Giáo trình nghề Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính - Môđun: An toàn lao động

UBND TỈNH HẢI PHÒNG  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HẢI PHÒNG  
...................................................  
GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG  
Chuyên ngành: Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính  
(Lưu hành nội bộ)  
HẢI PHÒNG  
LI GII THIU  
”An toàn lao động” là môn học bắt buộc trong các trường nghề. Tuỳ thuộc  
vào đối tượng người học và cấp bậc học mà trang bị cho học sinh, sinh viên những  
kiến thức cơ bản nhất.  
Để thống nhất chương trình và nội dung giảng dạy trong các nhà trường  
chúng tôi biên soạn cuốn giáo trình: An toàn lao động. Giáo trình được biên soạn  
phù hợp với các nghề trong các trường đào tạo nghề phục vụ theo yêu cầu của thực  
tế xã hội hiện nay.  
Tài liệu tham khảo để biên soạn gồm:  
- Các văn bản pháp luật hiện hành về BHLĐ ( Bộ Lao động Thương binh và  
Xã hội), Nhà xuất bản Lao động - Xã hội - Hà Nội - 2003  
- Giáo trình An toàn lao động - Vụ Trung học Chuyên nghiệp - Dạy nghề, Nhà  
xuất bản Giáo dục Hà Nội - 2003  
- Sổ tay hướng dẫn công tác ATLĐ - VSLĐ trong các Doanh nghiệp, Nhà xuất  
bản- Hà Nội, 2002  
- Tập hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn về nồi hơi, bình áp lực, Nhà xuất bản  
- XH, Hà Nội, 2004  
- Tập hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn về cơ khí , Nhà xuất bản LĐ - XH-  
Hà Nội - 2004  
- Tập hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn về thiết bị nâng, Nhà xuất bản LĐ -  
XH- Hà Nội- 2004  
Kết hợp với kiến thức mới có liên quan môn học và những vấn đề thực tế  
thường gặp trong sản xuất, đời sống để giáo trình có tính thực tế cao, giúp cho người  
học dễ hiểu, dễ dàng lĩnh hội được kiến thức môn học.  
Trong quá trình biên soạn giáo trình kinh nghiệm còn hạn chế, chúng tôi rất  
mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để lần hiệu đính sau được hoàn chỉnh  
hơn.  
Tổ bộ môn Công nghệ kết cấu  
2
MC LC  
Trang  
Lêi giíi thiÖu  
1
6
Ch ¬ng I: Mục đích, ý nghĩa, tính chất và nhim vca công tác BHLĐ  
1. Mục đích, ý nghĩa của công tác bo hộ lao động  
2. Tính cht và nhim vca công tác bo hộ lao động  
Ch ¬ng II: Nhng khái niệm cơ bản và công tác tchc về BHLĐ  
1. Nhng khái niệm cơ bản vbo hộ lao động  
8
15  
2. Công tác tchc bo hộ lao đng  
18  
Ch ¬ng III: Phân tích điu kin và nguyên nhân gây ra tai nạn lao động  
1. Phân tích điu kiện lao động  
21  
23  
2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động  
Ch ¬ng IV: Khái nim vvsinh lao đng, vi khí hu, bc xion hoá và tiếng n  
24  
1. Khái nim vvệ sinh lao động  
2. Vi khí hu  
3. Bc xion hoá  
27  
29  
32  
4. Tiếng n  
Ch ¬ng V: Bụi và rung đng trong sn xut  
1. Bi  
2. Rung đng trong sn xut  
34  
37  
Ch ¬ng VI: Ảnh hưởng của đin từ trường, hoá chất đc  
1. Ảnh hưởng của đin từ trường  
2. Ảnh hưởng ca hoá chất độc  
39  
43  
Ch ¬ng VII: Ánh sáng, màu sc và kthuật thông gió trong lao động  
1. Kthut chiếu sáng  
2. Kthut thông gió  
45  
47  
Ch ¬ng VIII: Kthut an toàn khi sa cha máy  
1. Khái nim vkthut an toàn  
2. Kthut an toàn khi lp ráp, sa cha và thmáy  
Ch ¬ng IX: Kthuật an toàn khi gia công cơ khí  
1. Kthuật an toàn khi gia công cơ khí  
48  
50  
3
2. Các gii pháp kthut an toàn trong cơ khí  
3. Sdng các trang bbo hộ lao động  
54  
61  
Ch ¬ng X: Kthuật an toàn đin, phòng chng cháy nsdng thiết bnâng hạ  
64  
1. Kthuật an toàn điện  
2. Kthuật an toàn đối vi thiết bnâng hạ  
3. Kthut an toàn phòng chng cháy và nổ  
4. Sdng các thiết bphòng chng cháy n, thiết bnâng hạ  
Trli các câu hi và bài tp  
66  
68  
71  
77  
4
AN TOÀN LAO ĐỘNG  
Vtrí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn hc:  
- Vtrí: Môn hc An toàn lao động được btrí khi hc sinh hc xong các  
môn hc chung  
- Tính cht: Là môn hc kthuật cơ sở thuc các môn học, mô đun đào tạo  
ngh.  
