơ thể giảm.  
- Protein có vai trò cân bằng năng lượng của cơ thể: trong điều kiện cơ thể tiêu  
hao năng lượng nhiều, trong khi lượng lipit, gluxit trong khẩu phần không cung cấp đủ  
thì protein sẽ tham gia vào cân bằng năng lượng.  
3.2. Phân loại protein  
Mặc tất cả các loại protein đều tương tự nhau ở một điểm đều hình thành từ  
những axit amin (aa) tuy nhiên sự sắp xếp của aa ở nhiều protein tồn tại trong thiên  
nhiên rất khác nhau. Sự khác nhau này đã ảnh hưởng đến tính chất của mỗi protein.  
Người ta đã phân loại protein theo kích thước, tính hòa tan của các protein trong nước,  
muối, axit, kiềm và ethanol. Người ta còn phân loại protein theo hình thể và thành  
phần hóa học.  
Nếu dựa vào thành phần hóa học thì protein có hai loại: protein đơn giản và  
protein phức tạp.  
Protein đơn giản loại protein mà trong thành phần của chỉ chứa toàn axit  
amin như protamin, histon, albumin, globulin...  
12  
 
Protein phức tạp loại khi thủy phân ngoài axit amin ra còn chứa các hợp chất  
khác như axit nucleic, gluxit, lipit...  
Nếu dựa vào hình dạng, tính chất hòa tan và thành phần hóa học thì protein được  
chia thành 3 nhóm chính:  
a. Protein dạng cầu  
- Albumin: protein rất phổ biến trong động, thực vật như albumin trứng, albumin  
huyết thanh, albumin sữa, leucosin của lúa mì và legumelin của hạt họ đậu.  
- Globulin: globulin của huyết thanh: fibrinogen; globulin của cơ: miosinogen;  
globulin thực vật: legumin (đậu đỗ), tuberin (khoai tây).  
- Prolamin hay gliadin, chủ yếu trong protein thực vật: Zein của ngô, gliadin của  
lúa mì.  
- Histon: protein cơ sở, nhân tế bào, thường dưới dạng liên kết với axit  
nucleic. Protein này chứa nhiều arginin và có ít aa chứa lưu huỳnh...  
b. Protein hình sợi  
- Collagen: protein của mô liên kết xương. Collagen đại diện cho hơn một nửa  
tổng số protein của các tổ chức trong cơ thể động vật. Đặc điểm nổi bật của collagen là  
trong cấu trúc aa có nhiều hydroxiprolin, một ít hydroxilysin, hoàn toàn không có  
cystin và tryptophan.  
- Elastin: protin của những đàn hồi như: dây chằng động mạch.  
- Keratin- sừng: protein của lông, móng, mỏ, sừng. Những protein này không tan,  
không tiêu hóa do có liên kết bền vững S-S, có chứa đến 14- 16% cystin. Tỷ lệ tiêu  
hóa của bột lông và lông lợn thể đạt 70% sau khi được phân hủy ở áp suất 1,5- 3  
atmosphe trong 1 giờ hay thủy phân bằng axit. Keratin còn có trong chất xám của não:  
neurokeratin, retin của mắt.  
c.Protein liên kết  
- Nucleoprotein: một hay nhiều protein kết hợp với axit nhân có mặt trong tế bào  
như: protein-DNA (Deoxiribonucleic), protein- RNA (Ribonucleic).  
- Mucoprotein: protein dạng nhầy, phần hydratcarbon của những protein này là  
mucopolisacarrid có chứa N- Axetil Hexasamin.  
- Glycoprotein: protein chứa 4% hydratcarbon như hexosa. Albumin của trứng  
có 1,7% manosa.  
- Lypoprotein: protein tan trong nước liên kết với lecitin, cholesterol hay những  
lipit, phospholipit khác (phần phụ là lipit).  
- Cromoprotein: protein đơn giản liên kết với sắc chất như hemflavin trong  
monoglobin, flavoprotein, citocrom.  
