Giáo trình Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI  
GIÁO TRÌNH  
MÔN HỌC: PHONG TỤC TẬP QUÁN VÀ LỄ HỘI VIỆT NAM  
NGÀNH: HƯỚNG DẪN DU LỊCH  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG HƯỚNG DẪN DU LỊCH  
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐLC ngày…….tháng….năm ........  
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Lào Cai  
Lào Cai, năm 2020  
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được  
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh  
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.  
2
LỜI GIỚI THIỆU  
Giáo trình “Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam” là tài liệu biên soạn để  
phục vụ cho giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh, sinh viên ngành Hướng  
dẫn du lịch trường Cao đẳng Lào Cai về kiến thức cơ sở ngành về hai lĩnh vực:  
Phong tục tập quán, tín ngưỡng và Lễ hội Việt Nam.  
Giáo trình được biên soạn theo đề cương môn học ở bậc Cao đẳng đã được  
Hội đồng khoa học và Đào tạo thông qua. Giáo trình gồm 4 chương nhằm cung cấp  
các kiến thức cơ bản về phong tục tập quán Việt Nam, tín ngưỡng dân gian Việt  
Nam trong đời sống tâm linh của người Việt. Đồng thời tìm hiểu các lễ hội tiêu biểu  
nhằm tăng thêm sự hiểu biết về một nền văn hoá đa dạng đậm đà bản sắc dân tộc,  
gắn với địa phương Lào Cai.  
Chương 1. Phong tục tập quán Việt Nam  
Chương 2. Tín ngưỡng dân gian Việt Nam  
Chương 3. Lễ hội Việt Nam  
Chương 4. Phong tục lạ và lễ hội đặc sắc Lào Cai  
Giáo trình không những là tài liệu phục vụ cho giảng dạy và học tập học  
phần “Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam” mà còn là tài liệu tham khảo, bổ trợ  
cho sinh viên ngành du lịch và những ai quan tâm đến văn hóa truyền thống Việt  
Nam.  
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính  
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn đọc để giáo trình ngày càng  
hoàn thiện hơn.  
Lào Cai, ngày 10 tháng 6 năm 2020  
Người biên soạn  
GVC, Th.s. Nguyễn Thị Kim Hoa  
3
4
MC LC  
5
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC  
Tên môn học: Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam  
Mã môn học: MH10  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học:  
- Vtrí: Là môn học chuyên môn cơ sở của ngành hướng dn du lch hệ cao đẳng  
được btrí ging dạy đồng thi với các môn cơ skhác ca ngành.  
- Tính cht: Là môn hc lý thuyết bt buc cung cp nhng kiến thức cơ sở cho  
ngành hướng dn du lch.  
- Ý nghĩa và vai trò của môn học: Là môn học giúp sinh viên làm giàu vốn tri thức  
và hiểu biết của bản thân, phục vụ trong đời sống xã hội. Đồng thời cũng giúp sinh  
viên có vốn kiến thức nền vận dụng vào chuyên ngành du lịch, biết cách khai thác  
tài nguyên về phong tục tập quán, lễ hội Việt Nam để xây dựng chương trình phục  
vụ cho nghề nghiệp ngành lữ hành hướng dẫn.  
Mục tiêu của môn học:  
- Vkiến thc:  
+ Trình bày được các khái niệm và đặc điểm vphong tc, tập quán, tín ngưỡng  
dân gian trong đi sng tâm linh của người Vit Nam;  
+ Hiu vlTết, lhi dân gian Việt Nam, văn hóa của cộng đồng dân tc Vit  
Nam, có ý thc gigìn và phát huy bn sắc văn hóa dân tc nói chung và Lào Cai  
nói riêng.  
- Vkỹ năng:  
+ Phát trin kỹ năng nhận biết, so sánh, phân tích, đánh giá về phong tc, tp quán,  
tín ngưỡng dân gian Vit Nam;  
+ Khai thác và vn dng linh hot kiến thc ca phong tc tp quán và lhi Vit  
Nam vào nghip vthuyết minh, hướng dn du lch. Kết hp các lhi vào công tác  
thiết kế xây dựng chương trình du lịch.  
- Về năng lực tchvà trách nhim:  
+ Có phm chất đạo đức tt, có trách nhim vi công vic, có ý thc gigìn, bo vệ  
các giá trị văn hóa và phong tục tp quán tốt đp.  
+ Có đạo đức, tác phong làm việc và thái độ phc vchuyên nghip.  
+ Có ý thc và khả năng cp nht kiến thc mi, tch, sáng to trong công vic.  
7
Chương 1. PHONG TỤC TẬP QUÁN VIỆT NAM  
Gii thiu  
Chương này nhằm cung cp mt skiến thc nn tng như khái niệm, đặc điểm và  
mt sphong tc tp quán ctruyn trong tâm thc người Vit Nam.  
Mc tiêu  
- Trình bày được khái niệm, đặc điểm phong tc tp quán Vit Nam. Gii thiu  
được mt sphong tc tp quán điển hình của người Vit.  
- Thuyết trình, gii thiu và phân tích được bng nhiu hình thc vphong tc điển  
hình của người Vit. Bày tỏ được các ý kiến riêng vvic gigìn nét đẹp ca các  
phong tc tp quán ctruyn và nhng phong tc không còn phù hp với đời sng  
hin nay.  