xut  
Mc tiêu ca môn hc:  
- Trình bày chính xác các điều quy định ca Luật Lao động áp dng cho sn  
- Giải thích được các yếu tnguy him và có hại đến sc khoẻ người lao động.  
- Phân tích được nguyên nhân gây ra tai nn.  
- Mô tả được mt số phương pháp sơ cứu và cp cứu khi đồng nghip btai  
nn.  
- Trình bày được cách sdụng các phương tiện bo hộ lao động và các  
phương tiện khác nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động.  
- Sdụng các phương tiện bo hộ lao động, sơ cứu, cp cu nn nhân khi bị  
tai nn.  
- Rèn luyn tính klut, kiên trì, cn thn, nghiêm túc, chủ động và tích cc  
sáng to trong hc tp.  
Ni dung ca môn hc:  
Mục đích, ý nghĩa, tính chất và nhim vca công tác bo hộ lao động  
I
1. Mục đích, ý nghĩa của công tác bo hộ lao động  
2. Tính cht và nhim vca công tác bo hộ lao động  
Nhng khái niệm cơ bản và công tác tchc vbo hộ lao động  
1. Nhng khái niệm cơ bản vbo hộ lao động  
II  
2. Công tác tchc bo hộ lao động  
Phân tích điều kin và nguyên nhân gây ra tai nạn lao động  
III 1. Phân tích điều kiện lao động  
2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động  
5
Khái nim vvệ sinh lao động, vi khí hu, bc xion hoá và tiếng n  
1. Khái nim vvệ sinh lao động  
IV 2. Vi khí hu  
3. Bc xion hoá  
4. Tiếng n  
Bụi và rung động trong sn xut  
1. Bi  
V
2. Rung động trong sn xut  
Ảnh hưởng của điện ttrường, hoá chất độc  
VI 1. Ảnh hưởng của điện từ trường  
2. Ảnh hưởng ca hoá chất độc  
Ánh sáng, màu sc và kthuật thông gió trong lao động  
VII 1. Kthut chiếu sáng  
2. Kthut thông gió  
3. Kim Tra  
Kthut an toàn khi sa cha máy  
VII 1. Khái nim vkthut an toàn  
I
2. Kthut an toàn khi lp ráp, sa cha và thmáy  
Kthuật an toàn khi gia công cơ khí  
IX 1. Kthuật an toàn khi gia công cơ khí  
2. Các gii pháp kthuật an toàn trong cơ khí  
3. Sdng các trang bbo hộ lao động  
Kthuật an toàn điện, phòng chng cháy nvà sdng thiết bnâng hạ  
1. Kthuật an toàn điện  
2. Kthuật an toàn đối vi thiết bnâng hạ  
X
3. Kthut an toàn phòng chng cháy và nổ  
4. Sdng các thiết bphòng chng cháy n, thiết bnâng hạ  
5. Kim Tra  
6
Chương I  
MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA, TÍNH CHẤT VÀ NHIỆM VỤ  
CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG  
Giới thiệu:  
Đảng và nhà nước ta đã xác định nhân tố con người là mục tiêu của sự tồn tại  
và phát triển đất nước. Lực lượng lao động chiếm một tỷ lệ lớn trong cộng đồng  
người và có một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy  
Đảng, nhà nước ta luôn coi trọng công tác bảo hộ lao động và coi đây là một lĩnh vực  
công tác lớn, đồng thời yêu cầu mọi người phải nghiêm chỉnh thực hiện.  
Mục tiêu:  
- Trình bày được mục đích, ý nghĩa và lợi ích của công tác BHLĐ;  
- Nhận biết rõ tình hình tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;  
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo  
trong học tập.  
Nội dung chính:  
1. Mục đích, ý nghĩa của cụng tỏc bảo hộ lao động  
2. Tính chất và nhiệm vụ của cụng tỏc bảo hộ lao động  
1. Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động.  
Mục tiêu:  
- Trình bày được mục đích, ý nghĩa và lợi ích của công tác BHLĐ;  
- Có tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong  
học tập.  
