Giáo trình nghề Công nghệ kỹ thuật cơ khí - Hàn MIG/MAG cơ bản

BỘ CÔNG THƯƠNG  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI  
GIÁO TRÌNH  
Tên mô đun: Hàn MIG/MAG Cơ bản  
NGHỀ: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT CƠ KHÍ  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG  
Ban hành kèm theo Quyết định số:  
ngày tháng năm 2018 của Hiệu  
trưởng Trường Cao đẳng Công nghiệp và Thương mại  
Vĩnh Phúc, năm 2018  
MỤC LỤC  
Trang 2 ÷ 15  
Trang 16 ÷ 31  
Trang 31 ÷ 40  
Trang 40 ÷ 45  
Trang 45 ÷ 51  
Bài mở đầu: Những kiến thức cơ bản về Hàn MIG/MAG.  
Bài 2: Vận hành máy hàn MIG/MAG  
Bài 3: Hàn liên kết góc thép các bon thấp – vị trí hàn (1F)  
Bài 4: Hàn giáp mối thép các bon thấp - Vị trí hàn (1G)  
Bài 5: Hàn liên kết góc thép các bon thấp – vị trí hàn (2F)  
Trang 51 ÷ 57  
Trang 57 ÷ 57  
Bài 6: Hàn liên kết góc thép các bon thấp – vị trí hàn (3F)  
Bài 7: Kiểm tra kết thúc Mô đun  
TÀI LIỆU THAM KHẢO:  
1.Giáo trình công nghệ Hàn : NXB Giáo dục.  
2. Giáo trình công nghệ hàn: ( Tập 1 – Cơ sở lý thuyết – Ngô Lê Thông:  
NXB Khoa học kỹ thuật)  
3. Cẩm nang Hàn: PGS.TS Hoàng Tùng và tập thể NXB Khoa học kỹ thuật  
4. Hướng dẫn thực hành hàn: Dự án JCA – HIC (Tài liệu dịch)  
BÀI MỞ ĐẦU: NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN KHI HÀN MIG/MAG  
1. Nguyên lý và phạm vi ứng dụng của phương pháp hàn MIG, MAG.  
Hàn MIG/MAG là quá trình hàn hồ quang điện cực nóng chảy trong môi  
trường khí bảo vệ. trong đó nguồn nhiệt hàn được cung cấp bởi hồ quang tạo ra  
giữa điện cực nóng chảy (dây hàn) và vật hàn. Khi hàn kim loại nóng chảy được  
bảo vệ khỏi tác dụng của oxi và nito từ môi trường xung quanh bởi một loại khí  
hoặc hỗn hợp khí. Tiếng Anh phương pháp này gọi là GTAW (Gas metal arc  
welding)  
(Hình 1.1:Nguyên lý quá trình hàn MIG/MAG)  
Khí bảo vệ có thể là khí trơ (Ar, He hoặc hỗn hợp Ar +He) không tác dụng với  
kim loại lỏng trong khi hàn hoặc là các loại khí hoạt tính (CO2; CO2 + O2; CO2 +  
Ar) có tác dụng chiếm chỗ đẩy không khí ra khỏi vùng hàn và hạn chế tác dụng  
sấu của nó.  
Tuỳ theo loại khí hoặc hỗn hợp khí được sử dụng trong hàn hồ quang bán tự  
động người ta phân thành các loại như sau:  
+Hàn MIG (Metal Inert Gas) khí sử dụng là khí trơ Acgôn hoặc Hêli.  
Phương pháp này thông thường dùng để hàn thép không gỉ, hàn nhôm và hợp kim  
nhôm, hàn đồng và hợp kim đồng.  
+Hàn MAG (Metal Active Gas) khí sử dụng là khí hoạt tính CO2 phương  
pháp này thường dùng để hàn thép carbon và thép hợp kim thấp.  
