Bài giảng Luật dân sự - Phần 2B - Lâm Tố Trang
PHẦN II
Chương I. Pháp luật về tài sản
Chương II. Pháp luật về thừa kế
365
Chương II. Pháp luật về quyền thừa kế
Bài 1. Tổng quan về thừa kế
Bài 2. Thừa kế theo di chúc
Bài 3. Thừa kế theo pháp luật
Bài 4. Thực hiện quyền hưởng di sản
366
Bài 1. Tổng quan về thừa kế
1. Khái quát về thừa kế và các nguyên tắc về thừa kế
2. Các quy định chung về quyền thừa kế
367
1.1. Khái quát về thừa kế và các
nguyên tắc về thừa kế
a. Khái quát về thừa kế
b. Các nguyên tắc về thừa kế
368
a. Khái quát về thừa kế
. Khái niệm về thừa kế
Thừa kế được hiểu là việc chuyển dịch tài sản của
người chết cho một chủ thể, có thể là cá nhân hoặc tổ
chức, theo { chí của người để lại di sản hoặc theo các
quy tắc của xã hội, mà mỗi chế độ xã hội khác nhau có
những quy tắc khác nhau do điều kiện kinh tế, chính
trị - xã hội quyết định.
Thừa kế luôn gắn với chủ sở hữu, sở hữu là yếu tố
quyết định thừa kế và là phương tiện để duy trì, củng
cố quan hệ sở hữu.
369
a. Khái quát về thừa kế
. Khái niệm về quyền thừa kế
• Theo nghĩa khách quan, quyền thừa kế là tổng hợp các
quy phạm pháp luật quy định những trình tự, điều kiện,
hình thức để lại di sản và hưởng di sản thừa kế cùng
quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế.
• Theo nghĩa chủ quan, quyền thừa kế là quyền dân sự cụ
thể của cá nhân trong việc để lại di sản và hưởng di sản
thừa kế cùng quyền kiện hay không kiện yêu cầu chia di
sản thừa kế…
Quyền thừa kế là một loại quan hệ pháp luật dân sự về tài
sản. Đó là quan hệ giữa những người có quyền hưởng di
sản và những người khác không có quyền thừa kế. Do vậy,
quyền thừa kế còn được hiểu như một quan hệ pháp luật
dân sự tuyệt đối.
370
1.1. Khái quát về thừa kế và các
nguyên tắc về thừa kế
a. Khái quát về thừa kế
b. Các nguyên tắc về thừa kế
371
b. Các nguyên tắc về thừa kế
. Nguyên tắc nhà nước bảo hộ quyền thừa kế của chủ thể
Khoản 2 Điều 32 Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền sở hữu
tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ”.
Thể chế hóa quy định này, BLDS 2005 và BLDS 2015 đã
dành hơn 50 điều luật (từ điều 631 đến 687 BLDS 2005, từ
điều 609 đến 662 BLDS 2015) để quy định về vấn đề thừa
kế. Đây là đạo luật điều chỉnh tập trung nhất về thừa kế.
Thừa kế còn được điều chỉnh trong các văn bản pháp luật
khác như Luật Đất đai, Luật Hôn nhân và gia đình...
Nhà nước xây dựng các thiết chế và bảo đảm việc thực thi
nhằm bảo vệ quyền thừa kế của chủ thể. Đây cũng là cơ sở
để giải quyết các tranh chấp về thừa kế.
372
b. Các nguyên tắc về thừa kế
. Nguyên tắc bình đẳng về thừa kế
Điều 632 BLDS 2005, Điều 610 BLDS 2015 quy định: “Mọi
cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình
cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc
theo pháp luật”.
Các con trong gia đình không phân biệt nam, nữ, độ tuổi,
có năng lực hành vi dân sự hay không có năng lực hành vi
dân sự, con trong giá thú hay con ngoài giá thú đều được
hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.
Bình đẳng còn được thể hiện trong mối quan hệ giữa vợ và
chồng. Vợ chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau và đều
ở hàng thừa kế thứ nhất.
373
b. Các nguyên tắc về thừa kế
. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của chủ thể
trong quan hệ thừa kế
Với tư cách là chủ sở hữu hợp pháp đối với tài sản của
mình, cá nhân có quyền lập di chúc để thực hiện
quyền định đoạt tài sản của bản thân sau khi họ chết.
Đối với cá nhân có quyền hưởng di sản, pháp luật
thừa kế của nước ta quy định người thừa kế có quyền
nhận di sản hoặc từ chối nhận di sản nếu sự từ chối
quyền hưởng di sản phù hợp với những điều kiện mà
pháp luật đã quy định.
374