Giáo trình Giải phẫu sinh lý vật nuôi

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC  
GIÁO TRÌNH  
GIẢI PHẪU SINH LÝ VẬT NUÔI  
(Lưu hành nội bộ)  
Tác giả: Mai Thị Thanh Nga (chủ biên)  
Quảng Ninh, năm 2020  
1
 
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép  
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu  
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.  
2
 
LỜI GIỚI THIỆU  
Giáo trình giải phẫu sinh lý vật nuôi được biên soạn dùng cho chương trình đào  
tạo trung cấp nghề chăn nuôi thú y. Giáo trình bao gồm các kiến thức cơ bản về giải  
phẫu và sinh lý vật nuôi tạo cơ sở luận cho học sinh nghề chăn nuôi thú y tiếp thu  
kiến thức khoa học theo hướng điều khiển vật nuôi nói chung và ngựa nói riêng sinh  
trưởng, phát triển tốt nhằm phục vnhu cầu của con người, giúp người học có cái nhìn  
tổng quát về giải phẫu sinh lý và vận dụng những hiểu biết về giải phẫu sinh là cơ sở để  
nghiên cứu các môn học chuyên môn của nghề CNTY. Giáo trình gồm:  
Bài mở đầu  
Bài 1: Bộ máy di động  
Bài 2: Bmáy tiêu hóa  
Bài 3: Bmáy hô hp  
Bài 4: Máu, tun hoàn và bch huyết  
Bài 5: Các tuyến ni tiết  
Bài 6: Bmáy tiết niu  
Bài 7: Bmáy sinh dc  
Bài 8: Hthn kinh  
Để hoàn thiện giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của  
Ban Giám Hiệu trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc; phòng đào tạo; Văn bản hướng  
dẫn của Bộ Lao Động TBXH. Sự hợp tác, giúp đỡ của giáo viên trong bộ môn thú y, sự  
đóng góp ý kiến của các cán bộ kĩ thuật của các đơn vị liên quan. Chúng tôi xin được  
gửi lời cảm ơn đến đến các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã tham  
gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành giáo trình này.  
Giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu  
nghiên cứu học tập của học viên học nghề Chăn nuôi thú y, nghề thú y. Các thông tin  
trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế tổ chức giảng dạy các bài  
dạy một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện bối cảnh  
thực tế trong quá trình dạy học.  
Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng tôi  
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các  
đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.  
Quảng Ninh, ngày 4 tháng 8 năm 2020  
Tham gia biên soạn  
1. Mai Thị Thanh Nga (chủ biên)  
2. Hoàng Thị Ngọc Lan  
3
 
MỤC LỤC  
4
C. SINH LÝ BỘ MÁY TIÊU HOÁ..........................Error! Bookmark not defined.  
II. SINH LÝ QUÁ TRÌNH HẤP........................Error! Bookmark not defined.  
4.4. Các hạch bạch huyết ..........................................................Error! Bookmark not defined.  
I. HỆ TUẦN HOÀN MÁU .......................................Error! Bookmark not defined.  
3. Máu ...................................................................Error! Bookmark not defined.  
II. HỆ BẠCH HUYẾT ..............................................Error! Bookmark not defined.  
2. Hạch bạch huyết (hạch lâm ba).........................Error! Bookmark not defined.  
5
II. CÁC TUYẾN NỘI TIẾT CHÍNH TRONG CƠ THỂ .Error! Bookmark not  
defined.  
I. GIẢI PHẪU BỘ MÁY TIẾT NIỆU ......................Error! Bookmark not defined.  
II. SINH LÝ BỘ MÁY TIẾT NIỆU..........................Error! Bookmark not defined.  
I. BỘ MÁY SINH DỤC ĐỰC ..................................Error! Bookmark not defined.  
II. BỘ MÁY SINH DỤC CÁI...................................Error! Bookmark not defined.  
6
I. ĐẠI CƯƠNG HỆ THẦN KINH............................Error! Bookmark not defined.  
II. SINH LÝ HỆ THẦN KINH .................................Error! Bookmark not defined.  
III. HỌC THUYẾT PAPLOP....................................Error! Bookmark not defined.  
7
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: GIẢI PHẪU SINH LÝ VẬT NUÔI  
Tên mô đun: Giải phẫu sinh lý vật nuôi  
Mã môn học/mô đun: MĐ07  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun  
- Vị trí của môđun: Đây môđun cơ sở được giảng dạy đầu tiên so với các môn  
học/ đun cơ sở khác vì môđun này liên quan đến hầu hết các môn học cơ sở và các  
môn học, đun chuyên môn khác thuộc chương trình đào tạo trung cấp nghề Chăn  
nuôi thú y.  