2. Vật liệu hàn MIG, MAG.  
2.1. Dây hàn  
a) Nhiệm vụ của dây hàn:  
Dây hàn làm nhiệm vụ dẫn dòng điện tới hồ quang và cung cấp một phần kim  
loại nóng chảy cho bể hàn. Dưới tác dụng của hồ quang, tuỳ thuộc loại khí bảo  
vệ được sử dụng và thông số hàn, kim loại nóng chảy trong bể hàn thay đổi  
thành phần do kết hợp với khí và do một số thành phần hợp kim loại bị cháy. Để  
khử ảnh hưởng của quá trình nói trên, dây hàn được hợp kim để làm cho mối  
hàn cũng có những đặc tính giống kim loại cơ bản.  
b)Yêu cầu về dây hàn :  
Khi hàn trong môi trường khí bảo vệ, sự hợp kim hoá kim loại mối hàn cũng  
như các tính chất yêu cầu của mối hàn được thực hiện chủ yếu thông qua dây  
hàn. Do vậy, những đặc tính của quá trình công nghệ hàn phụ thuộc rất nhiều  
vào tình trạng và chất lượng dây hàn. Khi hàn MAG đường kính dây hàn từ 0.8  
đến 2.4mm.  
Sự ổn định của quá trình hàn cũng như chất lượng của liên kết hàn phụ thuộc  
nhiều vào tình trạng bề mặt dây hàn. Cần chú ý đến phương pháp bảo quản, cất  
giữ và biện pháp làm sạch dây hàn nếu dây hàn bị gỉ hoặc bẩn. Một trong những  
cách giải quyết là sử dụng dây có bọc lớp mạ đồng. Dây mạ đồng sẽ nâng cao  
chất lượng bề mặt và khả năng chống gỉ, đồng thời nâng cao tính ổn định của  
quá trình hàn  
c) Phân loại dây hàn:  
Thuốc  
Dây hàn rỗng  
Kim  
loại  
Dây  
hàn  
Dây hàn đặc  
Kim  
loại  
(Hình 1.2: Phân loại dây hàn)  
Chất chứa trong dây hàn rỗng cũng làm nhiện vụ tương tự như lớp thuốc ở que  
hàn điện, nhưng ở mức độ hạn chế:  
+ Tạo xỉ để che cho bể kim loại nóng chẩy.  
+ Đưa các chất hợp kim vào bể kim loại.  
+ Giảm tác hại của không khí từ môi trường đến chất lượng mối hàn  
- Dây hàn đặc: Có các kiểu như biểu đồ. Việc lựa chọn kiểu dây hàn được thực  
hiện phù hợp với loại khí bảo vệ. Hàm lượng ôxy ở khí bảo vệ mà càng nhiều thì  
hàm lượng silic và Mangan trong dây hàn phải càng lớn để khử ôxy trong bể  
hàn.  
%
2.0  
1.5  
1.0  
(Hình 1.3 Thành phần các nguyên tố C, Si, Mn)  
- Dây hàn rỗng :  
Đây là loại dây hàn chứa thuốc hàn bên trong, và trong quá trình hàn mối hàn  
được bảo vệ bởi khí bảo vệ và thuốc hàn cháy. Dây hàn chứa chất Bazơ cho  
phép tạo các mối hàn có độ dẻo lớn. Còn dây hàn chứa chất Rutil cho các mối  
hàn có độ bóng và độ nhẵn bề mặt cao.  
Ngoài kiểu dây hàn có chứa thuốc thông thường, thì còn có các loại dây có chứa  
thuốc khác: Dây hàn chứa bột kim loại và dây hàn tự bảo vệ và tạo xỉ để hàn mà  
không cần khí bảo vệ.  
%
`
Kiểu Bazơ  
Kiểu Rutil  
SGR1  
2.0  
1.5  
SGB1  
1.0  
0.5  
0
C Si Mn  
C Si Mn  
(Hình 1.4: Thành phần các nguyên tố C, Si, Mn)  
d) Cách chọn đường kính dây hàn:  
Theo qui định ta có các loại đường kính danh nghĩa sau:  
d (mm) :  
0,8 0,9 1,0 1,2 1,4  
1,6  
2,0  
2,4  
Việc lựa chọn đường kính dây hàn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó Chiều  
dầy vật liệu là quan trọng nhất, ví dụ:  
Kích thước danh nghĩa của đường kính que hàn (mm)  
Kích thước danh nghĩa của đường  
kính que hàn (mm)  
0.8 0.9 1.0 1.2 1.4 1.6 2.0 2.4  
Chiều dầy vật liệu  
1mm  
7mm  
x
x
x
x
15mm  
x
x
x
x
e) Ký hiệu dây hàn  
Theo tiêu chuẩn AWS, ký hiệu dây hàn thép các bon thông dụng như sau  
E R 70 S – X  
E : Electrode – Điện cực hàn  
R: Rode – Dạng que  
70: độ bền kéo nhỏ nhất (ksi)  
S: (Solid) Dây hàn đặc  
X: Thành phần hóa học ( C, Si, Mn...) X = 2,3,4,5,6,7. Thành phần hóa  
học của C,Si, Mn được tra theo bảng phụ thuộc vào chỉ số X.  
