Mối quan hệ giữa văn hóa tộc người và địa danh ở tỉnh Sóc Trăng

TP CHÍ KINH T- CÔNG NGHIP  
S28 Tháng 07/2021  
MI QUAN HGIỮA VĂN HÓA TỘC NGƯỜI VÀ ĐỊA DANH  
TỈNH SÓC TRĂNG  
The relationship between ethnic culture and place-names  
in Soc Trang province  
Nguyễn Minh Ca1  
1Ging viên khoa Ngữ văn, Trường Đại hc Tây Đô, Cần Thơ, Vit Nam  
Tóm tt Vmt nhn thc lun, hai yếu tố văn hóa và ngôn ngữ có mi quan hệ tương tác qua lại  
ln nhau, nếu ngôn ngữ là phương tiện chuyên chở văn hóa thì văn hóa chứa đựng trong ngôn ng.  
Ngôn nglà sn phm kết tinh của văn hóa tộc người, hình thành trong quá trình lao động ca tc  
người. Nhvào tn ti ca ngôn ngmà mt phần văn hóa tộc người được lưu truyn, gìn gi. Vì vy,  
để nghiên cứu văn hóa, chúng ta không thể bqua yếu tnghiên cứu văn hóa trong ngôn ngữ. Bài viết  
trình bày mt sni dung mang tính lí lun khi nghiên cu mi quan hgiữa văn hóa và ngôn ngữ nói  
chung và văn hóa với địa danh nói riêng. Địa danh là sn phẩm văn hóa phản ánh nhn thc tộc người;  
Địa danh chứa đựng đặc trưng văn hóa tộc người và ý thc tộc người; Sphân btộc người dẫn đến  
việc hình thành địa danh. Khung lý thuyết nêu trên hy vng giúp ích cho các nhà ngôn nghọc và văn  
hóa hc trong nghiên cu mi quan hgiữa văn hóa và ngôn ngữ ở thời điểm hin ti.  
Abstract In terms of epistemology, the two factors of culture and language have an reciprocal  
interactive relationship, if language is a means of transporting culture, culture is contained in language.  
Language is a crystallized product of ethnic culture, formed during ethnic work. Thanks to the existence  
of the language, a part of ethnic culture has been passed down and preserved. Therefore, to study  
culture, we cannot ignore the element of cultural research in language. The article presents some  
theoretical content when studying the relationship between culture and language in general and culture  
with place-names in particular. Place-names are real cultural products reflect ethnic perceptions; Place-  
names contain ethnic cultural characteristics and ethnic consciousness; The ethnic distribution led to the  
formation of place-names. The above theoretical framework is expected to help linguists and  
culturalists in studying the relationship between culture and language at present.  
Tkhóa Văn hóa, đa danh, tnh Sóc Trăng, culture, place-names.  
1. Gii thiu  
Đa danh là mt bphn ca ngôn ngữ, ra đời trong quá trình lao động sn xuất. Địa danh  
ngoài chức năng định danh còn mang trong mình nhng giá trị văn hóa lịch svề vùng đất,  
con người – nơi địa danh được hình thành.  
Nghiên cu mi quan hgiữa văn hóa và địa danh là nghiên cu sự tác động qua li gia  
hai yếu tố văn hóa và ngôn ngữ. Da trên bình din ngôn ngữ (địa danh), nghiên cu chra  
nhng yếu tố văn hóa tồn tại trong địa danh như văn hóa nhận thc của địa danh, văn hóa tộc  
người, ý thc tc người trong địa danh hay vic phân btộc người là nguyên nhân hình thành  
địa danh tỉnh Sóc Trăng nói riêng và địa danh nói chung.  
2. Mi quan hgiữa văn hóa tộc người và địa danh  
2.1. Đa danh là sn phẩm văn hóa phản ánh nhn thc tộc ngưi  
Đa danh trước hết là sn phm của quá trình lao động có tính lch sca các tộc người.  