- Tính chất của môđun: môđun cơ sở trong chương trình đào tạo.  
- Ý nghĩa và vai trò của đun:  
+ Mô đun giải phẫu sinh lý vật nuôi là môn học cơ sở trong các môn chuyên ngành  
của nghề chăn nuôi thú y;  
+ Sau khi học xong môn học người học thể xác định được vị trí của từng bộ  
phận, cơ quan trên cơ thể vật nuôi, giải thích được các hoạt động bình thường của cơ thể  
vật nuôi, từ đó áp dụng kiến thức vào chẩn đoán để phòng trị được bệnh cho vật nuôi  
đồng thời vận dụng những hiểu biết về môn học thể cải tiến các kĩ thuật về chăm sóc  
và phòng trị bệnh trên vật nuôi hiệu quả.  
Mục tiêu của môđun:  
Sau khi học xong môđun học sinh có thể:  
- Về kiến thức:  
tả được giải phẫu chức năng sinh lý của từng tổ chức, từng cơ quan, từng  
hệ thống trong cơ thể gia súc, gia cầm nói chung và ngựa nói riêng ở điều kiện sống bình  
thường làm cơ sở phân biệt khi có quá trình bệnh xảy ra.  
- Về kỹ năng:  
+ Phân biệt được vị trí, hình dạng, cấu tạo của các tổ chức, cơ quan và bộ máy  
trong cơ thể gia súc, gia cầm nói chung và ngựa nói riêng (trường hợp cơ thể vật nuôi  
hoàn toàn khỏe mạnh) để làm cơ sở phân biệt khi có quá trình bệnh xảy ra.  
+ Rèn luyện được tính tỉ mỉ, chính xác khi phân tích, so sánh cấu tạo chức  
năng sinh lý của các quan, bộ máy trong cơ thể vật nuôi trường hợp khoẻ mạnh và  
khi bị bệnh lý.  
- Về năng lực tự chvà trách nhiệm:  
+ Tích cực và nghiêm túc khi sử dụng thức ăn chăn nuôi.  
Nội dung của môn học/mô đun  
Bài mở đầu  
Bài 1: Bộ máy di động  
Bài 2: Bmáy tiêu hóa  
8
Bài 3: Bmáy hô hp  
Bài 4: Máu, tun hoàn và bch huyết  
Bài 5: Các tuyến ni tiết  
Bài 6: Bmáy tiết niu  
Bài 7: Bmáy sinh dc  
Bài 8: Hthn kinh  
9
BÀI MỞ ĐẦU  
1.Khái niệm về môn giải phẫu sinh lý ngựa  
Giải phẫu sinh lý ngựa là môn khoa học gồm 2 phần được lồng ghép với nhau:  
giải phẫu học và sinh lý học.  
-Giải phẫu học nghiên cứu vị trí, hình thái, cấu tạo chức năng của các quan,  
bộ máy trong cơ thể ngựa trong quá trình sống và phát triển.  
- Sinh lý học nghiên cứu sự hoạt động của các quan, bộ máy và quy luật sống  
của cơ thể ngựa khoẻ mạnh trong quá trình thích ứng với điều kiện ngoại cảnh.  
Giải phẫu sinh lý liên quan chặt chẽ với nhau vì cơ thể vật nuôi nói chung và  
ngực nói riêng là một khối thống nhất, toàn vẹ và hoàn chỉnh. Hình thái, cấu tạo của các  
quan, bộ máy thống nhất với các chức năng của chúng và phù hợp với điều kiện sống.  
Khi điều kiện sống thay đổi sẽ dẫn đến các biến đổi về cấu tạo, chức năng hoạt động  
của các quan, bộ máy trong cơ thể để thích ứng với hoàn cảnh sống mới.  
2. Đối tượng của môn học  
Loài ngựa và có lồng ghép so sánh với các loài gia súc khác: bò, lợn, chó.  
3. Vị trí môn học  
Là môn cơ sở của ngành chăn nuôi thú y. Môn học cung cấp những hiểu biết cơ  
bản về vị trí, hình thái, cấu tạo, chức năng, sự hoạt động của các quan, bộ máy trong  
cơ thể với điều kiện sống bình thường. Cùng với các như: Giống kỹ thuật truyền  
giống, dinh dưỡng, thức ăn… đặt nền móng vững chắc cho việc nghiên cứu học tập các  
môn học chuyên môn sau này.  