1.1. Mục đích.  
Trong quá trình lao động sử dụng công cụ thông thường hay máy móc hiện đại,  
áp dụng cộng nghệ đơn giản hay phức tạp, tiên tiến đều có thể tiềm ẩn và phát sinh  
các yếu tố nguy hiểm, có hại gây ra tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao  
động. Một quá trình lao động sản xuất có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy  
hiểm, có hại. Nếu không được phòng ngừa cẩn thận có thể tác động vào con người  
gây chấn thương, bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút hoặc mất khả năng lao động hoặc  
tử vong. Cho nên việc chăm lo và cải thiện điều kiện lao động, nơi làm việc an toàn,  
vệ sinh là những nhiệm vụ trọng yếu để phát triển sản xuất và cao năng suất lao động.  
Vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác bảo hộ lao động là lĩnh vực  
công tác lớn nhằm mục đích:  
- Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế tới mức thấp nhất hoặc không để  
xảy ra tai nạn làm chấn thương gây tàn phế hay tử vong.  
7
- Đảm bảo người lao động khoẻ mạnh, không bị mắc các bệnh nghề nghiệp và  
các bệnh tật khác do điều kiện lao động xấu gây ra.  
- Bồi dưỡng kịp thời và duy trì sức khoẻ, khả năng lao động cho người lao  
động.  
- Công tác bảo hộ lao động chiếm một vị trí quan trọng trong những yêu cầu  
khách quan của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.  
1.2. ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động.  
a. ý nghĩa chính trị:  
- Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước ta coi nhân tố  
con người lao động vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển đất nước. Nếu  
một đất nước có tỷ lệ tai nạn thấp, người lao động mạnh khoẻ không mắc bệnh nghề  
nghiệp, chứng tỏ xã hội đó luôn coi trọng con người là vốn quý nhất, sức lao động,  
lực lượng lao động được bảo vệ và phát triển. Công tác bảo hộ lao động tốt góp phần  
tích cực chăm lo bảo vệ sức khoẻ, tính mạng, đời sống người lao động.  
- Nếu công tác bảo hộ lao động chưa tốt, điều kiện lao động quá nặng nhọc,  
độc  
hại sẽ gây ra nhiều tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nghiêm trọng thì uy tín  
của chế độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.  
b. ý nghĩa xã hội:  
Công tác bảo hộ lao động là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao động  
bảo hộ lao động là yêu cầu cần thiết là nguyện vọng chính đáng của người lao đông,  
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy ai cũng muốn mạnh khoẻ, lành lặn có  
trình độ có nghề nghiệp lao động đạt năng suất cao để chăm lo hạnh phúc gia đình,  
góp phần xây dựng phát triển xã hội.  
- Công tác bảo hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sáng lành mạnh, mọi ng-  
ời lao động khoẻ mạnh có vị trí xứng đáng trong xã hội làm chủ xã hội, làm chủ  
thiên nhiên, làm chủ kỹ thuật.  
- Nếu tai nạn lao động không xảy ra, người lao đông khoẻ mạnh. Nhà nước và  
xã hội sẽ giảm bớt những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu tư  
vào các công trình phúc lợi xã hội khác.  
- Ngoài ra việc chăm lo sức khỏe cho người lao động, mang lại hạnh phúc cho  
bản thân và gia đình họ còn có ý nghĩa nhân đạo sâu sắc.  
c. ý nghĩa về lợi ích kinh tế.  
Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt.  
- Trong sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt có sức khỏe, không bị  
ốm đau bệnh tật, điều kiện làm việc thoải mái không nơm nớp lo sợ bị tai nạn lao  
8
động, bị mắc bệnh nghề nghiệp sẽ an tâm phấn khởi làm việc nâng cao năng suất lao  
động đạt chất lượng sản phẩm tốt. Luôn hoàn thành được kế hoạch sản xuát kinh  
doanh, do đó phúc lợi tăng lên có thêm điều kiện cải thiện đời sống vật chất, tinh  
thần của người lao động, đảm bảo đoàn kết nội bộ đẩy mạnh sản xuất.  
- Nếu để điều kiện, môi trường làm việc quá xấu dẫn đến tai nạn lao động, ốm  
đau bệnh tật xảy ra nhiều sẽ gây khó khăn cho sản xuất, người lao động phải nghỉ  
việc để chữa trị, ngày công lao động bị giảm sút, người lao đông bị tàn phế mất sức  
lao động xã hội phải lo việc chăm sóc, chữa trị và thực hiện các chính sách xã hội  
(trợ cấp), chi phí bồi thường tai nạn ốm đau, điều trị, ma chay. Chi phí sửa chữa máy  
móc nhà xưởng, nguyên vật liệu bị hư hỏng là rất lớn nói chung tai nạn lao động ốm  
đau xảy ra nhiều hay ít đều dẫn tới thiệt hại về người và tài sản. Vì vậy phải thực  
hiện tốt công tác bảo hộ lao động góp phần xây dựng đất nước ngày càng phát triển  
đi lên.  
2. Tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động.  
Mục tiêu:  
- Trình bày được tính chất và nhiệm vụ của công tác BHLĐ;  
- Có tính kỷ luật, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.  
1.1. Tính chất của công tác bảo hộ lao động.  
a. Bảo hộ lao động mang tính pháp luật:  
Tính chất luật pháp của bảo hộ lao động thể hiện ở các quy định về công tác  
bảo hộ lao động bao gồm các quy định về kỹ thuật (quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn  
kỹ thuật an toàn), quy định về tổ chức trách nhiệm và chính sách, chế độ bảo hộ lao  
động đều là những văn bản luật pháp bắt buộc mọi người có trách nhiệm phải tuân  
theo nhằm bảo vệ sinh mạng, toàn vẹn thân thể và sức khỏe của người lao động. Mọi  
vi phạm về tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn,tiêu chuẩn vệ sinh lao động trong quá trình  
lao động sản xuất đều là những hành vi vi phạm luật pháp về bảo hộ lao động, đặc  
biệt đối với qui phạm về tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn có tính bắt buộc rất cao, không  
thể châm trước hay hạ thấp. Các yêu cầu và biện pháp đã qui định, đòi hỏi phải được  
thi hành nghiêm chỉnh thực hiện vì nó liên quan trực tiếp đến tính mạng con người  
và tài sản quốc gia.  
1.2. Bảo hộ lao động mang tính khoa học công nghệ:  
Bảo hộ lao động gắn liền với sản xuất. Khoa học kỹ thuật về bảo hộ lao động  
gắn liền với khoa học công nghệ sản xuất.  
- Người lao động sản suất trực tiếp trong dây chuyền phải chịu ảnh hưởng bụi  
hơi  
9
- khí độc, tiếng ồn sự rung động của máy móc. Những yếu tố nguy hiểm có hại  
có thể gây ra tai nạn lao động, bệnh nghề nhiệp. Muốn khắc phục những hiểm đó  
phải áp dụng các biện pháp khoa học công nghệ.  
- Khoa học kỹ thuật về bảo hộ lao động là khoa học tổng hợp dựa trên tất cả  
các thành tựu khoa học của các môn khoa học cơ, lý, hóa, sinh vật, gồm cả những  
ngành kỹ thuật cơ khí, điện, mỏ…  
Muốn thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động phải tổ chức nghiên cứu khoa  
học kỹ thuật, bảo hộ lao động gắn liền với sự phát triển của kỹ thuật sản xuất, nghiên  
cứu cải tiến trang bị kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật an toàn cải thiện điều kiện làm việc  
cần dựa vào chương trình tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ huy động đông đảo  
cán bộ và người lao động tham gia.  
Thực chất của tiến bộ khoa học công nghệ việc sử dụng máy móc thay lao  
động thủ công, lao động của con người thay bằng máy móc hiện đại (cơ khí hóa tự  
động hóa tổng hợp các quá trình sản xuất), lao động của con người giảm nhẹ tiến tới  
loại bỏ được điều kiện lao động nguy hiểm và độc hại.  
1.3. Bảo hộ lao động mang tính quần chúng:  
Quần chúng lao động là lực lượng đông trong xã hội, họ la những người trực  
tiếp thực hiện qui phạm qui trình và các biện pháp kỹ thuật an toàn, cải thiện điều  
kiện làm việc… Vì vậy chỉ có quần chúng tự giác thực hiện tốt công tác bảo hộ lao  
động thì mới ngăn ngừa được tại nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.  
Hàng ngày người lao động phải tiếp xúc với thiết bị máy móc, đối tượng lao  
động và quá trình sản xuất. Chính họ là người phát hiện những yếu tố nguy hiểm có  
hại trong sản xuất, đề xuất các biện pháp giải quyết hay tự mình giải quyết để phòng  
ngừa tai nạn và bệnh nghề nghiệp.  
Công tác bảo hộ lao động cho phép huy động các biện pháp khoa học kỹ thuật,  
công nghệ. Vận động quần chúng thực hiện biện pháp về luật pháp nhằm nâng cao  
nhận thức trách nhiệm về công tác bảo hộ lao động sẽ đạt kết quả tốt khi mọi cấp  
quản lý, mọi người sử dụng lao động và người lao động tự giác tích cực thực hiện.  