Việc lựa chọn kiểu dây hàn được thực hiện phù hợp với các loại khí bảo vệ .  
Hàm lượng O2 ở trong khí bảo vệ càng nhiều thì hàm lượng Si và Mn trong dây  
hàn càng phải lớn để khử O2 trong bể hàn  
2.2. Khí bảo vệ.  
a) Nhiệm vụ, đặc điểm:  
Khí bảo vệ có tác dụng bảo vệ kim loại khỏi tác hại của không khí, nó tác động  
với các quá trình sảy ra trong hồ quang, quá trình tạo giọt và hình dáng mối hàn.  
Các loại khí bảo vệ không màu, không vị và có mùi đặc trưng. Chúng không độc  
nhưng có thể choáng chỗ của không khí.  
b) Các loại khí bảo vệ dùng trong hàn MIG/MAG:  
- Khí Hoạt tính: (CO2) Khí CO2 được dùng rộng rãi để hàn thép Cacbon trung  
bình, do gía thành thấp mối hàn ổn định, cơ tính của liên kết hàn đạt yêu cầu, tốc  
độ hàn cao và độ ngấu sâu. Nhược điểm hàn trong khí bảo vệ CO2 là gây bắn toé  
kim loại lỏng.  
- Khí Trơ (Ar, He) Khí Argon (Ar) tinh khiết thường dùng các vật liệu Kim  
loại mầu hoặc thép trắng. Khí Heli (He) tinh khiết thường được dùng hàn các  
loại vật liệu có tính dãn nở nhiệt cao như Al, Mg, CuKhi dùng khí He tinh  
khiết bề rộng mối hàn sẽ lớn so với dùng loại khí khác, vì vậy có thể dùng hỗn  
hợp Ar + (50 – 80%)He, do khí He có trọng lượng riêng nhỏ hơn khí Ar mà lưu  
lượng khí Ar cần dùng thấp hơn so với khí He  
- Khí trộn: (Khí trộn: CO2, Ar + CO2, Ar + O2, Ar + O2 + CO2) Là sự kết hợp  
của các loại khí bảo vệ cho chất lượng mối hàn tốt khi hàn các vật liệu thép các  
bon thấp tuy nhiên do giá thành đắt nên chủ yếu sử dụng khí CO2.  
c) Ký hiệu và ứng dụng các loại khí bảo vệ trong hàn MIG/MAG  
Khí bảo vệ  
Ar (He)  
Kim loại cơ bản  
Kim loại và hợp kim phi sắt thép  
Thép Ostennit  
Ar + 1% O2  
Ar + 2% O2  
Ar + 5% O2  
Ar + 20% CO2  
Thép Ferit (hàn đứng từ trên xuống)  
Thép Ferit (hàn tấm mỏng, hàn đứng từ trên xuống)  
Thép Ferit và Ostennit (hàn ở mọi vị trí)  
Ar + 15% CO2 + 5% O2 Thép Ferit (hàn ở mọi vị trí)  
Cụ thể khi hàn, tỷ lệ các khí bảo vệ dùng để hàn MAG và hàn MIG, ký hiệu  
theo tiêu chuẩn DIN 32 526 kết hợp với các loại vật liệu cần hàn:  
Thành phần khí bảo vệ  
Ký hiệu  
Vật liệu  
DIN 32 526  
100% Ar  
11  
13  
Hàn kim loại phi sắt  
thép (Kim loại và hợp  
kim mầu)  
50% Ar + 50% He  
97% Ar + 3% CO2  
97% Ar + 3% O2  
82% Ar + 18% CO2  
87% Ar + 10% CO2+ 3% O2  
92% Ar + 8% O2  
100% CO2  
M1.1  
M1. 2  
M2.1  
M2.2  
M2.3  
C
Thép hợp kim cao, thép  
không gỉ (Thép trắng)  
Thép không hợp kim và  
hợp kim thấp (Hàn thép  
bình thường)  
d)Ảnh hưởng của các loại khí bảo vệ thường dùng để hàn các thép không  
hợp kim bằng phương pháp hàn MAG (xu thế)  
Ảnh hưởng  
tới  
Loại khí bảo vệ  
82% Ar + 18% CO2 92% Ar + 8%O2  
CO2  
Chiều sâu độ  
ngấu  
Chiều rộng độ  
ngấu  
Độ nhấp nhô  
bề mặt  
Vẩy mịn  
Vẩy rất mịn  
Vẩy thô  
Tạo xỉ  
ít  
ít  
ít  
Trung bình  
Rất ít  
Nhiều  
Gia tăng  
Rất ít  
Bắn toé  
Tạo bọt khí  
Trug bình  
(Hình 1.5: Ảnh hưởng của các loại khí bảo vệ tới kích thước mối hàn)  