Trong chăn nuôi: hiểu vị trí giải phẫu của vật nuôi giúp ta đưa ra quy trình  
nuôi dưỡng, chăm sóc, sử dụng vật nuôi một cách hợp lý, khoa học, phug hợp với lứa  
tuổi và gia đoạn phát triển của chúng để đạt được năng suất hiệu quả kinh tế cao.  
Trong thú y: Xác định được cấu tạo giải phẫu chức năng sinh lý bình thường  
của từng bộ phận, cơ quan là cơ sở để xác định sự biến đổi bệnh lý trong cơ thể vật nuôi,  
giúp ta chẩn đoán xác định điều trị hiệu quả hoặc đề ra những biện pháp bảo vệ sức  
khỏe của vật nuôi.  
10  
 
BÀI 1: BỘ MÁY DI ĐỘNG  
Mã bài: B01  
Giới thiệu  
Bài 1 giới thiệu hình thái, vị trí, đặc điểm chức năng hoạt động của bộ máy di  
động ở trang thái bình thường của vật nuôi, là cơ sở cho việc xác định đặc điểm chức  
năng khi cơ thể vật nuôi bị bệnh.  
Mục tiêu  
- Nhận biết được hình dạng, kích thước, cấu tạo thành phần hóa học, sự phát triển của  
xương và các nhân tố ảnh hưởng đến xương.  
- Phân biệt được các loại khớp trong cơ thể.  
- Biết tôn trọng những hoạt động trong chăn nuôi nhằm nâng cao sự phát triển của xương  
Nội dung chính  
1. Mô xương  
1.1. Khái niệm và tác dụng của bộ xương  
1.2. Bộ xương  
1.2.1. Phân loại và hình thái xương  
1.2.1.1. Xương dài  
1.2.1.2. Xương ngắn  
1.2.1.3. Xương dẹp  
1.2.1.4. Xương đa dạng  
1.2.2. Cấu tạo và thành phần hóa học của xương  
1.2.2.1. Cấu tạo xương  
1.2.2.2. Thành phần hóa học của xương  
1.2.2.3. Sự phát triển của xương  
1.2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của xương  
1.3. Bộ xương gia súc  
1.3.1. Xương đầu  
1.3.2. Xương thân  
1.3.3. Xương ức  
1.3.4. Xương chi trước  
1.3.5. Xương chi sau  
2. Khớp xương  
2.1. Định nghĩa  
2.2. Phân loại khớp  
3. Hệ cơ  
3.1. Đại cương về hệ cơ  
11  
 
3.2. vân và đặc tính sinh lý  
3.2.1. Vai trò của cơ vân  
3.2.2. Hình dáng và cấu tạo của cơ vân  
3.2.3. Thành phần hóa học của cơ vân  
3.2.4. Đặc tính sinh lý của cơ vân  
3.2.5. Các loại cơ vân trên cơ thể ngựa  
3.3. Cơ trơn  
3.4. tim  
1. Mô xương  
1.1. Khái niệm và tác dụng của bộ xương  
Bộ xương là khung rắn chắc của co thể làm chỗ dựa cho vân. Xương cùng với  
vân tạo thành bộ máy di động làm dịch chuyển một bộ phận (đầu, chân trước, chân  
sau) hoặc toàn bộ cơ thể trong không gian. Xương nâng đỡ, bảo vệ các cấu trúc mềm  
trong cơ thể tránh những tổn thương do cơ giới gây ra. Xương dự trữ muối khoáng:  
CaCO3, Ca3(PO4)2. Tuỷ xương nơi sinh ra hồng cầu- cơ quan tạo máu. Bộ xương  
quyết định tầm vóc của cơ thể.  
1.2. Bộ xương  
1.2.1. Phân loại hình thái xương  
1.2.1.1. Xương dài  
-Xương dài: hình ống trụ gồm 1 thân, 2 đầu chiều dài lớn hơn chiều rộng, thường là các  
xương chi: Xương cánh tay, cẳng tay, xương đùi, cẳng chân. Nhiệm vụ: chống đỡ sức  
nặng của cơ thể, bộ phận vận động, di chuyển.  
Hình 1: Xương dài  
Hình 2: Xương sườn  
-Xương sườn: là xương dài nhưng hơi cong. Chúng hợp với các đốt sống lưng xương  
ức tạo thành lồng ngực để bảo vtim, phổi.  
1.2.1.2. Xương ngắn  
12  
           
xương có hình trụ ngắn, hình khối, sắp xếp ở vùng bàn tay, cổ chân, bàn chân  
tay và ngón chân. Nhiệm vụ: bộ phận vận động có tác dụng giảm lực từ đất lên khi  
vật đi, đứng, chạy, nhảy.  