3.3. Axit amin trong dinh dưỡng động vật  
a. Cấu trúc và tính chất sinh hóa của các axit amin  
Axit amin là đơn vị cấu tạo cơ bản của protein. Chúng là dẫn xuất của các axit  
hữu cơ mà trong phân tử, một nguyên tử hidro (đôi khi hai nguyên tử hidro) của ankil  
được thay thế bởi gốc amin. Công thức cấu tạo chung của amin có dạng:  
13  
 
R
CH  
H2NCOOH  
α
Trong một số axit amin, cùng với gốc amin (-NH2) trong gốc ankil (R) còn có  
-
thể gốc hydroxyl (-OH) như: Tyrosine gốc phenyl C6H5 ) như phenylalanine, gốc  
thyol (-SH) trong cấu trúc cysteine, các gốc bazơ chứa nitơ... với tư cách là các  
nhóm thay thế. Ngoài ra còn có các axit amin có hai nhóm cacboxyl (-COOH) trong  
phân tử aspartit, glutamat và 2 nhóm amin (- NH2) trong phân tử như: lysine, arginine.  
Tính chất chung của các axit amin:  
- Tính chất học: Các axit amin dễ tan trong nước, trong kiềm loãng, không tan  
trong các dung môi hữu cơ. Nói chung các axit amin không có màu, có vị ngọt.  
- Tính lưỡng tính: Phân tử axit amin có nhóm (- NH2) mang tính kiềm và nhóm  
(-COOH) mang tính axit.  
- Các phản ứng hóa học của axit amin: Các axit amin có khả năng phản ứng với  
axit và với kiềm. Chúng còn có khả năng tạo phức hợp muối với kim loại như: đồng,  
kẽm...\  
b. Phân loại axit amin  
- Dựa vào nhu cầu dinh dưỡng của động vật, người ta chia axit amin thành các  
loại:  
+ Axit amin (aa) thay thế được: là các aa mà cơ thể động vật tự tổng hợp được từ  
các sản phẩm chuyển hóa trung gian khác  
+ Axit amin không thay thế được: những aa rất cần cho sự phát triển bình  
thường của cơ thể động vật nhưng cơ thể động vật không thể tự tổng hợp được, chúng  
phải thường xuyên được cung cấp từ thức ăn như: valine, leucine, lysine, histidine,  
threonine, methinonine, phenyllanine, tryptophane, arginine, .....  
c. Ý nghĩa của việc cân đối axit amin trong khẩu phần  
Cơ thể con vật chỉ thể tổng hợp nên protein của nó theo một “mẫu” cân đối về  
axit amin, những axit amin nằm ngoài “ mẫu” cân đối sẽ bị oxy hóa cho năng lượng.  
Do vậy, khi sử dụng các khẩu phần được cân đối phù hợp với nhu cầu axit amin của  
con vật thì sự sinh trưởng sức sản xuất cao hơn, hiệu quả này còn phụ thuộc vào các  
axit amin thay thế và không thay thế của protein. Khái niệm cân bằng axit amin có ý  
nghĩa đặc biệt quan trọng trong cân bằng các chất dinh dưỡng bởi vì:  
+ Thứ nhất, tất cả các axit amin cần thiết cho vật nuôi đều được lấy từ thức ăn  
+ Thứ hai, ngoại trừ một lượng nhỏ axit amin dùng cho mục đích đặc biệt, còn lại  
tất cả các axit amin được dùng chủ yếu để tổng hợp protein của cơ thể.  
14  
+ Thứ ba, và là điều quan trọng nhất là không có dự trữ các axit amin trong cơ  
thể. Sự vắng mặt của một số axit amin không thay thế trong khẩu phần sẽ ngăn cản  
việc sử dụng các axit amin khác để tổng hợp protein. Khi đó, các axit amin được sử  
dụng như một nguồn cung cấp năng lượng. Điều đó làm giảm tính ngon miệng, giảm  
sinh trưởng, cân bằng nitơ âm nghiêm trọng tức mất protein cơ thể  
d.Một số biện pháp nâng cao giá trị sinh học của protein thức ăn  
+ Phối hợp nhiều loại thức ăn với nhau: Sự phối hợp các loại thức ăn một biện  
pháp đơn giản để tự cân bằng axit amin giữa các loại thức ăn với nhau  
+ Bổ sung axit amin tổng hợp  
+ Xử nhiệt: Thức ăn dùng cho chăn nuôi nói chung là những nguyên liệu sống,  
trong đó một số loại hạt như hạt cây họ đậu một số củ như củ sắn, khoai tây…phải  
được xử bằng nhiệt mới làm tăng giá trị sinh học của protein trong chúng, đồng thời  
khử một số chất độc sẵn trong thức ăn. Tuy vậy trong quá trình xử nhiệt cần đảm  
bảo nhiệt độ thời gian xử lý thích hợp. Nếu nhiệt độ quá cao và thời gian quá dài sẽ  
làm giảm chất lượng của protein.  
