Giáo trình nghề Công nghệ kỹ thuật cơ khí - Dung sai lắp ghép và đo lường

BỘ CÔNG THƯƠNG  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI  
GIÁO TRÌNH  
Tên môn học: Dung sai lắp ghép và đo lường  
NGHỀ: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT CƠ KHÍ  
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG  
Ban hành kèm theo Quyết định số:  
, ngày tháng năm 2018  
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công nghiệp và Thương mại  
Vĩnh Phúc, năm 2018  
1
TÊN MÔN HỌC: DUNG SAI LẮP GHÉP VÀ ĐO LƯỜNG  
Mã môn học: MHTC17011041  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học:  
- Vị trí:  
Môn học Dung sai lắp ghép – Đo lường kỹ thuật được bố trí vào năm thứ  
nhất trước các mô đun nghề;  
- Tính chất: Là môn học kỹ thuật cơ sở thuộc các môn học đào tạo nghề  
bắt buộc;  
- Ý nghĩa và vai trò:  
+ Cung cấp các kiến thức cơ bản về việc tính toán lựa chọn dung sai lắp  
ghép, cách lựa chọn và sử dụng các dụng cụ đo thích hợp để kiểm tra độ chính  
xác của sản phẩm;  
+ Là môn học hỗ trợ cho các mô đun nghề và các môn cơ sở khác: Sau  
khi học xong môn học người học giải thích được các kí hiệu trong các mô đun  
nghề và đọc được các kí hiệu trên bản vẽ.  
Mục tiêu của môn học:  
- Trình bày được bản chất của tính đổi lẫn trong lắp ghép;  
- Giải thích được hệ thống dung sai lắp ghép theo TCVN 2244 - 2245;  
- Vận dụng được để tra, tính toán dung sai kích thước, dung sai hình dạng  
và vị trí, độ nhám bề mặt và dung sai lắp ghép các mối ghép thông dụng;  
- Xác định được dung sai một số chi tiết điển hình và các kích thước cần  
chú ý khi chế tạo;  
- Ghi được ký hiệu dung sai kích thước, dung sai hình dạng và vị trí, nhám  
bề mặt lên bản vẽ;  
- Thiết lập và giải được bài toán chuỗi kích thước;  
- Trình bày được các phương pháp đo, đọc, sử dụng, bảo quản các loại  
dụng cụ đo thông dụng và phổ biến trong ngành cơ khí;  
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích  
cực sáng tạo trong học tập.  
2
Nội dung của môn học:  
Thời gian (giờ)  
Thực  
hành,  
thí  
Lý  
Số  
TT  
Tổng  
số  
Kiểm  
tra*  
Tên các bài trong môn học  
nghiệm,  
thuyết  
thảo  
luận,  
bài tập  
I
Khái niệm cơ bản về dung sai lắp ghép.  
1. Khái niệm về lắp lẫn trong ngành cơ khí.  
2. Dung sai và sai lệch giới hạn.  
3. Lắp ghép và các loại lắp ghép.  
4. Hệ thống dung sai.  
10  
5
5
0
5. Sơ đồ lắp ghép.  
6. Bài tập.  
II  
Dung sai lắp ghép các bề mặt trơn.  
1. Hệ thống dung sai lắp ghép.  
2. Cách ghi kích thước có sai lệch giới hạn  
trên bản vẽ chi tiết và trên bản vẽ lắp  
3. Các bảng dung sai  
10  
8
4
6
6
1
0
1
4. Bài tập  
III Dung sai hình dạng và vị trí của các bề  
mặt, nhám bề mặt.  
1. Nguyên nhân chủ yếu gây ra sai số trong  
quá trình gia công.  
2. Sai số về kích thước.  
3. Sai số về hình dạng và vị trí giữa các bề  
mặt của chi tiết gia công.  
4. Nhám bề mặt.  
5. Bài tập  
6. Kiểm tra  
IV Dung sai chi tiết điển hình.  
1. Dung sai ren.  
3
6
3
2
0
4
0
0
2. Dung sai lắp ghép then và then hoa.  
3. Dung sai lắp ghép ổ lăn.  
V
Chuỗi kích thước.  
1. Khái niệm cơ bản.  
2. Giải chuỗi kích thước.  
3. Bài tập  
VI Cơ sở đo lường kỹ thuật.  
1
1
0
0
1. Khái niệm về đo lường kỹ thuật.  
2. Các loại dụng cụ đo và phương pháp đo.  
3
VII Dụng cụ đo có khắc vạch, dụng cụ đo có  
mặt số.  
4
2
2
0
1. Dụng cụ đo có khắc vạch.  
2. Dụng cụ đo có bề mặt số (đồng hồ so)  
3. Bài tập  
VIII Calíp.  
1
2
1
1
1. Calíp nút.  
2. Calíp hàm  
IX  
Dụng cụ đo góc.  
1
2
1. Đo góc bằng phương pháp đo trực tiếp.  