1.2.1.3. Xương dẹp  
xương dạng mỏng dẹp, mặt xương rộng như xương bả vai chi trước. Các  
xương mũi, khẩu cái, trán, xương đỉnh, chẩm ở vùng đầu tạo thành xoang mũi hoặc  
xoang sọ chứa não; chi sau: xương chậu tạo thành xoang chậu chứa cơ quan tiết niệu,  
sinh dục. Nhiệm vụ: bảo vệ các bộ phận mềm bên trong  
1.2.1.4. Xương đa dạng  
xương có các hình dạng khác nhau: các đốt xương sống, xương sàng.  
1.2.2. Cấu tạo và thành phần hoá học của xương  
1.2.2.1. Cấu tạo xương: Xương dài có đầy đủ các thành phần cấu tạo nhất. Nhìn từ  
ngoài vào trong:  
+ Màng bọc xương (cốt mạc): lớp màng mỏng, màu trắng, dai, chắc, bao bọc bề mặt  
xương, chứa mạch máu, thần kinh nhờ đó xương lớn lên về chiều dài và chiều rộng.  
+ Sụn đầu xương (mặt khớp): lớp sụn mỏng, phủ bề mặt đầu xương, tác dụng bảo vệ mô  
xương xốp, làm 2 mặt xương khít vào nhau, giảm ma sát để xương dễ cử động  
+ Tuỷ xương: giống như chất keo mềm màu đỏ, nằm trong ống tuỷ, trong lòng thân  
xương dài hoặc các lỗ, hốc xương xốp. Gia súc non tuỷ chứa nhiều mạch máu- tuỷ đỏ.  
Gia súc già tuỷ đỏ được thay thế bằng mỡ- tuỷ trắng.  
+ Mạch máu và thần kinh: mạch máu đi nuôi lớp màng xương mạch cốt mạc, mạch  
nuôi mô xương mạch dưỡng cốt. TK vào xương đi cùng đường và phân nhánh giống  
hệt mạch máu.  
1.2.2.2. Thành phần hoá học của xương: xương cứng chịu được sức nén cao và đàn  
hồi chứa chất hữu cơ.  
+ Xương tươi: 50% nước, 15,75% mỡ (trong tuỷ xương), 12,45% chất hữu cơ và 21,8%  
chất cơ.  
+ Xương khô: bỏ nước, 1/3 chất hữu cơ, 2/3 chất cơ. Muối cơ chủ yếu: canxi  
photphat 52%, canxi cabonat 11% ngoài ra: magie photphat, canxi clorua, canxiflorua.  
Thành phần xương phụ thuộc vào lứa tuổi: gia súc non tỷ lệ hữa cơ nhiều hơn vô  
nên xương mềm dẻo, dễ đàn hồi hơn gia súc già nhưng độ cứng chắc chịu nén  
kém hơn.  
1.2.2.3. Sự phát triển của xương  
Các giai đoạn phát triển của xương: trâu, bò, ngựa xương được hình thành và phát triển  
qua 3 giai đoạn:  
+ Giai đoạn màng: tuần thứ 6 của phôi thai, xương chỉ lớp màng.  
+ Giai đoạn sụn: từ tháng thứ 2 của bào thai 1 số màng biến thành mảng sụn hoặc thỏi  
sụn.  
13  
       
+ Giai đoạn xương: Từ tháng thứ 5 các thỏi sụn được cốt hoá thành xương.  
Xương phát triển về chiều dài và chiều ngang (cốt hoá sụn).  
1.2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của xương  
+ Thành phần dinh dưỡng của thức ăn: Protein, muối khoáng chứa Ca, P, Mg;  
Vitamin: A, D.  
+ Tác dụng của vận động  
+ Ảnh hưởng của hocmon: Tuyến yên, Thyroxin, Parathyroxin.  
1.3. Bộ xương gia súc: Xương đầu, xương thân, xương ức, xương chi trước, xương  
chi sau  
1.3.1 Xương đầu: vùng sọ và vùng mặt  
+ Xương Sọ: Có 6 xương hợp thành gồm: xương trán, đỉnh, chẩm, bướm, sàng và xương  
thái dương. Các xương này mỏng, dẹp, rỗng ở giữa, liên kết với nhau bằng các khớp bất  
động tạo thành xoang sọ chứa não. Phía sau khớp với đốt sống cổ số 1 có thể cử động  
dễ dàng.  