- Nghiêm túc, chun bị bài trước khi đến lp, tích cc nghe ging trên lp. Có ý  
thc rèn luyn các kỹ năng thuyết trình, tho lun nhóm. Ttin, phi hp khi làm  
việc độc lp hoc theo nhóm  
Ni dung chính  
1. KHÁI QUÁT VPHONG TC TP QUÁN  
1.1. Khái nim  
1.1.1. Phong tc  
Là toàn bnhng hoạt động sng của con người đã được hình thành trong quá trình  
lch sổn định thành nn nếp, được cộng đồng tha nhn và tgiác thc hin,  
được lưu truyền tthế hnày sang thế hkhác, tạo nên tính tương đối thng nht  
ca cộng đng.  
Phong tc là nhng nghi thc thuc về đời sng của con người được hình thành qua  
nhiu thế hệ và được công nhận như một phn trong nếp sng ca cộng đồng.  
Phong tục được truyn tthế hnày sang thế hkhác, không có tính bt buc và  
thay đổi theo tng qun th, dân tộc cũng như tôn giáo khác nhau.  
Ví dmt sphong tc: phong tục cưới hi, phong tục ma chay, đc bit là vic xây  
dng nhà ca, xây mphần cho người thân,…  
1.1.2.Tp quán  
Là phương thức ng xử và hành động đã định hình quen thuộc và đã thành nếp  
trong li sng, trong lao động mt cá nhân, mt cng đồng  
Tp quán được hiu là li sng ca mt tp th, tchc hoc qun thsinh vt ln  
được hình thành như một thói quen trong đời sng, sn xut, sinh hoạt được công  
8
     
nhận và coi như một quy ước chung ca tt cmi cá nhân sng trong tchc, qun  
thế đó.  
Ví dụ điển hình: tp quán di trú ca các loài chim, tp quán ngủ đông của loài gu  
khi mùa đông về. Hoc mt sdân tc có tập quán di canh di cư để tìm vùng đất  
mi thích hợp hơn cho việc chăn thgia súc.  
Như vậy, phong tc tp quán là toàn bthói quen thuc về đời sng của con người  
được công nhn bi mt cộng đồng, qun thể và coi đó như một nếp sng truyn từ  
thế hnày sang thế hkhác. Tùy theo mỗi địa phương và tín ngưỡng khác nhau,  
phong tc tp quán mi qun thscó nhng skhác bit vi nhau.  
Phong tc tp quán của người Vit là một nét đẹp văn hóa cần được bo tn và phát  
huy. Đó không chỉ mang ý nghĩa bảo tn nhng giá trtruyn thng mà còn là cách  
để ghi nhci ngun ca dân tc. Con người Vit Nam vô cùng hãnh din và thào  
vi bn bè quc tế bi nhng phong tục đặc bit chỉ người Vit mi có.  
1.1.3. Mt sphong tục đin hình của người Vit  
a. Thcúng ttiên  
Tc thcúng ttiên của người Việt ra đời tlâu. Bàn thtổ tiên thường đặt trang  
trng trên cao hoc gia nhà, bao gm di ảnh người đã mất, bình hoa tươi, đĩa trái  
cây. Hằng năm, vào ngày tổ tiên mất, người thân stiến hành cúng, tc chun bị  
nhiều món ăn đặt lên bàn th, thp nhang.  
Người Vit Nam coi vic thphng ttiên là mt trong nhng nguyên tắc đạo đức  
làm người đồng thi là mt phn quan trọng trong đời sng tâm linh của người Vit,  
đặc bit là cuc sng ở các làng quê. Đó là hình thức thhin tm lòng thành kính  
thhiện đạo lý uống nước nhngun, biết ơn tổ tiên ông bà, cha mẹ đã sinh thành  
và gây dng nên cuc sng cho cháu con.  
nh: Thphng ttiên  
b. Đón Tết âm lch  
Người Việt cũng chào mừng Tết dương lịch, song quan trng nht vn là Tết âm  
lch. Tết âm lch hay Tết Nguyên Đán, còn gi Tết ta, Tết Ctruyền,… là dịp lễ  
quan trng nhất trong văn hoá của người Vit Nam.  
9
Tết Nguyên Đán muộn hơn Tết Dương lịch hay Tết Tây, thường rơi vào khoảng  
cuối tháng 1 đến giữa tháng 2 Dương lịch và nói chung kéo dài khong 5- 6 ngày,  
tạo điều kin cho nhng thành viên gia đình sinh sống làm ăn ở nơi xa có thể vquê  
vui cảnh đoàn viên ít ngày.  
Ý nghĩa thiêng liêng nhất ca Tết chnó không chlà dịp để người Vit nhvề  
ci ngun, ông bà ttiên mà là dịp đoàn tụ gia đình để nghỉ ngơi, vui chơi, ăn uống  
chào đón năm mới, chào đón sự khởi đầu mi, rũ bỏ những gì không hay đẹp ca  
năm qua nên mọi người đều cgng vui vẻ độ lượng vi nhau, bqua him khích  
cũ. Lòng người nào cũng tràn đầy hoài bão vhnh phúc và thịnh vượng cho năm  
mi.  