Thí nghiệm khảo sát cho thấy:  
Cách xử lý  
Đỗ tương sống  
PER  
1,24  
1,61  
1,66  
1,76*  
1,57  
1,09  
Đỗ tương hấp 30 phút 1000C  
Đỗ tương hấp 30 phút 1100C  
Đỗ tương hấp 30 phút 1200C  
Đỗ tương hấp 30 phút 1300C  
Đỗ tương hấp 60 phút 1300C  
Đỗ tương hấp ở nhiệt đ1200C trong 30 phút là tốt nhất vì PER đạt cao nhất  
4. Dinh dưỡng năng lượng  
4.1. Hydratcacbon  
Hydratcacbon có 4 loại chính là: Đường đơn (monosaccarid), đường đôi  
(disaccarid), đường ba (trisaccarid) và đa đường (polisaccarid)  
a. Đường đơn (monosaccarid)  
Pentose (5 C) C5H10 O6: arabinose, cylose, ribose  
Hexose (6C) C6H12O6: Glucose, fructose, galatose,manose  
- Glucose có nhiều trong hoa quả. Cơ thể chủ yếu sử dụng glucose trong phân  
giải các hydratcarbon phức tạp.  
- Glucose nguồn cung cấp năng lượng chính cho hệ thống thần kinh trung  
ương. Khi thức ăn không đủ cung cấp glucose thì có thể được lấy từ nguồn khá như  
glycogen, lipid, protein.  
b. Đường đôi (disaccarid) C6H22 O11: Saccarose, maltose, cellobiose  
- Saccarose: đường mía hay đường củ cải và lactose (đường sữa)…có vai trò  
trong dinh dưỡng người động vật. Đường đôi khi thủy phân cho 2 phân tử đường  
đơn. Đường đôi hòa tan trong nước, dễ đồng hóa và sử dụng để tổng hợp glycogen.  
- Lactose có trong sữa. Trong cơ thể, lactose phân thành glucose và galactose,  
các chất này để tổng hợp thành glycogen trong gan và cơ động vật. Thủy phân lactose  
15  
   
trong ruột xảy ra từ từ, kích thích vi khuẩn làm chua sữa, làm tăng hấp thu Ca ở ruột.  
Lactose còn ức chế hoạt động của vi khuẩn gây thối ở ruột.  
c. Đường đa (trisaccarid) C18H32 O16: Đường raffinose (gồm đường glucose, frustose,  
galactose) có nhiều trong hạt bông.  
d. Đa đường (polisaccarid)  
Pentose (C5H8 O4)n: araban, xylan  
Hexosan (C6H10 O5)n: tinh bột, dextrin, cellulose, glycogen  
Hỗn hợp của polysaccarid: hemicelluloses, pectin  
- Tinh bột là thành phần dinh dưỡng chính của thức ăn hạt, củ…Tinh bột là  
nguồn cung cấp đường glucose quan trọng cho mọi hoạt động của cơ thể.  
- Tinh bột tồn tại ở hai dạng: amylase và amylopectin. Amylase tan trong nước  
nóng, trọng lượng phân tử ừ 10.000- 100.000 đơn vị oxy, gồm những chuỗi thẳng D-  
glucose liên kết với α-1.4 glucoseit. Số lượng amylase được quyết định bởi đặc tính di  
truyền của thực vật tăng lên theo giai đoạn sinh trưởng của cây trồng. Còn  
amylopectin không tan trong nước nóng và là một trùng hợp nhánh của D- glucose,  
trong đó nhiều chuỗi α-1.4 glucoseit gắn với liên kết chéo α-1.6 glucoseit. Phân tử  
amylopectin là một trong những phân tử lớn nhất trong tự nhiên tới 1.000.000 đơn vị  
oxy.  
- Glycogen có nhiều trong gan (20% khối lượng tươi). Trong cơ thể, glycogen là  
nguồn cung cấp dinh dưỡng cho chuyển hóa năng lượng của cơ, các tổ chức. Hệ thống  
thần kinh trung ương điều chỉnh sự tổng hợp và phân giải glycogen trong cơ thể.  
- Các chất pectin: Pectin thuộc loại polysccarid keo hoặc glucopolysacccarid có  
nhiều trong thực vật. Các chất pectin có thể coi như các hemicelluloses có chức năng  
vừa chất bảo vệ vừa có giá trị dinh dưỡng. Có 2 dạng pectin: protopectin và  
pectin.  