+ Xương mặt: Gồm 10 xương gồm: xương mũi, xương lệ, xương gò má, xương hàm  
trên, xương liên hàm, xương khẩu cái, xương lá mía, xương ống cuộn, xương cánh và  
xương hàm dưới. Các xương đều mỏng, dẹp, đa dạng, tạo thành các hốc (hốc mắt, hốc  
mũi, hốc miệng…) và các xoang.  
1.3.2. Xương thân: xương cột sống xương sườn  
+ Xương cột sống: Xương sống do rất nhiều đốt sống nối tiếp nhau tạo thành. Đốt  
sống cổ số 1 khớp với lồi cầu xương chẩm tạo khớp toàn động làm cho đầu thể quay  
về mọi phía. Phía sau các đốt sống thoái hóa dần tạo thành đuôi. Cột sống chia thành 5  
vùng: Cổ, lưng, hông, khum, đuôi.  
Bảng 1.1 Số lượng xương cột sống của các loài gia súc  
Số lượng vùng/ Loại gia súc Cổ  
Ngực  
13  
Hông Khum Đuôi  
Trâu, bò  
Ngựa  
Lợn  
7
7
7
7
6
5
5
4
3
18-20  
17-20  
20-22  
22-23  
18  
6
12-17  
13  
6-7  
5-7  
Chó  
+ Xương sườn: xương dài cong, mỏng, dẹp có hai đầu (trên, dưới), phần giữa là thân.  
Đầu trên: Lồi tròn, khớp với đài khớp của đốt sống lưng cùng số. Đầu dưới: đầu xương  
sườn nối tiếp với đoạn sụn ngắn. Ở một số xương sườn, đoạn sụn gắn lên trên mặt xương  
ức gọi xương sườn thật. Xương sườn có các đoạn sụn nối liền tạo thành vòng cung  
sụn sườn (bên phải và bên trái) gọi xương sườn giả.  
VD: Trâu bò có 8 đôi thật, 5 đôi giả.  
Ngựa: 8 đôi thật, 10 đôi giả  
14  
 
Lợn: 7-9 đôi thật, 5-8 đôi giả  
1.3.3. Xương ức: xương lẻ hình cái thuyền, mỏng, xốp nắm dưới lồng ngực, làm chỗ  
tựa cho các sụn sườn. Xương ức một thân hai đầu, được tạo thành từ các đốt xương  
ức: bò, ngựa có 7 đốt, lợn có 6 đốt nối với nhau bởi các đĩa sụn.  
1.3.3.4. Xương chi trước:  
+ Xương bả vai: Ngựa có hai xương bả vai không khớp với xương sống. được đính  
vào hai bên lồng ngực nhờ các tổ chức liên kết. Xương bả vai mỏng, dẹp, hình  
tam giác, đầu to trên gắn với mảnh sụn, đầu nhỏ ở dưới khớp với xương cánh tay.  
Xương nằm chéo từ trên xuống dưới, từ sau ra trước.  
+ Xương cánh tay (khuỷu): Là xương ống (xương dài) có một thân và hai đầu.  
Đầu trên to, đầu dưới nhỏ hơn, thân trơn nhẵn, mặt ngoài có mấu lồi là u delta dưới đó  
là rãnh xoắn  
Hình 3: Cấu tạo xương ngựa  
+ Xương cẳng tay: gồm xương quay và xương trụ  
Xương quay: tròn hơn nằm ở phía trước, xương dài, hơi cong, lồi về phía trước.  
Xương trụ: nhỏ, nằm dính sát vào mặt sau cạnh ngoài xương quay.  
+ Xương cổ tay (xương cườm): Gồm hai xương nhỏ, nằm giữa xương cẳng tay và xương  
bàn tay.  
+ Xương bàn tay: số lượng xương khác nhau tùy thuộc vào từng loại gia súc. Ngựa có  
1 xương bàn chính, 1 xương bàn phụ nhỏ, trâu bò có 2 xương bàn chính dính làm một  
chỉ ngăn cách bởi 1 rãnh dọc ở mặt trước có 1-2 xương bàn phụ, lợn có 4 xương bàn.  
+ Xương ngón: Ngựa một ngón gồm ba đốt đốt cầu, đốt quán và đốt móng. Trâu  
bò có hai ngón mỗi ngón có ba đốt và hai ngón phụ có 1 – 2 đốt. Lợn có hai ngón chính  
mỗi ngón có ba đốt, có hai ngón phụ mỗi ngón có hai đốt.  
1.3.5. Xương chi sau  
+ Xương chậu: gia súc có hai xương chậu xương chậu phải xương chậu trái khớp  
với nhau phía dưới bởi khớp bán động háng và bán động ngồi.  
phía trên xương chậu khớp với xương sống vùng khum và cùng xương khum tạo thành  
xoang chậu chứa các quan tiết niệu, sinh dục.  
