Giáo trình Đồ học Vecto - Trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN NỘI  
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  
--------------------  
GIÁO TRÌNH  
ĐỒ HỌA VECTO  
(Tài liệu lưu hành nội bộ)  
Nội, 2018  
Mục lục  
BÀI 1. CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN  
1. Giới thiệu về đồ họa Vector  
1.1. Giới thiệu chung  
Đồ họa máy tính là ngành nghiên cứu, xử lý và làm việc các thông tin ở dạng ảnh số  
bằng máy vi tính. Người ta phân biệt hai loại ảnh dùng trong đồ họa máy tính là ảnh vector  
ảnh raster (còn gọi ảnh bitmap).  
1.2. Đồ họa vector  
Các ảnh vector được tạo bởi nhiều chi tiết, chủ yếu là các đường thẳng (lines) và  
đường cong (curves). Mỗi chi tiết một vùng không gian được xác định rệt, có kích  
thước, chiều hướng được đầy bởi một màu xác định.  
Khi thay đổi kích thước của một ảnh vector thì các chi tiết thay đổi một cách đồng  
đều do đó chất lượng ảnh không thay đổi. Khi zoom lớn hình không xảy ra hiện tượng nhòe  
hình, vỡ hình hay nhiễu.  
Ảnh vector chính là đối tượng xử của chương trình Corel Draw hoặc Illustrator.  
2. Giao diện làm việc  
2.1. Không gian làm việc  
Khi lần đầu khởi động Illustrator, một không gian làm việc (Wokrspace) bao gồm  
một thanh ứng dụng ở trên cùng với khung ứng dụng bên dưới nó, (Panel Tools nằm trên  
bên trái và các Panel mặc định thu gọn được neo bên phải.  
Trang 1  
     
a. Thanh menu  
Thanh menu chứa các link dẫn đến các tính năng công cụ lệnh của Illustrator cũng  
như một nút để mở bdidge, một menu để chọn một Layout widget và một menu tắt để chọn  
các cấu hình Workspace khác nhau.  
b. Panel control  
Panel control là một Panel hỗ trợ công cụ riêng biệt the ngữ cảnh với thay đổi nội dung  
cho phù hợp với công cụ hiện được chọn /hoặc đối tượng được chọn trong Workspace.  
Hình dưới minh họa một dụ về Panel control hỗ trợ công cụ Selection. Sử dụng các tính  
năng khác nhau trong Panel cotrol để tùy biến các công cụ và biên tập tài liệu khi bạn tạo  
nó.  
c. Thanh trạng thái  
Thanh trạng thái (status bar) được đặt ở mép trái dưới cùng Artboard. Khi xuất  
hiện,vùng này hiển thị ba tính năng đặc biệt: Mức phóng đại hiện hành của Artboard (hoặc  
mức zoom), các nút định hướng Artboard và một vùng hiển thị thông tin như được minh họa  
trong hình dưới đây:  
d. Phóng đại  
Vùng phóng đại hiển thị mức độ phóng đại của tài liệu thể bất số giữa 3,13%  
và 6400%. Sử dụng nút menu xổ xuống để điều chỉnh xác lập zoom.  
e. Định hướng Artboard  
Khi nhiều Artboard được phát hiện, các nút first, prevous, next và last được kích  
hoạt, cho phép bạn nhanh chóng nhảy đến hoặc chọn artbord mong muốn trong Workspace.  
f. Vùng hiển thị  
Vùng này có thể được tùy biển thông qua menu con Show của menu để hiển thị công  
cụ, ngày tháng và thời gian hiện hành, số lần undo và redo, Color proFile của tài liệu hoặc  
trạng thái của File được quản lý. Bạn cũng thể sử dụng vùng này để truy cập các lệnh  
version cue hoặc xem File hiện hành trong adobe bdidge bằng cách chọn reveal in bdidge.  
g. Artboard  
Trang 2  
Artboard là vùng hình chữ nhật hiện hành trong Workspace xác định những sẽ  
được in như được họa trong hình phía dưới. các đối tượng thể được đặt hướng đến mép  
(để tạo một ‘leed’) hoặc thậm chí bên ngoài các ranh giới Artboard nhưng chỉ các đối tượng  
bên trong Artboard mới in ra. Bạn sẽ lập kích cỡ khối lượng của các Artboard mỗi lần  
bạn tạo một File mới.  