2.2.Nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động.  
2.2.1.Tình hình tai nạn lao động ở Việt Nam hiện nay  
( Các bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam 21 bệnh)  
Năm 1976, Nhà nước đã công nhận 8 bệnh nghề nghiệp. Năm 1991, Nhà nước  
bổ sung thêm 8 bệnh nghề nghiệp. Năm 1997, Nhà nước bổ sung thêm 5 bệnh nghề  
nghiệp.  
- Bệnh bụi phổi do Silic;  
- Bệnh bụi phổi do Amiang;  
10  
- Bệnh bụi phổi bông;  
- Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất của chì;  
- Bệnh nhiễm độc Benzen và các đồng đẳng của Benzen;  
- Bệnh nhiễm độc Thủy ngân và các hợp chất của Thủy ngân;  
- Bệnh nhiễm độc Mangan và các hợp chất của Mangan;  
- Bệnh nhiễm độc TNT (Trinitroluen);  
- Bệnh nhiễm các tia phóng xạ và tia X;  
- Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn;  
- Bệnh rung chuyển nghề nghiệp;  
- Bệnh sạm da nghề nghiệp;  
- Bệnh loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc.;  
- Bệnh lao nghề nghiệp;  
- Bệnh viêm gan do virus nghề nghiệp;  
- Bệnh do Leptospiria nghề nghiệp;  
- Bệnh nhiễm độc Asen và các hợp chất của Asen nghề nghiệp;  
- Bệnh nhiễm độc Nicontin nghề nghiệp;  
- Bệnh nhiễm độc hóa chất trừ sâu nghề nghiệp;  
- Bệnh giảm áp nghề nghiệp;  
- Bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp.  
2.2.2. Quyền và nhiệm vụ của người sử dụng lao động.  
a. Nhiệm vụ của người sử dụng lao động.  
(Điều 13 chương VI NĐ06/CP của TTCP)  
- Hàng năm khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,  
phải lập kế hoạch biện pháp an toàn vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc;  
- Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, thực hiện chế độ về an toàn, vệ  
sinh lao động đối với người lao động theo qui định của Nhà nước;  
- Phân công tránh nhiệm và cử người giám sát thực hiện các qui định, nội quy,  
biện pháp an toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp, phối hợp công đoàn cơ sở  
xây dựng và duy trì sự hoạt động của mạng lưới an toàn viên về vệ sinh viên;  
- Xây dựng nội qui, quy trình an toàn lao động phải phù hợp với từng loại máy,  
thiết bị vật tư kể cả khi đổi mới công nghệ, máy, thiết bị, vật tư và nơi làm việc theo  
tiêu chuẩn quy định của Nhà nước;  
11  
- Thực hiện hướng dẫn, huấn luyện các tiêu chuẩn quy định, biện pháp an toàn  
vệ sinh lao động đối với người lao động;  
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn chế độ  
nội quy;  
- Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động bệnh  
nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả tình hình thực hiện biện  
pháp an toàn vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động với sở lao động thương  
binh xã hội và sở y tế nơi doanh nghiệp hoạt động.  
b. Quyền của người sử dụng lao động.  
(Điều 14 chương VI NĐ06/CP của TTCP)  
- Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp an toàn  
vệ sinh lao động;  
- Khen thưởng những người chấp hành tốt, và kỷ luật người vi phạm trong  
việc công tác an toàn, vệ sinh lao động;  
- Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định của thanh tra  
viên an toàn vệ sinh lao động, nhưng vẫn phải chấp hành quyết định đó khi chưa có  
quyết định mới.  
2.2.3. Quyền và nhiệm vụ của người lao động.  
a. Nhiệm vụ người của lao động.  
(Điều 15 chương VI NĐ06/CP của TTCP)  
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định, nội quy về an toàn vệ sinh lao động  
có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao;  
- Phải sử dụng, bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân cấp phát, các thiết bị  
an toàn vệ sinh lao động nơi làm việc. Nếu làm mất làm hưỏng phải bồi thường;  
- Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai  
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc haị và sự cố nguy hiểm. Tham gia cấp cứu  
và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động.  
b. Quyền của người lao động.  
(Điều 16 chương VI .NĐ.06/CP của TTCP)  
- Yêu cầu người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện làm việc an toàn vệ sinh,  
cải thiện điều kiện lao động, trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn  
luyện thực hiện biện pháp an toàn vệ sinh lao động;  
- Từ chối làm những công việc hoặc dời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ  
xảy ra tai nạn lao động, đe dọa nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe của mình và phải  
12  
báo ngay với người phụ trách trực tiếp, từ chối trở lại làm việc ở nơi nói trên nếu  
những nguy cơ đó chưa được khắc phục;  
- Khiếu nại tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng  
lao động vi phạm quy định của Nhà nước, hoặc không thực hiện biện pháp, giao kết  
về an toàn vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động.  