15  
+ Xương đùi: xương dài nằm ở dưới xương chậu, chéo từ trên xuống dưới, từ sau ra  
trước, một thân và hai đầu.  
+Xương cẳng chân  
Xương chày: Là xương dài, hình khối lăng trụ, một thân và hai đầu.  
Xương mác: xương nhỏ giống cái trâm cài đầu, nằm ở phía ngoài đầu trên  
xương chày.  
Xương bánh chè: Là một xương nhỏ mỏng, chắc, đặc, hình thoi nằm chèn giữa  
xương đùi xương chày, còn gọi nắp đầu gối.  
+ Xương cổ chân: Tương ứng với cổ tay chi trước, gồm 2-3 hàng và 5-7 xương.  
+Xương bàn chân: Giống xương bàn tay  
+ Xương ngón chân: Giống xương ngón tay  
2. Khớp xương  
2.1. Định nghĩa  
Khớp xương nơi 2 hay nhiều xương liên kết hoặc nối tiếp với nhau và là 1 điểm  
tựa cho các cử động của xương.  
2.2. Phân loại khớp: Có 3 loại:  
- Khớp bất động: hai hay nhiều xương liên kết với nhau mà giữa chúng không có khe  
hở và không có bao khớp bao bọc thì tạo thành khớp bất động. Ở loại khớp này khi cơ  
thể còn non các xương thường dính vào nhau bằng các mô sợi hoặc mô chun. Khi trưởng  
thành các mô bị cốt hóa là xương gắn chặt vào nhau tạo thành khớp bất động. VD: các  
xương ở vùng đầu (trừ khớp thái dương- hàm dưới). Trong khớp bất động, 2 xương nối  
nhau theo kiểu hình răng cưa, lưỡi cày hoặc đè lên nhau như vảy cá.  
Hình 4: Khớp bất động  
Hình 5: Khớp toàn động  
- Khớp bán động: hai xương liên kết với nhau mà giữa chúng có khe hở hoặc đệm sụn  
mỏng nhưng không co bao khớp bao bọc thì tạo thành khớp bán động. Các xương này  
thể cử động được chút ít trong khoảng giới hạn nhất định. VD: khớp giữa các đốt  
sống, khớp giữa hai xương háng và xương ngồi.  
16  
     
- Khớp toàn động: hai hay nhiều xương liên kết với nhau mà giữa chúng có khe hở  
ngoài được bao khớp bao bọc thì tạo thành khớp toàn động. Loại khớp này các xương  
cử động dễ dàng theo các phương chiều khác nhau. VD: các khớp ở các chi, khớp  
đầu cổ (xương chẩm đốt cổ số 1).  
3. Hệ cơ  
3.1. Đại cương: trong cơ thể gia súc có 3 loại cơ  
- vân: bám vào xương và cùng với xương tạọ thành hệ vận động của cơ thể.  
- Cơ trơn: thành phần chính tạo nên thành vách các quan nội tạng (dạ dày, ruột…)  
mạch máu. Khi co rút làm vận động các quan đó.  
tim: tạo thành quả tim có tính co bóp tự động  
3.2. vân và đặc tính sinh lý  
3.2.1. Vai trò của cơ vân  
vân bám vào xương và là bộ phận vận động chủ động. Khi co  
sinh ra công và lực phát động làm cho một bộ phận hoặc toàn bộ cơ thể di  
chuyểnvị trí trong không gian. vân bám bên ngoài xương tạo nên hình dáng bên  
ngoài của cơ thể con vật. Cơ vân tạo nên 36-45% trọng lượng cơ thể, nguồn (thịt) thực  
phẩm quan trọng nhất. Khi co một phần năng lượng chuyển thành nhiệt tạo thân nhiệt  
ổn định của cơ thể.  
3.2.2. Cấu tạo cơ vân: Cắt ngang một cơ ta thấy các phần cấu tạo sau:  
+ Màng bọc ngoài: là tổ chức sợi liên kết màu trắng bọc ngoài phần thịt.  
+ Trong là nhiều : mỗi chứa nhiều sợi cơ được bao bọc bởi màng bọc trong.  
Mỗi sợi cơ do nhiều tế bào cơ tạo thành.  
3.2.3. Thành phần hoá học của cơ vân  
vân chứa 72-80% nước, 20-28% là VCK: Protein: 16.5-21%; Gluxit:  
Glycogen, đường gluco. Các muối khoáng: Một số chứa N, lipit, axit amin tự do  
(glutamix làm cho thịt vị ngọt) và vitamin.  
