Đề xuất tên gọi ở phạm vi quốc tế cho biển Đông

ĐỀ XUT TÊN GI PHM VI QUC TCHO BIỂN ĐÔNG  
PGS. TS. Bành Quc Tun1, TS. Lê Anh Vân2  
1 Khoa Lut, Trường Đại hc Công nghTP. HChí Minh (HUTECH)  
2Khoa Lut, Trường Đại học Thái Bình Dương (POU)  
TÓM TT  
Tranh chấp liên quan đến chquyn biển đảo trên Đông đang trở nên ngày càng phc tp. Các quc gia  
đều đưa ra chứng ckhẳng định yêu sách ca mình. Trong đó, tên gọi ca biển Đông dù không phải là  
chng cứ pháp lý cũng là một vấn đề cn phi quan tâm bi chính bn thân tên gi scho biết vùng bin  
đó gắn bó cht chvi quc gia nào. Bài viết sau đây xin đóng góp một sý kiến cá nhân liên quan đến  
tên gi biển Đông trên cơ sở tng hp nhiu công trình nghiên cu có liên quan.  
Tkhoá: Tên gi biển Đông, tranh chấp chquyn biển đảo.  
1. NGUN GC XUT HIN CA TÊN GI BIỂN ĐÔNG  
Biển Đông là một biển rìa Tây Thái Bình Dương tương tự như biển Nht Bản, Đông Hải, bin Alask... và  
biển Đông không phải là tên gi quc tế mà bin này có tên gi quc tế là bin Nam Trung Hoa (South  
China Sea). Cho đến thời điểm hin tại chưa có công trình nghiên cứu nào mt cách toàn diện, đầy đủ về  
ngun gc xut hin, thời điểm xut hiện cũng như các vấn đề khác có liên quan đến tên gi biển Đông  
được công bố. Trong khi đó, South China Sea li là thut ngtiếng Anh để chvùng bin này và đây là tên  
gi được sdng phbiến nhất trong đa số các ngôn ngchâu Âu khác để chvùng bin này. Tên gi  
quc tế ca biển Đông ra đời tnhiu thế kỷ trước vi nhiu lý giải khác nhau nhưng phổ biến nht là giả  
thiết vì thi by giTrung Quốc là nước rng ln nht, phát trin nht, ni tiếng nht trong khu vực và đã  
có giao thương với phương Tây qua con đường tơ lụa. Thi Hán và Nam Bc triu (khong thế kth2  
trước công nguyên đến khong thế kth6 sau công nguyên) người Trung Quc gi biển này là “Trướng  
Hải” (Hán văn phồn th: 漲海, Hán văn giản th: 涨海), “Phí Hải” (Hán văn: 沸海), tthi Đường (tthế  
kth7 sau công nguyên) dn dần đổi sang gọi là “Nam Hải” (南海). Tthi cận đại, do tên gi ca bin  
này trong nhiu ngôn ngữ mang ý nghĩa là biển nm phía nam Trung Quc nên khi dch sang Trung văn  
đã làm phát sinh thêm tên gọi “Nam Trung Quốc Hải” (Hán văn phồn th: 南中国, Hán văn giản th: 南  
中國海) và “Trung Quốc Nam Hải” (Hán văn phồn th: 中國南海, Hán văn giản th: 中国南海). Trong  
các sách vca Trung Quốc thường hay gi tt bin này là Nam Hi (南海). Trong ngành xut bn hin  
nay ca Trung Quốc, nó thường được gi là Nam Trung Quc Hi (南中國海), và cái tên này cũng  
thường được dùng trong các bản đồ bng tiếng Anh do Trung Quc n hành.16  
Như vậy, tkhi xut hin tên gi quc tế ca biển Đông (biển Nam Trung Hoa) được sdng với ý nghĩa  
bin phía Nam Trung Hoa. Tuy nhiên, khi mt scông trình nghiên cu ca các nhà nghiên cu Trung  
Quc sdng tên gi này lại theo nghĩa đây là biển ca Trung Quc thì các cuộc tranh cãi liên quan đến ý  
nghĩa của tên gọi này đã không ngừng din ra17. Và điều này đã kéo theo các nước xung quanh có liên  
quan đến biển Đông cũng gọi biển Đông bằng nhng cái tên khác nhau nhm phn ánh chquyn lch sử  
16 Xem thêm: https://nguyentandung.org/bien-dong-hay-la-bien-nam-trung-hoa.html  
17 Xem thêm: https://tuoitre.vn/da-den-luc-nen-co-ten-quoc-te-moi-cho-bien-dong-1160320.htm  
147