Đình ở Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh từ thế kỷ XIX đến nay

TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 12 (268) 2020  
52  
ĐÌNH Ở THỦ ĐỨC, THÀNH PHHCHÍ MINH  
TTHKỶ XIX ĐẾN NAY  
LÊ THHUYN*  
Đình làng là nơi gắn vi thiết chế, tchức làng xã xưa, là nơi tế thn thành  
hoàng, cũng là nơi hội họp để nghe dvua ban, giao dịch điền th, thuế má, dân  
binh trong một năm của làng. Đình làng được thiết lp, qun lý bi nhng khế  
ước, luật định riêng. Tsắc phong năm Tự Đức th5 (1852) sc tng cho thn  
Thành hoàng Bn cnh hiện lưu giữ tại các đình ở Thủ Đức, bài viết tìm hiu  
các hoạt động, vai trò, chức năng, cũng như những biến chuyn của đình ở Thủ  
Đức, TPHCM tthế kỷ XIX cho đến nay.  
Tkhóa: đình làng, Thủ Đức, thn Thành hoàng  
Nhn bài ngày: 11/6/2020; đưa vào biên tập: 22/6/2020; phn bin: 15/7/2020;  
duyệt đăng: 30/11/2020  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
thì vic có mt nhà cộng đồng chung  
trnên bc thiết. Nhà cộng đồng ra  
đời đáp ứng nhu cu hướng vci  
ngun, ttiên, là i tchc hi hp,  
hi l, nhà cộng đồng này còn gi là  
đình làng. Vì vậy, đình “được coi là  
nhà công cng ca làng, có chc  
năng là nơi hội hp, hi lca dân  
làng, theo đó, đình đảm nhn chc  
năng hành chánh xã hội ca cái gi là  
chế độ ttrca làng xã” (Huỳnh  
Ngc Trảng, 1993: 19). Đình ở Nam  
Bộ đa chức năng hơn so với đình Bắc  
Bvà Trung B, ảnh hưởng bi yếu  
tố đời sống văn hóa nơi đây, đình  
được coi là “công sở hành chính ca  
làng, nơi cư trú của khách lỡ đường,  
là nhà hát, là nhà ththành hoàng  
làng và là trú sca các thn linh  
khác” (Huỳnh Ngc Trng, 1993: 19).  
Thế kXVII, thi chúa Nguyễn, “lưu  
dân người Việt đã tới khn hoang, lp  
p vùng Sài Gòn tlâu. Sài Gòn khi  
ấy đã trở thành mt tụ điểm đông đúc  
nên chúa Nguyn mới có ý định lp  
đồn thu thuế” (Huỳnh Ngc Trng,  
1993: 13). Nam Bộ lúc này là vùng đất  
rng ln, tài nguyên trù phú, tuy nhiên  
cư dân thưa thớt. Vì vy, khi di dân,  
người Vit phi sng quần cư, dựa  
vào nhau để htrnhau trong công  
việc, đồng thời cùng nhau vượt qua  
thiên tai khc nghit. Khi những người  
tụ cư đã trở nên đông đúc thành từng  
làng, lân, p, tri, và để làng xã có  
hoạt động quy c, nnếp, đồng thi  
cần có nơi hội hp ca dân làng về  
việc đinh, điền, nghe chiếu dvua ban,  
Như vậy, đình ra đời là mt nhu cu  
tt yếu ca cộng đồng cư dân mới,  
* Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ.  
LÊ THHUYN – ĐÌNH THỦ ĐỨC, THÀNH PHHCHÍ MINH…  
53  
được thiết lp bởi các định chế nhm và chức năng của đình ở Nam Bộ ảnh  
qun lý mi tchc, hoạt động ca hưởng bi li kiến trúc của đình Bắc  
làng xã. Bên cạnh đó, làng mới luôn B, hu hết các đình ở Thủ Đức by  
đòi hi những công trình công ích để giờ đều được vua ban tng sc phong.  
phc vụ đời sng vt chất cũng như Cho đến nay, tài liệu được coi xác  
tinh thn của người dân như chợ, cu, thc nht về đình ở Thủ Đức là sc  
đường, chùa chiền, đình, nhà thờ… phong được vua Tự Đức sc tng cho  
Những người có công khai hoang lp thn thành hoàng Bn cnh.  