Người Vit có rt nhiu phong tc trong dp Tết âm lịch như tặng quà tết cho người  
thân quen, quét dn nhà ca tht sch, trang trí nhà ca thật đẹp, mng tui trem -  
người già, chúc Tết, đi chùa để cu nguyn những điều may mắn…  
nh: Phong tục gói bánh trưng và luộc bánh trưng ngày Tết  
c. Kính già, yêu tr, trng khách  
Kính già, yêu tr, trng khách là điểm người nước ngoài ghi nhn ti Vit Nam từ  
hàng trăm năm trước.  
Vic kính trọng người cao tui không chlà mt thun phong mtc của người Vit  
mà đó còn là bn sắc văn hóa dân tộc li vừa có ý nghĩa vô cùng thiêng liêng, sâu  
sc. Người Vit Nam rt kính trọng người cao tui vì nim tin rằng người cao tui  
là người có nhiu kinh nghim sng và nhất là “kính lão đắc thọ” (tức khi kính  
trọng người cao tui thì chúng ta ssng thọ hơn).  
Vic kính trọng người già trước hết phi bắt đầu ngay trong gia đình: Phải kính  
trng cha m- người đã sinh thành dưỡng dục con cái nên ngưi.  
10  
nh: Phong tc Tết xưa  
1.2. Đặc điểm  
Có ngun gc từ lâu đời, được hình thành tnhững thói quen lâu đời ca nhân dân,  
dần được đa snhân dân công nhận và lưu truyền từ đời này sang đời khác.  
Phong tc bao gm ctp tc tốt đẹp và htc.  
Là cơ chế bên trong, nó điều khiển, điều chnh hành vi, li sng ca mt nhóm  
người hay mt xã hi . Phong tc tp quán bị ảnh hưởng bi các lgiáo và tc lệ địa  
phương  
Luôn mang tính ổn định, bn vng, nó có tính bo thủ, nhưng có tác động tâm lý  
mnh mti các thế hsau và tinh thần con người.  
2. PHONG TC TP QUÁN CTRUYN  
2.1. Tục ăn tru  
Với người Vit Nam, tru cau là biu hin ca phong cách, va là thhin tình cm  
dân tộc độc đáo. Miếng trầu là đầu câu chuyn: với người dân Vit Nam, miếng tru  
thm têm vôi nng cùng cau btám bổ tư, vỏ chay rquch luôn là sbắt đầu, sự  
khơi mở tình cm.  
Trong đời sống hàng ngày, “miếng trầu là đầu câu chuyn”, biểu hin mi giao cm  
tâm tình của con người. Trầu được dùng mời khách đến chơi nhà, làm quen với  
nhau nơi hội hè, đình đám. Tru cau gn bó với người Việt đến mức nó đã trở thành  
lvt không ththiếu trong các nghi thức tâm linh như: ltế tri đất, lPht, lễ  
thánh, thn, lgia tiên, lễ cưới…  
Miếng trầu làm người với người gần gũi, cởi mvới nhau hơn. Với các nam nữ  
thanh niên xưa thì nó là cội nguồn để bắt đầu tình yêu, bắt đầu câu hát, để vào vi  
hi làng, hội nước. Miếng tru còn là tượng trưng cho tình yêu lứa đôi: miếng tru  
đi đầu, tác hp cho lứa đôi và là si dây kết cht mối lương duyên trai, gái thành vợ  
thành chng. Stích tru cau là truyn ctích Vit Nam vtục ăn trầu của người  
Vit, ca ngợi tình nghĩa thủy chung, tình cm anh em thun hòa, vchng tiết nghĩa  
của người Việt qua hàng ngàn năm qua.  
11  
   
nh: Trầu cau trong văn hoá người Vit  
Trầu cau còn là đồ cúng l, ngày gi. Dân gian có câu "Sửa cơi trầu, đĩa hoa dâng  
cụ" để tưởng nhtổ tiên, để ghi nhớ công ơn nuôi nấng sinh thành ca bc tin  
nhân, Tết v, tru cau còn là quà tng.  
Miếng trầu tuy đơn giản nhưng mang nhiều ý nghĩa sâu đậm trong đời sống văn hóa  
người Vit. Để làm ra mt miếng tru ngon không ththiếu bdng cụ ăn trầu, nên  
chúng cũng rất cu kvà phc tp.  
Dng cụ để ăn trầu là: cơi trầu, là dao bcau, chiếc âu tru, bình vôi, chìa vôi, ng  
vôi, khăn, túi đựng trầu. Nhà giàu còn đựng được tráp tru, khay trầu sơn màu khảm  
trai rất đẹp. Nhng vt dng dùng trong tục ăn trầu giờ đây đã trở thành di sn ca  
mt phong tc tp quán tốt đẹp được lưu giữ mãi trong mỗi người Vit chúng ta.  
Tru cau gn lin vi sinh hot ca nông thôn ta cht chẽ và lâu đời. Tru dùng tiếp  
khách hàng ngày cũng như bát chè xanh, như điếu thuc lào.  
