Giáo trình Giống và truyền giống

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC  
GIÁO TRÌNH  
GIỐNG TRUYỀN GIỐNG  
(Lưu hành nội bộ)  
Tác giả:Trần Thị Vân Hà (chủ biên)  
Quảng Ninh, năm 2021  
1
 
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép  
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh  
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.  
2
 
LỜI GIỚI THIỆU  
Trong những năm gần đây việc áp dụng những kiến thức hiện đại thực tiễn  
phong phú vào công tác chọn lọc và nhân giống nhằm nâng cao năng suất chất  
lượng sản phẩm của vật nuôi ngày càng được chú trọng. Mục tiêu của cuốn giáo trình  
này nhằm cung cấp những khái niệm chung về giống và công tác giống vật nuôi,  
những kiền thức liên quan đến chọn lọc, nhân giống, bảo tồn nguồn gen vật nuôi cũng  
như những biện pháp kỹ thuật chủ yếu của công tác giống vật nuôi  
Giáo trình gồm 5 Mô- đun:  
Mô- đun 1: Sự phát triển của cơ thể gia súc-gia cầm  
Mô- đun 2: Giám định động vật nuôi  
Mô- đun 3: Chọn giống  
Mô- đun 4: Chọn phối và nhân giống  
Mô- đun 5: Kỹ thuật thụ tinh nhân tạo  
Để hoàn thiện giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của  
Ban Giám Hiệu trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc; phòng đào tạo; Văn bản  
hướng dẫn của Bộ Lao Động TBXH. Sự hợp tác, giúp đỡ của giáo viên trong bộ môn  
chăn nuôi, sự đóng góp ý kiến của các cán bộ kĩ thuật của các đơn vị liên quan. Chúng  
tôi xin được gửi lời cảm ơn đến đến các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô  
giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành  
bộ giáo trình này.  
Bộ giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu  
nghiên cứu học tập của học viên học nghề chăn nuôi, nghề thú y. Các thông tin  
trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế tổ chức giảng dạy các bài  
dạy một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện bối cảnh  
thực tế trong quá trình dạy học.  
Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng tôi  
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các  
đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.  
Quảng ninh, ngày 02 tháng 10 năm 2021  
Người biên soạn  
1. Trần Thị Vân Hà (chủ biên)  
2. Mai Thị Thanh Nga  
3. Vũ Việt Hà  
3
 
MỤC LỤC  
4
 
5
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN  
Tên môn học/mô đun: Giống truyền giống  
Mã môn học/môđun: MĐ09  
I. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:  
- Vị trí: là Mô- đun được giảng dạy sau khi đã học xong các môn học: giải phẫu  
sinh lý vật nuôi, dinh dưỡng thức ăn chăn nuôi.  
- Tính chất: đây là Mô- đun kỹ thuật cơ sở trong chương trình đào tạo.  
- Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:  
+ Mô- đun giống truyền giống nhằm tạo nền kiến thức cho kỹ thuật chăn nuôi  
chuyên khoa.  
+ Sau khi học xong Mô- đun người học thể hiểu được những kiến thức cơ bản  
về giống vật nuôi, phương pháp chọn lọc và nhân giống vật nuôi. Áp dụng để học hiệu  
quả hơn các môn học tiếp theo đồng thời vận dụng những hiểu biết để thể cải tiến,  
nhân giống, lai tạo vật nuôi cho hiệu quả năng suất cao.  
II. Mục tiêu của môn học/mô đun:  
- Về kiến thức:  
+ Mô tả được đặc điểm của một số giống vật nuôi và quá trình hình thành nó.  
+ Mô tả được các quá trình phát triển của vật nuôi và các bước chọn lọc vật nuôi  
làm giống.  
- Về kỹ năng:  
+ Thực hiện được việc giám định vật nuôi và chọn được vật nuôi làm giống phù  
hợp với mục đích chăn nuôi.  
+ Thực hiện được việc chọn phối tiến hành nhân giống vật nuôi.  
- Về năng lực tự chvà trách nhiệm:  
+ Thận trọng, tỉ mỉ, chính xác khi chọn giống và cách phối giống để đạt hiệu  
quả cao.  
+ Tích cực, chủ động hợp tác trong quá trình thực hiện công việc.  
+ Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ trong việc chọn lọc, nhân giống, lai tạo giống vật  
nuôi  
+ Có tinh thần học tập tích cực, sáng tạo.  
+ Có ý thức học hỏi kiến thức của các môn học cùng chuyên môn khác;  
+ Có ý thức bảo vệ môi trường sống và yêu thương động vật.  
III. Nội dung của môn học/mô đun:  
Giáo trình gồm 5 Mô- đun:  
Mô- đun 1: Sự phát triển của cơ thể gia súc-gia cầm  
Mô- đun 2: Giám định động vật nuôi  
Mô- đun 3: Chọn giống  
Mô- đun 4: Chọn phối và nhân giống  
Mô- đun 5: Kỹ thuật thụ tinh nhân tạo  
7
 