p, có công tách làng, thành lp làng  
Mặc dù trước đây các đình ở Thủ Đức  
p mới thì được thtại đình theo đạo  
hu hết được vua ban sắc, nhưng cho  
lý uống nước nhngun, ghi nhớ  
đến nay chmt số đình còn lưu giữ  
những người có công, hiện nay “ở  
sắc phong. Trong đó có đình Bình  
mt số đình ở bn thTin hin viết  
Quới Đông, Bình Chánh và Bình Đức.  
gn hai chữ „cẩm địa‟ trang trng là  
Các sc phong có hình thc và ni  
vậy, như đình làng ở qun Thủ  
dung gn ging nhau, chkhác tên  
Đức…” (Huỳnh Ngc Trng, 1993: 17).  
làng và đều là sc phong do vua triu  
Đình ra đời theo thiết chế chính thng,  
Nguyn ban tng. Vhình thc, sc  
được công nhn bi chính quyn,  
phong có kích thước 121x50cm, viết  
giống như “nhà nước” thu nhỏ để  
trên giy dó mịn, màu vàng đậm, xung  
quản lý cư dân làng xã được quy c.  
quanh sc phong có diềm màu đỏ, ở  
2. ĐÔI NÉT VỀ ĐÌNH Ở THỦ ĐỨC  
phía trên và bn góc ca sc phong  
trang trí chữ “thọ”, trên nền giy dó  
khc ha hình nh rng cun mây,  
đầu rng chu vào chữ “thọ” giữa sc  
phong. Sc phong có 7 dòng chHán,  
6 dòng nội dung và 1 dòng niên đại,  
chviết chân phương, ở dòng niên  
đại được đóng dấu trin ngc bo.  
Thủ Đức là qun nằm ở phía đông  
bc TPHCM. Theo Gia Định thành  
thông chí Thủ Đức thuc trn Biên  
Hòa, huyn Bình An, tng An Thy, có  
các thôn như Bình Chiểu, Bình Chiu  
Tây, Linh Chiu, Bình Qui Đông,  
Bình Qui Hạ… Đến năm 1831, sau  
cuc ci cách hành chính ca vua  
Minh Mng, trấn Biên Hòa đổi thành  
tnh Biên Hòa, huyn Bình An, tng An  
Thủy. Năm 1997, huyện Thủ Đức  
được phân chia làm qun Thủ Đức,  
qun 9, qun 2.  
Hin nay, các sắc phong này được  
lưu giữ cn thn, có thể xem đây là tư  
liu quý, là sghi nhn và xếp hng  
của nhà nước cho các vthần được  
thờ trong các đình ở Thủ Đức. Sc  
phong có ý nghĩa đề cao giá trtruyn  
thng của đình cũng như tín ngưỡng  
làng xã trong vic thờ người có công.  
Vì ngôi đình gắn lin với đời sng ca  
Đình ra đời cùng vi vic lp tri, lp  
p ca chúa Nguyễn trên vùng đất  
Nam Bvào gia thế kXVII, và ra  
đời trong sự giao thoa văn hóa giữa người dân, là nơi hội hp vhành  
chính, nơi sinh hoạt nghi lễ văn hóa.  
các tộc người và vùng min. Kiến trúc  
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 12 (268) 2020  
54  
Ngoài ra, đình còn có ý nghĩa định Thành hoàng Bn cnh, thn nguyên  
danh làng xã, khẳng định chquyn được ban tng (mt) là thn Qung  
lãnh thổ ở vùng đất mới. Đình ngày hu Chính trc Hu thin. Thn giúp  
nay, tuy thay đổi mt schức năng nước cu dân rt linh ng. Nay vâng  
như hội hp, tchc chính quyn làng, theo mnh lớn, xét đến công lao ca  
xã thông tin vthuế khóa, dân đinh, thn, trm ban tng thêm (mhiu)  
nơi trú ngụ ca khách thập phương, cho thn là Qung hu Chính trc  
song chức năng thờ thần, nơi gắn kết Hu thiện Đôn trang. Chuẩn cho xã  
cộng đồng, lưu giữ truyn thống văn Bình Chánh, tng An Thy H, huyn  
hóa của địa phương vẫn được bo Bình An, tnh Biên Hòa phng thờ như  
tn và phát huy.  
cũ. Thần hãy giúp đỡ và che chcho  
dân ca ta. Kính thay. Ngày 24 tháng  
11, Tự Đức năm thứ 5 (1852)).  