2. Đo góc bằng phương pháp đo gián tiếp.  
Cộng  
45  
25  
18  
* Ghi chú: Thời gian kiểm tra lý thuyết được tính bằng giờ lý thuyết, kiểm  
tra thực hành được tính bằng giờ thực hành.  
4
CHƯƠNG 1  
KHÁI NIỆM VỀ DUNG SAI LẮP GHÉP  
Giới thiệu:  
Trong cơ khí chế tạo, một bộ phận máy hoặc máy được tạo thành bởi hai  
hoặc nhiều chi tiêt lắp ghép. Vì vậy để chế tạo các chi tiết lắp ghép chính xác,  
tránh được các sai sót và hạn chế phế phẩm, đảm bảo tính kinh tế và chất lượng  
sản phẩm cao cần nắm vững các kiến thức cơ bản về Dung sai lắp ghép.  
Mục tiêu:  
- Trình bày được bản chất của tính đổi lẫn trong lắp ghép.  
- Liệt kê được các loại lắp ghép.  
- Phân biệt được các hệ thống dung sai.  
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực  
sáng tạo trong học tập.  
Nội dung chính:  
1. Khái niệm về lắp lẫn trong ngành cơ khí  
1.1. Bản chất của tính lắp lẫn  
Máy do nhiều bộ phận hợp thành. Mỗi bộ phận do nhiều chi tiết lắp ghép  
lại với nhau. Trong quá trình chế tạo cũng như sửa chữa máy thì các chi tiết  
trong cùng một loại có khả năng thay lắp (thay thế) cho nhau, không cần lựa  
chọn sửa chữa thêm mà vẫn đảm bảo về yêu cầu kỹ thuật của mối ghép thì tính  
chất đó của chi tiết gọi là tính lắp lẫn.  
Loạt chi tiết đạt được tính lắp lẫn hoàn toàn nếu mọi chi tiết trong loạt cùng  
loại đều có khả năng thay lắp được cho nhau. Nếu có một hoặc vài chi tiết trong  
loạt không có tính lắp lẫn thì loạt chi tiết đó đạt tính lắp lẫn không hoàn toàn.  
Các chi tiết đạt được tính lắp lẫn là vì chúng được chế tạo giống nhau hoặc  
chỉ khác nhau trong một phạm vi cho phép nào đó. Ví dụ: sai khác về kích  
thước, hình dạng,...phạm vi đó gọi là dung sai, Giá trị dung sai ấy được người  
thiết kế tính toán theo qui định dựa trên nguyên tắc của tính lắp lẫn.  
1.2. Ý nghĩa của tính lắp lẫn  
Tính lắp lẫn là nguyên tắc của thiết kế và chế tạo. Nếu các chi tiết được  
thiết kế, chế tạo theo nguyên tắc lắp lẫn thì chúng không phụ thuộc vào địa điểm  
sản xuất. Đó là điều kiện để ta có thể hợp tác hoá, chuyên môn hoá quá trình sản  
xuất, từ đó dẫn đến sản xuất tập trung quy mô lớn hơn, tạo khả năng áp dụng kỹ  
thuật tiến tiến, trang bị máy móc hiện đại và dây chuyền sản xuất năng suất cao.  
Nhờ đó mà vừa đảm bảo chất lượng lại giảm giá thành sản phẩm.  
Mặt khác thiết kế, chế tạo chi tiết theo nguyên tắc lắp lẫn tạo điều kiện  
5
thuận lợi cho việc sản xuất các chi tiết dự trữ thay thế. Nhờ đó mà quá trình sử  
dụng các sản phẩm công nghiệp sẽ tiện lợi hơn rất nhiều. Chẳng hạn một chi tiết  
nào đó của máy bị sai hỏng ta có ngay chi tiết cùng loại dự trữ đạt tính lắp lẫn  
thay thế vào là máy lại tiếp tục hoạt động được ngay. Do đó việc sử dụng máy  
được triệt để hơn, giảm thời gian ngừng máy để sửa chữa, không cần tổ chức bộ  
phận gia công chi tiết thay thế riêng cho từng cơ sở sử dụng máy mà chỉ tổ chức  
sản xuất tập trung (nhà máy sản xuất phụ tùng thay thế) mang lợi ích rất nhiều  
về kinh tế và quản lý sản xuất.  
2. Dung sai và sai lệch giới hạn  
2.1. Kích thước danh nghĩa  
- Khái niệm: Là kích thước được xác định bằng tính toán xuất phát từ chức  
năng của chi tiết sau đó quy tròn (về phía lớn lên) theo các giá trị của dãy kích  
thước thẳng tiêu chuẩn (bảng 1.1).  
Khi tra bảng 1.1 ta ưu tiên sử dụng dãy 1( Ra5) trước rồi mới đến dãy 2  
( Ra10)...  