Bài 1: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CƠ THGIA SÚC- GIA CẦM  
Mã bài: B01  
Giới thiệu:  
Mô- đun 1 giới thiệu những khái niệm cơ bản về sinh trưởng, phát dục, phương  
pháp đánh giá tốc độ sinh trưởng của vật nuôi và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh  
trưởng, phát dục để tử đó đưa ra những kinh nghiệm trong quá trình chăm sóc, quản lý  
đàn vật nuôi sao cho đạt năng suất hiệu quả cao nhất.  
Mục tiêu:  
- Nhận biết được các quy luật phát triển ở vật nuôi để làm cở sở ứng dụng trong  
chăn nuôi.  
- Điều khiển được sự phát triển ở vật nuôi theo đúng quy luật phát triển của  
chúng.  
- Nghiêm túc trong học tập để áp dung vào thực tế chăn nuôi  
Nội dung chính:  
1. Sinh trưởng của vật nuôi  
2. Phát dục của vật nuôi  
3. Sự liên quan giữa sinh trưởng và phát dục  
4. Phương pháp đánh giá sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vật nuôi  
4.1. Độ sinh trưởng tích lũy  
4.2. Độ sinh trưởng tuyệt đối  
4.3. Độ sinh trưởng tương đối  
4.4. Hệ số sinh trưởng  
5. Các quy luật và các yếu tố ảnh hưởng đến phát dục của vật nuôi  
5.1. Quy luật phát triển theo giai đoạn  
5.2. Quy luật sinh trưởng phát dục không đồng đều  
5.3. Quy luật có tính chu kỳ  
5.4. Yếu tố di truyền  
5.5. Yếu tố ngoại cảnh  
1. Sinh trưởng của vật nuôi  
Là quá trình tăng về khối lượng, thể tích, kích thước của cơ thể. Cơ thể vật nuôi  
sẽ lớn lên về chiều dài, chiều rộng chiều cao.  
Để theo dõi các tính trang sinh trưởng của vật nuôi cần định kỳ cân, đo, đong các  
quan bộ phận hay toàn bộ cơ thể con vật. Khoảng cách giữa các lần cân, đo, đong  
này phụ thuộc vào loại vật nuôi và mục đích theo dõi đánh giá. Chẳng hạn đối với lợn  
con thường cân khối lượng lúc sinh, 21 ngày tuổi, cai sữa mẹ...  
2. Phát dục của vật nuôi  
Phát dục là quá trình thay đổi về thể chất của cơ thể. Sự thay đổi nỳ bao gồm sự  
hình thành và hoàn thiện chức năng của từng tổ chức, bộ phận của cơ thể ngay từ giai  
đoạn đầu tiên của bào thai cũng như trong suốt quá trình phát triển của cơ thể con vật.  
8
     
3. Sự liên quan giữa sinh trưởng và phát dục  
Sinh trưởng và phát dục là hai quá trình tạo nên sự phát triển chung của cơ thể.  
Hai quá trính này diễn ra đồng thời, đan xen, bổ sung, hỗ trợ cho nhau làm cho cơ thể  
ngày một phát triển hoàn chỉnh. Trong cơ thể, thể ở bộ phận này có sinh trưởng, bộ  
phận khác có phát dục. Có khi sinh trưởng và phát dục diễn ra song song trong cùng  
một bộ phận của cơ thể. Sự phát dục tạo ra nguồn nguyên liệu đầu tiên cho sinh trưởng  
ngược lại, sinh trưởng sẽ thúc đẩy phát dục. Như vậy hai quá trình này có mối liên  
quan chặt chẽ. Nếu trong quá trình phát triển thể, sự phát dục không đầy đủ thể  
sẽ trở thành một cơ thể dị tật, ngược lại nếu sinh trưởng không đầy đủ, cơ thể sẽ bì còi  
cọc, gầy yếu.  
4. Phương pháp đánh giá sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vật nuôi  
4.1. Độ sinh trưởng tích lũy  
khối lượng, kích thước, thể tích của toàn cơ thể hay của từng bộ phận cơ thể  
tại thời điểm sinh trưởng, nghĩa tại thời điểm thực hiện các phép đo.  
4.2. Độ sinh trưởng tuyệt đối  
khối lượng, kích thước, thể tích của toàn bộ cơ thể hay của từng bộ phận cơ  
thể tăng lên trong một đơn vị thời gian  
V2- V1  
A =  
Trong đó:  
g/ ngày  
T2- T1  
V1: Là giá trị khối lượng cơ thể tích  
luỹ được trong thời gian T1  
V2: Là giá trị khối lượng cơ thể tích  
luỹ được trong thời gian T2  
4.3. Độ sinh trưởng tương đối  
tỷ lệ phần trăm khối lượng, kích thước, thể tích của cơ thể hay từng bộ phận  
cơ thể tăng thêm so với trung bình của hai thời điểm sinh trưởng sau và trước.  
V2- V1  
R% =  
*100  
(V2 + V1 )/2  
Trong đó: V2: Khối lượng, kích thước, thể tích tại  
thời điểm sau  
V1: Khối lượng, kích thước, thể tích tại  
thời điểm trước  
4.4. Hệ số sinh trưởng  
tỷ lệ phần trăm tăng lên về số lượng, kích thước, thể tích của gia súc ở thời  
gian khảo sát so với thời gian đầu khảo sát.  
Vi  
C =  
(Lần)  
V0  
Trong đó: Vi: Là khối lượng cơ thể lần thi( i tiến  
từ 1….n)  
Vo: Là khối lượng cơ thể lần đầu theo dõi  
9
           