Cho ti ngày nay, tuy tục ăn trầu và mi tru ít phbiến như xưa nhưng lá tru vn  
mang một ý nghĩa sâu xa, mang một ý nghĩa nhất định trên nhiều lĩnh vực như y  
hc, tâm lý xã hi, bn sc truyn thng dân tc. Tục ăn trầu còn gn vi phong tc  
nhuộm răng đen để có nhng má hng - răng đen tiêu biểu của cái đẹp con gái thuở  
nào.  
*Tc nhuộm răng đen  
Ly chồng cho đáng tấm chng,  
Bỏ công trang điểm má hồng răng đen…  
Một thương tóc bỏ đuôi gà  
Hai thương ăn nói mn mà có duyên  
Ba thương má lúm đồng tin  
12  
Bốn thương răng nhánh hột huyn kém thua…  
nh: Thiếu nữ răng đen trước năm 1930 và phụ ndân tc Lự nhuôm răng đen  
Tc nhuộm răng là tục cổ xưa của dân tc Vit, có tthi các vua Hùng vi tục ăn  
tru. Sthn của nước Văn Lang (Giao Chỉ) trli vua nhà Chu (Trung Quc) về  
tục ăn trầu: “Chúng tôi có tục ăn trầu để khmùi ô uế và nhuộm cho răng đen”.  
Nhuộm răng là mt trong nhng phong tục xưa của nhiu dân tc Đông Á,  
Ti Vit Nam, ngoài người Kinh, các dân tộc khác như Thái, Si La, Tày, Dao đều  
có tục này; nhưng mỗi nơi, mỗi dân tộc đều có cách nhuộm răng khác nhau về ý  
nghĩa, thm m, sc khe và cht liu sdng trong lúc nhum.  
Cho đến gia thế kXX, nam nữ người Vit còn nhuộm răng đen bằng bt nha  
cánh kiến. Người Thái, Kháng, Lào, Lự đốt cành cây may cu, may tu hay may me  
cho nha chy xung mt mnh kim loi hoc ng tre, thêm một ít nước rồi mài đều  
tạo độ dính để nhuộm răng. Buổi tối trước khi đi ngủ, người ta làm sạch răng, rồi  
dùng tay qut nhựa bôi vào răng 3-4 ln. Cách 2 - 3 ngày hnhum lại cho răng đen  
bóng. Trước kia, răng đen là một tiêu chun vvẻ đẹp ca phn; các cô gái 12-13  
tuổi đã bắt đầu nhuộm răng. Ngày nay, chnhững người cao tui mi còn có răng  
đen.  
2.2. Tục cưới hi  
2.2.1.Ngun gốc, ý nghĩa  
Tục cưới hỏi được hình thành trất lâu đời. Có rt nhiều cách để nói vviệc cưới  
hi này như: đám cưới, giá thú, lthmai, vu quy, hôn lễ. Tuy nhiên, đây là không  
nhng là hoạt động ca hai bên gia đình kết thông gia, cô gái được gcho chàng trai  
mà còn là mt vic vui ca cả gia đình và họ hàng. Tục cưới hỏi mang ý nghĩa duy  
trì nòi ging.  
- Lvt: đối vi tng lca tục cưới hi thì số lượng và thành phn lvt khác  
nhau. Tuy nhiên lvt chyếu là: tru cau, xôi thịt, gà, rượu, chè thuc và tin.  
13  
 
- Thời điểm: vào nhng ngày lành tháng tt, hp tui với đôi trẻ mà gia đình hai  
bên đã chọn, chyếu là mùa xuân.  
- Thành phn: Gia đình hai bên họ hàng, cô dâu - chú r, quan khách, chhôn, có  
thể có người mai mi.  
- Các nghi l: Tục cưới hi truyn thng gm có 8 l: ldm ngõ, lvn danh, lễ ăn  
hi, lễ rước dâu, lxin dâu, lễ đón dâu, lễ hp cn, lli mt. Tuy nhiên, ngày nay  
tục cưới hỏi được rút gn thành 3 lchính: Ldm ngõ, lễ ăn hi và lễ cưới. Mt số  
nơi vẫn còn thc hin lli mt.  
+ Ldm ngõ (chm ngõ): là vic nhà trai mang lvật sang nhà gái để hi ý, tha  
thun vi nhà gái vvic kết tóc, se duyên cho đôi trẻ.  
+ Lễ ăn hỏi: là lễ được thc hin sau ldm ngõ, nhm mang tính chính thc thông  
báo vi hàng xóm và mọi người biết cô gái đã có nơi có chốn và hai bên gia đình  
thng nht xe ngày lành tháng tốt để tiến hành hôn l.  
+ Hôn l(lễ cưới, đám cưới): là công vic chính thc tha nhn duyên vchng  
của đôi trẻ. Hin nay, lễ cưới kết hp cùng nhiu lễ khác như xin dâu, rước dâu,…  
+ Lli mt  
Sau khi đám cưới hai bên gia đình kết thúc thì hai bên gia đình sẽ gp mt nhau.  
Thời điểm thường vào ngày thhai hoc thứ tư sau ngày cưới. Cuc gp mt này  
giúp hai bên gia đình thêm gn kết tình cm và mrng mi quan h.  
