Giáo trình Đồ học Vecto - Trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
--------------------
GIÁO TRÌNH
ĐỒ HỌA VECTO
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
Hà Nội, 2018
Mục lục
BÀI 1. CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN.......................................................................................1
1. Giới thiệu về đồ họa Vector.............................................................................................1
2. Giao diện làm việc ...........................................................................................................1
3. Làm việc với File ...........................................................................................................14
4. Vẽ, chỉnh sửa các đường và hình dạng ..........................................................................27
5. Làm việc với các vùng chọn ..........................................................................................50
6. Làm quen với Layer.......................................................................................................54
7. Làm quen với màu sắc trong Illustrator.........................................................................63
BÀI 2. CÁC KIẾN THỨC NÂNG CAO...............................................................................74
1. Làm việc với Pencil, Eraser, Paintbrush và Blob brush.................................................74
2. Làm việc với Pencil, Eraser, Paintbrush và Blob brush.................................................85
3. Thao tác với công cụ Type.............................................................................................93
4. Công cụ biến đổi Transformation ................................................................................109
5. Công cụ Pattern và Gradient........................................................................................113
6. Làm việc với Symbol, ánh sáng 3D và Flash...............................................................119
7. Tạo các kiểu hòa trộn...................................................................................................128
8. Clipping Mask và đường Path phức hợp......................................................................132
PHẨM, DANH THIẾP ........................................................................................................137
1. Sử dụng Illustrator thiết kế logo ..................................................................................137
BÀI 1. CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Giới thiệu về đồ họa Vector
1.1. Giới thiệu chung
Đồ họa máy tính là ngành nghiên cứu, xử lý và làm việc các thông tin ở dạng ảnh số
bằng máy vi tính. Người ta phân biệt hai loại ảnh dùng trong đồ họa máy tính là ảnh vector
và ảnh raster (còn gọi là ảnh bitmap).
1.2. Đồ họa vector
Các ảnh vector được tạo bởi nhiều chi tiết, chủ yếu là các đường thẳng (lines) và
đường cong (curves). Mỗi chi tiết là một vùng không gian được xác định rõ rệt, có kích
thước, có chiều hướng và được tô đầy bởi một màu xác định.
Khi thay đổi kích thước của một ảnh vector thì các chi tiết thay đổi một cách đồng
đều do đó chất lượng ảnh không thay đổi. Khi zoom lớn hình không xảy ra hiện tượng nhòe
hình, vỡ hình hay nhiễu.
Ảnh vector chính là đối tượng xử lý của chương trình Corel Draw hoặc Illustrator.
2. Giao diện làm việc
2.1. Không gian làm việc
Khi lần đầu khởi động Illustrator, một không gian làm việc (Wokrspace) bao gồm
một thanh ứng dụng ở trên cùng với khung ứng dụng bên dưới nó, (Panel Tools nằm trên
bên trái và các Panel mặc định thu gọn được neo ở bên phải.
Trang 1
a. Thanh menu
Thanh menu chứa các link dẫn đến các tính năng công cụ và lệnh của Illustrator cũng
như một nút để mở bdidge, một menu để chọn một Layout widget và một menu tắt để chọn
các cấu hình Workspace khác nhau.
b. Panel control
Panel control là một Panel hỗ trợ công cụ riêng biệt the ngữ cảnh với thay đổi nội dung
cho phù hợp với công cụ hiện được chọn và /hoặc đối tượng được chọn trong Workspace.
Hình dưới minh họa một ví dụ về Panel control hỗ trợ công cụ Selection. Sử dụng các tính
năng khác nhau trong Panel cotrol để tùy biến các công cụ và biên tập tài liệu khi bạn tạo
nó.
c. Thanh trạng thái
Thanh trạng thái (status bar) được đặt ở mép trái dưới cùng Artboard. Khi xuất
hiện,vùng này hiển thị ba tính năng đặc biệt: Mức phóng đại hiện hành của Artboard (hoặc
mức zoom), các nút định hướng Artboard và một vùng hiển thị thông tin như được minh họa
trong hình dưới đây:
d. Phóng đại
Vùng phóng đại hiển thị mức độ phóng đại của tài liệu có thể là bất kì số giữa 3,13%
và 6400%. Sử dụng nút menu xổ xuống để điều chỉnh xác lập zoom.