3. Thiết bị dụng cụ hàn MIG, MAG.  
( Hình 1.5: Hình dáng bên ngoài máy hàn MIG/MAG)  
3.1 Sơ đồ cấu tạo của thiết bị hàn bằng điện cực nóng chảy trong môi  
trường khí bảo vệ:  
(Hình 1.6: Sơ đồ nguyên lý thiết bị hàn MIG/MAG)  
+ Nguồn điện hàn:  
(1) Đấu mạng  
(2) Chỉnh lưu hàn  
+ Dây hàn:  
(3) Guồng dây hàn  
(4) Thiết bị chuyển dây  
+ Khí bảo vệ:  
(5) Chai khí bảo vệ  
(6) Đồng hồ giảm áp với bộ phận đo lưu lượng khí  
(7) Van khí bảo vệ bằng nam châm  
+ Cụm ống dẫn:  
(8) Cáp công tắc  
(9) Dây hàn  
(10) Dẫn khí bảo vệ  
(11) Dây dẫn điện hàn  
(12) Vòi hàn với công tắc tắt mở  
Đấu vật hàn:  
(13) Dây dẫn điện hàn và cùng với kẹp vật hàn  
3.2 Chức năng của các bộ phận  
a) Nguồn điện hàn  
+ Tác dụng của dòng điện:  
- Nguồn năng lượng của phương pháp hàn trong môi trường khí bảo vệ là hồ  
quang do dòng điện tạo ra. Trong quá trình này nhiều tác dụng của dòng điện  
được tận dụng:  
- Tác dụng nhiệt: Nung nóng bằng điện trở thông qua dây hàn; Nhiệt hồ quang  
do chuyển động của điện tử và ion trong cột hồ quang.  
- Tác dụng từ: Quá trình nhỏ giọt do tác dụng co thắt của lực từ trường vào phía  
trong tại chỗ danh giới kim loại lỏng và kim loại rắn.  
+ Yêu cầu chung của nguồn điện:  
- Nguồn điện hàn phải biến dòng điện lưới thành dòng điện hàn với những đặc  
tính sau đây:  
- Dòng điện hàn phải là dòng điện một chiều đấu nghịch (Cực dương đấu với  
dây hàn, cực âm đấu với vật hàn)  
- Vì những lý do an toàn lao động, nên điện áp hàn phải hạ xuống thấp, điện áp  
không tải tối đa là 113 V, trong khi đó điện áp hàn từ (15 ÷ 30) V.  
- Điện áp hàn có thể điều chỉnh phù hợp với công việc hàn.  
- Mức điện áp hàn đã chỉnh phải giữ được ổn định, không phụ thuộc vào cường  
độ dòng điện hàn.  
- Cường độ dòng hàn cao hơn đáng kể so với cường độ dòng điện lưới.  
+ Đặc tuyến của thiết bị:  
- Đặc tuyến của thiết bị là là biểu đồ của cường độ dòng điện và điện áp có được  
khi chỉnh nguồn điện hàn một cách tương ứng: ( Hình vẽ số 1.7)  
Điện áp (V)  
7
6
5
4
3
2
1
Cường độ dòng điện (A)  
Hệ thống thiết bị cần thiết dùng cho hàn hồ quang nóng chảy trong môi  
trường khí bảo vệ có nguồn điện hàn thông thường là nguồn điện hàn một chiều  
(DC), nguồn điện xoay chiều (AC) không thích hợp do đồng hồ bị tắt ở từng nửa  
chu kỳ và sự chỉnh lưu chu kỳ phân cực ngược làm cho hồ quang không ổn định.  