Hình 6: Cấu tạo cơ ngựa  
3.2.4. Đặc tính sinh lý của cơ vân:  
17  
     
+Tính đàn hồi: Khi kéo thì dài ra, hết lực cơ trở lại vtrí ban đầu.  
+Tính cường cơ: khi con vật không vận động nhưng một số cơ vân vẫn luôn ở trạng  
thái co rút nhất định, tính chất này là sự cường cơ  
+Tính cảm ứng: khi bị kích thích cơ sẽ phản ứng lại bằng cách co rút, tức cơ chuyển  
từ trạng thái nghỉ ngơi sang trạng thái hưng phấn.  
+Sinh lý vận động: Vận động một trong những hoạt động sinh lý quan trọng nhất của  
cơ thể động vật do xương cùng thực hiện, có các loại hình vận động sau:  
Đứng: Là tư thế bình thường của cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi. Khi đứng các đốt  
ngón của chi đều chạm đất. Các cơ tứ chi giữ ở trạng thái trương lực thường xuyên (cơ  
co) để chống đỡ sức nặng của cơ thể.  
Vận động chạm đất: Là các vận động nằm, đứng dậy, đứng thẳng, nhảy khi giao  
phối, tất cả các vận động trên đều chịu sự điều khiển của hệ thần kinh trung ương (não  
tủy sống) và là những phản xạ liên hoàn phức tạp.  
+Sinh lý vận động: Di động trên mặt đất bao gồm các vận động thay đổi vị trí trong  
không gian như: chạy, nhảy, đi…  
Đi: Là chuỗi phản xạ phức tạp. Khi đi các chi trước và chi sau của hai bên phải,  
trái phối hợp vận động chéo nhau theo một trình tự nhất định, cụ thể là: Trong khi  
chân trước trái và chân sau phải chống đỡ thể trọng cơ thể thì chân trước phải và chân  
sau trái bước về phía trước, sau đó đổi ngược lại. Nhờ đó mà toàn thân di chuyển được  
về phía trước. Như vậy bước đi có hai giai đoạn: giai đoạn chống đỡ và giai đoạn bước  
lên trước.  
3.2.5. Các loại cơ vân trên cơ thể ngựa  
- vùng đầu  
+ trán: là 1 bó nhỏ, dẹp đi từ gốc mõm hố mắt tới cơ vòng mi. Tác dụng kéo nhăn  
da trán.  
+ vòng môi: vòng, vây quanh cửa trước miệng, sợi cơ chạy song song với mép  
của môi, gồm phần môi trên rõ ràng hơn phần môi dưới. Tác dụng khép kín miệng.  
+ nâng môi trên: nằm ở 2 bên xương mũi. Tác dụng kéo nâng môi trên lên.  
+ Cơ hạ môi dưới: Nằm ở cạnh ngoài của xương hàm dưới. Tác dụng kéo hạ môi dưới.  
+ thái dương: Nằm trong hố thái dương nhiều ché gân và một cân mạc bọc ngoài.  
Tác dụng kéo xương hàm dưới lên.  
18  
 
Hình 7: vùng đầu ở ngựa  
Hình 8: vùng thân ở ngựa  
- vùng thân  
+ Cơ chũm cánh tay: lở 2 mặt bên của cổ làm giới hạn trên cho rãnh tĩnh mạch cổ. Khi  
đi tới kéo mỏm vai về trước làm cả chi trước nâng lên để bước.  
+ Cơ lưng to: cơ rộng hình quạt nằm ngay sát dưới lớp cơ nhục ở thành bên lồng  
ngực. Kéo cánh tay về phía sau. Nếu thân trước định thì kéo thân về phía trước  
+ Cơ ngực nông: Tác dụng kéo khép chi trước vào trong  
+ Cơ ngực sâu: Kéo khép chi trước vào trong và về sau. Khi chân tựa đất thì có tác  
dụng đẩy thân về trước  
+ chéo bụng ngoài: là lớp cơ bụng ngoài cùng, sợi cơ đi chéo xuống dưới về sau,  
tận cùng ở đường trắng.  
+ Cơ đuôi: Ở giữa dây chằng khum ngồi trực tràng. Kéo gấp đuôi xuống, áp sát đuôi  
vào vùng trĩ âm.  