e. Định hướng Artboard
Khi nhiều Artboard được phát hiện, các nút first, prevous, next và last được kích
hoạt, cho phép bạn nhanh chóng nhảy đến hoặc chọn artbord mong muốn trong Workspace.
f. Vùng hiển thị
Vùng này có thể được tùy biển thông qua menu con Show của menu để hiển thị công
cụ, ngày tháng và thời gian hiện hành, số lần undo và redo, Color proFile của tài liệu hoặc
trạng thái của File được quản lý. Bạn cũng có thể sử dụng vùng này để truy cập các lệnh
version cue hoặc xem File hiện hành trong adobe bdidge bằng cách chọn reveal in bdidge.
g. Artboard
Trang 2
Artboard là vùng hình chữ nhật hiện hành trong Workspace xác định những gì sẽ
được in như được họa trong hình phía dưới. các đối tượng có thể được đặt hướng đến mép
(để tạo một ‘leed’) hoặc thậm chí bên ngoài các ranh giới Artboard nhưng chỉ các đối tượng
bên trong Artboard mới in ra. Bạn sẽ lập kích cỡ và khối lượng của các Artboard mỗi lần
bạn tạo một File mới.
h. Tùy biến Workspace
Các dự án (project) khác nhau thường có thể đòi hỏi các cấu hình khác nhau của các
Panel và công cụ bên trong Workspace. Trong Illus-trator bạn có thể tạo lưu các Layout tùy
ý riêng của bạn và tái sử dụng chúng bất kì khi nào.để lưu Workspace tùy ý riêng của bạn,
đầu tiên thiết lập Workspace theo cách của bạn mong muốn và làm theo các bước sau đây:
Bước 1: Chọn Window | Workspace | New Workspace.
Trang 3
Bước 2: Trong hộp thoại New Workspace vừa mở ra, gõ nhập một tên cho Workspace mới
này và nhấn nút Ok.
Bước 3: Để sử dụng Workspace mới, chọn tên của nó từ menu Window | Workspace.
2.2. Cac Panel
a. Các Panel cơ bản
Sử dụng các Panel của Illustrator được đặt trong “dock” dọc theo phía phải của màn
hình để biên tập tài liệu, tùy biến các xác lập công cụ, hoàn thành các tác vụ cụ thể và cụ thể
dòng làm việc. Theo mặc định dock được thu gọn. Để mở rộng nó, nhấp các mũi tên kép
nhỏ hướng sang trái một lần ở phần trên cùng của dock. Các pancel được nhóm lại thành
các họ của các công cụ tương tự. Ví dụ Panel Swatches được nhóm với brusches và
Symbols như hình dưới đây:
Hầu hết các Panel chia sẻ các tính năng nhất định chẳng hạn như một thanh nút
(button bar) ở cuối, menu các tùy chọn Flyout, khả năng mở rộng, thu gọn và được neo ở
mép phải của Workspace sau đây là một tổng quan sơ lược về mỗi Panel:
- Actions: Sử dụng Panel này để ghi và phát một loại các bước hoặc thao tác.
- Align: Panel này cho phép bạn căn chỉnh các đối tượng.
- Appearance: Panel này cho bạn xem, tạo và áp dụng các thuộc tính và những đối
tượng chẳng hạn như nhiều vùng tô (fill), nhiều nét (Strokes), độ trong suốt
(transparency),và các hiệu ứng (effects).
- Attdibutrs: Sử dụng Panel này để xem thông tin in đè và bất kì URL web được kết
hợp với một đối tượng được chọn.
- Brusches: Panel cho bạn chọn một loại cọ.
Trang 4
- Color: Sử dụng Panel này để chọn và áp dụng mầu vào tài liệu.
- Color guide: Panel này cho bạn truy cập nội dung hướng dẫn live Color.
- Control: Đây là Panel control nơi bạn có thể tùy biến các xác lập công cụ riêng lẻ.
- Document info: Sử dụng Panel này để xem thông tin File chẳng hạn như kích cỡ
mầu (Artboard, chế độ Color mode), các chi tiêt Font và các đơn vị thước đo.
- Flattener Preview : Panel này cho bạn thấy ảnh (artwork), được làm phẳng và điều
chỉnh các xác lập flattener.