- Đường đặc tính ngoài của thiết bị có dạng nằm ngang (Đặc tính cứng), nên  
ứng với sự thay đổi nhỏ về điện áp cũng dẫn tới sự thay đổi lớn về dòng điện.  
Nói cách khác độ nhạy rất cao trong khi thiết bị CC (Đặc tính ngoài dốc)thì hầu  
như dòng không thay đổi khi thay đổi điện áp. Khi tăng khoảng cách giữa  
contact tip và chi tiết, điện áp hàn và chiều dài hồ quang tăng lên.  
(Hình 1.8: Đặc tính ngoài của nguồn điện hàn)  
Ưu điểm chính của thiết bị kiểu CV là điện áp hồ quang không đổi trong suốt  
quá trình hàn. Dòng hàn sẽ tự động tăng hoặc giảm khi chiều dài hồ quang thay  
đổi, từ đó làm tăng hoặc giảm tốc độ chảy của dây hàn nhờ đó mà điện áp hồ  
quang được duy trì không đổi. Như vậy, thiết bị GMAW điều chỉnh dòng điện  
hàn thông qua bộ cấp dây.  
dòng điện hàn sẽ giảm xuống như đặc tính đã mô tả, khi đó tốc độ chảy của dây  
hàn giảm tương ứng. vì tốc độ cấp dây là hằng nên lúc này sẽ lớn hơn tốc độ  
chảy kết quả là hồ quang sẽ bị ngắn lại. Quá trình ngược lại sẽ diễn ra khi giảm  
điện áp hồ quang.  
b) Chỉnh lưu hàn  
+ Nhiệm vụ của bộ phận chỉnh lưu:  
Chỉnh lưu hàn có nhiệm vụ biến dòng điện xoay chiều thành dòng điện một  
chiều.  
+ Cấu tạo của bộ phận chỉnh lưu:  
Chỉnh lưu hàn gồm 5 bộ phận chính:  
(Hình 1.8: Sơ đồ bộ phận chỉnh lưu một pha)  
1: Công tắc tắt mở nguồn điện  
2: Biến áp : Có nhiệm vụ - Hạ điện áp của lưới điện xuống điện áp hàn  
- Tăng cường độ dòng điện lên cường độ dòng hàn  
3: Bộ phận chỉnh lưu : Có nhiệm vụ biến  
dòng điện xoay chiều thành dòng DC  
4: Cuộn cản: Điều chỉnh các đỉnh nhấp nhô  
của hiệu ứng chỉnh lưu làm tăng quá trình  
ổn định của hồ quang.  
5: Vật hàn  
(Hình 1.9: Thiết bị chuyển dây)  
c) Thiết bị chuyển Dây hàn:  
Nhiệm vụ: Thiết bị chuyển dây hàn kéo dây hàn từ cuộn dây và chuyển một  
cách đều đặn vào thiết bị ống dẫn để chuyển tới vòi hàn. Tốc độ chuyển dây có  
thể điều chỉnh được và nằm trong phạm vi từ 1 đến 18m/phút. Tốc độ này được  
giữ cố định trong suốt quá trình hàn. Các sự thất thường trong việc chuyển dây  
ảnh hưởng tới hồ quang và cuối cùng ảnh hưởng tới quá trình nhỏ giọt của kim  
loại và hậu quả là sai lỗi của mối hàn.  
Có 2 loại thiết bị chuyển dây: Loại thiết bị chuyển dây hai bánh xe và thiết bị  
chuyển dây bốn bánh xe, việc lựa chọn loại nào phụ thuộc nhiều yếu tố trong đó  
yếu tố loại vật liệu dây dẫn là quan trọng nhất.  