+ khum đuôi dưới: nằm ở mặt dưới các xương khum và xương đuôi. Kéo cong đuôi  
xuống và kéo đuôi về 1 bên  
- chi trước  
+ trên gai: Chiếm hết cả hố gai. Kéo duỗi cánh tay  
+ Cơ dưới gai: nằm chiếm phần lớn hố dưới gai. Kéo cánh tay ra ngoài  
+ tam đầu cánh tay: là 1 to nhất ở chi trước, hình tam giác. Rất phát triển.  
+ Cơ căng cân mạc cẳng tay: Nằm trong cơ khuỷu dài. Tác dụng cùng với cơ tam đầu  
cánh tay: trong khi chân giơ lên các cơ khuỷu kéo duỗi cẳng tay. Khi chân tựa đất tác  
dụng đẩy cơ thể về trước. Khớp khuỷu ở ngựa là 1 khớp cử động 1 chiều và có đàn tính.  
Khi chi bước trên mặt đất, các cơ duỗi ở khớp khuỷu làm việc khẩn trương.  
+ Cơ nhị đầu cánh tay: Hình thoi, phía trước xương cánh tay. Trong thân thịt nhiều  
chẽ gân. Kéo gấp cẳng tay và cánh tay  
+ Cơ trụ ngoài: Nằm ở cạnh ngoài cẳng tay có tác dụng kéo duỗi khớp cườm.  
+ gan bàn lớn: phía trong cẳng tay.  
- chi sau  
19  
+ mông trung: là 1 cơ lớn nằm trên mặt cơ mông của xương cánh chậu phần lớn  
thành bên của xương chậu  
+ mông sâu: là 1 cơ lớn nằm dưới cơ mông trung.  
Tác dụng: Kéo duỗi xương đùi. Nếu chân giơ lên các mông co rút kéo chi sau về  
sau. Nếu chân tựa đất chúng đẩy cơ thể về phía trước.  
+ bán cân: nằm phía sau và ở giữa cơ nhị đầu đùi bán mạc.  
+ bán mạc: Nằm ở phía trước và trong bán cân  
Tác dụng: Khi chân tựa đất chủ yếu đẩy cơ thể về phái trước. Khi chân giơ lên, kéo  
chân lên. Khi ngựa chồm lên đứng trên 2 chi sau.  
+ Cơ thẳng trong: Nằm ở lớp cơ nông. Tác dụng kéo khép đùi và kéo căng cơ căng  
mạc đùi.  
+ sinh đôi cẳng: cơ ở sau hết của vùng cẳng chân. Tác dụng: kéo duỗi bàn chân  
hay đẩy cơ thể về phía trước.  
3.3. Cơ trơn  
Là thành phần chủ yếu cấu tạo lên thành, vách quan nội tạng mạch máu.  
Ngoài ra, cơ trơn còn nằm dưới da, xung quanh tuyến vú, tuyến mồ hôi.  
Đặc tính sinh lý  
Tính hưng phấn dẫn truyền của cơ trơn kém hơn cơ vân. Cơ trơn bị kích thích  
co rút kéo dài, tần số chậm có ý nghĩa đối với cơ thể để giữ độ căng của dạ dày, vách  
ruột, mạch máu, bàng quang.  
Tính đàn hồi của cơ trơn rất cao: có thể rút ngắn 65-70% chiều dài nhưng khi  
giãn dài ra gấp 3-4 lần trong khi sức căng không thay đổi. dụ: khi gia súc mang thai  
giãn ra theo sự phát triển của bào thai và sau khi đẻ lại trở về độ lớn ban đầu.  
3.4. tim  
tim màu đỏ nâu, cấu tạo cơ bản giống cơ vân, sinh lý hoạt động giống cơ trơn.  
co bóp nhanh, đều đặn khoảng 60-70 lần/ phút (người).  
Câu hỏi và bài tập  
1. Trình bày các loại hình thái xương và nêu tác dụng của bộ xương ngựa?  
2. Dựa vào thành phần hóa học sự phát triển của bộ xương ngựa, phân tích các  
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của xương?  
3. Trình bày các loại cơ vân trên cơ thể ngựa?  
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập  
Đánh giá kết quả học tập (điểm điều kiện) dựa trên hình thức kiểm tra từng học  
sinh về vị trí, hình dạng chức năng của xương, cơ khớp xương.  
Ghi nhớ  
Mỗi nội dung học sinh đều phải xác định được vị trí, chức năng của từng loại  
xương, cơ khớp xương trên cơ thể gia súc.  
Bài 2: BỘ MÁY TIÊU HÓA  
20  
     
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 85 trang Thùy Anh 04/05/2022 4440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Giải phẫu sinh lý vật nuôi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_giai_phau_sinh_ly_vat_nuoi.docx