+ Protopectin không tan trong nước, có trong thực vật, tạo thành các lớp trung  
gian giữa các tế bào và là chất liên kết làm vững chắc các thành tế bào. Protopectin có  
nhiều trong quả xanh, làm cho quả xanh cứng, khi quả chín thì protopectin bị phân hủy  
và làm quả mềm. Quá trình đun nóng hay dưới tác dụng của men protopectinase có thể  
phân giải protopectin làm cho rau mềm  
+ Pectin thuộc nhóm các chất hòa tan, cơ thể thể sử dụng được. Các chất  
pectin có thể ức chế các vi khuẩn gây thối trong ruột (do có tính axit) và như vậy ổn  
định vi khuẩn đường ruột, tăng tiêu hóa thức ăn.  
- Cenllulose là thành phần cấu tạo của thực vật. ở loài nhai lại ngựa, cellulose  
được men cellulose lên men, hình thành các axit béo dễ bay hơi, những axit béo này là  
nguồn năng lượng đối với lợn và gia cầm.  
- Cenllulose tuy có giá trị năng lượng thấp nhưng giữ vai trò như chất độn  
trong khẩu phần, làm cho con vật cảm giác no, ngoài ra nó còn có tác dụng kích  
thích nhu động ruột, điều hòa bài tiết, làm khuôn cho phân dễ bài tiết ra ngoài.  
Cellulose còn giúp cho quá trình thải cholesterol ra khỏi cơ thể.  
4.2. Lipit  
Lipit thuộc nhóm chất dinh dưỡng chính cần cho sự sống.  
16  
 
- Lipit là nguồn năng lượng quan trọng: giá trị năng lượng của 1g lipit gấp 2,25  
lần so với protein và đường. Lipit có thể tích nhỏ nhưng giá trị năng lượng lại lớn, cho  
nên nó là chất dự trữ năng lượng tốt nhất của cơ thể động vật nuôi (ở dạng mỡ), lipit  
thực vật ở dạng dầu.  
- Lipit là dung môi hòa tan các vitamin tan trong dầu mỡ (A, D, E, K). Khi thiếu  
lipit trong khẩu phần ăn, các loại vitamin này khó hấp thu và dẫn đến bệnh thiếu  
vitamin.  
- Lipit tham gia cấu trúc cơ thể: Trong cơ thể, lipit là chất thiết yếu trong mỗi tế  
bào, không chỉ ở màng tế bào mà còn màng nhân tế bào, ty thể.  
- Lipit là nguồn nguyên liệu tạo nên các chất nội tiết như: cholesterol, là nguyên  
liệu để tổng hợp progesterol, tetstosterol, estrogen và cũng là nguyên liệu để tổng hợp  
vitamin D3. Các chất này cần cho sinh trưởng và sinh sản.  
- Lipit còn là nguồn axit béo quan trọng: A. Linoleic, linoleic, arachidonic. Khi  
thiếu các axit béo này, gia súc có triệu chứng: rụng lông, viêm da, hoại tử từng phần,  
sinh trưởng kém, sinh sản bị ảnh hưởng, thời kì thành thục về tính kéo dài, buồng  
trứng ở gia súc cái, dịch hoàn gia súc đực kém phát triển.  
- Lipit rất dễ bị oxy hóa. Để bảo vệ, người ta thường trộn các chất chống oxy hóa  
trong thức ăn. Hàm lượng sử dụng của các chất chống oxy hóa trong thức ăn phụ thuộc  
vào tỷ lệ mỡ thời gian bảo quản.  
5. Dinh dưỡng khoáng  
Đối vật nuôi chất khoáng cũng quan trọng như protein. Ngoài chức năng cấu tạo  
cơ thể, chất khoáng còn tham gia vào nhiều quá trình chuyển hóa của cơ thể.  
Trong thành phần cấu tạo của nhiều enzyme có mặt các nguyên tố khoáng khác nhau.  
dụ: Sắt (Fe) có trong thành phần cấu tạo của xitocromreductza fumaric  
dehydrogenza, đồng (Cu) có trong xitocrom oxidaza, xeruroplasmin, polyphenol  
oxidaza, amin oxidaza….Chính vì thế, thiếu khoáng con vật sẽ bị rối loạn trao đổi  
chất, sinh trưởng, sinh sản bị ngừng trệ, sức sản xuất sút kém.  