Bảng 1.1. Dãy kích thước thẳng tiêu chuẩn  
Ra5  
(R5)  
Ra10 Ra20  
Ra40  
Ra  
Ra10  
Ra20  
Ra40  
Ra5  
Ra10  
Ra20  
Ra40  
(R10) (R20) (R’40) (R5) (R’10) (R’20) (R’40) (R5) (R’10) (R’20) (R’40)  
1,0  
1,6  
2,5  
1,0  
1,2  
1,6  
2,0  
2,5  
1,0  
1,1  
1,2  
1,4  
1,6  
1,8  
2,0  
1,0  
1,05  
1,1  
1,15  
1,2  
1,3  
1,4  
1,5  
1,6  
1,7  
1,8  
1,9  
2,0  
2,1  
2,2  
2,4  
2,5  
2,6  
2,8  
3,0  
10  
16  
25  
10  
12  
16  
20  
25  
10  
11  
12  
14  
16  
18  
20  
22  
25  
28  
10  
10,5  
11  
11,5  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
18  
19  
20  
21  
22  
24  
25  
26  
28  
30  
100 100  
100  
110  
125  
140  
160  
180  
200  
220  
250  
280  
100  
105  
110  
120  
125  
130  
140  
150  
160  
170  
180  
190  
200  
210  
220  
240  
250  
260  
280  
300  
125  
160 160  
200  
2,5  
2,8  
250 250  
6
3,2  
4,0  
5,0  
6,3  
8,0  
3,2  
3,6  
4,0  
4,5  
5,0  
5,6  
6,3  
7,1  
8,0  
9,0  
3,2  
3,4  
3,6  
3,8  
4,0  
4,2  
4,5  
4,8  
5,0  
5,3  
5,6  
6,0  
6,3  
6,7  
7,1  
7,5  
8,0  
8,5  
9,0  
9,5  
32  
40  
50  
63  
80  
32  
36  
40  
45  
50  
56  
63  
71  
80  
90  
32  
34  
36  
38  
40  
42  
45  
48  
50  
53  
56  
60  
63  
67  
71  
75  
80  
85  
90  
95  
320  
400 400  
500  
320  
360  
400  
450  
500  
560  
630  
710  
800  
900  
320  
340  
360  
380  
400  
420  
450  
480  
500  
530  
560  
600  
630  
670  
710  
750  
800  
850  
900  
950  
4,0  
40  
6,3  
63  
630 630  
800  
- Kí hiệu: dN đối với chi tiết trục, DN đối với chi tiết lỗ.  
- Ví dụ: Chẳng hạn khi tính toán theo sức bền vật liệu ta xác định được  
đường kính của chi tiết trục là 29,876mm. Theo các giá trị của dãy kích thước  
thẳng tiêu chuẩn ta quy tròn là 30 mm. Vậy kích thước danh nghĩa của chi tiết  
trục dN= 30 mm  
Trong chế tạo cơ khí đơn vị đo kích thước thẳng được dùng là milimét  
(mm) và qui ước thống nhất trên các bản vẽ mà không cần ghi ký hiệu đơn vị  
‘’mm’’. Kích thước danh nghĩa được dùng làm gốc để xác định các sai lệch của  
kích thước.  
2.2. Kích thước thực  
- Khái niệm: Là kích thước nhận được từ kết quả đo với sai số cho phép.  
- Kí hiệu: dth đối với chi tiết trục; Dth đối với chi tiết lỗ.  
- Ví dụ: Khi đo kích thước đường kính trục bằng panme có giá trị vạch  
chia là 0,01mm. Kết quả đo được là: 24,98mm, thì kích thước thực của trục là  
dth=24,98 mm với sai số cho phép là ± 0,01mm. Nếu dùng dụng cụ đo chính xác  
hơn thì kích thước thực nhận được cũng chính xác cao hơn.  
7
2.3. Kích thước giới hạn  
- Khái niệm: Là kích thước để xác định phạm vi cho phép của sai số chế  
tạo kích thước, người ta quy định hai kích thước giới hạn (hình 1.1).  
`
Hình 1.1. Sơ đồ biểu diễn kích thước giới hạn  
- Kí hiệu:  
+ Kích thước giới hạn lớn nhất kí hiệu dmax (Dmax)  
+ Kích thước giới hạn nhỏ nhất kí hiệu dmin (Dmin)  
Chú ý: Kích thước của chi tiết đã chế tạo (kích thước thực) nằm trong  
phạm vi cho phép ấy thì đạt yêu cầu. Như vậy chi tiết chế tạo xong đạt yêu cầu  
khi kích thước thực của nó thoả mãn bất đẳng thức sau:  
Dmax ≥ Dth ≥ Dmin  
dmax ≥ dth ≥ dmin  
2.4. Sai lệch giới hạn  
- Khái niệm: Là hiệu đại số giữa các kích thước giới hạn và kích thước danh  
nghĩa.  