h. Tùy biến Workspace  
Các dự án (project) khác nhau thường thể đòi hỏi các cấu hình khác nhau của các  
Panel và công cụ bên trong Workspace. Trong Illus-trator bạn thể tạo lưu các Layout tùy  
ý riêng của bạn và tái sử dụng chúng bất kì khi nào.để lưu Workspace tùy ý riêng của bạn,  
đầu tiên thiết lập Workspace theo cách của bạn mong muốn và làm theo các bước sau đây:  
Bước 1: Chọn Window | Workspace | New Workspace.  
Trang 3  
Bước 2: Trong hộp thoại New Workspace vừa mở ra, gõ nhập một tên cho Workspace mới  
này và nhấn nút Ok.  
Bước 3: Để sử dụng Workspace mới, chọn tên của từ menu Window | Workspace.  
2.2. Cac Panel  
a. Các Panel cơ bản  
Sử dụng các Panel của Illustrator được đặt trong “dock” dọc theo phía phải của màn  
hình để biên tập tài liệu, tùy biến các xác lập công cụ, hoàn thành các tác vụ cụ thể cụ thể  
dòng làm việc. Theo mặc định dock được thu gọn. Để mở rộng nó, nhấp các mũi tên kép  
nhỏ hướng sang trái một lần ở phần trên cùng của dock. Các pancel được nhóm lại thành  
các họ của các công cụ tương tự. dụ Panel Swatches được nhóm với brusches và  
Symbols như hình dưới đây:  
Hầu hết các Panel chia sẻ các tính năng nhất định chẳng hạn như một thanh nút  
(button bar) ở cuối, menu các tùy chọn Flyout, khả năng mở rộng, thu gọn được neo ở  
mép phải của Workspace sau đây một tổng quan sơ lược về mỗi Panel:  
- Actions: Sử dụng Panel này để ghi và phát một loại các bước hoặc thao tác.  
- Align: Panel này cho phép bạn căn chỉnh các đối tượng.  
- Appearance: Panel này cho bạn xem, tạo và áp dụng các thuộc tính và những đối  
tượng chẳng hạn như nhiều vùng tô (fill), nhiều nét (Strokes), độ trong suốt  
(transparency),và các hiệu ứng (effects).  
- Attdibutrs: Sử dụng Panel này để xem thông tin in đè bất kì URL web được kết  
hợp với một đối tượng được chọn.  
- Brusches: Panel cho bạn chọn một loại cọ.  
Trang 4  
- Color: Sử dụng Panel này để chọn và áp dụng mầu vào tài liệu.  
- Color guide: Panel này cho bạn truy cập nội dung hướng dẫn live Color.  
- Control: Đây là Panel control nơi bạn thể tùy biến các xác lập công cụ riêng lẻ.  
- Document info: Sử dụng Panel này để xem thông tin File chẳng hạn như kích cỡ  
mầu (Artboard, chế độ Color mode), các chi tiêt Font và các đơn vị thước đo.  
- Flattener Preview : Panel này cho bạn thấy ảnh (artwork), được làm phẳng điều  
chỉnh các xác lập flattener.  
- Gradient: Panel cho bạn áp dụng và xác lập các Gradient.  
- Graphbic styles: Sử dụng Panel này để xem, tạo áp dụng các kiểu đồ họa (graphbic  
style) tùy ý.  
- Info: Panel hiển thị thông tin về các đối tượng được chọn chẳng hạn như các tọa độ  
X / Y, chiều rộng chiều cao, các giá trị mầu cho Stroke (nét) và fill (vùng tô).  
- Layers: Sử dụng Panel này để tổ chức tài liệu trên các Layer (lớp) khác nhau.  
- Links: Panel hiển thị một danh sách tất cả đối tượng được dặt được liên kết với tài  
liệu hiện hành.  
- Magic wand: Sử dụng Panel này để điều chỉnh các xác lập công cụ Magic wand.  
- Navigator: Sử dụng Panel này để xem và điều chỉnh mức phóng đại của một tài liệu.  