Chức năng cơ bản của địa danh xét vmt ngôn ngữ là dùng để định danh, gi tên. Ngoài ra,  
địa danh còn lưu giữ nhiu giá trị văn hóa, lịch s, dân tộc,… Nhà nghiên cứu Lê Trung Hoa  
(2005) cho rng:  
Đa danh xut hin trong những điều kin lch sử, địa lý nhất định. Do đó, nó mang  
những đặc điểm ca thời điểm và môi trường nơi nó chào đời. Ri thi gian trôi qua, không  
27  
TP CHÍ KINH T- CÔNG NGHIP  
S28 Tháng 07/2021  
gian biến đổi, nhưng nó vẫn được bảo lưu được những đặc điểm đó. Vì vậy, địa danh trở  
thành nhng tm bia lch s- văn hóa của một vùng đt (tr.67).  
Trong quá trình cộng cư và lao động sn xut ca các tộc người, việc đặc tên địa danh  
theo quy lut phản ánh các đặc điểm ca tnhiên, nhn thc theo quy lut phn ánh hin  
thc, skin lch sử,… là một tt yếu ca ngun gốc hình thành địa danh. Văn hóa nhận thc  
trong cách đặc tên ca các tộc người có thkể đến là nhn thc vcác svt, hiện tượng  
được các tộc người tiếp xúc trong quá trình lao động như tên ca các con sông, kênh rch, các  
hiện tượng tự nhiên, tên động vt, thc vật, các hướng Đông, Tây, Nam, Bắc trong địa danh.  
Nhà nghiên cu Trn Văn Sáng (2017) khẳng đnh:  
Không thnghiên cu mi liên quan giữa văn hóa với ngôn ngmà li bqua vấn đề  
nhn thc, vấn đề tư duy của những người thuc mt cộng đồng văn hóa – ngôn ngữ đang  
được nghiên cu (tr.172).  
Qua khảo sát địa danh, tác gighi nhận được khá nhiều địa danh thhiện văn hóa nhận  
thc ca các tộc người anh em trong quá trình lao động sn xut tỉnh Sóc Trăng. Trong đó  
có 50 địa danh mang thành tố sông, 43 địa danh mang thành tố kênh, 55 địa danh mang thành  
trạch, 49 địa danh mang thành tố bưng, 25 địa danh mang thành tging. Về các địa danh  
chỉ các loài động thc vật có 18 địa danh mang thành tchtên của các loài động vt và 64  
địa danh mang tên thc vt. Về các địa danh chỉ phương hướng Đông, Tây, Nam, Bc có 18  
địa danh chỉ hướng Đông, 18 địa danh chỉ hướng Tây, 1 địa danh chỉ hướng Nam và 2 địa  
danh chỉ hướng Bắc. Điển hình như cầu Kênh 8A (thành phố Sóc Trăng), đường Kênh Mười  
Sự (đường tỉnh 937B), kênh Bưng Tróp (huyện MTú), kênh Ging Cát (huyn Kế Sách), p  
Mỹ Đông 1, Mỹ Đông 2 (thị xã Ngã Năm),…  
Hiện tượng này cũng xảy ra nhiều địa phương khác khi nghiên cu văn hóa nhận thc  
về địa hình ca các tộc người Tây Tha Thiên Huế, nhà nghiên cu Trần Văn Sáng (2017) đã  
thống kê được 109 ngọn núi, 17 ngon đồi, 20 động, 10 con đèo, 33 con sông, 43 con suối, 78  
ngọn khe, 7 con thác, 1 gò, 4 đầm, 2 hvà 2 vc. Ngoài ra cách đặt tên ca các tộc người Tây  
Thừa Thiên cũng mang màu sắc dân dã, thhin lối tư duy trực quan, cthể và đơn giản. Ví  
dụ như núi Ta Vi (núi có nhiều cây giang mộc), núi Cà Lương (núi không có cây cối, đồi  
trọc),… Tương tự khi nghiên cu Nam Bvà thành phHChí Minh nói riêng vi trên  
6000 địa danh, tác giLê Trung Hoa (2005) đã thống kê được 31 tên sui, 35 rng, 47 bàu, 25  
vườn, 942 rch. Đa danh thành phHChí Minh còn cho ta biết ở đây xưa kia có cây cối  
và cm thú mà ngày nay không còn nữa như: Rch Thai Thai, rch Thin Lin, rch Láng Voi,  
rch Hóc Hươu, rch Bàu Nai,… (huyện CChi).  