5. Các quy luật và các yếu tố ảnh hưởng đến phát dục của vật nuôi  
5.1. Quy luật phát triển theo giai đoạn  
Trong qua trình phát triển mỗi thể đều phải trải qua một số giai đoạn, mỗi giai  
đoạn đặc điểm riêng và đòi hỏi điều kiện sống nhất định  
a. Giai đoạn phôi thai  
Giai đoạn này cơ thể vật nuôi được hình thành từ một hợp tử, phát dục để tạo  
thành các quan, bộ phận mới, từng bước hoàn thiện về cấu tạo, hình thái, đồng thời  
cơ thể cũng sinh trưởng để lớn lên. Giai đoạn này chất dinh dưỡng để nuôi phôi thai  
được lấy hoàn toàn từ máu mẹ qua nhau thai (đối với vật đẻ con) hoặc qua noãn hoàng  
(đối với vật nuôi đẻ trứng).  
Giai đoạn phôi thai lại được chia làm 3 thười kỳ: thời kỳ phôi, thời kỳ tiền thai và  
thời kỳ bào thai  
+ Thời kỳ phôi: Từ khi trứng được thụ tinh, trở thành hợp tử. Hợp tử bám vào  
niêm mạc tử cung và phân chia nhanh, hình thành các lá phổi. Thời kỳ này chất dinh  
dưỡng cung cấp cho phôi là noãn hoàng của trứng chất dịch của tử cung. Ttrong  
khâu chăm sóc nuôi dưỡng cần chú ý thời kỳ này phôi rất dễ bị tiêu biến do các tác  
động vật lý, hóa học. Tránh cho gia súc ăn thức ăn ôi thiu hay có hóa chất hại  
+ Thời kỳ tiền thai: Từ khi hợp tử bám chắc vào niêm mạc tử cung cho đến khi  
xuất hiện những nét đặc trưng về giải phẫu, sinh lý, trao đổi chất của các lá phôi.  
Trong thời kỳ này, sự phát dục rất mạnh mẽ để hình thành các quan, bộ phận. Chất  
dinh dưỡng cung cấp cho phôi được lấy từ cơ thể mqua tuần hoàn máu  
+ Thời kỳ bào thai: Là thời kỳ cuối của phôi thai. Thời kỳ này khối lượng, kích  
thước của thai tăng rất nhanh.  
Mỗi thời kỳ trong giai đoạn phôi thai của vật nuôi khác nhau tùy loài.  
b. Giai đoạn sau phôi thai  
Giai đoạn này tính từ khi vật nuôi được sinh ra cho đến lúc già cỗi. Được chia  
làm 4 thời kỳ  
+ Thời kỳ sữa: Từ lúc sinh đến lúc cai sữa. Thời kỳ này vật nuôi bắt đầu  
chịu ảnh hưởng trực tiếp của môi trường bên ngoài, nhưng hoạt động của các quan  
chức năng trong cơ thể chưa hoàn thiện, sức đề kháng kém. Bởi vậy lúc mới sinh con  
vật cần được sữ đầu nhiều kháng thể giúp cơ thể tăng sức đkháng. Thời kỳ này  
vật nuôi lấy chất dinh dưỡng chủ yếu từ sữa mẹ. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu sinh  
trưởng ngày càng tăng của con vật, cần cung cấp thêm thức ăn bổ sung bằng cách cho  
ăn sớm, giúp con vật thích nghi tốt với môi trường việc chăm sóc cần được chú ý.  
+ Thời kỳ thành thục: Từ lúc cai sữa cho đến khi xuất hiện tính dục. Con vật lớn  
nhanh (hệ xương- cơ). Các tuyến sinh dục bắt đầu hoạt động, các bộ phận sinh dục phụ  
tăng nhanh về kích thước (bầu vú, các cơ bắp, mông, đùi…)  
+ Thời kỳ trưởng thành: Từ lúc được phối giống lần đầu cho đến khi cần loại bỏ.  
thời kỳ phát triển hoàn chỉnh, khả năng sản xuất cao. Các quá trình trao đổi chất  
trong cơ thể diễn ra mạnh.  
10  
   