- Pathfinder: Panel này cho phép bạn áp dụng các kiểu biến đổi để thêm (add), bớt đi  
(subtract), xén (tdim), làm giao nhau (intersecrt) loại trừ (exclude)và trộn (merge)các  
đối tượng.  
- Separations Preview : Panel này cho bạn trước việc in đè các bản tách mầu của tài  
liệu.  
- Stroke: Sử dụng Panel này để điều chỉnh các xác lập Stroke chẳng hạn như weight  
(bề dày) miter limit (giới hạn mông vuông góc), Alignment (canh chỉnh) Dashed line  
(đường gạch gạch) và hình dạng mũ (cap) và đầu nối (foin).  
- SVG interactivity: Panel này cho phép liên kết các chức năng javascdipt với các ảnh  
vector từ các File javascdipt bên ngoài.  
- Swatches: Panel này hiển thị các mầu, mầu Gradient, và mẫm hoa văn (Pattern) xác  
lập sẵn, các Swatch (mẫu mầu) tùy ý và các thư viện Swatch.  
- Symbol: Panel hiển thị hiệu (sywbol) vector xác lập sẵn và các thư viện sywbol.  
cũng cho bạn định nghĩa và làm việc với các Symbol tùy ý mới.  
- Tools: Đây là Panel Tools nơi bạn thể truy cập sử dụng các công cụ của  
chương trình để tạo xử lý các đường Path,và hình dạng (Shape) trên Artboard.  
- Transform: Sử dụng Panel này để áp dụng các kiểu biến đổi chẳng hạn như định tỷ  
lệ, xoay và làm nghiêng ảnh được chọn.  
Trang 5  
- Transparency: Panel này cho bạn điều chỉnh độ mờ đục của các đối tượng được  
chọn, áp dụng các chế độ hòa trộn (blending mode) và áp dụng các xác lập opacity  
đặc biệt vào các đối tượng được kết nhóm.  
- Type: Sử dụng Panel này để ập các Panel liên quan đến text bao gồm Character,  
styles, flash text, glyphs, OpenType, paragraph, paragraph styles và tabs.  
- Vadiables: Sử dụng Panel này để xác lập các tùy chọn cơ sở dữ liệu khi tạo đồ họa  
được điều khiển bằng dữ liệu.  
b. Thao tác chung với Panel  
- Để mở một Panel, chọn Panel bằng tên của từ Windows (hoặc sử dụng phím tắt  
được liệt kế bên tên Panel trong menu Windows). Khi một Panel được mở, dấu kiểm sẽ  
xuất hiện kế bên tên Panel trong menu Windows.  
- Để đóng một Panel, nhấp X nhỏ ở góc phải trên cùng cùng Panel hoặc nhấp phải trong  
vùng xám của tab Panel để hiển thị menu ngữ cảnh và sau đó chọn close Panel hoặc close  
Group.  
- Để neo (dock) và mở neo (undock) các Panel, nhấp và rê Panel bằng tab của đến vị  
trí mới bạn muốn, vị trí này có thể trong nhóm Panel hiện có. Vào một nhóm Panel  
khác, vào dock dưới dạng nhóm Panel riêng của hoặc bên ngoài dock.  
- Để điều chỉnh chiều cao của mọt số Panel bên trong dock đặt Cursor trên vạch chia  
xám đậm giữa hai nhóm Panel bất kỳ, sau đó nhấp và rê khi bạn thấy mũi tên hai đầu thẳng  
đứng.  
- Để xác lập lại các vị trí Panel trở về các vị trí layoul mặc định nhấn nút worksace mới  
trên Panel control (hoặc chọn Window | Workspace) và chọn Layout basic hoặc essentials từ  
menu con như hình dưới đây:  
Trang 6  
c. Tổ chức các Panel  
Hầu hết các Panel có nhiều tính năng tương tự nhau bao gồm tab tên pane, một nút  
làm ẩn / hiển thị các tính năng Panel, một menu Option, và nhiều nút thanh trượt, menu và  
trường nhập liệu như được thể hiện trong Panel Stroke của hình dưới đây:  
2. 3. Panel Tools  
a. Giới thiệu về Panel Tools  
Panel Tools có thể được mở rộng, được thu gọn, được làm ẩn, hiển thị, được neo và  
được mở để đặt trôi nổi tự do trong Workspace. Để thấy một tooltip hiển thị tên và phím tắt  
của một công cụ (chẳng hạn như P cho công cụ Pen), đặt chuột lên trên bất kỳ biểu tượng  
công cụ.  