2.2. Địa danh "n chứa" đặc trưng văn hóa tộc người và ý thc tộc người  
Đặc trưng văn hóa tộc người được nhn din khi nghiên cứu địa danh có thkể đến đó là  
tín ngưỡng, tôn giáo và ý thc tộc người. Về tín ngưỡng và tôn giáo có trong địa danh tuân  
ththeo quy lut phn ánh stn ti ca thc thể văn hóa tại nơi địa danh ra đời. Qua vic  
tìm hiu vngun gốc địa danh, nhiều địa phương cho ta biết được tại nơi đó có nhiều phong  
tc tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo ca tộc người đã từng tn ti hay hin ti nhng du tích y  
vn còn hin din.  
Đa danh tnh Sóc Trăng là kết quca quá trình cộng cư và quá trình nhận thc ca  
các cộng đồng tộc người anh em Khmer, Việt, Hoa,… Chính sự cộng cư của cộng đồng ba  
dân tộc này đã tạo nên sự đa dng về văn hóa. Đặc trưng văn hóa tộc người qua địa danh được  
thhin qua các yếu tố tín ngưỡng, tôn giáo và tâm lý tộc người.  
Về tín ngưỡng, có thnói hình thức tín ngưỡng thNeak Tà có ảnh hưởng khá sâu sc  
trong đời sng của cư dân Khmer nói chung và tên gọi địa danh nói riêng. Neak Tà vốn được  
xem là thn bn th, thn bo hộ phum, sóc, dân làng. Tín ngưỡng thNeak Tà vn có vai trò  
rt quan trng trong quá trình khai hoang lp p ca tộc người Khmer vùng đồng bng sông  
28  
TP CHÍ KINH T- CÔNG NGHIP  
S28 Tháng 07/2021  
Cu Long nói chung và tnh Sóc Trăng nói riêng. Về chức năng, Neak Tà có khi phù hộ dân  
làng nhưng cũng có khi trừng pht h, vì vy không ai dám phbáng “Ông Tà”. Do đó, tín  
ngưỡng thNeak Tà có mt vtrí rt quan trng trong vic gn kết tình cm cộng đồng. Nhờ  
hình thái tín ngưỡng này, tác gicó thgii mã ngun gc ca mt số địa danh gn vi dân  
tộc Khmer như: Kênh Ông Tà (huyn Thnh Tr), rch Tha La Ông Tà (huyn Kế Sách),…  
Đối vi tộc người Hoa và tộc người Vit, bn con vt Long, Lân, Quy, Phng vn là  
nhng con vt linh thiêng trong thn thoi Trung Quc vi những đặc tính xut chúng. Vit  
Nam cũng chịu ảnh hưởng tquan nim này của người Hoa. Ở Sóc Trăng thì Long, Quy và  
Phng xut hin nhiều trong địa danh. Long (rồng) thường được mượn danh dùng cho các bc  
đế vương, tượng trưng cho uy quyền. Quy (rùa) đại diện cho tướng quý, sng th. Phng  
(phượng hoàng) đại din cho hnh phúc lứa đôi.  
Qua khảo sát có 51 địa danh mang yếu tố Long điển hình là rạch Bưng Long, ấp Bưng  
Long, sông Long Phú (huyn Long Phú), rch Long n, ấp Tăng Long (huyn Cù Lao Dung),  
p Long A, p Long Hòa, p Long Thành, p Long Thnh (thị xã Ngã Năm),… Có 04 địa  
danh mang yếu tQuy là p Tân Quy A, p Tân Quy B, chTân Quy A (huyn Long Phú),  
p Tân Quy (thị xã Vĩnh Châu). Ngoài ra còn có 09 yếu tPhng gm p Phng An (huyn  
Kế Sách), xã Song Phng, p Phng An, p Phụng Tường 1, p Phụng Tường 2, p Phng  
Sơn (huyện Long Phú), p Phng Hip (huyn Châu Thành), quc lQun LPhng Hip,  
khu du lch Cn S3 Song Phng (huyn Cù Lao Dung).  