5.1. Phân loại chất khoáng  
Dựa vào nhu cầu sự mặt ở cơ thể, người ta phân chia các chất khoáng đa  
lượng và các chất khoáng vi lượng.  
- Những chất khoáng có lượng lớn được tính bằng g/kg hoặc % gọi là khoáng đa  
lượng (Ca, P, K, Na, Cl, S, Mg)  
- Những chất khoáng có lượng nhỏ được tính bằng mg/kg hay ppm (part per  
million = phần triệu) gọi là khoáng vi lượng ( Fe, Zn, Cu, Mn, I, Co, Mo)  
5.2. Vai trò dinh dưỡng của chất khoáng  
a. Khoáng đa lượng  
+ Canxi, photpho (Ca, P)  
Ca cùng P cấu tạo nên xương răng, rất cần cho sự sinh trưởng và phát triển  
của cơ thể động vật, một vai trò chung là cấu tạo bộ xương. Bộ xương ngoài vai trò  
bộ khung vững chắc của cơ thể còn là kho dự trữ Ca và P. Động vật tiết sữa hay đẻ  
trứng phải huy động Ca và P trong xương để tạo sữa hay tạo vỏ trứng. Nếu khẩu phần  
ăn thiếu hai chất này, bộ xương sẽ chịu ảnh hưởng đầu tiên. Con vật non thì bị mềm  
17  
     
xương, động vật trưởng thành bị loãng xương, xốp xương, động vật đang sinh trưởng  
sẽ chậm lớn, còi cọc, gầy yếu. Gia cầm đẻ trứng sẽ giảm sản lượng trứng, giảm chất  
lượng vỏ trứng...và khi nguồn Ca, P trong xương bị cạn kiệt thì không còn khả năng  
sinh sản, tuổi sản xuất brút ngắn lại  
Tỷ lệ Ca- P thích hợp trong khẩu phần là 2:1  
Tỷ lệ Ca: P là 1:1, khẩu phần thiếu Ca, thừa P, không tích lũy Ca ở xương, Ca  
được huy động ở xương ra  
Tỷ lệ Ca: P là 3:1, khẩu phần thừa Ca, thiếu P, sự hấp thu khoáng sẽ giảm, P biến  
thành tricanxi photphat thải ra ngoài.  
+ Natri, Kali, Clo (Na, K, Cl)  
Na+, K+ và Cl- chất điện giải, khi cơ thể vật nuôi mất nước sẽ mất chất điện  
giải, sự cân bằng áp suất thẩm thấu giữa trong và ngoài tế bào bị rối loạn, con vật có  
thể chết. Cl- cần thiết cho việc hình thành HCl trong dạ dày, có tác dụng hoạt hóa  
pepsinogen thành pepsin để tiêu hóa protein. Na+ tronh thành phần của NaHCO3 của  
nước bọt loài nhai lại có tác dụng trung hòa axit dạ cỏ, giữ cho pH dạ cỏ ổn định. Na+  
và K+ cũng là thành phần của hệ đệm của cơ thể, giúp giữ cân bằng axit- bazơ dịch cơ  
thể.  
Thiếu Na+và Cl- trong khẩu phần làm giảm tính thèm ăn, con vật sút cân, gầy yếu  
giảm sức sản xuất.  
b. Khoáng vi lượng  
+ Sắt (Fe)  
Sắt (Fe++) tham gia cấu tạo hemoglobin. Fe++ trong các hemoglobin (Hb) và  
myoglobin có thể gắn với oxy phân tử (O2), rồi chuyển chúng vào trong máu và dự trữ  
trong cơ.  
Nếu đủ sắt thức ăn thì vật nuôi sẽ tăng trọng nhanh (ở lợn sơ sinh có khối  
lượng 1kg đến 21 ngày tuổi thể đạt khối lượng 5 kg, 8 tuần tuổi đạt khối lượng  
10kg). Tuy nhiên, lợn con thường thiếu sắt. Khi thiếu sắt lợn con giảm tính thèm ăn,  
chậm lớn, da nhăn nheo, lông thô, ỉa chảy…..  
+ Đồng (Cu)  
Đồng (Cu) ít hơn sắt nhưng giữ vai trò sinh lý quan trọng, Cu tham gia thúc đẩy  
tạo huyết, làm cho hồng cầu non mau trưởng thành.  