Trang 7  
Với Panel Tools bạn thể thực hiện các thao tác sau:  
- Để làm ẩn hoặc hiển thị Panel Tools, chọn Windows | Tools.  
- Để sử dụng một công cụ, nhấp biểu tượng của để chọn nó.  
- Để mở neo và di chuyển Panel Tools vào Workspace, nhấp và rê nó từ tab trên cùng của  
nó.  
- Để chọn đổi giữa sự hiển thị một cột hai cột, nhấp mũi tên kép trong thanh tab ở phần trên  
cùng của Panel Tools.  
- Để mở hộp thoại Option của một công cụ, nhấp đôi biểu tượng của công cụ.  
b. Các menu Flyout  
Từng công cụ một tam giác đen nhỏ kế bên nó có một menu Flyout ngay bên dưới  
chứa các công cụ tương tự, để thấy menu flyuot, nhấp giữ chuột trên công cụ đó. Khi menu  
Flyout xuất hiện, chọn bất kỳ công cụ khác bằng cách nhả chuột Cursor nằm lơ lửng trên  
công cụ bạn muốn.  
- Để duyệt qua các công cụ được ẩn mà khong cần mở menu Flyout, nhấn giữ phím  
Alt trong khi nhấp công cụ bạn muốn.  
- Với menu Flyout hiển thị, rê con trỏ lên trên mũi tên đen nhỏ tại mép phải của  
menu tearoff để tách rời menu Flyout lên trên Artboard.  
- Để đóng một Panel menu Flyout được tách rời, nhấp nút close trong thanh tiêu đề  
của Panel.  
Trang 8  
c. Các menu Tearoff  
Một bản sao của menu Flyout có thể được (tách rời) ra khỏi Panel Tools chính và  
được di chuyển ở bất kỳ nơi nào trên Artboard mà không loại bỏ vĩnh viễn các công cụ đó  
từ Panel Tools. Để tách rời bất kỳ menu Flyout, rê chuột đến thanh tearoff trên mép phải của  
menu Flyout.  
Sau khi nhả chuột, menu tearoff sẽ xuất hiện dưới dạng Panel Tools mini di động và  
thể đóng riêng của nó.  
d. Các công cụ và các tùy chọn công cụ  
- Các công cụ Selection  
+ Selection: Công cụ mặc định để chọn và di chuyển các đối tượng  
+ Direct Selection: Được sử dụng để chọn các đường hoặc đoạn riêng biệt của một  
đối tượng  
Trang 9  
+ Magic wantd: Được sử dụng để tạo các vùng chọn dựa vào mầu tô và mầu nét của  
đối tượng. bề dày nét, độ mờ đục đối tượng chế độ hòa trộn.  
+ Lasso: Được sử dụng để tạo các vùng chọn bằng cách rê xung quanh các đối tượng  
mong muốn.  
- Các công cụ Drawing, paninting và Type  
+ Pen: Được sở dụng để vễ các đoạn đường thẳng đường cong bedier.  
+ Type: Được sử dụng để thêm text vào Artboard.  
+ Line Segment: Được sử dụng để tạo các đoạn đường, đường xoắn ốc lưới.  
+ Rectangle: Được sử dụng để vẽ các hình dạng nguyên thủy chẳng hạn như các  
hình chữ nhật. hình chữ nhật bo tròn, ê líp đa giác ngôi sao và ánh sáng lóe.  
+ Paintbrush: Được sử dụng để vẽ tô các đường và hình dạng  
+ Pencil: Được sử dụng để vẽ các đường và hình dạng tự do.  
+ Blob brush: Được sử dụng để tô các đường bằng các đường Path phức hợp.  
+ Eraser: Được sử dụng để xóa các nét và các vùng tô ra khỏi các đối tượng.  