+ Thời kỳ già cỗi: Cơ thể bắt đầu suy yếu dần, khả năng sản xuất giảm. Thời kỳ  
này bắt đầu sớm hay muộn không chỉ phụ thuộc vào tuổi của con vật mà còn phụ  
thuộc rất nhiều vào chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc và khai thác sử dụng.  
5.2. Quy luật sinh trưởng phát dục không đồng đều  
Trong quá trình phát triển của vật nuôi, sự sinh trưởng, phát dục diễn ra đồng  
thời nhưng không đồng đều. Tùy từng thời kỳ, có lúc sinh trưởng nhanh, phát dục  
chậm ngược lại. Trong cùng một thời kỳ, tốc độ sinh trưởng và phát dục của các cơ  
quan bộ phận trong cơ thể cũng diễn ra không đồng đều.  
Sự phát triển không đồng đều thể hiện rất ở tốc độ tăng khối lượng, thành phần  
tỷ lệ các chất hữu cơ tích lũy trong cơ thể cả khả năng chống chịu với điều kiện  
ngoại cảnh của con vật.  
5.3. Quy luật có tính chu kỳ  
+ Quy luật có tính dục: Ở mỗi loài vật nuôi có chu kỳ động dục khác nhau (lợn  
21 ngày, bò 28 ngày…). Mỗi lần động dục trứng chín và rụng để thụ tinh và sinh  
sản.  
+ Chu kỳ thần kinh: Là sự hưng phấn, sự ức chế, vận động, nghỉ ngơi …  
+ Chu kỳ thay lông ở những loài có lông: Gia cầm, chó, mèo,dê, thỏ…  
Quy luật có tính chu kỳ phụ thuộc vào tính di truyền (gen) của loài và chịu tác  
động của điều kiện ngoại cảnh, con người thể điều chỉnh được.  
Trong chăn nuôi, cần nắm vững các quy luật sinh trưởng, phát dục của vật nuôi  
để những biện pháp tác động hợp nhằm đạt được hiệu qukinh tế cao nhất.  
5.4. Yếu tố di truyền  
Các giống vật nuôi khác nhau thì khả năng sinh trưởng và phát dục khác nhau  
Trong cùng một giống, cùng chế độ chăm sóc nuôi dưỡng thì giữa các cá thể, sự  
sinh trưởng và phát dục cũng có sai khác bởi tiểm năng di truyền của mỗi thể khác  
nhau.  
5.5. Yếu tố ngoại cảnh  
a. Dinh dưỡng: Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng  
và phát dục của vật nuôi. Dinh dưỡng đầy đủ và cân bằng thúc đẩy quá trình sinh  
trưởng, phát dục, ngược lại dinh dưỡng không đầy đủ, đặc biệt thiếu protein, khoáng  
và vitamin sẽ làm chậm, thậm chí ngừng sinh trưởng, phát dục  
b. Điều kiện chăm sóc quản : Chuồng trại sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh, chế độ  
chăm sóc, vận động hợp lý, tắm chải thường xuyên làm tăng cường trao đổi chất, có  
tác dụng tốt đến quá trình sinh trưởng và phát dục.  
c. Môi trường thiên nhiên: Điều kiện thiên nhiên cũng gây ảnh hưởng trực tiếp  
đến cơ thể vật nuôi. Nhiệt độ quá cao làm cho con vật nóng, mệt mỏi, kém ăn, tiêu hóa  
và trao đổi chất giảm ảnh hưởng đến tăng khối lượng. Ngược lại nếu trời quá lạnh, lại  
không đủ phương tiện sưởi ấm, chống rét, vật nuôi sẽ tiêu hao nhiều năng lượng để  
chống rét, thậm chí có thể phát sinh bệnh cũng làm ảnh hưởng đến sinh trưởng phát  
dục.  
11  
       
Câu hỏi và bài tập  
1. Trình bày khái niệm sinh trưởng, phát dục của vật nuôi?  
2. Nêu các phương pháp đánh giá sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vật nuôi?  
3. Trình bày các Quy luật phát triển theo giai đoạn ở vật nuôi?  
4. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của vật nuôi?  
Phần thực hành  
Bài 1. Khảo sát, đánh giá tốc độ sinh trưởng của vật nuôi.  
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập  
Đánh giá kết quả học tập (điểm định kỳ) dựa trên hình thức kiểm tra từng học  
sinh thực hiện khảo sát đánh giá tốc độ sinh trưởng của vật nuôi..  
Ghi nhớ  
Ghi nhớ các khái niệm, phương pháp đánh giá tốc độ sinh trưởng và các yếu tố  
ảnh hưởng đến sinh truowngr và phát dục của vật nuôi.  
12  
 
Bài 2: GIÁM ĐỊNH ĐỘNG VẬT NUÔI  
Mã bài: B02  
Giới thiệu:  
Trong công tác giống, khi đánh giá chọn lọc vật nuôi, người ta không chỉ quan  
tâm đến ngoại hình mà phải kết hợp đánh giá cả ngoại hình và thể chất. Việc thông qua  
ngoại hình chưa thể biết đầy đủ về sức khỏe, sức sống, sức đề kháng, sức sinh sản, tính  
thích ứng với điều kiện ngoại cảnh...của vật nuôi. Do vật bài học này cung cấp những  
kiến thức liên quan đến ngoại hình, thể chất của con vật theo các hướng sản xuất khác  
nhau tùy theo mục đích sử dụng của con người.  
Mục tiêu:  
- Mô tả được các đặc điểm về ngoại hình – thể chất theo các hướng sản xuất  
- Nhận biết được các phương pháp định gia súc gia cầm về ngoại hình- thể chất,  
sinh trưởng phát dục, sức sản xuất vận dụng chúng để đánh giá chọn lọc vật giống.  
- Đánh giá xếp cấp vật nuôi thành thạo  
- Thận trọng, tỉ mỉ, chính xác trong quá trình giám định.  
Nội dung chính:  
1. Ngoại hình  
1.1. Khái niệm về ngoại hình thể chất  
1.2. Phân loại thể chất  
2. Đặc điểm ngoại hình của gia súc theo các hướng sản xuất  
2.1. Hướng làm giống  
2.2. Hướng lấy thịt  
2.3. Hướng lấy sữa  
2.3. Hướng lấy sức kéo  
2.4. Hướng lấy trứng  
3. Các nguyên tắc khi giám định  
4.Giám định sức sinh trưởng  
4.1. Cân, đo trọng lượng và kích thước các chiều  
4.2. Cho điểm  
4.3. Xếp cấp sinh trưởng  
5. Giám định sức sản xuất  
5.1. Sức sản xuất thịt  
5.2. Sức sản xuất sữa  
5.3. Sức sản xuất trứng  
5.4. Sức sinh sản  
1. Ngoại hình  
1.1. Khái niệm về ngoại hình, thể chất  
Ngoại hình là hình dáng bên ngoài của con vật cóliên quan đến thể chất, sức  
khỏe, sức hoạt động của các bộ phận cũng như khả năng sản xuất của gia súc và là  
hình dạng đặc trưng cho một phẩm giống.  
13  
     