- Gradient: Panel cho bạn áp dụng và xác lập các Gradient.
- Graphbic styles: Sử dụng Panel này để xem, tạo áp dụng các kiểu đồ họa (graphbic
style) tùy ý.
- Info: Panel hiển thị thông tin về các đối tượng được chọn chẳng hạn như các tọa độ
X / Y, chiều rộng và chiều cao, các giá trị mầu cho Stroke (nét) và fill (vùng tô).
- Layers: Sử dụng Panel này để tổ chức tài liệu trên các Layer (lớp) khác nhau.
- Links: Panel hiển thị một danh sách tất cả đối tượng được dặt được liên kết với tài
liệu hiện hành.
- Magic wand: Sử dụng Panel này để điều chỉnh các xác lập công cụ Magic wand.
- Navigator: Sử dụng Panel này để xem và điều chỉnh mức phóng đại của một tài liệu.
- Pathfinder: Panel này cho phép bạn áp dụng các kiểu biến đổi để thêm (add), bớt đi
(subtract), xén (tdim), làm giao nhau (intersecrt) loại trừ (exclude)và trộn (merge)các
đối tượng.
- Separations Preview : Panel này cho bạn trước việc in đè các bản tách mầu của tài
liệu.
- Stroke: Sử dụng Panel này để điều chỉnh các xác lập Stroke chẳng hạn như weight
(bề dày) miter limit (giới hạn mông vuông góc), Alignment (canh chỉnh) Dashed line
(đường gạch gạch) và hình dạng mũ (cap) và đầu nối (foin).
- SVG interactivity: Panel này cho phép liên kết các chức năng javascdipt với các ảnh
vector từ các File javascdipt bên ngoài.
- Swatches: Panel này hiển thị các mầu, mầu Gradient, và mẫm hoa văn (Pattern) xác
lập sẵn, các Swatch (mẫu mầu) tùy ý và các thư viện Swatch.
- Symbol: Panel hiển thị ký hiệu (sywbol) vector xác lập sẵn và các thư viện sywbol.
Nó cũng cho bạn định nghĩa và làm việc với các Symbol tùy ý mới.
- Tools: Đây là Panel Tools nơi bạn có thể truy cập và sử dụng các công cụ của
chương trình để tạo và xử lý các đường Path,và hình dạng (Shape) trên Artboard.
- Transform: Sử dụng Panel này để áp dụng các kiểu biến đổi chẳng hạn như định tỷ
lệ, xoay và làm nghiêng ảnh được chọn.
Trang 5
- Transparency: Panel này cho bạn điều chỉnh độ mờ đục của các đối tượng được
chọn, áp dụng các chế độ hòa trộn (blending mode) và áp dụng các xác lập opacity
đặc biệt vào các đối tượng được kết nhóm.
- Type: Sử dụng Panel này để ập các Panel liên quan đến text bao gồm Character,
styles, flash text, glyphs, OpenType, paragraph, paragraph styles và tabs.
- Vadiables: Sử dụng Panel này để xác lập các tùy chọn cơ sở dữ liệu khi tạo đồ họa
được điều khiển bằng dữ liệu.
b. Thao tác chung với Panel
- Để mở một Panel, chọn Panel bằng tên của nó từ Windows (hoặc sử dụng phím tắt
được liệt kê kế bên tên Panel trong menu Windows). Khi một Panel được mở, dấu kiểm sẽ
xuất hiện kế bên tên Panel trong menu Windows.
- Để đóng một Panel, nhấp X nhỏ ở góc phải trên cùng cùng Panel hoặc nhấp phải trong
vùng xám của tab Panel để hiển thị menu ngữ cảnh và sau đó chọn close Panel hoặc close
Group.
- Để neo (dock) và mở neo (undock) các Panel, nhấp và rê Panel bằng tab của nó đến vị
trí mới mà bạn muốn, vị trí này có thể trong nhóm Panel hiện có. Vào một nhóm Panel
khác, vào dock dưới dạng nhóm Panel riêng của nó hoặc bên ngoài dock.
- Để điều chỉnh chiều cao của mọt số Panel bên trong dock đặt Cursor ở trên vạch chia
xám đậm giữa hai nhóm Panel bất kỳ, sau đó nhấp và rê khi bạn thấy mũi tên hai đầu thẳng
đứng.