- Các công cụ painting và blending Type đặc biệt.  
+ Rotate: Được sử dụng để xoay một đối tượng được chọn.  
+ Scale: Được sử dụng để định tỷ lệ một đối tượng được chọn.  
+ Warp: Được sử dụng để biến đổi một đối tượng được chọn.  
+ Free Transform: Được sử dụng để biến đổi một đối tượng được chọn.  
+ Symbol sprayer: Được sử dụng để tạo các Symbol và instance chính.  
+ Column graph: Được sử dụng để tạo các sơ đồ biểu đồ được điều khiển bằng  
dữ liệu.  
- Các công cụ painting và blending Type đặc biệt  
+ Mesh: Được sử dụng để áp dụng các Gradient mạng lưới vào các đối tượng được  
chọn.  
+ Gradient: Được sử dụng để áp dụng các Gradient và các đối tượng được chọn.  
+ Eyedropper: Được sử dụng để chọn các đối tượng bằng các thuộc tính diện mạo.  
+ Blend: Được sử dụng để tạo các kiểu hòa trộn hình dạng và màu giữa các đối  
tượng được chọn.  
Trang 10  
+ Live paint bucket: Được sử dụng để trộn các vùng áp dụng live paint vào một  
nhóm paint.  
+ Live paint Selection: Được sử dụng để trộn các vùng xác định bên trong một  
nhóm live paint.  
- Công cụ slice, Artboard, movie và zoom  
+Artboard: Được sử dụng để vẽ các Layout 1 và nhiều Artboard.  
+ Slice: Được sử dụng để cắt ảnh được chọn thành các lát trước khi tối ưu hòa hình  
đồ họa cho web.  
+ Hand: Được sử dụng để định lại vị trí của khung xem artboad bên trong  
Workspace.  
+ Zoom: Được sử dụng để phóng to và thu nhỏ ảnh.  
- Các công cụ Stroke và fill  
Được sử dụng để xác định mầu nét và màu tô cho bất kỳ đối tượng Path được chon.  
Bạn thể chuyển đổi trạng thái hiện hành của các biểu tượng fill và Stroke bằng cách nhấn  
phím X trên bàn phím.  
+ Fill: Để xác định màu tô của các đối tượng được chọn, nhấp biểu tượng fill hình  
vuông để kich hoạt fill và thay đổi màu sử dụng Panel Swatches hoặc Colors.  
+ Stroke: Để xác định màu nét của một đối tượng được chọn, nhấp biểu tượng  
Stroke để kích hoạt Stroke và thay đổi màu sử dụng Panel Swatches hoặc Colors.  
- Các công cụ screen mode  
Nhấp ở đây (hoặc nhấn phím F trên bàn phím) để chuyển đổi ba chế độ màn hình  
khác nhau cho Workspace.:  
+ Normal screen mode: Hoặc màn hình đầy đủ với thanh Application, thanh  
document Groups, các thước đo (ruler) Panel Tools và các Panel.  
+ Full screen mode with menu bar: Hiển thị một màn hình đầy đủ với thanh  
application, Artboard. Panel Tools và các Panel.  
+ Full screen mode: Hiển thị Artboard mở rộng với các thước đo tất cả tính năng  
Workspace khác được ẩn. để thoát khỏi chế độ này nhấn phím F trên bàn phím.  
e. Các phím tắt  
Truy cập các công cụ và tùy chọn menu càng nhiều, bạn sẽ bắt đầu nhận ra nhiều  
phím tắt của Illustrator. Sử dụng những phím này bất cứ lúc nào để truy cập các công cụ và  
tính năng mà không cần sử dụng chuột.  
Trang 11  
Nếu một công cụ hoặc hành động bạn sử dụng liên tục đã không được gắn một  
phím tắt, hãy tạo phím tắt riêng của bạn.  
Để tạo một phím tắt tùy ý, làm theo những bước sau đây:  
Bước 1: Chọn Edit | keyboard shortcuts để mở hộp thoại keyboard shortcut.  
Bước 2: Nhấp nút Save để tạo một bản sao của các phím tắt Illustrator defaults với tên riêng  
của bạn để giữ lại tên gốc giữ riêng biệt các phím tắt.  