Về tôn giáo, người dân Sóc Trăng chủ yếu theo đạo Phật và đạo Thiên Chúa. Sinh hoạt  
tôn giáo của họ được ghi nhận qua những địa danh chứa các thành tố như Chùa, Đình, Nhà  
Thờ, Miễu. Qua khảo sát, có 18 địa danh có thành tố Chùa: Giồng Chùa, ấp Giồng Chùa  
(huyện Trần Đề), cầu Chùa, cầu Chùa Mới, ấp Cầu Chùa, kinh Cầu Chùa (huyện Kế Sách),  
kinh Chùa (huyện Mỹ Xuyên), rạch Chùa Ông, ấp Chùa Ông (huyện Long Phú), ấp Giồng  
Chùa A, ấp Giồng Chùa B (huyện Châu Thành), ấp Giồng Chùa (huyện Thạnh Trị), đường  
Rạch Chùa (đường tỉnh 939), cầu Chùa Tà Ân, cầu Chùa, cầu Chùa Tà Ân 2 (huyện Mỹ Tú),  
cầu Đường Chùa (thị xã Ngã Năm), chợ Chùa Mới (thị xã Vĩnh Châu). Bên cạnh đó có 05 địa  
danh mang thành tố Đình là kinh Đình Trụ, rạch Đình Trụ (huyện Cù Lao Dung), cầu Đình 1,  
cầu Đình 2 (huyện Mỹ Xuyên), đường Rạch Đình Trụ (đường tỉnh 933B). Với 05 địa danh  
chứa thành tố Nhà Thờ cầu Nhà Thờ Lớn, bến đò Nhà Thờ Bô Na (huyện Mỹ Tú), bến đò  
Vàm Nhà Thờ - Ngan Rô (huyện Cù Lao Dung), rạch Cống Nhà Thờ (huyện Thạnh Trị), cầu  
Nhà Thờ (đường tỉnh 940). Ngoài ra 02 địa danh chứa thành tố Miễu cầu Miễu (huyện  
Mỹ Xuyên) và rạch Miễu (huyện Kế Sách).  
Ý thc tộc người là ý thc tgiác, gìn gibn sc ca tộc người, có người còn gi là  
lòng ttôn ca dân tc. Nhcó ý thc tộc người nên ta có thkhu biệt được những đặc trưng  
văn hóa của các tc người khi hsng cnh nhau. Ý thc tộc người rt cn thiết cho bi cnh  
toàn cầu hóa như ngày nay khi giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các quc gia din ra ngày càng  
sâu rng. Biu hin vý thc tộc người trong địa danh qua các huyn thoi, truyn thuyết, về  
các anh hùng dân tc ca các tộc ngưi.  
Qua vic khảo sát địa danh tỉnh Sóc Trăng, tác gighi nhn có nhiều địa danh đã đi vào  
huyn thoi và truyn thuyết, lưu dấu những cư dân ngày đầu vào Nam lp p. Tuy mi thành  
tố địa danh được kqua huyn thoi, truyn thuyết có thlà ca tộc người Vit, Khmer, Hoa,  
hay Chăm,… nhưng tựu trung lại các địa danh lí gii, ghi du sự ra đời của vùng đất mi ca  
các tộc người anh em trong quá trình cộng cư và khai phá. Trong số các huyn thoi và truyn  
thuyết được kho sát có thkể đến là huyn thoi về địa danh Ba Thc, huyn thoi về địa  
danh Nhu Gia, truyn thuyết về địa danh sông Bãi Xàu (huyn MXuyên), huyn thoi về địa  
danh sông MThanh ở Sóc Trăng. Mt số địa danh gc Khmer có truyn thuyết gn lin vi  
nhng yếu tlch sca tỉnh như địa danh Bang Long Giếng nước, Mỹ Thanh, Ba Xuyên,…  
Có đề cập đến Chúa Nguyn Ánh, sau này là triều đình Nhà Nguyễn. Hiện tượng này cũng  
29  
TP CHÍ KINH T- CÔNG NGHIP  
S28 Tháng 07/2021  
xut hiện tương tự khi nghiên cu ở các địa phương khác. Ví dụ như địa danh đồi Kăn Rơn ở  
Tây Tha Thiên Huế (pangkong Kăn Rơâng – đồi mang tên nữ dân công người Pa – cô) được  
ghi li trong truyn thuyết, ctích (Trần Văn Sáng, 2017, tr198). Truyn thuyết về địa danh  
Ông Phò (Vĩnh Long) vì tiêu dit cp, ông bchúng vvào mt, du tay ca cọp đã hằn lên  
mt vết thương không chữa trị được (Ngô ThThanh, 2015, tr101).  