- Để xác lập lại các vị trí Panel trở về các vị trí layoul mặc định nhấn nút worksace mới
trên Panel control (hoặc chọn Window | Workspace) và chọn Layout basic hoặc essentials từ
menu con như hình dưới đây:
Trang 6
c. Tổ chức các Panel
Hầu hết các Panel có nhiều tính năng tương tự nhau bao gồm tab tên pane, một nút
làm ẩn / hiển thị các tính năng Panel, một menu Option, và nhiều nút thanh trượt, menu và
trường nhập liệu như được thể hiện trong Panel Stroke của hình dưới đây:
2. 3. Panel Tools
a. Giới thiệu về Panel Tools
Panel Tools có thể được mở rộng, được thu gọn, được làm ẩn, hiển thị, được neo và
được mở để đặt trôi nổi tự do trong Workspace. Để thấy một tooltip hiển thị tên và phím tắt
của một công cụ (chẳng hạn như P cho công cụ Pen), đặt chuột lên trên bất kỳ biểu tượng
công cụ.
Trang 7
Với Panel Tools bạn có thể thực hiện các thao tác sau:
- Để làm ẩn hoặc hiển thị Panel Tools, chọn Windows | Tools.
- Để sử dụng một công cụ, nhấp biểu tượng của nó để chọn nó.
- Để mở neo và di chuyển Panel Tools vào Workspace, nhấp và rê nó từ tab trên cùng của
nó.
- Để chọn đổi giữa sự hiển thị một cột hai cột, nhấp mũi tên kép trong thanh tab ở phần trên
cùng của Panel Tools.
- Để mở hộp thoại Option của một công cụ, nhấp đôi biểu tượng của công cụ.
b. Các menu Flyout
Từng công cụ có một tam giác đen nhỏ kế bên nó có một menu Flyout ngay bên dưới
chứa các công cụ tương tự, để thấy menu flyuot, nhấp giữ chuột trên công cụ đó. Khi menu
Flyout xuất hiện, chọn bất kỳ công cụ khác bằng cách nhả chuột Cursor nằm lơ lửng trên
công cụ mà bạn muốn.
- Để duyệt qua các công cụ được ẩn mà khong cần mở menu Flyout, nhấn giữ phím
Alt trong khi nhấp công cụ mà bạn muốn.
- Với menu Flyout hiển thị, rê con trỏ lên trên mũi tên đen nhỏ tại mép phải của
menu tearoff để tách rời menu Flyout lên trên Artboard.
- Để đóng một Panel menu Flyout được tách rời, nhấp nút close trong thanh tiêu đề
của Panel.
Trang 8
c. Các menu Tearoff
Một bản sao của menu Flyout có thể được (tách rời) ra khỏi Panel Tools chính và
được di chuyển ở bất kỳ nơi nào trên Artboard mà không loại bỏ vĩnh viễn các công cụ đó
từ Panel Tools. Để tách rời bất kỳ menu Flyout, rê chuột đến thanh tearoff trên mép phải của
menu Flyout.
Sau khi nhả chuột, menu tearoff sẽ xuất hiện dưới dạng Panel Tools mini di động và
có thể đóng riêng của nó.
d. Các công cụ và các tùy chọn công cụ
- Các công cụ Selection
+ Selection: Công cụ mặc định để chọn và di chuyển các đối tượng
+ Direct Selection: Được sử dụng để chọn các đường hoặc đoạn riêng biệt của một
đối tượng
Trang 9
+ Magic wantd: Được sử dụng để tạo các vùng chọn dựa vào mầu tô và mầu nét của
đối tượng. bề dày nét, độ mờ đục đối tượng và chế độ hòa trộn.
+ Lasso: Được sử dụng để tạo các vùng chọn bằng cách rê xung quanh các đối tượng
mong muốn.
- Các công cụ Drawing, paninting và Type
+ Pen: Được sở dụng để vễ các đoạn đường thẳng và đường cong bedier.
+ Type: Được sử dụng để thêm text vào Artboard.
+ Line Segment: Được sử dụng để tạo các đoạn đường, đường xoắn ốc và lưới.