Đồng (Cu) còn tham gia sinh tổng hợp catalase, peroxydase, ức chế hoạt động  
của photphatase kiềm, amylase, lipase, pepsin. Cu tăng oxy hóa vitamin C, thúc đẩy tế  
bào sử dụng vitamin K, E, hoạt hóa insulin và kích thích hoạt động của hormon tuyến  
yên. Cu tham gia hình thành lông do có khả năng oxy hóa chuyển nhóm –SH thành S-  
S (disulful). Cu tham gia tạo sắc chất của lông.  
Khi thiếu Cu, bò có hiện tượng rụng lông xung quanh mắt, đầu gối, trong tai,  
lông mất màu, có màu xỉn thô, còi xương, sưng khoeo chân, gây thiếu máu, giảm tỷ lệ  
thụ thai bò cái, gây sát nhau, giảm khả năng tiết sữa.  
Ở ngựa khi thiếu Cu sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng.  
+ Kẽm (Zn)  
Zn phân bố khắp nơi trong cơ thể đảm nhiệm nhiều chức năng trong trao đổi  
chất của axit nhân, tổng hợp protein, phân chia tế bào, nếu thiếu Zn thì quá trình sử  
18  
dụng axit amin trong tổng hợp protein không được hoàn thành. Zn có mặt trong thành  
phần của insulin, làm tăng hoạt động của insulin, hoặt hóa arginase…, tham gia  
chuyển hóa một số vitamin và ức chế histaminase. Zn cần thiết cho quá trình tổng hợp  
gen, cho sao chép AND có sẵn để tế bào nhân lên, thiếu ZN sẽ ảnh hưởng đến sự nhân  
lên của tế bào, giảm sinh trưởng, sinh sản, tính miễn dịch.  
+ Mangan (Mn)  
Mn được hấp thu ở ruột non, tích lũy ở gan. Mn có mặt ở mọi tổ chức, là thành  
phần của một số men như arginase, glutamintransferase, photphotase. Mn tác động lên  
quá trình sinh trưởng, tạo máu, sinh tổng hợp axit nucleic, protein, cholesterol và  
kháng thể. Thiếu Mn sẽ giảm sinh tưởng, xương biến dạng, bị bệnh cứng chân (ở lợn),  
teo tinh hoàn (bò đực), rối loạn sinh dục, xảy thai (bò cái), giảm tỷ lệ đẻ (ở gà).  
6. Dinh dưỡng Vitamin  
6.1. Đặc điểm chung của vitamin  
Vitamin là hợp chất hữu cơ, phân tử bé, tự nhiên hoặc tổng hợp, cần với lượng  
nhỏ, giữ vai trò xúc tác các phản ứng sinh học trong quá trình chuyển hóa giúp cho  
sinh vật duy trì, phát triển hoạt động bình thường. Khi thiếu vitamin trong khẩu  
phần hay không được hấp thu và sử dụng đầy đủ sẽ gây bệnh hay có những triệu  
chứng thiếu vitamin  
6.2. Phân loại và vai trò của vitamin  
a. Phân loại vitamin  
Căn cứ vào tính chất hóa lý của các vitamin, đặc biệt là tính hòa tan của các  
vitamin, các nhà khoa học chia vitamin thành 2 nhóm  
+ Nhóm tan trong chất béo (dầu, mỡ, dung môi chất béo...) gồm vitamin A,  
D, E, K  
+ Nhóm vitamin tan trong nước: Vitamin nhóm B (B1, B6, B12), C, axit  
pantotenic, biotin...  
b. Vai trò của vitamin  
- Nhóm vitamin tan trong dầu:  
+ Vitamin A  
Vitamin A dạng retinol và retinal đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của thị  
giác. Thiếu vitamin A gây ra bệnh quáng gà, khô mắt, loét giác mạc, axit retionic  
không có tác dụng trên thị giác.  
Vitamin A tham dự vào sự cân bằng đổi mới biểu mô. Vai trò này được xác  
định bởi vai trò đặc biệt của axit retionic giúp tái tạo nhanh tế bào biểu mô, giúp liền  
sẹo, sinh tiết chất nhầy, hoạt động điều hòa trên tuyến nhờn tuyến mồ hôi, ức chế  
sừng hóa tế bào biểu mô. Khi thiếu vitamin A thì sự tái tạo lớp tế bào thượng bị  
ngăn cản, gây sừng hóa, khô da, vẩy nến... làm giảm khả năng bao vệ của da, niêm  
mạc ruột, khí quản, đường sinh dục...vi trùng dễ xâm nhập. thế động vật non khi  
thiếu vitamin A dễ bị viêm phổi. Con đực không có khả năng sản sinh tinh trùng, con  
cái khó thụ thai, thai không phát triển, chết thai, sảy thai, sát nhau.  