Đặc trưng của một phẩm giống trước tiên bao giờ cũng nhìn qua ngoại hình, nhất  
đối với màu da, sắc lông hoặc các bộ phận thuộc về giới tính.  
Thể chất chỉnh thể thống nhất của nhiều bộ phận cấu tạo thành vì vậy khi nói  
đến thể chất là nói đến các bộ phận cấu tạo nên cơ thể.  
1.2. Phân loại thể chất  
a. Phân loại thể chất theo paplop: Căn cứ vào hai quá trình hưng phấn ức chế.  
+ Loại hình thần kinh hoạt bát: Con vật thích vận động, nhanh nhẹn, linh hoạt và  
dễ thích ứng với môi trường mới, loại gia súc này thành lập các phản xạ nhanh, bền.  
Trong chăn nuôi dùng để khai thái trứng, sữa.  
+ Loại hình thần kinh hưng phấn: Con vật bướng bỉnh thích đánh nhau, thành lập  
phản xạ nhanh, bền, con vật rất dũng cảm. Trong chăn nuôi thường ít dùng vì loại  
này khó huấn luyện, quá nhạy cảm, khả năng cho sản phẩm ít.  
+ Loại hình thần kinh yên tĩnh: Loại này chậm chạp, ít linh hoạt, thành lập các  
phản xạ điều kiện nhanh bền, thường sử dụng để cày kéo và nuôi vỗ béo.  
+ Loại hình thần kinh yếu: Biểu hiện con vật sợ hãi, sức chịu đựng kém, phản xạ  
chậm, khó thích ứng với môi trường thay đổi.  
b. Phân loại thể chất theo Culesop  
+ Thanh: Thân hình nhỏ, xương nhỏ, da mỏng, đầu nhỏ, đi đứng nhẹ nhàng.  
+ Thô:Thân hình to lớn, chân to, da dày, bắp thịt nở, dáng nặng nề, thích ứng  
ngoại cảnh tốt.  
+ Săn: Kết cấu cơ thể rắn chắc, da lông bóng mượt, nhanh nhẹn, dẻo dai, xương  
chắc.  
+ Sổi: Kết cấu từng bộ phận không chắc chắn, da dày, mỡ dày, thịt nhão, xương  
xốp, cơ quan nội tạng nhiều mbao bọc….  
+ Thanh- săn: loại hình gia súc có tầm vóc nhỏ, chắc chắn, gọn gàng, xương  
nhỏ, rắn chắc, lớp mỡ dưới da mỏng, da đàn hồi, sức sống khả năng trao đổi chất  
tốt, thần kinh linh hoạt.  
+ Thanh- sổi: loại hình gia súc nhỏ bé, không chắc chắn,lớp mỡ lớp cơ  
phát triển, da mỏng, thịt nhão. Thần kinh trầm tĩnh, trao đổi chất kém, sức sống không  
cao.  
+ Thô săn: Xương thô, to chắc, dáng vạm vỡ, chác chắn, da dầy, đầu to nặng,  
chân to, cơ rắn chắc nổi từng bắp thịt, sức làm việc khỏe.  
+ Thô sổi:Cơ thể thô kệch, to lớn, nặng nề, kém chắc chắn, đi đứng chậm chạp, ít  
tinh nhanh, thích ứng kém, trao đổi chất yếu, thành thục muộn, xương xốp, cơ mềm,  
phẩm chất thịt kém.  
2. Đặc điểm ngoại hình của gia súc theo các hướng sản xuất  
2.1. Hướng làm giống  
Vật nuôi có thân hình cân đối, không quá gầy hoặc quá béo, lông da thưa mỏng,  
vú phát triển đều, tĩnh mạch nổi rõ, bộ phận sinh dục phát triển cân đối, phần thân  
sau phát triẻn hơn phần thân trước, bốn chân chắc chắn không quá to hay quá nhỏ. Vật  
nuôi không đi vòng kiền, chữ bát.  
14  
     