- Kí hiệu và công thức:  
+ Sai lệch giới hạn trên es(ES) : Là hiệu đại số giữa kích thước giới hạn  
lớn nhất và kích thước danh nghĩa.  
es = dmax - dN  
ES = Dmax - DN  
+ Sai lệch giới hạn dưới ei(EI): Là hiệu đại số giữa kích thước giới hạn  
nhỏ nhất và kích thước danh nghĩa.  
ei = dmin - dN  
EI = Dmin - DN  
Chú ý :  
8
- Sai lệch giới hạn có thể có giá trị “-’’ khi kích thước giới hạn nhỏ hơn  
kích thước danh nghĩa hoặc “+” khi kích thước giới hạn lớn hơn kích thước  
danh nghĩa hoặc bằng “0” khi kích thước giới hạn bằng kích thước danh nghĩa  
(hình 1.1).  
- Sai lệch giới hạn được ghi kí hiệu trên bản vẽ bên cạnh kích thước danh  
nghĩa và đơn vị là milimét (mm), trong bảng tiêu chuẩn dung sai tính bằng  
micrômét (m).  
Dạng chung:  
es  
ES  
dN  
; Chi tiết trục:  
Chi tiết lỗ  
DN  
ei  
EI  
2.5. Dung sai  
- Khái niệm: là phạm vi cho phép của sai số. Trị số dung sai bằng hiệu số  
giữa kích thước giới hạn lớn nhất với kích thước giới hạn nhỏ nhất hoặc bằng  
hiệu đại số giữa sai lệch giới hạn trên và sai lệch giới hạn dưới (hình 1.1).  
- Kí hiệu và công thức:  
Dung sai được kí hiệu là T( Tolerance) được tính theo công thức sau:  
+ Dung sai kích thước lỗ:  
TD = Dmax - Dmin  
TD = ES - EI  
+ Dung sai kích thước trục: Td = dmax - dmin  
Td = es – ei  
` Hình 1.1. Sơ đồ biểu diễn kích thước giới hạn  
Chú ý:  
- Dung sai luôn luôn có giá trị dương và nó biểu hiện phạm vi cho phép  
của sai số kích thước.  
- Trị số dung sai càng nhỏ thì phạm vi cho phép của sai số càng nhỏ, yêu  
cầu độ chính xác chế tạo kích thước càng cao. Ngược lại nếu trị dung sai càng  
9
lớn thì yêu cầu độ chính xác chế tạo càng thấp. Như vậy dung sai đặc trưng cho  
độ chính xác yêu cầu của kích thước hay còn gọi độ chính xác thiết kế.  
Ví dụ : Gia công một chi tiết lỗ có DN = 60mm. Biết Dmax= 60,05mm; Dmin  
= 59,97mm.  
- Tính trị số sai lệch giới hạn trên, sai lệch giới hạn dưới và dung sai chi  
tiết lỗ?  
- Kích thước chi tiết lỗ gia công xong đo được Dth= 60,03mm có dùng  
được không? Tại sao?  
- Ghi kích thước chi tiết trên bản vẽ.  
Giải:  
- Áp dụng các công thức đã học ta có:  
ES = Dmax - DN = 60,05 - 60 = 0,05mm  
EI = Dmin - DN = 59,97 - 60 = - 0,03mm  
TD = Dmax - Dmin = 60,05 - 59,97 = 0,08mm  
Hay TD = ES - EI = 0,05 - (- 0,03) = 0,08mm  
- Nếu chi tiết gia công xong đo được Dth = 60,03mm thì dùng được vì chi  
tiết lỗ đạt yêu cầu khi Dmax ≥ Dth ≥ Dmin mà đây Dmax > Dth> Dmin, cụ thể 60,05 >  
60,03 > 59,97mm.  
600,05  
- Cách ghi kích thước trên bản vẽ  
0,03  
Khi gia công thì người thợ phải nhẩm tính ra các kích thước giới hạn, rồi  
đối chiếu với kích thước đo được (kích thước thực) của chi tiết đã gia công và  
đánh giá chi tiết đạt yêu cầu hay không đạt yêu cầu. Dưới đây là một số ví dụ về  
cách nhẩm tính kích thước giới hạn và đánh giá, bảng 1.2.  
Bảng 1.2. Cách nhẩm tính kích thước giới hạn và đánh giá  
Kích thước  
ghi trên bản  
vẽ  
Kích thước giới hạn  
dmax = dN +es  
Kích thước  
thực  
Đánh giá  
kết quả  
dmin = dN +ei  
0.04  
0.01  
dmax = 30 + 0,04 = 30,04  
dmin = 30 + 0,0 1 = 30,01  
dmax = 30 + 0,02 = 30,02  
dmin = 30 - 0,0 1 = 29,99  
dmax = 30 + 0,07 = 30,07  
dmin = 30 - 0,0 7 = 29,93  
dmax = 30 + 0,045 = 30,045  
30,025  
29,992  
29,92  
Đạt  
30  
0.02  
Đạt  
30  
0.01  
Không đạt  
Không đạt  
± 0,07  
30  
30,05  
0,045  
30  
10  
dmin = 30 + 0 = 30  
dmax = 30 + 0 = 30  
29,94  
29,99  
Không đạt  
Không đạt  
300,03  
dmin = 30 - 0,03 = 29,97  
dmax = 30 - 0,02 = 29,98  
dmin = 30 - 0,04 = 29,96  
0,02  
30  
0,04  
3. Lắp ghép và các loại lắp ghép  
3.1. Khái niệm về lắp ghép  
Hai hay một số chi tiết phối hợp với nhau cố định (đai ốc vặn vào bu lông)  
hoặc di động (piston lắp vào xilanh) thì tạo thành mối ghép. Những bề mặt và  
kích thước mà dựa theo chúng các chi tiết phối hợp với nhau gọi là bề mặt lắp  
ghép và kích thước lắp ghép.  