2.3. Sphân btộc người dẫn đến việc hình thành đa danh  
Đặc điểm vvic la chọn nơi ở, phương thức canh tác cũng như ý thức tộc người, tín  
ngưỡng và tôn giáo ca các tộc người bn địa đã ảnh hưởng, tác động thm chí là chi phối đến  
việc hình thành địa danh của địa phương. Đặc biệt là nơi cư trú và địa danh văn hóa của vùng  
canh tác. Yếu tố địa chính trị cũng có ảnh hưởng nhất định, nhưng sẽ có hiện tượng thay đổi  
nhanh chóng khi thchế thay đổi. Nếu như tộc người Khmer chn những nơi cao, khô ráo để  
định cư, lùi xa nhng kênh, rch thì tộc người Vit li chn những nơi có nước ngt ca kênh,  
rạch để canh tác, sinh hot. Bên cạnh đó người Hoa giỏi thương nghip, cha bnh có xu  
hướng đi rất nhiều nơi để mua bán trao đổi hàng hóa. Ban đầu các tộc người anh em Vit –  
Hoa – Khmer,… định cư ở những nơi khác khu biệt vtên gi của đơn vị tchc xã hi,  
người Khmer trong nhng phum (phum), sóc (srôk), tha la (sala), người Hoa tchc thành  
nhng Minh Hương xã, Thanh Hà xã, người Vit thành lp nhng làng (đơn vị nhỏ hơn còn  
gi là xóm). Sau này do nhu cu phát trin nên xy ra hiện tượng cộng cư, giao lưu tiếp biến  
n hóa gia các tộc người trong cùng địa vc.  
Tộc người bản địa Khmer thường chn sng ở các khu đất cao ráo. Điều này có lxut  
phát tphong tc tp quán ca h. Theo dân tc này thì sông, rạch là nơi ma qubt nht hn  
người bnh. Vì vậy, người Khmer thường có khuynh hướng lùi dn vào bên trong to thành  
nhng phum (phum), sóc (srôk), tha la (sala) riêng. Trong tiếng Khmer, phum, sóc chính là  
đơn vị cư trú xóm, làng, là hình thức tchức cư trú chủ yếu theo quan hhôn nhân, huyết  
thống. Thông thường, mi sóc gm nhiu phum.  
Qua khảo sát địa danh ca tác giả (năm 2009 và cp nht năm 2018), địa danh Khmer có  
79 địa danh, chiếm 3,5% tp trung nhiu những địa danh chỉ địa hình và địa danh chcác  
công trình xây dựng như ấp PôNôCamBôth (huyn MXuyên), cu Kế Sách (huyn Kế  
Sách),… Nhng minh chng vsphân bkhông gian sinh sng của người Khmer ghi du  
qua thành tố địa danh “Sóc” như kênh Sóc Dông (huyn Long Phú), kênh Sóc Trăng (thành  
phố Sóc Trăng), giồng Tam Sóc (huyn MTú),… Theo tổng điều tra dân svà nhà ca  
Tng cc thng kê (2009), người Khmer Vit Nam có dân số 1.260.640 người, có mt ti  
nhiu tnh vùng Nam B. Tp trung nhiu nht là tnh Sóc Trăng (397.014 người, chiếm  
30,7 % dân stoàn tnh và 31,5 % tng số người Khmer ti Vit Nam). Kế tiếp là tnh Trà  
Vinh (317.203 ngưi, chiếm 31,6 % dân stoàn tnh và 25,2 % tng số người Khmer ti Vit  
Nam). Điều này lý gii tại sao văn hóa tộc người bản địa Khmer lại “đậm đặc” ở Sóc Trăng và  
Trà Vinh đến như vậy.  