Câu hỏi ôn tập  
1. Trình bày mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động ?  
2. Phân tích các tính chất của công tác bảo hộ lao động, các nhiệm vụ –  
Quyền hạn của người sử dụng lao động và người lao động trong công tác bảo  
hộ lao động ?  
13  
Chương 2  
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ CÔNG TÁC  
TỔ CHỨC VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG  
Giới thiệu:  
Để tổ chức thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động thì người sử dụng lao động  
và người lao động không chỉ hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, nhiệm vụ của công tác  
BHLĐ mà còn phải hiểu rõ: Kỹ thuật an toàn, kỹ thuật vệ sinh lao động, chế độ  
chính sách về BHLĐ và các biện pháp tổ chức thực hiện.  
Mục tiêu:  
- Trình bày được các khái niệm về điều kiện lao động, tai nạn lao động ;  
- Giải thích được các yếu tố nguy hiểm và có hại ;  
- Trình bầy được khái niệm vùng nguy hiểm và các yếu tố nguy hiểm trong quá  
trình sản xuất.  
- áp dụng hiện được biện pháp trang bị bảo hộ lao động.  
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng  
tạo trong học tập.  
Nội dung chính:  
1. Những khỏi niệm cơ bản về bảo hộ lao động  
2. Cụng tỏc tổ chức bảo hộ lao động  
1.Những khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động  
Mục tiêu:  
- Trình bày được các khái niệm về điều kiện lao động, tai nạn lao động ;  
- Có tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo  
trong học tập.  
1.1. Kỹ thuật an toàn:  
Là hệ thống các biện pháp, phương tiện, thiết bị an toàn về tổ chức, kỹ thuật  
nhằm phòng ngừa tác động xấu của các yếu tố nguy hiểm có hại trong sản xuất đối  
với người lao động. Để đạt được mục đích phòng ngừa các yếu tố nguy hiểm có hại  
trong sản xuất phải quán triệt các biện pháp đó ngay từ khi thiết kế xây dựng, chế tạo  
các thiết bị máy móc công nghệ. Trong quá trình sản xuất phải thực hiện đồng bộ các  
biện pháp tổ chức, kỹ thuật sử dụng các thiết bị an toàn, thao tác làm việc thích ứng.  
Tất cả  
các biện pháp được qui định cụ thể theo tiêu chuẩn qui trình qui phạm, tiêu chuẩn về  
kỹ thuật an toàn và các văn bản khác về lĩnh vực kỹ thuật an toàn.  
14  
1.2.Kỹ thuật vệ sinh lao động:  
Là hệ thống các biện pháp, phương tiện,thiết bị an toàn về tổ chức, kỹ thuật  
nhằm phòng ngừa tác động xấu của các yếu tố nguy hiểm có hại trong sản xuất đối  
với  
người lao động. Để ngăn ngừa phải tiến hành một số các biện pháp cần thiết: nghiên  
cứu sự phát triển và tác động của các yếu tố đó đối với cơ thể con, xác định tiêu  
chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố có hại trong môi trường lao động, xây dựng  
các biện pháp vệ sinh lao động.  
1.2.Chế độ chính sách về BHLĐ  
Hệ thống luật pháp, chế độ, chính sách bảo hộ lao động ở Việt Nam.  
HiÕn ph¸p  
C¸c luËt ph¸p lÖnh  
Bé luËt L§  
cã liªn quan  
C¸c nghÞ ®Þnh cã  
N§. 06/CP  
liªn quan  
HÖ thèng TC quy  
ph¹m vÒ AT,VSL§  
Th«ng t  
ChØ thÞ  
Hình H1.1 .Hệ thống luật pháp, chế độ, chính sách bảo hộ lao động ở Việt Nam.  
Bao gồm các biện pháp kinh tế - xã hội tổ chức quản lý, cơ chế quản lý công tác  
bảo hộ lao động.  
Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động nhằm đảm bảo sử dụng sức  
lao động hợp lý khoa học, bồi dưỡng phục hồi sức lao động, thời gian làm việc, thời  
gian nghỉ ngơi.  
- Điều 71 chương VII quy định thời gian nghỉ ngơi trong thời gian làm việc, giữa  
giờ 2 ca làm việc;  
- Điều 143 chương XII quy định việc trả lương, chi phí cho người lao động trong  
thời gian nghỉ việc để chữa trị vì tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;  
- Điều 113 chương X quy định không được sử dụng lao động nữ làm những công  
việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với hóa chất độc hại.  