Bề mặt lắp ghép: có 2 loại  
Bề mặt bao ( bề mặt chi tiết lỗ, rãnh)  
Bề mặt bị bao ( bề mặt chi tiết trục, con trượt)  
1
2
2
d
1
Hình 1.2: 1- lỗ  
Hình 1.3: 1- Rãnh trượt  
2- Con trượt  
2- trục  
Kích thước của bề mặt bao: D  
Kích thước của bề mặt bị bao: d  
Một lắp ghép bao giờ cũng có chung một kích thước danh nghĩa cho hai chi  
tiết lắp ghép gọi là kích thước danh nghĩa của lắp ghép: DN = dN.  
Phân loại lắp ghép: Các mối ghép sử dụng trong chế tạo máy có thể phân  
loại  
theo hình dạng bề mặt lắp ghép.  
- Lắp ghép bề mặt trơn bao gồm:  
+ Lắp ghép trụ trơn: bề mặt lắp ghép là bề mặt trụ trơn, hình 1.2.  
+ Lắp ghép phẳng: bề mặt lắp ghép là hai mặt phẳng song song, hình 1.3.  
11  
+ Lắp ghép côn trơn: bề mặt lắp ghép là mặt nón cụt, hình 1.4  
- Lắp ghép ren: bề mặt lắp ghép là mặt xoắn ốc có dạng prôfin tam giác,  
hình thang,...., hình 1.5.  
Hình 1.4: Lắp ghép côn trơn  
Hình 1.5: Lắp ghép ren  
Lắp ghép truyền động bánh  
răng: Bề mặt lắp ghép là bề mặt  
tiếp xúc một cách chu kỳ của các  
răng bánh răng (thường là bề  
mặt thân khai), hình 1.6.  
Trong thực tế các mối ghép  
của các chi tiết máy có dạng lắp  
ghép bề mặt trơn hay lắp ghép  
trụ trơn được sử dụng nhiều  
nhất. Đặc tính của lắp ghép bề  
mặt trơn được xác định bởi hiệu  
số kích thước của bề mặt bao và  
Hình 1.6: Lắp ghép truyền động  
bánh răng  
bị bao. Nếu hiệu số đó có giá trị dương (D - d > 0) thì lắp ghép có độ hở, nếu  
hiệu số có giá trị âm (D - d < 0) thì lắp ghép có độ dôi.  
3.2. Các loại lắp ghép  
3.2.1. Lắp ghép có độ hở  
* Đặc điểm: Trong lắp ghép này kích thước của bề mặt bao ( lỗ ) luôn luôn  
lớn hơn kích thước của bề mặt bị bao ( trục ) đảm bảo lắp ghép luôn có độ hở,  
Hình 1.7. Lắp ghép lỏng  
12  
* Ký hiệu và công thức tính:  
- Kí hiệu: Độ hở của lắp ghép ký hiệu là S;  
- Công thức: S = D – d  
Tương ứng với các kích thước giới hạn của trục (dmax , dmin), của lỗ (Dmax  
Dmin), lắp ghép có độ hở giới hạn:  
,
+ Độ hở giới hạn lớn nhất:  
Smax = Dmax - dmin; hay Smax =(Dmax-DN) - (dmin- dN) = ES – ei  
+ Độ hở giới hạn nhỏ nhất:  
Smin = Dmin - dmax; hay Smin =(Dmin-DN) - (dmax - dN) = EI – es  
(Đối với một lắp ghép DN = dN)  
+ Độ hở trung bình: STB  
Smax Smin  
sTB   
2
+ Dung sai của độ hở hay dung sai của lắp ghép: TS  
TS = Smax - Smin  
= (Dmax - dmin)- (Dmin - dmax)  
= (Dmax - Dmin) + ( dmax - dmin)  
Hay TS = TD + Td  
Như vậy dung sai của độ hở bằng tổng dung sai kích thước lỗ và dung sai  
kích thước trục. Dung sai độ hở còn gọi là dung sai của lắp ghép. Nó đặc trưng  
cho mức độ chính xác yêu cầu của lắp ghép.  