Bước 3: Trong hộp thoại Save keyset File, nhập một tên (ví dụ msKey) cho File shortcut  
mới nhấp nút Ok.  
Bây giờ bạn mới thấy tên mới này hiển thị menu Set ở phần trên cùng của hộp thoại.  
Trang 12  
Bước 4: Chọn Tools hoặc Menu commands từ menu sổ xuống bên dưới menu set để tháy  
một danh sách các phím tắt công cụ hoặc lệnh menu hiện ở cuối hộp thoại.  
Bước 5: Cuộn xuống công cụ hoặc lệnh menu mà bạn muốn tạo một phím tắt tùy ý.  
Bước 6: Nhấp Cursor trong trường hợp Shortcut trống kế bên dòng lệnh bạn muốn tùy  
biến và sau đó nhấp phím tắt bạn muốn. Nếu phím tắt đã được sử dụng bởi một công  
cụ hoặc lệnh menu khác, một cảnh báo sẽ hiển thị ở đáy hộp thoại. Nếu điều này xay ra, thử  
một phím tắt khác. Nếu phím tắt sẵn, thường sẽ chấp nhận phím tắt bạn nhập.  
Bước 7: Lặp lại các bước 4 đến 6 để tạo thêm các phím tắt.  
Bước 8: Nhấp nút Ok để đóng cửa sổ bắt đầu sử dụng các phím tắt mới.  
Trang 13  
2.4. Preferences và Presets  
a. Prefreces  
Để truy cập hộp thoại preferences như hình dưới đây:  
Chọn Edit | prefernces | General và sau đó chọn một trong các tùy chọn từ menu Flyout.  
Một khi mở ra, bạn thể cuộn qua các màn hình khác nhau sử dụng các nút previous và  
next để điều chỉnh các xác lập khác nhau.  
b. Presets  
Menu Edit chứa một danh sách các tùy chọn Preset liên quan đến các xác lập mặc định  
Illustrator sử dụng khi tạo các độ trong suốt được làm phẳng, tạo các ảnh tracings, in, tạo  
các File PDF và xuất các File SWF. Từng tùy chọn này có một File “Preset” tương ứng  
chứa tất cả xác lập quyết định những thứ này được xử bởi ứng dụng như thế nào.  
c. Các Preset transparency flattener  
Khi một tài liệu chứa độ trong suốt, bạn thể xác định tự động hóa các File được làm  
phẳng (flatte) như thế nào khi lưu xuất File để in và dành cho File PDF cũng như xuất  
các File sang các định dạng khác nhau vốn không hỗ trợ độ trong suốt. Theo mặc định, có  
sẵn ba độ phân giải: high, medium và low. Sử dụng high cho tất cả bản in và cá bản in tử  
chất lượng cao; medium cho các bản in thử trên màn hình và các File in sang các máy in  
màu postScdipt; và low để xuất bản các File web xuất sang SVG, hoặc File cần xuất trên các  
máy in desktop đen trắng.  
d.Presets Print  
Khi in, bạn thể tạo các xác lập in nhanh thông qua hộp thoại File | Print hoặc bạn thể  
tạo sử dụng Print Presets tùy ý hoặc các xác lập xuất để làm cho nội dung in phù hợp với  
các máy in cụ thể.  
Trang 14  
 
Illustrator có hai File Preset in: một default và một default web | video | mobile. Biên tập  
các File này thông qua hộp thoại Print Presets.  
g. Các Preset adobe PDF  
Tự tạo một PDF từ ảnh, một số xác lập bạn thể chỉnh sửa để quyết định chất lượng  
và kích cỡ File của PDF. Những xác lập này được lưu trữ trong File adobe PDF Preset. Để  
ngăn làm mất dữ liệu khi mở lại các File PDF trong Illustrator, chọn Preset Illustrator  
deafult. Nếu không chọn high quality Print hoặc một trong các tùy chọn Preset khác để tạo  
các File PDF chất lượng cao. Điều chỉnh các xác lập này và tạo các Preset riêng của bạn  
thông qua hộp thoại adobe PDF Presets.  
h. Các Preset SWF  
SWF là định dạng File adobe flash được sử dụng khi xuất ảnh để đưa vào môt hoạt hình  
flash. Các tùy chọn Preset bao gồm flash Player version, loại xuất (export), chất lượng  
Trang 15  
đường cong, tốc độ khuôn hình (frame) và nhiều hơn nữa. Để chỉnh sửa các Preset SWF  
hoặc tạo Preset SWF riêng của bạn, truy cập hộp thoại SWF Presets.  