2.2. Hướng lấy thịt  
Vật nuôi có thân hình nở nang, phát triển mạnh về bề ngang và bề sâu, lớp mỡ  
dưới da phát triển. Đầu ngắn, rộng, cổ ngắn, vai ngực nở, lưng mông rộng phẳng chắc,  
đùi ngắn nở.  
2.3. Hướng lấy sữa  
Thân hình phần sau phát triển hơ phần trước, bầu vú to, hình bát úp, đáy nở  
rộng, núm vú tròn cách đều nhau, tĩnh mạch nổi rõ. Phần trước của thân hình hơi  
hẹp, đầu nhỏ, mặt dài khô, sừng thanh, cổ dài sống vai hơi nhọn, ngực sâu dài, chân  
cao, các bắp cơ không nổi rõ. Da mỏng đàn hổi, lông dày mượt.  
2.4. Hướng lấy sức kéo  
Vật nuôi có thân hình vạm vỡ, bộ xương to chắc rất phát triển, bắp thịt rắn chắc,  
da dầy, lông thưa, đầu nặng, cổ chắc, ngực sâu, vai dài, lưng phẳng, khoeo khỏe, bốn  
chân to khỏe.  
Ngựa cưỡi: đầu nhẹ, cổ dài, ngực sâu hơi hẹp, mông dài, bụng gọn, đùi khỏe,  
chắc, thẳng, móng cứng.  
2.5. Hướng lấy trứng  
Gia cầm phần thân trên ít phát triển, phần thân dưới phát triển hơn, đầu nhỏ,  
cổ dài, dáng đi nhẹ nhàng, mắt tinh, chân nhỏ cao, khoảng cách hai chân rộng, hình  
dáng nhanh nhẹn, lông mượt.  
3. Các nguyên tắc khi giám định  
Phải xem cơ thể một khối thống nhất của nhiều cơ quan bộ phận.  
Phải đánh giá gia súc trên cơ sở tính thống nhất của toàn bộ cơ thể đến các hướng  
sản xuất.  
Phải nắm được đặc điểm sinh vật học của con vật.  
Quá trình so sánh giữa các gia súc với nhau phải cùng một giống, cùng tuổi, cùng  
giới tính, cùng điều kiện ngoại cảnh.  
Khi giám định phải đưa con vật ra nơi sáng sủa, bằng phẳng, với tư thế tự nhiên,  
con vật khỏe mạnh.  
4. Giám định sức sinh trưởng  
4.1. Cân, đo trọng lượng và kích thước các chiều  
Đây phương pháp đánh giá ngoại hình bằng cách đo kích thước các chiều và  
tính các chỉ số cấu tạo cơ thể. Dụng cụ để đo gồm các loại thước chuyên dụng như  
thước gậy, thước dây, thước Compa.  
Tùy theo mức độ, yêu cầu của khảo sát, đánh giá mà số lượng các chiều đo thể  
nhiều hoặc ít. Nếu chỉ nhận xét, so sánh vê tầm vóc to, nhỏ, cơ thể có phát triển cân  
đối hay không thì thường chỉ cần đo hai chiều là vòng ngực chiều dài thân.  
Một số chiều đo chính như sau:  
+ Cao vây: Từ mặt đất đến sau u vai  
+ Cao lưng: Từ mặt đất đến chỗ thấp nhất của lưng  
+ Cao khum: Từ mặt đất đến điểm cao nhất của xương khum  
+ Dài thân chéo: Từ phía trước của khớp bả vai cánh tay đến phía sau u ngồi  
15  
             
+ Dài thân: Đo từ phía trước của khớp bả vai cánh tay đến trực giao với đường  
chiếu của u ngồi sau cùng (đối với trâu, bò). ĐO từ trung điểm đường nối 2 gốc tai,  
dọc theo đường sống lưng đến gốc đuôi (đối với lợn)  
+ Rộng ngực: Khoảng cách giữa hai điểm rộng nhất của phần ngực tiếp giáp sau  
xương bả vai  
+ Vòng ngực: Chu vi quanh vòng ngực, tiếp giáp phía sau của xương bả vai  
+ Sâu ngực: Khoảng cách từ cột sống đến xương ức nằm trên mặt phẳng tiếp  
giáp.  
Sau khi có số liệu các chiều đo, người ta tính ra các chỉ số để đánh giá ngoại hình  
về sự phát triẻn cân đối, độ thành thục về thể vóc của cơ thể hay mức độ phù hợp với  
hướng sản xuất.... Các chỉ số cũng thể coi là các chỉ tiêu đặc trưng vể ngoại hình  
của giống hay để so sánh giữa các cá thể, các nhóm hoặc giữa các giống với nhau.  
4.2. Cho điểm  
Đề đánh giá ngoại hình vật nuôi theo phương pháp này người ta xây dựng tiêu  
chuẩn cho một con vật tưởng (tùy theo từng giống). Sau đó quan sát từng bộ phận  
trên cơ thể con vật, so sánh với tiêu chuẩn tiến hành cho điểm. Tùy mức độ quan  
trọng của từng bộ phận đối với mục tiêu sản xuất của con vật số điểm được nhân  
với từng hệ số khác nhau. Tổng số điểm của các bộ phận sau khi đã nhân với hệ số là  
điểm chung để xếp cấp ngoại hình.  
4.3. Xếp cấp sinh trưởng  
Đề đánh giá sinh trưởng của vật nuôi theo phương pháp này người ta xây dựng  
tiêu chuẩn cho một con vật tưởng (tùy theo từng giống). Sau đó cân, đo các chiều  
trên cơ thể con vật, so sánh với tiêu chuẩn tiến hành cho điểm. Căn cứ vào bảng tiêu  
chuẩn để xếp cấp sinh trưởng cho cơ thể vật nuôi..  
5. Giám định sức sản xuất  
5.1. Sức sản xuất thịt  
Khi xác định khả năng cho thịt người ta thường chú trọng đến các chỉ tiêu sau  
+ Trọng lượng thịt hơi: trọng lượng con vật sau khi đã nhịn đói 24 tiếng.  
+ Trọng lượng móc hàm và tỷ lệ móc hàm: Trọng lượng móc hàm là trọng lượng  
sau khi giết thịt trừ đi lông, tiết, nội tạng (trâu bò 4 chân cắt đến khuỷu, lột da, bỏ đầu),  
lợn để cả đầu và chân.  
Tỷ lệ móc hàm là tỷ lệ % giữa trọng lượng móc hàm và trọng lượng thịt hơi  
Trọng lượng móc hàm  
Tỷ lệ móc hàm (%) =  
*100  
Trọng lượng thịt hơi  
+ Trọng lượng thịt xé: là trọng lượng móc hàm sau khi đã bỏ đầu, đuôi và 4 chân  
+ Tỷ lệ thịt xé: Là tỷ lệ % giữa trọng lượng thịt xtrọng lượng móc hàm  
trọng lượng thịt xẻ  
*100  
Tỷ lệ thịt xẻ (%) =  
Trọng lượng móc hàm  
+ Trọng lượng thịt tinh: là trọng lượng thịt xẻ sau khi bỏ hết xương  
+ Tỷ lệ thịt tinh: Là tỷ lệ % giữa trọng lượng thịt tinh và trọng lượng thịt xẻ  
Tỷ lệ thịt xẻ (%) =  
trọng lượng thịt tinh  
*100  
16  
       