3.2.2. Lắp ghép có độ dôi  
* Đặc điểm: Trong lắp ghép, kích thước bề mặt bao (lỗ) luôn luôn nhỏ hơn  
kích thước bề mặt bị bao (trục), đảm bảo lắp ghép luôn có độ dôi, hình 1.8.  
* Ký hiệu và công thức tính:  
Độ dôi của lắp ghép được ký hiệu và tính như sau:  
N = d - D  
Tương ứng với các kích thước giới hạn của trục và lỗ, lắp ghép có độ dôi  
giới hạn:  
Hình 1.8 : Lắp ghép chặt  
13  
- Độ dôi giới hạn lớn nhất: Nmax  
Nmax = dmax - Dmin hay Nmax = es – EI  
- Độ dôi giới hạn nhỏ nhất: Nmin  
Nmin = dmin - Dmax hay Nmin = ei – ES  
- Độ dôi trung bình: NTB  
Nmax Nmin  
NTB   
2
- Dung sai của độ dôi hay dung sai của lắp ghép: TN  
TN = Nmax - Nmin  
= (dmax - Dmin) - (dmin - Dmax)  
= ( Dmax - Dmin) + ( dmax - dmin)  
Hay TN = TD + Td  
Cũng giống như nhóm lắp ghép lỏng, dung sai của lắp ghép chặt là tổng  
dung sai kích thước lỗ và dung sai kích thước trục.  
3.2.3. Lắp ghép trung gian:  
* Đặc điểm: Trong lắp ghép này miền dung sai kích thước bề mặt bao (lỗ)  
bố trí xen lẫn miền dung sai kích thước bề mặt bị bao (trục), hình 1.9.  
Như vậy kích thước bề mặt bao được phép dao động trong phạm vi có thể  
lớn hơn hoặc nhỏ hơn kích thước bề mặt bị bao và lắp ghép nhận được có thể có  
độ hở hoặc độ dôi.  
Hình 1.9. Lắp ghép trung gian  
* Kí hiệu và công thức tính:  
- Độ dôi giới hạn lớn nhất: Nmax  
Nmax = dmax - Dmin hay Nmax = es - EI  
- Độ hở giới hạn lớn nhất : Smax  
Smax = Dmax - dmin hay Smax = ES - ei  
- Dung sai của lắp ghép: TSN  
14  
TSN = Smax + Nmax  
= ( Dmax - dmin ) + (dmax - Dmin )  
= ( Dmax - Dmin ) + (dmax - dmin )  
Hay TSN = TD + Td  
Trường hợp trị số độ hở giới hạn lớn nhất (Smax) lớn hơn trị số độ dôi giới  
hạn lớn nhất (Nmax) thì ta tính độ hở trung bình:  
Smax Nmax  
STB  
2
Ngược lại nếu trị số độ dôi giới hạn lớn nhất (Nmax) lớn hơn trị số độ dôi  
giới hạn lớn nhất (Smax) thì ta tính độ dôi trung bình  
N max Smax  
NTB  
2
4. Hệ thống dung sai  
4.1. Hệ thống lỗ  
Là tập hợp các kiểu lắp, ở đó khi cùng một cấp chính xác và cùng kích  
thước danh nghĩa thì các kiểu lắp chỉ khác nhau ở kích thước giới hạn của chi  
tiết trục (mặt bị bao) còn kích thước giới hạn của chi tiết lỗ (mặt bao) không  
thay đổi , hình 1.10.  
Trong hệ thống lỗ, lỗ là chi tiết cơ bản nên gọi là hệ thống lỗ cơ bản. Kích  
thước giới hạn nhỏ nhất của lỗ bằng kích thước danh nghĩa, như vậy sai lệch  
giới hạn dưới của lỗ bằng không.  
Dmin = DN EI = Dmin - DN  
EI = 0  
Hình 1.10: Hệ thống lỗ cơ bản  
4.2. Hệ thống trục  
15  
Là tập hợp các kiểu lắp, ở đó khi cùng một cấp chính xác cùng kích thước  
danh nghĩa thì các kiểu lắp chỉ khác nhau ở kích thước giới hạn của chi tiết lỗ  
(mặt bao) còn kích thước giới hạn của trục (mặt bị bao) không thay đổi, hình  
1.11.  
Trong hệ thống trục, trục là chi tiết cơ bản nên gọi là hệ thống trục cơ bản.  
Kích thước giới hạn lớn nhất của trục bằng kích thước danh nghĩa, như vậy sai  
lệch giới hạn trên của trục bằng không.  
dmax = dN es = dmax - dN  
es = 0  
Hình 1.11. Hệ thống trục cơ bản  
5. Sơ đồ lắp ghép  
5.1. Quy ước vẽ biểu đồ  
Để đơn giản và thuận tiện trong tính toán người ta biểu diễn lắp ghép dưới  
dạng sơ đồ phân bố miền dung sai.  