+ Rectangle: Được sử dụng để vẽ các hình dạng nguyên thủy chẳng hạn như các
hình chữ nhật. hình chữ nhật bo tròn, ê líp đa giác ngôi sao và ánh sáng lóe.
+ Paintbrush: Được sử dụng để vẽ tô các đường và hình dạng
+ Pencil: Được sử dụng để vẽ các đường và hình dạng tự do.
+ Blob brush: Được sử dụng để tô các đường bằng các đường Path phức hợp.
+ Eraser: Được sử dụng để xóa các nét và các vùng tô ra khỏi các đối tượng.
- Các công cụ painting và blending Type đặc biệt.
+ Rotate: Được sử dụng để xoay một đối tượng được chọn.
+ Scale: Được sử dụng để định tỷ lệ một đối tượng được chọn.
+ Warp: Được sử dụng để biến đổi một đối tượng được chọn.
+ Free Transform: Được sử dụng để biến đổi một đối tượng được chọn.
+ Symbol sprayer: Được sử dụng để tạo các Symbol và instance chính.
+ Column graph: Được sử dụng để tạo các sơ đồ và biểu đồ được điều khiển bằng
dữ liệu.
- Các công cụ painting và blending Type đặc biệt
+ Mesh: Được sử dụng để áp dụng các Gradient mạng lưới vào các đối tượng được
chọn.
+ Gradient: Được sử dụng để áp dụng các Gradient và các đối tượng được chọn.
+ Eyedropper: Được sử dụng để chọn các đối tượng bằng các thuộc tính diện mạo.
+ Blend: Được sử dụng để tạo các kiểu hòa trộn hình dạng và màu giữa các đối
tượng được chọn.
Trang 10
+ Live paint bucket: Được sử dụng để trộn các vùng áp dụng live paint vào một
nhóm paint.
+ Live paint Selection: Được sử dụng để trộn các vùng xác định bên trong một
nhóm live paint.
- Công cụ slice, Artboard, movie và zoom
+Artboard: Được sử dụng để vẽ các Layout 1 và nhiều Artboard.
+ Slice: Được sử dụng để cắt ảnh được chọn thành các lát trước khi tối ưu hòa hình
đồ họa cho web.
+ Hand: Được sử dụng để định lại vị trí của khung xem artboad bên trong
Workspace.
+ Zoom: Được sử dụng để phóng to và thu nhỏ ảnh.
- Các công cụ Stroke và fill
Được sử dụng để xác định mầu nét và màu tô cho bất kỳ đối tượng Path được chon.
Bạn có thể chuyển đổi trạng thái hiện hành của các biểu tượng fill và Stroke bằng cách nhấn
phím X trên bàn phím.
+ Fill: Để xác định màu tô của các đối tượng được chọn, nhấp biểu tượng fill hình
vuông để kich hoạt fill và thay đổi màu sử dụng Panel Swatches hoặc Colors.
+ Stroke: Để xác định màu nét của một đối tượng được chọn, nhấp biểu tượng
Stroke để kích hoạt Stroke và thay đổi màu sử dụng Panel Swatches hoặc Colors.
- Các công cụ screen mode
Nhấp ở đây (hoặc nhấn phím F trên bàn phím) để chuyển đổi ba chế độ màn hình
khác nhau cho Workspace.:
+ Normal screen mode: Hoặc màn hình đầy đủ với thanh Application, thanh
document Groups, các thước đo (ruler) Panel Tools và các Panel.
+ Full screen mode with menu bar: Hiển thị một màn hình đầy đủ với thanh
application, Artboard. Panel Tools và các Panel.
+ Full screen mode: Hiển thị Artboard mở rộng với các thước đo tất cả tính năng
Workspace khác được ẩn. để thoát khỏi chế độ này nhấn phím F trên bàn phím.
e. Các phím tắt
Truy cập các công cụ và tùy chọn menu càng nhiều, bạn sẽ bắt đầu nhận ra nhiều
phím tắt của Illustrator. Sử dụng những phím này bất cứ lúc nào để truy cập các công cụ và
tính năng mà không cần sử dụng chuột.
Trang 11
Nếu có một công cụ hoặc hành động mà bạn sử dụng liên tục đã không được gắn một
phím tắt, hãy tạo phím tắt riêng của bạn.