+ Thiết bị chuyển dây 2 bánh xe:  
(Hình 1.10: Sơ đồ thiết bị chuyển dây hai bánh xe)  
1. Cuộn dây hàn  
2. Ty dẫn dây  
3. Bánh xe chuyển dây  
4. Bánh xe nén  
5. Ty dẫn dây  
+ Thiết bị chuyển dây bốn bánh xe:  
Ưu tiên sử dụng để chuyển dây hàn rỗng nạp thuốc và các dây hàn đặc mềm (Al)  
(1) Ty Dẫn dây  
(2) Bánh xe chuyển dây  
(3) Bánh xe nén  
(4) ống dẫn hướng dây  
(5) Ty dẫn dây  
(Hình 1.11: Thiết bị chuyển dây 4 bánh xe)  
+ Bánh xe chuyển dây - Cách lắp dây hàn:  
- Bánh xe chuyển dây với rãnh hình  
nêm để chuyển dây hàn bằng thép  
hình tròn  
- Bánh xe chuyển dây với rãnh hình  
tròn để chuyển dây hàn mềm như  
Nhôm  
Cần chọn bánh chuyển dây hàn theo  
đường kính của dây hàn, nếu không sẽ  
sảy ra trục trặc trong việc chuyển dây  
hàn; Cần thường xuyên kiểm tra độ  
mài mòn của các bánh xe chuyển và  
khi cần thiết thì thay thế bánh khác  
d) Mỏ hàn:  
* Cấu tạo mỏ hàn ( Hình 1.13)  
(1) Thân mỏ hàn.  
(2) Vòi phun  
(Hình 1.12: Thiết bị chuyển dây hàn)  
(3) Ti hàn  
(4) Ống nối chụp khí  
(5) Chụp khí  
1
2
3
5
4
( Hình 1.13 Cấu tạo mỏ hàn)  
1.2.3 Dụng cụ dùng trong hàn MIG/MAG:  
4. Đặc điểm công dụng của hàn MIG, MAG.  
- Chất lượng mối hàn cao, sảm phẩm ít cong vênh do tốc độ hàn lớn. Nguồn  
nhiệt tập trung, hiệu suất sử dụng nhiệt lớn, vùng ảnh hưởng nhiệt bé  
- Năng suất cao gấp 2,5 lần so với hàn hồ quang tay  
- Tính công nghệ cao hơn so với hàn dưới lớp thuốc vì có thể hàn được mọi vị  
trí trong không gian.  
- Giá thành thấp  
- Năng lượng hàn thấp, ít biến dạng nhiệt  
- Hàn được hầu hết các kim loại và hợp kim.  
- Dễ tự động hóa  
- Điều kiện lao động tốt hơn so với hàn hồ quang tay và trong quá trình hàn  
không phát sinh khí độc  
Phạm vi ứng dụng  
Hàn MIG/ MAG nói chung (GMAW) được sử dụng rộng rãi trong các công  
việc hàn, có thể được thực hiện bán tự động hoặc tự động. Nó không những hàn  
được các loại thép kết cấu thông thường, mà còn có thể hàn các loại thép không  
gỉ, thép chịu nhiệt, thép bền nóng, các hợp kim đặc biệt, hợp kim nhôm, magie,  
niken, đồng, các hợp kim có ái lực hóa học mạnh với oxi  
Phương pháp này có thể hàn ở mọi vị trí, chiều dày vật hàn từ 0,44,8mm chỉ  
cần hàn một lớp và không cần vát mép, từ 1,6 10mm hàn một lớp có vát mép,  
từ 3,2 25mm hàn nhiều lớp.  
5. Các khuyết tật của mối hàn  
Hàn MIG/ MAG nói chung (GMAW) được sử dụng rộng rãi trong các công  
việc hàn, có thể được thực hiện bán tự động hoặc tự động. Nó không những hàn  
được các loại thép kết cấu thông thường, mà còn có thể hàn các loại thép không  
gỉ, thép chịu nhiệt, thép bền nóng, các hợp kim đặc biệt, hợp kim nhôm, magie,  
niken, đồng, các hợp kim có ái lực hóa học mạnh với oxi  
6 Những ảnh hưởng tới sức khỏe của người công nhân khi hàn MIG, MAG  
• Nhiễm trùng đường hô hấp đã được chứng minh là tăng về cường độ và tần số  
ở các thợ hàn. Nguyên nhân gây nhiễm trùng là do tiếp xúc với khói kim loại  
trong quá trình hàn.  