Dùng hệ trục toạ độ vuông góc với trục tung biểu thị sai lệch của kích  
thước tính theo micromet (m) (1 m = 10 -3 mm), trục hoành biểu thị vị trí của  
kích thước danh nghĩa (tại vị trí đó sai lệch kích thước bằng không nên còn gọi  
là đường không). Sai lệch của kích thước được phân bố về hai phía so với kích  
thước danh nghĩa (đường không), sai lệch dương ở phía trên, sai lệch âm ở phía  
dưới. Miền bao gồm giữa hai sai lệch giới hạn là miền dung sai kích thước, được  
biểu thị bằng hình chữ nhật.  
Dựa và vị trí tương quan giữa miền dung sai kích thước lỗ và trục để xác  
định lắp ghép. Nếu miền dung sai kích thước lỗ nằm cao hơn miền dung sai kích  
thước trục thì lắp ghép thuộc lắp lỏng, miền dung sai kích thước lỗ nằm thấp  
hơn là lắp chặt, còn nếu miền dung sai kích thước lỗ và trục nằm xen lẫn nhau là  
lắp ghép trung gian.  
Ví dụ:  
Cho lắp ghép có kích thước danh nghĩa dN = 40 mm.  
16  
Sai lệch giới hạn kích thước lỗ là ES = + 25 m, EI = 0.  
Sai lệch giới hạn kích thước trục là es = - 25m, ei = - 50 m.  
- Biểu diễn sơ đồ phân bố miền dung sai của lắp ghép;  
- Xác định đặc tính của lắp ghép và tính trị số giới hạn của độ hở hoặc  
độ dôi trực tiếp trên sơ đồ.  
Giải:  
- Vẽ hệ trục toạ độ vuông góc  
+ Trục tung có số đo theo m  
+ Trục hoành không có số đo mà chỉ biểu thị kích thước danh nghĩa,  
hình 1.12.  
Trên trục tung lấy 1 điểm có tung độ + 25m ứng với sai lệch giới hạn trên  
của lỗ (ES) và điểm có tung độ 0 ứng  
với sai lệch giới hạn dưới của lỗ (EI).  
Vẽ hình chữ nhật có cạnh đứng là  
khoảng cách giữa hai sai lệch giới hạn.  
Như vậy số đo của cạnh đứng chính là  
trị số dung sai kích thước lỗ, Hai cạnh  
nằm ngang của hình chữ nhật ứng với  
hai vị trí của sai lệch giới hạn đồng thời  
cũng là vị trí của kích thước giới hạn.  
Tương tự như đối với kích thước lỗ,  
để biểu thị miền dung sai kích thước trục  
ta lấy hai điểm ứng với - 25 m và - 50  
m, hai cạnh đứng hình chữ nhật chính  
là dung sai kích thước trục, còn hai cạnh nằm ngang hình chữ nhật là vị trí kích  
thước giới hạn, hình 1.12  
- Đặc tính của lắp ghép được xác định dựa vào vị trí tương quan giữa hai  
miền dung sai. Ở đây miền dung sai kích thước lỗ TD nằm phia trên miền dung  
sai kích thước trục Td, nghĩa là kích thước lỗ luôn lớn kích thước trục, do vậy  
lắp ghép luôn luôn có độ hở, đó là lắp lỏng.  
Độ hở giới hạn của lắp ghép được xác định trực tiếp trên sơ đồ:  
Smax = 75 m  
}→ TS = 50 m.  
17  
Smin = 25 m  
6. Bài tập  
6.1. Biết kích thước danh nghĩa của chi tiết trục có dN= 25mm, các sai lệch giới  
hạn kích thước trục là: es = + 0,053mm; ei = + 0,020mm  
- Tính các kích thước giới hạn và dung sai của chi tiết trục;  
- Kích thước thực của chi tiết trục sau khi gia công đo được là:  
dth = 25,015mm chi tiết trục đã gia công có đạt yêu cầu không?  
- Ghi kích thước chi tiết trên bản vẽ.  
Giải:  
- Áp dụng các công thức đã học ta có:  
dmax = dN + es = 25 + 0,053 = 25,053 mm  
dmin = dN + ei = 25 + 0,020 = 25,020 mm  
Td = dmax - dmin = 25,053 - 25,020 = 0,033 mm  
Hay Td = es - ei = 0,053 - 0,020 = 0,033 mm  
- Chi tiết trục không đạt yêu cầu khi kích thước thực của nó không thoả  
mãn bất đẳng thức:  
dmax ≥ dth ≥ dmin mà ở đây dmax > dmin > dth, cụ thể 25,053 > 25,020 >  
25,015 mm.  
0,053  
0,020  
25  
- Cách ghi kích thước chi tiết trên bản vẽ  
( Trong đó chữ  
” biểu thị kích thước đường kính).  
6.2. Cho một lắp ghép trong đó kích thước lỗ là 600,03 , kích thước trục là  
600.04  
, hãy tính:  
0,1  
- Kích thước giới hạn và dung sai kích thước lỗ và trục  
- Tính độ hở giới hạn, độ hở trung bình và dung sai của lắp ghép.  