trọng lượng thịt xẻ  
+ Tỷ lệ các phần thịt da, xương, mỡ, thịt: tỷ lệ % giữa phần da, xương, thịt  
hoặc mỡ trên trọng lượng thịt xẻ.  
5.2. Sức sản xuất sữa  
Cách tính sản lượng sữa lượng sữa hu được trong một chu kỳ tiết sữa, thường  
tính 300-305 ngày.  
Tỷ lệ mỡ sữa: tỷ lệ % giữa lượng mỡ chiếm trong sữa. Đây tỷ lệ quan trọng  
nhát để đánh giá chất lượng sữa. Nếu tỷ lệ mỡ sữa càng cao thì sữa đó chất lượng  
càng cao. Sữa tiêu chuẩn sữa tỷ lệ mỡ sữa 4%  
5.3. Sức sản xuất trứng  
Sản lượng trứng: số trứng đẻ ra trong 1 năm  
Khối lượng trứng: Phải dùng cân để theo dõi 3 lần/ tháng (10, 20,30) của tháng  
rồi tính bình quân của tháng, cộng cả năm sau đó tính bình quân.  
+ Chu kỳ đẻ trứng: thời gian đẻ trứng liên tục trong một đợt của 1 con gia  
cầm. Gia cầm cao sản thì thời gian chu kỳ đẻ trứng dài hơn so với gia cầm kiêm dụng  
5.4. Sức sinh sản  
chỉ tiêu quan trọng để xác định giá trị của con vật, khả năng sinh sản biểu  
hiện qua nhiều chỉ tiêu: đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ nuôi sống, tỷ lệ dị hình....  
+ Tỷ lệ thụ thai  
∑ số gia súc cái có thai trong năm  
∑ số gia súc cái được phối giống  
*100  
*100  
*100  
gia súc =  
∑ số trứng có phôi (soi ngày 5 hay 6)  
gia cầm =  
∑ số trứng ấp  
+ Tỷ lệ sinh sản  
số gia súc con đẻ ra trong năm  
Gia súc lớn (đơn thai) =  
∑ số gia súc cái sinh sản trong đàn  
+ Số lứa đẻ  
12 tháng  
Gia súc đơn thai =  
Gia súc đa thai =  
Chu kỳ đẻ bình quân của đàn  
số gia súc con đẻ ra trong năm  
số gia súc cái sinh sản trong đàn  
∑ số trứng đẻ ra trong năm  
Tỷ lệ đẻ trứng (gia cầm) =  
Số gia cầm sinh sản trong đàn  
+ Tỷ lệ nuôi sống  
∑ số gia súc con còn sống đến cai sữa  
∑ số gia súc sinh ra  
GS đơn thai =  
GS đa thai =  
*100  
*100  
số gia súc con còn sống đến cai sữa  
số con để nuôi  
17  
     
số gia cầm sống dến 2 tháng  
số gia cầm con để nuôi  
gia cầm =  
*100  
Câu hỏi và bài tập  
1. Trình bày khái niệm về ngoại hình, thể chất của vật nuôi?  
2. Trình bày cách phân loại thể chất theo Paplop và Culesop? Cho ví dụ?.  
3. Nêu phương pháp giám định ngoại hình vật nuôi theo các hướng sản xuất khác  
nhau?  
4. Trình bày nguyên tắc khi giám định vật nuôi?  
Phần thực hành  
Bài 2. Thực hiện các phép đo để giám định sức sinh trưởng ở trâu, bò, ngựa..  
Bài 3. Đánh sức sinh sản của lợn, gia cầm, bò.  
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập  
Đánh giá kết quả học tập (điểm định kỳ) dựa trên hình thức kiểm tra từng học  
sinh về đánh giá sức sinh trưởng sức sinh sản ở vật nuôi.  
Ghi nhớ  
Nguyên tắc khi giám định, cách giám định vật nuôi theo các hướng sản xuất khác  
nhau..  
18  
 