Theo nhà nghiên cu Hunh La (2017), người Vit vào thế kỉ XVII đã có mặt Sóc  
Trăng nhưng rất thưa thớt, “nguyên nhân là do nơi đây vùng đất thấp, quanh năm ngập nước  
sình ly, hthiếu nước ngt và nhim mn trm trng. Mãi đến thế kỉ XIX, dưới thi vua  
Gia Long và sau đó là vua Minh Mạng, nhchính sách khẩn hoang nên người Vit khu vc  
này đông dần lên nhiu làng mi thun Vit hoặc cư trú xen lẫn giữa người Vit – người  
Hoa – người Khmer đã lập nên nhiu thôn. Du n ca tộc người Việt qua địa danh được thể  
hiện rõ qua các địa danh chỉ địa hình mang thành tging, gò, sông, bãi, cù lao,… được xác  
định là nơi ở đầu tiên của cư dân Việt di dân vào vùng đất Sóc Trăng vì nhu cầu sinh hot cn  
nước ngt và giao thông thun lợi. Địa danh thun Vit có 752/2261 địa danh, chiếm 33,26%.  
Trong đó, tộc người Vit bản địa định danh các địa danh mang thành tging như: Ging  
Cát, kênh Ging Cát (huyn Kế sách), Ging Me, Ging Nhn, Ging Ni (thị xã Vĩnh  
Châu), Ging Chát, Ging Chùa, kênh Gng Chát (huyn Trần Đề).  
30  
TP CHÍ KINH T- CÔNG NGHIP  
S28 Tháng 07/2021  
Như tác giả đã nhận định, người Việt thường sinh sng tp trung theo tchc xóm, làng.  
Qua kho sát có 33 thành t"Xóm" tiêu biểu như kênh Xóm Chòi, kênh Xóm Ph(huyn Kế  
Sách), kênh Xóm Cũ, kênh Xóm Lung (huyn MXuyên), kênh Xóm Lu (thị xã Vĩnh Châu),  
kênh Xóm Tro (huyn Thnh Tr), p Xóm Mi (thị xã Vĩnh Châu),… Bên cạnh đó 3 thành tố  
"Làng" gm kênh Làng (thị xã Ngã Năm), kênh Làng Mi (huyn Thnh Tr), kênh Làng Mi  
(thị xã Vĩnh Châu). So vi sphân bố nơi cư trú của tộc người Vit và tộc người Khmer thì  
hu hết người Hoa có khuynh hướng phân bố ở các trung tâm, ph, chợ đông đúc để tp trung  
làm thương nghiệp.  
Trước đây, người Hoa thường tp trung sinh sng theo kiu lãnh squán”, cư dân sống  
ri rác khp vùng, gi là như Minh Hương xã, Thanh Hà xã. Khảo sát địa danh tnh Sóc  
Trăng, kết qucho thy địa danh có ngun gc Hán Vit nhiều hơn cả, có 773 địa danh,  
chiếm 34,19%. Ví dụ địa danh p Phng Hip (huyn Châu Thành), cu Tân Lp (thị xã Vĩnh  
Châu), p Phng An (huyn Long Phú), p Đắc Thi, p Đắc Lc (huyn Châu Thành),…  
Qua sliu tác giphân tích, có ththấy được cách đặt địa danh ở Sóc Trăng ảnh hưởng  
khá nhiu tcác yếu tgc Hán Vit. Nguyên nhân ca hiện tượng này có thlí giải như sau:  
Thnhất, do tâm lý đặt tên địa danh mang ước vng của người dân khi đến vùng đất mới, mơ  
ước vsan bình, thịnh vượng. Theo Nguyn Thuý Dim (2012) thì:  
Xu hướng này phát trin mnh mẽ dưới thi phong kiến. Mt mt, thi knày, chHán  
đóng vai trò quan trọng. Mt khác, nếu như những địa danh Nôm bình d, mc mc thì nhng  
địa danh Hán Vit li thhin tính triết lý cao siêu, phản ánh được tâm tư, nguyn vng, tình  
cm của người dân địa phương và mang tính hệ thng cao (tr.110).  
Thhai, tlệ người Hoa ở Sóc Trăng cũng khá lớn so vi các tộc người Vit, Khmer,  
(Tng cc Thng kê, 2009). Người Hoa ở Sóc Trăng có 64.910 người, chsau thành phHồ  
Chí Minh là 414.045 người và tnh Đồng Nai là 95.162 người, do vy có nhng ảnh hưởng  
nhất định về văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo, ngôn ngữ,… nói chung trong đó có địa danh ca  
tỉnh Sóc Trăng.  