Để tạo một phím tắt tùy ý, làm theo những bước sau đây:
Bước 1: Chọn Edit | keyboard shortcuts để mở hộp thoại keyboard shortcut.
Bước 2: Nhấp nút Save để tạo một bản sao của các phím tắt Illustrator defaults với tên riêng
của bạn để giữ lại tên gốc và giữ riêng biệt các phím tắt.
Bước 3: Trong hộp thoại Save keyset File, gõ nhập một tên (ví dụ msKey) cho File shortcut
mới và nhấp nút Ok.
Bây giờ bạn mới thấy tên mới này hiển thị menu Set ở phần trên cùng của hộp thoại.
Trang 12
Bước 4: Chọn Tools hoặc Menu commands từ menu sổ xuống bên dưới menu set để tháy
một danh sách các phím tắt công cụ hoặc lệnh menu hiện có ở cuối hộp thoại.
Bước 5: Cuộn xuống công cụ hoặc lệnh menu mà bạn muốn tạo một phím tắt tùy ý.
Bước 6: Nhấp Cursor trong trường hợp Shortcut trống kế bên dòng lệnh mà bạn muốn tùy
biến và sau đó gõ nhấp phím tắt mà bạn muốn. Nếu phím tắt đã được sử dụng bởi một công
cụ hoặc lệnh menu khác, một cảnh báo sẽ hiển thị ở đáy hộp thoại. Nếu điều này xay ra, thử
một phím tắt khác. Nếu phím tắt có sẵn, thường sẽ chấp nhận phím tắt mà bạn nhập.
Bước 7: Lặp lại các bước 4 đến 6 để tạo thêm các phím tắt.
Bước 8: Nhấp nút Ok để đóng cửa sổ và bắt đầu sử dụng các phím tắt mới.
Trang 13
2.4. Preferences và Presets
a. Prefreces
Để truy cập hộp thoại preferences như hình dưới đây:
Chọn Edit | prefernces | General và sau đó chọn một trong các tùy chọn từ menu Flyout.
Một khi mở ra, bạn có thể cuộn qua các màn hình khác nhau sử dụng các nút previous và
next để điều chỉnh các xác lập khác nhau.
b. Presets
Menu Edit chứa một danh sách các tùy chọn Preset liên quan đến các xác lập mặc định
Illustrator sử dụng khi tạo các độ trong suốt được làm phẳng, tạo các ảnh tracings, in, tạo
các File PDF và xuất các File SWF. Từng tùy chọn này có một File “Preset” tương ứng
chứa tất cả xác lập quyết định những thứ này được xử lý bởi ứng dụng như thế nào.
c. Các Preset transparency flattener
Khi một tài liệu chứa độ trong suốt, bạn có thể xác định và tự động hóa các File được làm
phẳng (flatte) như thế nào khi lưu và xuất File để in và dành cho File PDF cũng như xuất
các File sang các định dạng khác nhau vốn không hỗ trợ độ trong suốt. Theo mặc định, có
sẵn ba độ phân giải: high, medium và low. Sử dụng high cho tất cả bản in và cá bản in tử
chất lượng cao; medium cho các bản in thử trên màn hình và các File in sang các máy in
màu postScdipt; và low để xuất bản các File web xuất sang SVG, hoặc File cần xuất trên các
máy in desktop đen trắng.
d.Presets Print
Khi in, bạn có thể tạo các xác lập in nhanh thông qua hộp thoại File | Print hoặc bạn có thể
tạo và sử dụng Print Presets tùy ý hoặc các xác lập xuất để làm cho nội dung in phù hợp với
các máy in cụ thể.
Trang 14
Illustrator có hai File Preset in: một default và một default web | video | mobile. Biên tập
các File này thông qua hộp thoại Print Presets.
g. Các Preset adobe PDF
Tự tạo một PDF từ ảnh, có một số xác lập mà bạn có thể chỉnh sửa để quyết định chất lượng
và kích cỡ File của PDF. Những xác lập này được lưu trữ trong File adobe PDF Preset. Để
ngăn làm mất dữ liệu khi mở lại các File PDF trong Illustrator, chọn Preset Illustrator
deafult. Nếu không chọn high quality Print hoặc một trong các tùy chọn Preset khác để tạo
các File PDF chất lượng cao. Điều chỉnh các xác lập này và tạo các Preset riêng của bạn
thông qua hộp thoại adobe PDF Presets.
h. Các Preset SWF
SWF là định dạng File adobe flash được sử dụng khi xuất ảnh để đưa vào môt hoạt hình
flash. Các tùy chọn Preset bao gồm flash Player version, loại xuất (export), chất lượng
Trang 15
đường cong, tốc độ khuôn hình (frame) và nhiều hơn nữa. Để chỉnh sửa các Preset SWF
hoặc tạo Preset SWF riêng của bạn, truy cập hộp thoại SWF Presets.