Sắc phong đình Bình Quới Đông, nội  
dung ghi: 勅 本 境 城 隍 之 神, 原 贈 廣 厚 正  
Sắc phong đình Bình Đức, ni dung  
ghi: 勅 本 境 城 隍 之 神, 原 贈 廣 厚 正 直 佑  
善 之 神, 護 國 庇 民, 稔 著 靈 應, 肆今 丕 承 耿  
命 緬 念 神 休, 可 加 贈 廣 厚 正 直 佑 善 敦 莊  
之 神. 準 遍和 省, 平 安 縣, 安水下 總, 平 德 社,  
依 舊 奉 事. 神 其 相 佑 保 我 黎民. 欽哉. 嗣 德  
伍 年 拾壹月貳拾 四 日. (Sc cho thn  
Thành hoàng Bn cnh, thn nguyên  
được ban tng (mt) là thn Qung  
hu Chính trc Hu thin. Thn giúp  
nước cu dân rt linh ng. Nay vâng  
theo mnh lớn, xét đến công lao ca  
thn, trm ban tng thêm (mhiu)  
cho thn là Qung hu Chính trc  
Hu thiện Đôn trang. Chuẩn cho xã  
Bình Đức, tng An Thy H, huyn  
Bình An, tnh Biên Hòa phng thờ như  
cũ. Thần hãy giúp đỡ và che chcho  
dân ca ta. Kính thay. Ngày 24 tháng  
11, Tự Đức năm thứ 5 (1852)).  
直 佑 善 之 神, 護 國 庇 民, 稔 著 靈 應, 今  
丕 承 耿 命 緬 念 神 休, 可 加 贈 廣 厚 正 直 佑  
善 敦 莊 之 神. 準 遍和 省, 平 安 縣, 安 水 中 ,  
平 桂 東 村, 依 舊 奉 事. 神 其 相 佑 保 我 黎民.  
欽哉. 嗣 德 伍 (4) 拾壹月 貳拾四 日. (Sc  
cho thn Thành hoàng Bn cnh, thn  
nguyên được ban tng (mt) là thn  
Qung hu Chính trc Hu thin.  
Thần giúp nước cu dân rt linh ng.  
Nay vâng theo mnh lớn, xét đến  
công lao ca thn, trm ban tng thêm  
(mhiu) cho thn là Qung hu  
Chính trc Hu thiện Đôn trang.  
Chun cho thôn Bình Quới Đông, tổng  
An Thy Trung, huyn Bình An, tnh  
Biên Hòa phng thờ như cũ. Thần hãy  
giúp đỡ và che chcho dân ca ta.  
Kính thay. Ngày 24 tháng 11 năm Tự  
Đức năm thứ năm 5 (1852)).  
Sắc phong đình Bình Chánh, nội dung  
ghi: 勅 本 境 城 隍 之 神, 原 贈 廣 厚 正 直 佑  
善 之 神, 護 國 庇 民, 稔 著 靈 應, 肆今 丕 承 耿  
命 緬 念 神 休, 可 加 贈 廣 厚 正 直 佑 善 敦 莊  
之 神. 準 遍和 省, 平 安 縣, 安水下 總, 平政 社,  
依舊 奉 事. 神 其 相 佑 保 我 黎民. 欽哉. 嗣 德  
伍 年 拾壹月 貳拾 四 日. (Sc cho thn  
Sc phong ở đình thường là sc tng  
cho thn Thành hoàng Bn cnh, các  
mtban tng đều ging nhau, thể  
hin sthng nhất “dân phong”. Đình  
Nam Bộ thường thrt nhiu vị  
thần, có nơi thờ hàng chc, hoc ba  
LÊ THHUYN – ĐÌNH THỦ ĐỨC, THÀNH PHHCHÍ MINH…  
55  
bn chc vthần, nhưng đối vi các không rng ln bằng đình ở Bc B,  
đình ở Thủ Đức, ngoài sc phong vn bi ltừ “thời nhà Nguyễn đã ban  
chưa tìm thấy các tư liệu nói vsự  
phi thcác thn ở đình làng.  
hành quy chế khắt khe nên ban đầu ở  
Nam Bộ không có ngôi đình nào. Đại  
khái chcó một chánh điện võ ca, võ  
qui, và mt vài gian nhà phbán kiên  
cố” (Huỳnh Ngc Trng, 1993: 24).  