2.3. Tc ma chay  
Phong tc tang ma của người Vit bao gm nhiu quy trình, nhiu nghi thc khác  
nhau. Tri qua nhiu thi kì nghi thức này đã có nhiều thay đổi tuy nhiên vn phi  
bao gm các nghi thc chính ktừ khi có người qua đời: Lkhâm lim; Lnhp  
quan; Lviếng; Lễ đưa tang; Lhhuyt và lviếng m.  
2.3.1. Lkhâm lim  
Đây là mt trong những bước chun bị cho người đã khuất đi về thế gii bên kia. Là  
bước cn thiết trước khi tiến hành nhp quan và phát tang, cáo phó cho người thân  
và mọi người đến viếng.  
Theo phong tc tang ma của người Vit, người va mt được thân nhân tm gi  
sch sbằng nước thơm, cắt móng chân móng tay sau đó gói lại cn thn để đặt vào  
quan tài. Khi tt th, con cháu vut mt thay qun áo mi, thường là bqun áo  
may trắng được chun btừ trước. Sau đó, người mất được buc hai ngón chân cái  
vi nhau, để hai tay lên bng, vai bó bng dây vi và bmt ít go sng vào ming.  
Người dân quan nim: tin và go phàm hàm đó là lương thực và lphí cho người  
chết hành trình sang cõi âm. Vic ngáng đũa trong miệng vmt khoa học là để tử  
14  
 
khí trong cơ thể có li thoát ra. Nhưng theo quan niệm thì chết ngm ming là cái  
chết không thanh thn còn nhiu ngm ngùi, ging xé vi trn gian.  
Người mất được đặt nằm trên giường, buông màn ri thp mt ngọn đèn nơi đầu  
giường, thi hài của người đã mất có thể để như vậy đợi người thân v. Tuy nhiên,  
không được quá ba ngày.  
Đặc bit, để người mất ra đi thanh thản con cháu dù đau đớn cũng không được khóc  
thành tiếng skhiến người chết không thnhẹ nhàng ra đi.  
Nghi thc khâm lim: được tiến hành sau hi dài kèn trống, người thân dùng vi  
trng hoặc đỏ để gói thân thể người mất và đặt vào áo quan, gáy được gi lên hai  
chiếc bát ăn cơm úp, mt số vùng còn đem mt btam cúc bỏ vào trong ván để trừ  
trùng. Vi những người chết có bnh, người ta dùng cám rang hoc go rang giã  
nhcó khi là chè khô trải phía trong ván để hút nước và khmùi.  
2.3.2. Lnhp quan  
Trước khi nhp quan thời xưa thường phi làm lpht mc, bng cách cm nén  
nhang đang cháy, đọc chú, chém khvào áo quan 3 nhát (đầu, cui, cnh bên cáo  
quan) để trkhhết lũ ma quái đi, tránh ám hại người chết và gieo tai ha cho  
người sng (tang gia).  
Khi nhp quan, thân nhân có mặt đứng theo thtgn rồi đến xa, xưa có quy định:  
con trai đứng bên trái, con gái đứng bên phải người chết, ctc có nói nhng người  
ktui với người chết và gichết trong vòng con cháu rut tht phi lánh mt ra chỗ  
khác để phòng nga tai ha vsau.  
Lưu ý: Không nâng thi hài trc tiếp bằng tay để nhp quan. Khi đặt thi hài vào quan  
tài cn chun bgi bông nh, vi mm nhiu lớp để kê, đệm, lót làm cho thi thcố  
định mt khi vi quan tài (kê phần đầu phi cao hơn phn thân) .  
Nhập quan xong đặt quan tài vào đúng vị trí th, lúc này con cháu ktui được phép  
trvề để cùng vi mọi người thc hin nghi lca vic tang.  
Ktlúc nhập quan đến đưa tang, trên quan tài luôn được thp nến: cha thì thp 7  
ngn, mthì thp 9 ngn nến đỏ, gia mặt ván quan tài đặt mt bát cơm bông trên  
có mt qutrng gà luc đã bóc vỏ và được kp bng mt đôi đũa bông, bát cơm sẽ  
được đặt trên msau khi chôn ct.  
2.3.3. Lviếng  
Lviếng được tiến hành trang nghiêm, mọi người xếp hàng để viếng, tang gia sẽ  
ngi cnh quan tài cúi đầu cảm ơn những người đến chia bun cùng với gia đình.  
*Lưu ý: đi viếng đám tang cần kiêng kị  
Không mc lòe loẹt và cười nói ầm ĩ  
15  
Người cao tui, phnữ có thai và người bchó di cn kiêng đi viếng đám tang.  
Không nên bt nhạc điện thoại chuông to khi đi viếng đám tang.  
Nếu đi viếng đám tang lỡ người quá cố ấy có đẹp trai hay xinh gái không được  
khen.  
Ra đường gặp đám tang ngược chiu phi xung xe ngả mũ nón dắt bộ qua đám  
tang ri mi lên xe, ô tô thì chm lại không bóp còi, đi cùng chiều không tin xung  
xe thì đi chm li và ngả mũ.  
Khi đi viếng đám tang về đặt sn ca ra vào một lò than đốt vỏ bưởi và qubkết  
để truế khí .  