19  
     
Vitamin A tăng sức đề kháng của cơ thể với sự nhiễm vi khuẩn, ký sinh trùng và  
virus. Khi thiếu vitamin A, sự sản sinh kháng thể bị giảm thấp, làm cho sức chống  
bệnh của cơ thể bị suy giảm.  
β-Caroten ngoài vai trò như tiền vitamin A còn có chức năng chống ung thư và  
bệnh đường hấp.  
Β-caroten có tác dụng chống oxy hóa mạnh, thường phối hợp với vitamin E, C,  
selen trong phòng và chống lão hóa.  
- Nguồn cung cấp: Vitamin A có trong tự nhiên, trong các thực phẩm bắt nguồn  
từ động vật: gan, dầu cá, cá, bơ, fomat. Hoặc trong thức ăn nguồn gốc thực vật  
như: rau xanh, trái cây tươi, thực phẩm có màu đỏ và vàng hay lá xanh sẫm. Chẳng  
hạn: rốt, củ có màu, cà chua….  
+ Vitamin D  
Vitamin D có vai trò rất quan trọng trong quá trình tạo xương nhờ tác dụng  
chuyển hóa các chất chủ yếu là canxi và phosphat; nó làm tăng hấp thu canxi  
và phosphat ở ruột, tăng tái hấp thu canxi ở thận, tham gia vào quá trình canxi hóa sụn  
tăng trưởng. Bên cạnh đó, nó còn có vai trò điều hòa nồng độ canxi trong máu luôn  
hằng định, khi thiếu vitamin D, ruột không hấp thu đủ canxi và phospho làm canxi  
máu giảm, khi đó canxi bị huy động từ xương ra để ổn định nồng đcanxi trong máu.  
Khi thiếu vitamin D, ảnh hưởng đến hấp thu Ca, P làm quá trình khoáng hóa, cốt  
hóa kém, động vật non bị còi xương, động vật trưởng thành bị mềm xương, xốp  
xương, loãng xương; gia cầm đẻ trứng thiếu Ca sẽ làm cho vỏ trứng mỏng, dễ vỡ.  
Vitamin D không phải một vitamin thiết yếu trong chế độ ăn, bởi hầu  
hết động vật có vú đều thể tự tổng hợp vitamin D đủ cho cơ thể khi tiếp xúc với  
ánh sáng mặt trời.  
+ Vitamin E  
Vitamin E có chức năng chống vô sinh, chống oxy hóa sinh học, ngăn chặn sự  
hình thành các peroxit và vệ các axit béo chưa no. Nếu thiếu vitamin E thì các peroxit  
hình thành tấn công gây bệnh tích trên tiểu não (bệnh viêm nhũn não), trên cơ (bệnh  
trắng cơ, teo cơ, thoái hóa cơ…)  
Vitamin E có nhiều trong rau lá xanh, mầm hạt, khô dầu hướng dương, đậu  
tương…  
+ Vitamin K  
Vitamin K là một nhóm các vitamin hòa tan trong chất béo, giống nhau về cấu  
trúc và có vai trò quan trọng trong quá trình điều chỉnh sự đông đặc của máu, cần thiết  
cho sự hỗ trợ đông máu. Vitamin K  
còn hỗ trợ sự trao đổi chất của xương và trao đổi chất của canxi trong hệ thống  
mạch máu.  
Có hai loại vitamin K dạng tự nhiên: Vitamin K1 hay còn gọi là phylloquinone  
được tìm thấy trong thức ăn tự nhiên. Vitamin K2 hay còn gọi là menaquinone. Dạng  
này được tạo ra bởi các loại vi khuẩn có ích trong ruột.  
Thiếu vitamin K thì làm cho máu chậm đông, dễ xuất huyết khi bị thương, trong  
trường hợp nghiêm trọng thể dẫn đến chết động vật ăn nhai lại, ngựa lợn thường  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 39 trang Thùy Anh 04/05/2022 4240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi - Trần Thị Vân Hà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_dinh_duong_va_thuc_an_chan_nuoi_tran_thi_van_ha.doc