Giải:  
Theo số liệu đã cho ta có:  
es 0 ,04 mm  
ei 0 ,1mm  
ES  0,03 mm  
EI 0  
trục60  
Lỗ 60  
,
- Tính kích thước giới hạn và dung sai của các chi tiết:  
+ Đối với lỗ:  
Dmax = ES + DN = 0,03 + 60 = 60,03 mm  
Dmin = EI + DN = 0 + 60 = 60 mm  
18  
TD = ES - EI = 0,03 - 0 = 0,03mm  
Hay TD = Dmax - dmin = 60,03 - 60 = 0,03 mm  
+ Đối với trục:  
dmax = es + dN = - 0,04 + 60 = 59,96 mm  
dmin = ei + dN = - 0,1 + 60 = 59,90 mm  
Td = dmax - dmin = 59,96 - 59,90 = 0,06 mm  
Hay Td = es - ei =- 0,04 - (- 0,1) = 0,06 mm  
- Độ hở giới hạn, độ hở trung bình và dung sai của lắp ghép:  
Smax = Dmax - dmin = 60,03 - 59,90 = 0,13 mm  
Hay Smax = ES - ei = 0,03 - (- 0,1) = 0,13 mm  
Smin = Dmin - dmax = 60 - 59,96 = 0,04 mm  
Hay Smin = EI - es = 0 - (- 0,04) = 0,04 mm  
Smax Smin  
0,13 0,04  
sTB   
0,085mm  
2
2
TS = Smax - Smin = 0,13 - 0,04 = 0,09 mm  
Hay TS = TD + Td = 0,03 + 0,06 = 0,09 mm  
6.3. Cho một lắp ghép theo hệ thống lỗ cơ bản đường kính danh nghĩa là 50mm.  
Dung sai trục là 40 m; dung sai của lỗ là 0,03mm. Độ hở nhỏ nhất là 0,01mm.  
- Tính các giá trị sai lệch giới hạn, kích thước giới hạn của 2 chi tiết lỗ và  
trục?  
- Tính độ hở hoặc độ dôi giới hạn, trung bình và dung sai của lắp ghép.  
- Trục gia công xong đo được 49,98mm có dùng được không? Tại sao?  
Giải:  
- Tính ES,EI es, ei?  
Theo bài ra lắp ghép theo hệ lỗ nên Dmin = DN = 50 mm EI = 0  
Theo công thức: TD = ES - EI ES = TD  
Thay số ES = 0,03 mm = 30 m  
Theo công thức: Smin = EI - es  
es = EI - Smin= 0 - 0,01 = - 0,01 mm = -10 m  
Theo công thức: Td = es - ei  
ei = es - Td = - 10 - 40 = - 50 m = - 0,05 mm.  
Như vậy trị số các sai lệch giới hạn các chi tiết như sau:  
19  
ES = 30m  
EI = 0 m  
es = - 10m  
Lỗ  
{
Trục ei = - 50 m  
- Tính Dmax ; Dmin ; dmax ; dmin  
Dmax = ES + DDN = 0,03 + 50 = 50,03 mm  
Dmin = EI + DDN = 0 + 50 = 50 mm  
dmax = es + dDN = - 0,01 + 50 = 49,99mm  
dmin = ei + dDN = - 0,05 + 50 = 49,95mm  
- Tính Smax ; Smin STB ; TS  
Smax = ES - ei = 0,03 - (- 0,05) = 0,08mm  
Hay Smax = Dmax - dmin = 50,03 - 49,95 = 0,08mm  
Theo bài ra Smin = 0,01mm  
Smax Smin  
0,08 0,01  
sTB   
0,045 mm  
2
2
TS = Smax - Smin = 0,08 - 0,01 = 0,07mm  
Hay TS = TD + TD = 0,03 + 0,04 = 0,07mm  
- Trục gia công xong đo được dth = 49,98mm có dùng được vì theo yêu  
cầu của kích thước trục dùng được khi:  
dmax ≥ dth ≥ dmin mà ở đây dmax > dth > dmin cụ thể 49,99 > 49,98 > 49,95  
mm.  
6.4. Cho lắp ghép có kích thước danh nghĩa dN = 36 mm, sai lệch giới hạn  
của các kích thước:  
es = + 18 m  
ES = + 25 m  
µm  
; Trụcei = + 2 m  
LỗEI = 0  
+25  
+18  
- Vẽ biểu đồ phân bố miền dung sai  
lắp ghép?  
TD  
Td  
+
0
-
+2  
- Xác định đặc tính lắp ghép và trị số  
giới hạn tương ứng.  
Giải:  
- Biểu đồ phân bố miền dung sai lắp  
ghép (hình 1.14).  
Hình 1.13  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 152 trang Thùy Anh 05/05/2022 4640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình nghề Công nghệ kỹ thuật cơ khí - Dung sai lắp ghép và đo lường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nghe_cong_nghe_ky_thuat_co_khi_dung_sai_lap_ghep.pdf