• Ho dị ứng (một bệnh hô hấp mãn tính do hít phải các hạt kim loại hoặc hạt  
khoáng sản); một loại ho dị ứng đặc biệt, có liên quan đến hít phải oxit sắt).  
• Một số bệnh ung thư (như: gan, mũi, vòm họng, dạ dày và phổi). Cơ quan  
Nghiên cứu Quốc tế về Ung thư (IARC) đã kết luận rằng khói hàn "có thể gây  
ung thư cho con người" và thuộc nhóm 2B.  
• Giảm hoặc mất thính lực.  
• Tiếp xúc với tia UV trong ánh sáng hàn có thể gây tác hại mãn tính cho mắt và  
da.  
• Phá hủy hệ thống thần kinh trung ương, khi tiếp xúc với khói chì, mangan và  
khói nhôm.  
• Các bệnh lý hô hấp khi môi trường hàn phát sinh nồng độ khí CO2 cao và  
thiếu khí Oxy (đặc biệt là ở những nơi kém thông thoáng).  
• Ngộ độc mãn tính khi hít phải thành phần hơi kẽm, cadmium, biphenyl polyclo  
hóa (từ sự phân hủy của các loại dầu chống ăn mòn), hoặc sản phẩm phân hủy từ  
các loại sơn bề mặt có trong khói hàn.  
7. An toàn và vệ sinh phân xưởng khi hàn MIG, MAG.  
BÀI 2: VẬN HÀNH MÁY HÀN MIG/MAG  
Mục tiêu của bài:  
Sau khi học xong bài này người học sẽ có khả năng:  
- Trình bày đúng cấu tạo và nguyên lý làm việc của thiết bị hàn MIG, MAG  
- Vận hành, sử dụng thành thạo các loại máy hàn, dụng cụ hàn MIG, MAG  
- Chọn chế độ hàn: Đường kính dây hàn, cường độ dòng điện, điện thế hồ  
quang,  
tốc độ hàn, lưu lượng khí bảo vệ phù hợp với chiều dày và tính chất của vật liệu.  
- Thao tác tháo lắp dây, mỏ hàn, van giảm áp, ống dẫn khí, chai chứa khí,  
chuẩn bị  
đầu dây hàn thành thạo.  
- Tư thế thao tác hàn: Cầm mỏ hàn, ngồi hàn đúng quy định thoải mái tránh  
gây  
mệt mỏi  
- Gây hồ quang và duy trì sự cháy của cột hồ quang ổn định.  
1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy hàn MIG, MAG  
(Hình 1.9: Sơ đồ nguyên lý thiết bị hàn MIG/MAG)  
+ Nguồn điện hàn:  
(1) Đấu mạng  
(2) Chỉnh lưu hàn  
+ Dây hàn:  
(3) Guồng dây hàn  
(4) Thiết bị chuyển dây  
+ Khí bảo vệ:  
(5) Chai khí bảo vệ  
(6) Đồng hồ giảm áp với bộ phận đo lưu lượng khí  
(7) Van khí bảo vệ bằng nam châm  
+ Cụm ống dẫn:  
(8) Cáp công tắc  
(9) Dây hàn  
(10) Dẫn khí bảo vệ  
(11) Dây dẫn điện hàn  
(12) Vòi hàn với công tắc tắt mở  
Đấu vật hàn:  
(13) Dây dẫn điện hàn và cùng với kẹp vật hàn  
2.Vận hành, sử dụng và bảo quản máy hàn MIG, MAG.  
Mỗi máy hàn MIG/MAG dù có khác nhau về chủng loại, tuy nhiên nguyên lý  
hoạt động của mỗi máy đều giống nhau. Do đó khi vận hành cần tuân thủ theo  
trình tự sau:  
- Nối cáp, định vị vật hàn.  
- Kiểm tra đầu nối và cáp điện đầu vào  
- Kiểm tra đầu nối và cáp điện đầu ra ( Cực (+) nối vào bộ phận đẩy dây  
hàn, cực (-) nối vào bàn hàn). Kiểm tra đầu nối từ hộp điều khiển từ xa và bộ  
phận đẩy dây tới máy hàn. Đảm bảo chắc chắn chúng ở chế độ làm việc tốt.  