2. 5. Undo và Automation
a. Undo và redo
Để undo và redo bất kì thao tác, chọn Edit | Undo hoặc | Redo. Lặp lại thao tác undo
nhiều lần bao nhiêu lần tùy mức cần thiết để đảo ngược công ciệc của bạn trở về trạng thái
mà bạn muốn. Hoặc các phím tắt có thể rất hữu dụng cho undo: Ctrl + z. Thêm Shift vào các
lệnh shortcut này để redo thao tác.
b. Revert
Để đảo ngược (revert) một File mà bạn đã làm việc trở về phiên bản được lưu sau
cùng – đây có thể là phiên bản khi bạn mở File trước tiên hoặc phiên bản mà bạn đã lưu File
lần sau cùng (trong khi vẫn mở và làm việc với nó) – chọn File | Revert.
Trang 16
c. Panel Actions
Để giúp tăng tốc tiến trình của công việc lặp đi lặp lại, Illustrator đưa ra cả một thư
viện các Action được ghi sẵn bên trong Panel Actions. Đơn giản một Action là một loạt các
bước hoặc thao tác được ghi sẵn, chẳng hạn như chọn một công cụ, chọn một đối tượng,
biến đổi đối tượng đó và tối ưu File dưới dạng một ảnh web mà có thể được phát lại bằng
cách ấn một nút.
Có thể sử dụng Panel Actions để phát cho Action hiện có cùng như ghi, phát, biên
tập và xóa các actipns riêng của bạn các Action có thể bao gồm các điểm dừng nơi bạn thực
hiện các tác vụ cụ thể (như hình vẽ bằng công cụ Pencil) cũng như các modal control để
nhập các giá trị cụ thể vào một hộp thoại trong quá trình phát lại.
Để xem Panel Actions, chọn Window | Actions. Panel 22 Action ghi sẵn bên trong
folder deafult Actions. Một folder trong Panel này được gọi là set. Bạn có thể tạo các set
riêng của bạn và lấp đầy chúng bằng các Action tùy ý riêng của bạn.
d. Phát các Action
Để phát một Action, chọn đối tượng trên Artboard mà bạn muốn áp dụng Action,
nhấp Action mà bạn muốn trong Panel Actions để chọn nó và nhấp nút play ở cuối Panel để
Trang 17
chạy Action. Các Action hiển thị một biểu tượng hộp thoại kế bên nó trong cột dialong của
Panel sẽ tự ddooongj mở các hộp thoại đỏ hỏi dữ liệu nhập của người dùng. Tùy chọn này
có thể được mở hoặc tắt trong cột này.
- Tạo một Action
Để tạo một Action tùy ý, làm theo các bước đơn giản sau đây:
Bước 1: Nhấp nút create neww set để tạo một folder mới cho tất cả Action tùy ý.
Bước 2: Trong hộp thoại new set, đặt cho folder mới một tên chẳng hạn như my Actions và
nhấp nút Ok.
Bước 3: Với folder set mới được chọn, nhấp nút create new Action.
Bước 4: Trong hộp thoại new Action, gõ nhập một tên cho Action và nếu muốn, gán một
phím chức năng và màu bật sáng. Các Action nên được đặt tên theo chức năng của chúng
sao cho dễ nhận ra chẳng hạn như rotate 45 degrees. Sau đó nhấp record.
Bước 5: Chọn đối tượng trên arboard và thực thi Action.
Bước 6: Khi bạn hoàn tất, nhấp nút stop để ngừng ghi.
Trang 18
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Đồ học Vecto - Trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_do_hoc_vecto_truong_cao_dang_co_dien_ha_noi.docx