Đến những năm đầu ca thế kXX,  
đa số các đình ở Nam Bnói chung  
và Thủ Đức nói riêng đều được trùng  
tu, sa cha, và vn ginét truyn  
thng, không bthế. Điều này phù  
hp với điều kin tnhiên, xã hi ở  
Nam Blúc by gilà dân số thưa ít,  
nên khó có khả năng đóng góp để xây  
dng một ngôi đình rộng ln.  
Từ ý nghĩa của đình làng trong thiết  
chế văn hóa thì “đình làng là nơi cư  
xử tín ngưỡng có tính cht chính  
thng. Vic ông thn Thành hoàng  
của làng được vua ban sc là vic  
quan trng vì sc thn tự nó được coi  
là scông nhn chính thc ca nhà  
nước vshp pháp của làng”  
(Hunh Ngc Trng, 1993: 18).  
3. HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÌNH Ở THỦ  
ĐỨC  
Qun Thủ Đức có 13 đình, trong đó 1  
đình được xếp hng Di tích Quc gia,  
2 đình xếp hng Di tích cp Thành  
ph, còn li là do nhân địa phương tự  
xây dng và quản lý. Các đình ở Thủ  
Đức hiện nay được chia làm ba cp  
độ, thnhất đình còn giữ được kiến  
trúc c, thứ hai đình được trùng tu li  
sau năm 1975, thứ ba đình được xây  
đầu thế kXXI.  
3.1. Hoạt động của đình trước đây  
Đình ở Thủ Đức ra đời như một tt  
yếu của đời sng xã hi và có sự  
tương đồng với các đình khác ở Nam  
B. Vì vy, có thxem xét các nghi lễ  
tế thần các đình ở Nam Bnói chung  
và Thủ Đức nói riêng, có sự tương  
đồng vnghi thức và ý nghĩa. Tuy  
khác nhau vngày, tháng tchc lễ  
tế thn, song quy trình chun bvvt  
phm, cách thc tchức là tương  
đồng nhau. Gia Định thành thông chí  
ghi rằng: “Mỗi làng đều có mt cái  
đình. Kỳ tế thì chn ngày tốt trước,  
đến ngày, lúc mt tri xế chiu, mi  
người ln tui, ít tuổi đều hp, ngli  
ở đình suốt đêm, gọi là túc yết” (Trịnh  
Hoài Đức, 1999: 146). Đình ở Nam Bộ  
đa chức năng, tuy nhiên chức năng tế  
thn hay còn gi là Kyên là chc  
năng chính và xuyên suốt tlúc mi  
hình thành cho đến nay. LKyên ở  
mỗi đình được tchc vào các ngày  
Đình Bình Chánh, Bình Quới Đông,  
Bình Đức được xây dng lại sau năm  
1975, không còn gili kiến trúc ca  
ngôi đình xưa, mà kiến trúc ging vi  
chùa hoc từ đường thi hiện đại,  
phía hiên trước được thiết kế bi  
lưỡng long chu nguyt, bên trong  
được bài trí khán thvà các hoành  
phi, câu đối. Đình được xây dng  
“trên những gò đất cao, ngã ba đường,  
nơi có phong cảnh đẹp. Đặc bit là  
phi ở ngã ba đường, gần sông, để  
dân làng lui ti thun lợi” (Huỳnh  
Ngc Trảng, 1993: 23). Đình ở đây  
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 12 (268) 2020  
56  
khác nhau trong năm, có thể vào mùa thông báo tình hình năm qua của làng,  
xuân, mùa thu hoặc mùa đông, và ý như báo cáo tình hình về ruộng đất,  
nghĩa của vic tchức đó cũng khác thuế khóa, binh điền, vụ lúa được mùa  
nhau. Nếu tế lvào tháng giêng thì hay mt mùa, nhng svic liên quan  
mang ý nghĩa là cầu phúc, tế lvào khác xy ra trong làng, và mọi người  
tháng 8 hoc tháng 9 thì mang ý nghĩa cùng họp bàn. Sau đó, làng được  
báo ơn và tế lễ vào mùa đông thì ging gii quc lut ca triều đình,  
mang ý nghĩa là một năm đã thành nghe dvà sc lnh ca vua ban  
công.  