2. 5. Undo và Automation  
a. Undo và redo  
Để undo và redo bất kì thao tác, chọn Edit | Undo hoặc | Redo. Lặp lại thao tác undo  
nhiều lần bao nhiêu lần tùy mức cần thiết để đảo ngược công ciệc của bạn trở về trạng thái  
bạn muốn. Hoặc các phím tắt thể rất hữu dụng cho undo: Ctrl + z. Thêm Shift vào các  
lệnh shortcut này để redo thao tác.  
b. Revert  
Để đảo ngược (revert) một File mà bạn đã làm việc trở về phiên bản được lưu sau  
cùng – đây thể là phiên bản khi bạn mở File trước tiên hoặc phiên bản bạn đã lưu File  
lần sau cùng (trong khi vẫn mở và làm việc với nó) – chọn File | Revert.  
Trang 16  
c. Panel Actions  
Để giúp tăng tốc tiến trình của công việc lặp đi lặp lại, Illustrator đưa ra cả một thư  
viện các Action được ghi sẵn bên trong Panel Actions. Đơn giản một Action là một loạt các  
bước hoặc thao tác được ghi sẵn, chẳng hạn như chọn một công cụ, chọn một đối tượng,  
biến đổi đối tượng đó tối ưu File dưới dạng một ảnh web mà có thể được phát lại bằng  
cách ấn một nút.  
thể sử dụng Panel Actions để phát cho Action hiện có cùng như ghi, phát, biên  
tập và xóa các actipns riêng của bạn các Action có thể bao gồm các điểm dừng nơi bạn thực  
hiện các tác vụ cụ thể (như hình vẽ bằng công cụ Pencil) cũng như các modal control để  
nhập các giá trị cụ thể vào một hộp thoại trong quá trình phát lại.  
Để xem Panel Actions, chọn Window | Actions. Panel 22 Action ghi sẵn bên trong  
folder deafult Actions. Một folder trong Panel này được gọi là set. Bạn thể tạo các set  
riêng của bạn lấp đầy chúng bằng các Action tùy ý riêng của bạn.  
d. Phát các Action  
Để phát một Action, chọn đối tượng trên Artboard mà bạn muốn áp dụng Action,  
nhấp Action mà bạn muốn trong Panel Actions để chọn nó và nhấp nút play ở cuối Panel để  
Trang 17  
chạy Action. Các Action hiển thị một biểu tượng hộp thoại kế bên nó trong cột dialong của  
Panel sẽ tự ddooongj mở các hộp thoại đỏ hỏi dữ liệu nhập của người dùng. Tùy chọn này  
thể được mở hoặc tắt trong cột này.  
- Tạo một Action  
Để tạo một Action tùy ý, làm theo các bước đơn giản sau đây:  
Bước 1: Nhấp nút create neww set để tạo một folder mới cho tất cả Action tùy ý.  
Bước 2: Trong hộp thoại new set, đặt cho folder mới một tên chẳng hạn như my Actions và  
nhấp nút Ok.  
Bước 3: Với folder set mới được chọn, nhấp nút create new Action.  
Bước 4: Trong hộp thoại new Action, gõ nhập một tên cho Action và nếu muốn, gán một  
phím chức năng và màu bật sáng. Các Action nên được đặt tên theo chức năng của chúng  
sao cho dễ nhận ra chẳng hạn như rotate 45 degrees. Sau đó nhấp record.  
Bước 5: Chọn đối tượng trên arboard và thực thi Action.  
Bước 6: Khi bạn hoàn tất, nhấp nút stop để ngừng ghi.  
Trang 18  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 140 trang Thùy Anh 05/05/2022 7860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Đồ học Vecto - Trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_do_hoc_vecto_truong_cao_dang_co_dien_ha_noi.docx