15  
Chính sách, chế độ bảo hộ lao động nhằm đảm bảo thúc đẩy các biện pháp kỹ  
thuật an toàn và vệ sinh lao động, trách nhiệm của cán bộ quản lý, bộ máy làm công  
tác bảo hộ, chế độ tuyên truyền, huấn luyện, thanh tra báo cáo tai nạn lao động, hiểu  
được nội dung công tác bảo hộ lao, giúp người quản lý đề cao trách nhiệm có các  
biện pháp tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động tốt nhất.  
- Điều 29 chương IV quy định hợp đồng lao động, ngoài các nội dung khác phải  
có nội dung điều kiện về an toàn, vệ sinh lao đông;  
- Chỉ thị số 13/1998/CTg (26/3/1998) của thủ tướng chính phủ về việc tăng cường  
chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động trong tình hình mới. Đây là  
một chỉ thị rất quan trọng có tác dụng tăng cường nâng cao hiệu lực quản lý Nhà  
nước, vai trò, trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân trong việc đảm bảo an toàn, vệ  
sinh lao đông, phòng chống cháy nổ, duy trì và cải thiện điều kiện lao động đảm bảo  
sức khỏe và an, vệ sinh cho người lao động;  
- Thông tư số 08/TT - LĐTBXH (11/4/1995) của bộ lao động – Thương binh và xã  
hội hướng dẫn công tác huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao đông.  
2. Công tác tổ chức bảo hộ lao động  
Mục tiêu:  
- Trình bày được các nội dung cơ bản của công tác chuẩn bị tổ chức bảo hộ lao  
động ;  
- Có tính kỷ luật, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.  
2.1. Công tác chuẩn bị  
Căn cứ vào điều kiện thực tế của Xí nghiệp: Từ con người đến điều kiện về cơ sở  
vật chất, kỹ thuật và các quá trình công nghệ mà Xí nghiệp đảm nhận thực hiện đẻ  
xác định các yếu tố nguy hiểm có thể xẩy ra tai nạn gây chấn thương hoặc tử vong  
người lao động, các yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp làm suy giảm sức khỏe  
người lao động từ đó đề ra phương án, kế hoạch chuẩn bị:  
- Các qui định về tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động và chế độ chính sách;  
- Các thiết bị, phương tiện, dụng cụ an toàn dùng chung và trang bị cá nhân;  
- Yếu tố con người : Đội ngũ mạng lưới an toàn, vệ sinh viên có đủ trình độ, năng  
lực để tổ chức và giám sát việc thực hiện công tác BHLĐ trong Xí nghiệp.  
2.2 Tổ chức thực hiện.  
Ngay từ khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đồng thời phải  
tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện công tác bảo hộ lao động và cải thiện điều  
kiện làm việc cho người lao động, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:  
* Kỹ thuật an toàn:  
- Xác định vùng nguy hiểm.  
16  
- Xác định các biện pháp về quản lý, tổ chức, thao tác làm việc đảm bảo an toàn.  
- Sử dụng các thiết bị an toàn thích ứng, thiết bị che chắn,thiết bị phòng ngừa, thiết  
bị bảo hiểm, tín hiệu, báo hiệu, trang bị bảo vệ cá nhân  
* Vệ sinh lao động:  
- Xác định khoảng cách an toàn về vệ sinh.  
- Xác định các yếu tố có hại tới sức khỏe.  
- Biện pháp tổ chức tuyên truyền giáo dục ý thức và kiến thức về vệ sinh lao động,  
theo dõi quản lý sức khỏe, tuyển dụng lao động.  
- Biện pháp về vệ sinh học, vệ sinh cá nhân , vệ sinh môi trường.  
- Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh, kỹ thuật thông gió, điều hòa nhiệt độ, chống bụi  
hơi - khí độc, kỹ thuật chống tiếng ồn rung động, chiếu sáng bức xạ chống phóng xạ,  
điện trường.  
Theo dõi sự phát sinh các yếu tố có hại, có biện pháp bổ xung giảm bớt các yếu tố  
có hại đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.  
Câu hỏi ôn tập  
1.Trình bày những khỏi niệm cơ bản về bảo hộ lao động  
2.Trình bày các biện pháp tổ chức bảo hộ lao động  
17  
Chương 3  
PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN VÀ NGUYÊN NHÂN  
GÂY RA TAI NẠN LAO ĐỘNG  
Giới thiệu:  
Người sử dụng lao động và người lao động phải hiểu rõ điều kiện lao động, quá  
trình công nghệ nơi mà họ tham ra chỉ đạo và thực hiện sản xuất để phân tích, tìm ra  
các yếu tố nguy hiểm có thể gây ra tai nạn lao động, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp  
phòng ngừa để hạn chế tới mức tối thiểu các tai nạn xẩy ra trong quá trình sản xuất,  
đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động.  