2.3.4. Lễ đưa tang  
Thy cúng hoc tang chcùng con cháu ni ngoi thc hin ltin bit người quá  
cvề nơi an nghỉ cui cùng, mọi người theo thttrong ni ngoi gia tc xếp hàng  
trước bàn thvong.  
Thy cúng hoc tang chthc hiện các bước thắp hương, dâng rượu, nước trang  
nghiêm như lễ phát tang và đọc lời ai điếu tin bit ln cui, con cháu thành kính  
bái l.  
Khi di quan phi tht schm rãi, tttng nửa bước chân mt, va thhin ni  
đau tiễn bit mun níu kéo lại cũng là vừa đảm bảo cho quan tài luôn được thăng  
bng, để người ra đi tròn gic ngyên lành;  
Đi đầu là hai phương tướng mặc áo mũ đạo sĩ đeo mặt n, cm dao hoặc binh khí để  
trtà ma, rồi đến đoàn người vác ctang, tiếp là minh binh, vòng hoa, trướng, câu  
đối, linh xa, phường bát âm có phèng phèng thanh la kèn, trống, đến đoàn khiêng  
nhà táng, sau cùng là đoàn đi đưa ma.  
2.3.5. Lhhuyt  
Trước khi hhuyệt người ta phi làm lcúng ththn để xin phép được an táng  
người chết tại nơi đây. Cúng ththn xong, linh cu mới đưc hhuyt.  
Đợi ti giờ hoàng đạo người ta đặt linh cu xuống, lúc đó thầy địa lý dùng la bàn  
gióng hướng phúc lại cho đúng;  
Khi hhuyt con trai trưởng lp hòn đất đầu tiên, sau đó tới các con lần lượt ném  
xung nắm đt với ý nghĩa con cái đắp mcho cha m.  
Các cụ đội cu kiều đi vòng quanh mộ cầu kinh xong xuôi đám tang trở về nhưng  
phi theo con đường khác, tránh không vbằng con đường lúc đi và cũng không  
được khóc nữa, vì như vậy hồn người chết sbiết li mà theo v.  
2.3.6. Lễ ấp m, viếng mộ  
16  
Trong ba ngày sau khi hhuyt, vào mi bui chiu, con cháu đem cơi trầu đến mộ  
mà khóc lóc gi là p m. Việc này nghĩa là đem hơi nóng của tình thân gia đình  
làm cho mộ đỡ lnh.  
Đến ngày tha con cháu đắp sa li m, lễ này được gi là cúng mca m. Cũng  
từ ngày đó trở đi ngày nào cũng cúng cơm mt hoc hai buổi cho đủ 100 ngày. Có  
nơi cúng hết tang là 3 năm.  
2.3.7. Các nghi thc sau tang lễ  
* Tun chung tht (49 ngày): Gia chlàm lthất cho đến khi được tun th7 thì  
làm lchung tht, thôi cúng cơm cho người chết.  
Vic cúng cầu siêu như vậy có tác dng nhc nhgợi cho người quá vãng hướng  
tâm vcác thin sự đã làm hoc thiết tha thc hin những tư tưởng tốt đẹp, nhờ đó  
thn thức được tái sinh vcnh gii tốt đẹp hơn.  
+ Tun tt khc (100 ngày): Khi người chết được 100 ngày gia chlàm ltt khc  
(thôi khóc), gia chủ thường mi thy cúng đốt tang phc, đốt nhà cho người chết và  
đưa di ảnh ngưi chết lên bàn thttiên.  
+ Giỗ đầu (Tiểu tường): Sau mt năm âm lch, gia đình người chết stchc giỗ  
đầu nhm mục đích nhvề người đã khuất.  
+ Mãn tang (Đạt tường): Sau khi người chết được 3 năm gia chlàm lhết tang.  
2.3.8. Trang phc và hoa trong tang lễ  
a. Trang phc  
Trang phc trong tang lbiu thmi quan hhhàng, anh em gn - xa với người  
đã khuất, tùy theo địa vca từng người trong gia đình mà trang phục skhác nhau.  
Con trai con rể trong đám tang mặc btrang phc thm trôi nghĩa là may áo nhưng  
không ct khâu cn thận mà để mép vải xơ ra, áo dài đến đùi gối, rng, tay thng  
bng vi thô và buc sợi dây ngang lưng đội mũ rơm;  
Con gái, con dâu cũng mặc trang phc thảm trôi nhưng không cn đội mũ rơm và  
đeo dây, chỉ xõa tóc và không đeo dép;  
Cháu ni, ngoi và anh em hhàng rut tht buc mt tấm khăn màu trắng để tỏ  
lòng thương tiếc và mang ý nghĩa là cùng chu tang với người thân ca mình.  
b. Hoa  
Vi mi bông hoa có mt trong cuc sng của chúng ta này đều smang trong mình  
mt smnh một ý nghĩa khác nhau. Vì thế mà đôi khi không phải ngu nhiên  
chúng li có mt trong các bui tic vui mng hay li hin din trong nhng khonh  
17  
khắc đau buồn chia xa. Trong tang l, thường có nhiu loại hoa nhưng phổ biến và  
thông dng nht đó là hoa cúc vàng.  