Đa danh mang thành tPháp ngày nay không còn nhiu, chcòn tên ca mt vài con  
đường thành phố Sóc Trăng như: Sông Maspero, cu Saintard, đường Calmette (thành phố  
Sóc Trăng),… Ngoài ra còn có một số địa danh vn là từ mượn Mã Lai (như huyện Cù Lao  
Dung, thtrấn Cù Lao Dung, trong đó “pulaw” có nghĩa là cồn, đảo) và Indonesia (như cầu  
Chà Và (Java) thành phố Sóc Trăng).  
3. Kết lun  
Có thnói, nghiên cu thành tố văn hóa có trong đa danh tỉnh Sóc Trăng góp phần làm  
sáng tmi quan hệ tương tác qua lại gia ngôn ngữ và văn hóa. Nếu như ngôn ngữ là  
phương tin biu hin của văn hóa thì văn hóa cũng đồng thi n cha, tn ti trong ngôn  
ng. Không thnghiên cứu văn hóa mà bỏ qua ngôn ngữ và ngưc li.  
Nghiên cu mi quan hgia ngôn ngữ và văn hóa ở địa danh tỉnh Sóc Trăng, tác gighi  
nhn những đặc trưng ca mi quan hgiữa văn hóa tộc người và địa danh như: Đa danh là  
sn phẩm văn hóa phản ánh nhn thc tộc người; Địa danh “n chứa” đặc trưng văn hóa tộc  
người, ý thc tộc người; Sphân btộc người dẫn đến việc hình thành địa danh.  
Việc xác định ni hàm ca mi quan hgiữa văn hóa và ngôn ngữ cũng như mối quan hệ  
giữa văn hóa tộc người và địa danh bước đầu mang tính cht chquan của người nghiên cu.  
Trong tương lai, tác gihy vng các nhà khoa hc stp trung nghiên cu có hthng vấn đề  
trên để làm sáng rõ mi quan hgia hai ngành khoa hc này.  
31  
TP CHÍ KINH T- CÔNG NGHIP  
TÀI LIU THAM KHO  
S28 Tháng 07/2021  
[1] Hunh La và cng s(2017). Lch sử khai phá vùng đất Nam B. NXB Tng hp TPHCM.  
[2] Lê Trung Hoa (2005). Tìm hiu ngun gốc địa danh Nam Bvà tiếng Việt văn học. NXB Khoa  
hc Xã hi, Hà Ni.  
[3] Ngô ThThanh (2015). Địa danh tỉnh Vĩnh Long dưới góc nhìn văn hóa dân gian. Lun án tiến sĩ  
chuyên ngành Văn hóa học, Viện Văn hóa: Hà Nội.  
[4] Nguyn Thuý Dim (2012). Nghiên cứu địa danh tỉnh Sóc Trăng. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành  
Ngôn nghọc, Trường Đi hc Khoa hc Xã hội và Nhân văn TPHCM.  
[5] Trần Văn Sáng (2017). Đặc điểm Ngôn ng- Văn hóa của địa danh ngôn ngdân tc thiu số ở  
Tây Tha Thiên Huế. NXB Thun Hóa, Tha Thiên Huế.  
[6] Tng cc thng kê Vit Nam (2009). Tổng điều tra dân svà nhà . Truy cp ngày 23/3/2021.  
[Ngun]  
https://www.gso.gov.vn/pxweb2/?pxid=V0201&theme=D%C3%A2n%20s%E1%BB%91%20v%  
C3%A0%20lao%20%C4%91%E1%BB%99ng,  
[7] Wikipedia Ngưi Khmer Vit Nam, truy cp ngày 23/3/2021. [Ngun]  
Ngày nhn: 22/03/2021  
Ngày duyệt đăng: 18/06/2021  
32  
pdf 6 trang Thùy Anh 13/05/2022 3640
Bạn đang xem tài liệu "Mối quan hệ giữa văn hóa tộc người và địa danh ở tỉnh Sóc Trăng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmoi_quan_he_giua_van_hoa_toc_nguoi_va_dia_danh_o_tinh_soc_tr.pdf