Mục tiêu:  
- Trình bầy rõ điều kiện lao động phụ thuộc vào: Cường độ lao động, công việc,  
tư thế làm việc, môi trường làm việc và những nguyên nhân gây ra tai nạn lao động.  
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng  
tạo trong học tập.  
Nội dung chính:  
1. Phân tích điều kiện lao động  
2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động  
1. Điều kiện lao động.  
Mục tiêu:  
- Trình bày được khái niệm về điều kiện lao động;  
- Phân tích rõ các yếu tố tạo nên điều kiện lao động;  
- Có tính kỷ luật, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.  
1.1. Khái niệm.  
Điều kiện lao động là tập hợp tổng thể các yếu tố tổ chức, kỹ thuật, kinh tế, xã hội,  
tự nhiên, thể hiện quá trình công nghệ, công cụ, phương tiện lao động, đối tượng lao  
động, năng lực của người lao động và sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó trong  
mối quan hệ với con người tạo nên điều kiện làm việc nhất định cho con người  
trong quá trình lao động sản xuất.  
Để có thể làm tốt công tác bảo hộ lao động thì phải đánh giá được các yếu tố điều  
kiện lao động, đặc biệt là phải phát hiện và xử lý được các yếu tố không thuận lợi đe  
dọa đến an toàn và sức khỏe người lao động trong quá trình lao động.  
1.2. Các yếu tố của lao động.  
- Máy, thiết bị, công cụ.  
18  
- Nhà xưởng.  
- Năng lượng, nguyên nhiên vật liệu.  
- Đối tượng lao động.  
- Người lao động.  
1.3. Các yếu tố liên quan đến lao động.  
- Các yếu tố tự nhiên có liên quan đến nơi làm việc.  
- Các yếu tố kinh tế, xã hội: quan hệ, đời sống hoàn cảnh liên quan đến tâm lý  
người lao động.  
* Điều kiện lao động không thuận lợi được chia làm 2 loại:  
- Có các yếu tố nguy hiểm;  
- Có các yếu tố có hại.  
2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động  
Mục tiêu:  
- Trình bày được một số tình huống sự cố có thể xẩy ra gây ra tai nạn lao động;  
- Phân tích được các nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động.  
- Có tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo  
trong học tập.  
2.1. Nguyên nhân chủ quan  
Do ý thức, kiến thức còn hạn chế của người lao động trong việc thực hiện công tác  
bảo hộ lao động: thực hiện với hình thức mang tính chất chống đối, không tự giác  
dẫn đến tai nạn hoặc khi sự cố xẩy ra gây ra tai nạn.  
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của lao động còn hạn chế chưa đáp ứng kịp với  
những tiến bộ về khoa học kỹ thuật công nghệ mới tiên tiến hiện đại.  
Do yêu cầu của công nghệ hoặc quá trình tổ chức lao động sản xuất mà người lao  
động phải làm việc với cường độ lao động lớn hơn cường độ lao động bình thường.  
Tư thế làm việc không thoải mái : vẹo nguời, ngửa người, treo người trên cao, trong  
một thời gian dài tạo nên sự ức chế về thần kinh tâm lý làm cho cơ thể mệt mỏi, khó  
chịu có thể phát sinh bệnh tật, và tai nạn lao động.  
2.2. Nguyên nhân khách quan  
Điều kiện lao động không thuận lợi, máy móc thiết bị, công nghệ lạc hậu, không  
đồng bộ, thiếu thiết bị an toàn hoặc thiết bị an toàn không hoạt động.  
Do sự cố phát sinh như máy móc, thiết bị hư hỏng đột xuất ngoài dự kiến dẫn đến  
tai nạn. Sự thiếu hoàn thiện của chính bản thân máy, thiết bị dẫn đến mất an toàn  
trong quá trình hoạt động và gây ra tai nạn lao động.  
19  
\Câu hỏi ôn tập  
1. Điều kiện lao động là gì ?  
2. Phân tích các yếu tố liên quan đến lao động ?  
3. Phân tích các nguyên nhân gây ra tai nạn lao động ?  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 70 trang Thùy Anh 12/05/2022 1720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình nghề Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính - Môđun: An toàn lao động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nghe_ky_thuat_lap_rap_sua_chua_may_tinh_modun_an.pdf