Câu chuyn em bé vào rng sâu tìm hoa cha bnh cho mvì lẽ đó bông hoa cúc và  
nghim nhiên trthành hoa ca shiếu tho, trong tang lễ người ta thường dùng  
hoa cúc vàng để tlòng hiếu tho ca mình tới người đã khuất. Ngoài ra trong tang  
lcòn sdng hoa cúc trng, hoa huệ tây, hoa ly…  
Tìm hiu tang ma mt sdân tc thiu sVit Nam (Tang ma người Mông đen  
Sa Pa)  
Trong đám tang này, cô gái mới 25 tuổi, chết do bệnh nặng và không có điều kiện  
thuốc thang. Sau khi phát hiện cô đã chết trên giường, người anh trai nhanh chóng  
thông báo cho bà con trong bản, bằng cách bắn hai phát súng kíp lên trời.  
Người trong bản đều biết tín hiệu này là báo có người mới chết. Sau đó, thầy mo  
được mời về để làm lễ, người chết được thay váy áo và giày mới, chân được bó  
bằng một tấm vải. Tuy nhiên, chân người chết được bó bằng vải màu trắng, chứ  
không phải vải đen như những người phụ nữ H'Mông vẫn bó chân thường ngày.  
Nghi lễ thứ nhất gọi là lễ Ngựa tức là đưa xác người chết lên treo giữa nhà để cúng.  
Họ dùng ván gỗ Pơ Mu hoặc hai đoạn tre dài được ghép lại với nhau thành tấm  
bằng những sợi dây rừng cho người chết nằm. Họ buộc chân và phần thân người  
chết trong tư thế nằm ngủ, trên người phủ rất nhiều quần áo chỉ để hở chân và mặt.  
Ngoài ra, họ buộc một con gà trống vào thân một cây nỏ cùng một con dao rồi cúng  
cho người chết.  
Lễ thứ hai trong đám tang người Mông đen là lễ mổ trâu, mổ lợn, tùy theo gia đình  
giàu hay nghèo mà lễ vật lớn hay nhỏ. Họ đem trâu, lợn tới với ngụ ý giao cho  
người chết, sau đó sẽ giết thịt làm đồ cúng và chia cho những người tới dự đám  
tang.  
Ngoài ra, những người thân thiết, bạn bè có nhã ý muốn cúng tiến trâu, lợn cho  
người chết có thể đem lễ vật tới. Sau khi làm lễ giao cho người chết, phần thịt được  
chia cho nhà chủ phần chân sau và cái đuôi, phần còn lại được chia cho những  
người tới tham dự  
Ngày giờ chôn cất được gia đình và thầy mo sắp đặt. Họ thường chôn vào lúc sáng  
sớm khi chưa có ánh mặt trời hoặc chôn vào buổi chiều muộn. Trước khi đưa xác ra  
khỏi nhà, họ làm lễ cúng giao các đồ vật để người chết mang theo. Các xâu tiền  
vàng được đem đốt giữa nhà, sau đó họ gói tro vào một tờ giấy đặt vào thùng gỗ  
đựng đồ ăn của người chết.  
Những thanh niên bắt đầu chặt sợi dây buộc chiếc cáng tre nơi người chết nằm. Họ  
khiêng trên vai, lúc này những que nhang mới bắt đầu được đốt, để những người  
18  
thân trong gia đình quỳ lạy ngoài cửa. Họ khiêng xác chết đi rất nhanh qua rừng,  
dường như vừa đi vừa chạy, theo sau là rất đông người trong bản đi xem chôn cất.  
Nơi chôn cất cách xa nhà khoảng 2 km, trên một khu đồi tre xanh tốt. Những người  
phụ nữ chỉnh sửa trang phục cho người chết một lần nữa. Trong khi đó những người  
đàn ông bắt đầu đào huyệt mộ.  
Thầy mo lẩm nhẩm một bài cúng bí truyền rồi tung 2 chiếc thẻ tre tới khi hai mặt  
đều nhau, sau đó lấy chiếc khăn đỏ bỏ vào ngực áo của người chết rồi mới đậy nắp  
quan tài.  
Trước đó, những người phụ nữ không ai bảo ai đã chạy về bản rất nhanh. Sau khi  
đóng nắp quan tài, chỉ còn những thanh niên trẻ ở lại lấp mộ. Họ vừa lấp vừa chia  
nhau những chén rượu cuối cùng. Khi lấp xong những người thanh niên còn lại  
cũng chạy đi rất nhanh, như sợ bị ma đuổi.  
Sau khi chôn cất được 12 ngày, người nhà sẽ mời thầy mo về làm lễ cúng một lần  
nữa. Đây là lễ mời người chết về thăm nhà, giúp linh hồn người chết ra đi thanh  
thản, không trở về làm hại những người thân trong gia đình.  
Ktừ đây người chết sẽ vĩnh viễn ra đi và những người còn sng rt ít khi nhc ti  
hbởi người Mông đen không có tập tc thcúng ttiên. Chkhi nào có các dp lễ  
lớn hay có người trong nhà hay đau ốm thì hmi làm lcúng cu may mn và gi  
hồn người chết vlại thăm nhà.  