xung, phbiến các quy định ca làng  
thông qua các hương ước... (PVS, ông  
PVH, 70 tui, đình Bình Chánh, ngày  
02/11/2020). Ni dung của các hương  
ước là những điều l, quy định ca  
mt làng và mọi người trong làng đều  
phi thc hiện. Hương ước là nhng  
quy định, quy ước ca mt làng, mi  
làng được ví như là một quc gia thu  
nhỏ, có quy định và nhng hoạt động  
riêng liên quan đến cuc sng ca  
người dân.  
Như vậy, đình ngoài chức năng hành  
chính thì còn là biểu tưng về văn hóa,  
vkiến trúc; cách tchc, hoạt động  
và ý nghĩa của vic tế llà bc tranh  
về đời sng của người dân. Ngoài ý  
nghĩa về vic tchc ltế thn vào  
các mùa, thì vic tế thn ca làng còn  
nhm mục đích là báo ơn thần, cu  
mưa thuận gió hòa, mùa màng bi thu,  
cu một năm bình an không bệnh tt.  
LKỳ yên được chun bkỹ lưỡng và  
chu đáo, đến bui chiều, trước ngày  
tế l, mọi người đến đình (cả trcon,  
người già) vui chơi suốt đêm. Sáng  
sm hôm sau đội tế lễ “mặc áo mũ,  
đánh chiêng trống, làm ltế chính,  
ngày hôm sau na là tế dch tc là tế  
t, xong lri ra về” (Trịnh Hoài Đức,  
1999: 146).  
3.2. Hoạt động của đình hiện nay  
Tri qua hàng thế k, sự thay đổi về  
đời sng kinh tế, văn hóa, xã hội đã  
kéo theo sbiến đổi vchức năng  
của đình. Hiện nay, đình không còn  
chức năng hành chính, là nơi tổ chc  
ca chính quyền địa phương như phổ  
biến chính sách, thuế khóa, dân đinh,  
Lvật để cúng trong lKyên ca cũng không còn là nơi nghỉ chân ca  
làng tùy theo điều kin ca tng làng, khách thập phương như trước đây.  
ngoài các đồ tế lra, có thmthêm Nhưng chức năng thờ thn, tế thn  
trâu, bò và hát xướng. Đây là ngày lễ vẫn được bo tn, gìn gi. Có thnói,  
quan trng ca làng, mỗi năm tổ chc đình ở Thủ Đức có tchc cht chẽ  
mt ln từ hai đến ba ngày. Trong bui và mang tính cộng đồng cao. Mỗi đình  
tế l, các chc dịch, hương trưởng ca bu ra Ban Quý tế từ 7 đến 12 người,  
làng đều ngi vị trí đầu, sau đó đến là những người trong phường, ln  
các vcó hc thc trong làng, cui tui, có uy tín, có tri thc và tâm huyết  
cùng là chngi của thường dân. Sau vi công việc. Trưởng ban là người  
khi bui tế lkết thúc, hương trưởng chu trách nhiệm và điều hành công  
LÊ THHUYN – ĐÌNH THỦ ĐỨC, THÀNH PHHCHÍ MINH…  
57  
việc chung như xây dựng, trùng tu, tcúng tht heo sng cùng các lvt,  
chc các ngày lchính của đình, hoạt  
động của đình là tự chvtài chính.  
Thường mỗi đình đều thuê một người  
trông coi, quét dọn, hương khói hằng  
ngày. Ngun tài chính của đình từ  
đóng góp của bà con địa phương, từ  
công đức ca khách thập phương và  
tcác mạnh thường quân, và chi cho  
nhng hoạt động liên quan đến đình.  
Hàng năm, mỗi đình đều tchc lKỳ  
yên. Đây là lễ hi dân gian quan trng  
nhất trong năm, được chun bchu  
đáo, long trọng.  
các đồ tế lễ đều được chun bchu  
đáo, cẩn thn, quá trình tchc phi  
tun t.  