- Kiểm tra đầu nối ở ống dẫn khí, cáp điện nối ra công tắc mỏ hàn, cáp điện  
nguồn và cáp nối ra dây hàn.  
- Bật nguồn điện hàn.  
- Đóng cầu dao nguồn chính “ON”. Bật công tắc điều khiển nguồn POWER  
trên bảng điều khiển của máy hàn  
- Điều chỉnh thông số đầu ra.  
- Tốc độ cấp dây  
- điện áp  
- Dòng hàn  
+Điều chỉnh lưu lượng khí  
- Mở van chai khí bảo vệ, kiểm tra áp  
suất khí của khí bảo vệ trên đồng hồ đo áp  
lực khí.  
- Bật công tắc điều chỉnh khí “GAS”  
sang vị trí ‘CHECK’, mở van điều chỉnh lưu  
lượng khí ra mỏ hàn phù hợp  
2. Bảo quản máy hàn MIG/MAG  
( Hình 2.1: Cách vệ sinh chụp khí)  
+ bảo quản ống tiếp điện  
Hồ quang sẽ không ổn định khi đường kính lỗ ống của tiếp điện và đường  
kính của dây không khớp và lỗ ống tiếp điện bị ôva  
Nếu xuất hiện hiện tượng dây hàn nóng cháy dính vào đầu ống tiếp điện, thì  
dùng rũa để tẩy đầu dây kim loại lỏng ra  
+ Kiểm tra tình trạng lắp ghép của ống tiếp điện:  
Nếu ống tiếp điện bị hư hỏng, hồ quang sẽ cháy không ổn định và truyền điện  
cho dây hàn có thể không truyền được. Đầu re có thể bị cháy, hỏng, do đó cần  
kiểm tra bằng cách vặn chặt ống tiếp điện  
+ làm sạch hạt kim loại bám dính trong miệng phun;  
Nếu bị hạt kim loại bám dính trong miệng phun, khí bảo vệ không thể phun ra tờ  
miệng phun đều đặn được. Bọt khí hoặc lỗ hơi có thể xuất hiện, vật liệu hàn bị  
ôxy hoá, mối hàn và vùng xuong quanh bị xám đen. Vì vậy phải thường xuyên  
làm sạch miệng phun bằng loại vật liêu chống xước như gỗ.  
+ Kiểm tra vòi phun:  
Nếu không sử dụng vòi phun, các hạt kim loại và xỉ bắn toé sẽ dính vào phía  
cuối miệng phun. Mỏ hàn có thể cháy do sự cách ly giữa miệng phun và thân mỏ  
hàn không tốtvà khí bảo vệ khôg thể phun đề đặn từ miệng phun.  
Khi lám sạch miệng phun và thay ống tiếp điện không được để vòi phun vào  
trong miệng phun, nếu vòi phun bị vỡ cần phải thay vòi phun mới. Nếu lỗ vòi  
phun dính các hạt kim loại hoặc xỉ sẽ làm khí bảo vệ không thể phun ra đều đặn.  
Do đó lỗ vòi phun phải được làm  
3. Tư thế thao tác hàn  
Sau khi kiểm tra máy đảm bảo yêu cầu và hoạt động tốt, tiến hành theo  
một trình tự sau:  
- Cắt đầu dây hàn và điều chỉnh cho đầu  
dây hàn nhô ra ngoài mỏ hàn từ 10- 15  
mm.  
- Lựa chọn chế độ hàn: Dòng điện hàn,  
điện áp hàn, tốc độ dây, lưu lượng khí bảo  
vệ...  
- Điều chỉnh đầu mỏ hàn để dây hàn vuông  
góc với bề mặt vật hàn  
( Hình 2.2 Cắc đầu dây hàn)  
- Đưa cả tay trái vào cẩm mỏ hàn để giữ cho khoảng cách dây hàn nhô ra và góc  
độ mỏ hàn không thay đổi, đầu dây hàn cách bề mặt vật hàn từ 0,5-1mm  
- Gây hồ quang bằng cách bấm công tắc mỏ hàn  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 59 trang Thùy Anh 05/05/2022 5880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình nghề Công nghệ kỹ thuật cơ khí - Hàn MIG/MAG cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nghe_cong_nghe_ky_thuat_co_khi_han_migmag_co_ban.pdf