2.4. Tc thcúng ttiên  
2.4.1. Ngun gc  
Như các dân tộc khác trên thế gii, tthuở xa xưa dân tộc Việt Nam đã thrt  
nhiu thn linh. Hthtt ccác thế lc vô hình và hu hình mà thc cht là các  
hiện tượng thiên nhiên và xã hi mà họ chưa thể giải thích được vào thời đó. Từ  
đó, hình thành nên tín ngưỡng ca dân tc Vit Nam. Trong các loại tín ngưỡng thì  
tín ngưỡng thcúng ttiên là mt hình thc tín ngưỡng cơ bản và phbiến ca  
người Vit, bt khọ ở đồng bng hay min núi, nông thôn hay thành thị, người  
giàu hay người nghèo...  
2.4.2. Ý nghĩa ca thcúng ttiên  
Bày tsbiết ơn luôn hướng vci ngun ca mỗi người, vi ci ngun dân tc.  
Theo quan nim truyn thng, tổ tiên trước hết là những người cùng chung huyết  
mch như ông bà, cha mẹ… là những đã sinh thành ra ta. Không chỉ vy, ttiên còn  
là nhng bc anh hùng có công bo vệ làng xóm, đất nước, đánh đuổi gic ngoi  
xâm…  
Có thnói, tín ngưỡng thcúng ttiên nhc nhmi chúng ta, dù ở đâu, xa quê  
hương nhưng luôn tôn thvà khc ghi ngun ci của mình. Thông qua đó, giáo dc  
19  
 
mỗi người luôn phi có trách nhim với quê hương đất nước, bo tn và phát huy  
nhng giá trtốt đẹp mà tổ tiên ta đã dày công vun đắp. Phong tục này như sợi dây  
liên kết gia những người sng và những người đã khuất, những người trên trn thế  
và những ngưi thế gii tâm linh.  
Theo quan nim của người Vit, chết chưa phải là kết thúc, ttiên luôn bên cnh  
dõi theo và phù hcho chúng ta trong cuc sng. Nhvào hình thức tín ngưỡng  
này, người Vit bày tsbiết ơn và lòng thành kính, tấm lòng hiếu tho vi ông bà  
ttiên vi những người đã sinh thành dưỡng dc chúng ta. Chúng ta luôn tin rng,  
sau khi mt, ttiên không bao gibiến mt mà vn luôn sát cánh cùng con cháu và  
chúng ta nên làm tròn bphận đo hiếu ca một ngưi con.  
Trong mỗi gia đình Việt, tín ngưỡng thcúng ttiên truyn tải đạo lý sâu sc  
“Uống nước nhnguồn” đã trở thành nét đẹp trong văn hóa của người Vit. Thông  
qua đó, mỗi con người hiểu được giá trcủa “đạo hiếu” trong cuộc sng trong mi  
quan hvi những người trong gia đình. Giá trquý báu nht tim n trong tín  
ngưỡng thcúng ttiên của người Việt đó là lời răn dạy vlòng hiếu tho.  
Như vậy, tín ngưỡng thcúng ttiên không chnét đẹp truyn thng của văn hóa  
dân tc mà nó còn là bài học đạo đức vô giá trong tim thc ca mỗi người. Nó răn  
dạy con người về đức hiếu tho, hiếu sinh và hướng vci nguồn…  
2.4.3.Nhng biến đổi vhình thc thcúng tổ tiên xưa và nay  
Từ sau đổi mi, các loại hình tôn giáo tín ngưỡng đều được coi là “trỗi dậy” sau  
mt gic ngủ dài. Đời sng tôn giáo trở nên sôi động. Cơ sở thtcác tôn giáo  
ngày càng được xây dng, tu bổ khang trang hơn. Cùng vi nó, số lượng tín đồ đến  
tham dcác hình thc nghi lễ tôn giáo cũng nhiều hơn.Thờ cúng tổ tiên cũng hòa  
mình vào xu thế chung đó. Thcúng tổ tiên trong các gia đình cũng ngày càng được  
chú trng hơn. Nếu tôn giáo chỉ đáp ứng được nhu cu tâm linh ca mt bphn  
người dân là tín đồ của tôn giáo đó thì thờ cúng tổ tiên đáp ứng nhu cu tâm linh  
của đại bphận người Vit Nam.  
Nếu trước đây, thờ cúng tổ tiên được tp trung ti nhà dòng trưởng (trưởng tc,  
trưởng họ, trưởng chi, con trưởng) thì nay, mọi thành viên trong gia đình đều thờ  
cúng ttiên tại gia đình mình. Nhiều gia đình vẫn còn giữ được tc lcgi, Tết  
tp trung lại vào nhà con trưởng để làm gi.  
Tuy nhiên, ti nhiều gia đình, ngày gikhông còn là ngày con cháu tập trung như  
trước na. Hình thc cúng gimang tính cộng đồng chung các thành viên trong gia  
đình được chuyn thành hình thc cúng gicá th. Mỗi thành viên trong gia đình  
làm lcúng giỗ người đã mất ti nhà mình.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 56 trang Thùy Anh 13/05/2022 4000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phong_tuc_tap_quan_va_le_hoi_viet_nam.pdf