Bài 3: CHỌN GIỐNG  
Mã bài: B03  
Giới thiệu:  
Trong công tác giống vật nuôi, chọn lọc là phát hiện giữ lại làm giống những  
thể mang đặc tính tốt, phù hợp với mong muốn của con người loại thải các cá thể  
xấukhoong đạt yêu cầu. Chọn lọc nhằm hoàn thiện phẩm chất và nâng cao năng suất  
của giống vật nuôi, nó có vai trò quyết định đến kết quả của công tác giống.  
Mục tiêu:  
tả được các phương pháp chọn giống để làm cơ sở chọn lọc vật giống trong  
chăn nuôi.  
Chọn được vật nuôi theo các hướng sản xuất  
Tích cực, chủ động hợp tác trong quá trình học tập, đảm bảo an toàn và tiết  
kiệm vật tư trong quá trình thực hiện.  
Nội dung chính:  
1. Đại cương về chọn lọc  
1.1. Khái niệm  
1.2. Tỉ lệ chọn lọc, ly sai chọn lọc  
1.3. Hiệu quả chọn lọc  
2. Các phương pháp chọn lọc  
2.1. Chọn giống theo liên hệ thân tộc( huyết thống)  
2.1.1. yêu cầu  
2.1.2. Cách chọn  
2.2. Chọn giống theo số lượng tính trạng  
2.2.1. Yêu cầu chung  
2.2.2. Chọn lọc lần lượt  
2.2.3. Chọn lọc đồng thời loại thải độc lập  
2.2.4. Chọn lọc theo chỉ số  
1. Đại cương về chọn lọc  
1.1. Khái niệm  
Là trên cơ sở đàn gia súc đã sẵn ta chọn giữ lại những con có ngoại hình  
thể chất, sinh trưởng, phát dục khả năng sinh sản tốt, phù hợp với con người để lại  
làm giống, đồng thời loại bỏ những con không đạt theo hướng đã đề ra.  
1.2. Tỉ lệ chọn lọc, ly sai chọn lọc  
Là chênh lệch giữa trung bình giá trị kiểu hình của các bố mẹ được chọn lọc so  
với trung bình giá trị kiểu hình của toàn bộ thế hệ bố mẹ.  
1.3. Hiệu quả chọn lọc  
Hiệu quả chọn lọc hay đáp ứng chọn lọc sự chênh lệch giữa trung bình giá trị  
kiểu hình của đời con sinh ra từ những bố mẹ được chọn lọc so với trung bình giá trị  
kiểu hình của toàn bộ thế hệ bố mẹ.  
19  
         
Hiệu quả chọn lọc của một tính trạng bằng tích giữa hệ số di truyền và ly sai  
chọn lọc của tính trạng đó.  
R= h2 S  
2. Các phương pháp chọn lọc  
2.1. Chọn giống theo liên hệ thân tộc( huyết thống)  
a. Chọn lọc tổ tiên  
Là các chọn lọc con vật giống thông qua việc lựa chọn tổ tiên của chúng. Thậm  
chí con vật mà chúng ta định lựa chọn làm giống chưa ra đời nhưng thể ước tính giá  
trị giống của thống qua các giá trị giống của ông bà, bố mẹ chúng.  
Chọn lọc theo tổ tiên căn cứ vào các giá trị kiểu hình của bố, mẹ, ông, bà...của  
một thể để quyết định giữ thể đó lại làm giống hay không.  
Ưu điểm: Chọn lọc theo tổ tiên có thể hiệu quả tốt đới với các tính trạng hệ  
số di truyền cao  
thể dự đoán được năng suất tương lai của con giống khó nó còn giai đoạn  
còn non, chưa trưởng thành, chưa cho sản phẩm. Điều này giúp sớm kế hoạch bồi  
dưỡng một cách có định hướng con giống sớm đưa vào sử dụng, nhờ đó thể rút  
ngắn được khoảng cách thế hệ.  
thể phát hiện được những gen lặn trong quần thể khi xem xét các đời trước.  
Nhược điểm: Hiệu quả chọn lọc không cao đối với những tính trạng hệ số di  
truyền thấp.  
Bố mẹ chỉ truyền cho con một nửa thông tin di truyền của mình, do đó chọn lọc  
qua đời rước chỉ một phương pháp chọn lọc bổ sung, đặc biệt là khi các đời trước  
thuộc thế hệ cách xa với đời chọn giống.  
b. Chọn lọc theo anh, chị, em  
Căn cứ vào năng suất của anh chị em cùng bố mẹ hoặc cùng bố khác mẹ hoặc  
cùng mẹ khác bố của một thể để quyết định giữ thể đó làm giống hay không.  
Ưu điểm: Phương pháp này có hiệu quả tốt đối với các tính trạng hệ số di  
truyền thấp đối với các gia đình nhiều con . Phương pháp cho phép dự đoán năng  
suất của một số tính trạng không đo lường được trên cá thể làm giống cũng hể  
rút ngắn được khoảng cách thế hệ.  
Nhược điểm: Giá trị của các tính trạng thu được từ anh, chị, em của con vật cũng  
chưa phản ánh được đúng giá trị giống của nó nên cũng không hoàn toàn chính xác.  
Hơn nữa phương pháp này phức tạp hơn kiểm tra năng suất.  
c. Chọn lọc theo đời sau  
phương pháp căn cứ vào giá trị kiểu hình của đời con của một thể để quyết  
định giữ thể đó lại làm giống hay không.  
Phương pháp này thường được sử dụng để đánh giá chọn lọc vật nuôi đực giống.  
Để kiểm tra qua đời con, người ta cho các đực giống tham dự kiểm tra phối giống  
với một số cái giống đồng kiểu hình. Khi những cái giống này sinh ra đời con, người ta  
nuôi các con của tại trạm kiểm tra. Tại đây con con được nuôi trong các điều kiện  
tiêu chuẩn về chuồng nuôi, chế độ dinh dưỡng...tron thời gian này chúng được theo dõi  
nững chỉ tiêu quy định. Kết thúc giai đoạn nuôi kiểm tra, người ta căn cứ vào giá trị cá  
20  
   
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 49 trang Thùy Anh 04/05/2022 3260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Giống và truyền giống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_giong_va_truyen_giong.doc