Khách ca bui lKyên là các vcao  
niên, người dân địa phương, khách  
thập phương, lãnh đạo phường, khu  
ph, doanh nghiệp trên địa bàn và các  
hi quý tế của các đình lân cn. Đặc  
bit còn có stham dự, giao lưu của  
các đình khác trong khu vực Nam Bộ  
như Long An, Vũng Tàu, Bình  
Dương... Ở đình Bình Chánh, ngoài lễ  
Kỳ yên được cúng vào ngày 15 và  
ngày 16 tháng 2 âm lịch, thì hàng năm  
còn có 14 ngày lễ cúng khác như  
ngày 7 tháng 1 âm lch cúng hnêu;  
15 tháng 7 lễ cúng trung ngươn; 16  
tháng 8 lcúng thần nông đại đế; 15  
tháng 10 lcúng hạ ngươn; 16 tháng  
10 lcúng các chiến sĩ vị quc vong  
thân; 16 tháng 12 lcúng Chp miếu  
Quan Công; 30 tháng 12 lễ cúng đón  
ông vng...  
LKyên ở đình Bình Chánh, được  
tchc vào ngày 16 và 17 tháng 2 âm  
lch, 3 năm tổ chc hát bi 1 ln,  
những năm có hát bội thì lhi din ra  
trong 3 ngày. Hàng năm Ban Quý tế  
đình chuẩn bị trước chương trình, lễ  
vt, khách mời, ước lượng bà con  
tham dự. Đến ti ngày 15, các bô lão  
qun áo chnh t, tp trung tại đình để  
làm lễ, đây còn gọi là túc yết. Ti bui,  
người đọc các bài văn tế, mi các vị  
thn vdlễ, đồng thi cu cuc  
sng bình an cho nhân dân bá tánh,  
một năm mưa thuận gió hòa. Gia  
các bài văn tế, có đội hc trò ldâng  
các lvt cho thn. Thi gian tế din  
ra t9 giờ đến 11 giờ đêm, năm có  
tchc hát bi, thì ltúc yết thc  
hin vào tối 16. Đến sáng ngày 17  
Các hoạt động này của đình được duy  
trì và diễn ra thường niên. Đây là hoạt  
động văn hóa dân gian ca cộng đồng  
làng xã có tính tchc, ý thc gigìn  
và tiếp nối văn hóa truyền thng có ý  
nghĩa tốt đẹp ca dân tc. Truyn  
thống đó liên tục được phát huy, bo  
tồn và lưu truyền tthế hệ này đến  
thế hkhác, từ đời này sang đời khác.  
làm ltthần, sau đó mời các quan Đình ở Thủ Đức hiện nay, là nơi sinh  
hot cộng đồng chung, còn là nơi bày  
tsự thành kính đối vi người có  
công xây dựng, khai phá vùng đất.  
Chính vì vậy, đình làng luôn tồn ti  
trong tâm thc ca nhân dân.  
khách dtic. Những năm trước đây,  
lvt là mt con heo sng, tru, cau,  
rượu, hoa, qu, xôi... Con heo sng  
được tm ra sch s, cúng thn, sau  
đó mới được đem mổ. Sau khi m,  
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 12 (268) 2020  
58  
4. KT LUN  
trò chức năng của đình có nhiều thay  
đổi, nhưng đình vẫn luôn tn ti trong  
tâm thc của người dân nơi đây.  
Người dân luôn có ý thc gìn gi, bo  
tn và phát huy giá trcủa đình thông  
qua vic tchc nhng ngày lthờ  
thần hàng năm. Đình là nơi gắn kết  
cộng đồng, thhin truyn thng ung  
nước nhnguồn, tương thân, tương  
ái và phát huy giá trị văn hóa truyền  
thng ca dân tc.  
Đình làng là thiết chế văn hóa xã hội  
phong kiến, sc thn ở đình làng  
khẳng định vic công nhn chính thc  
của nhà nước vshp pháp ca  
làng. Vi tình hình xã hi Nam Bộ  
gia thế kXIX, vua Tự Đức đã ban  
sắc phong cho các đình ở xã Bình  
Đức, Bình Chánh, Bình Quới Đông  
thuc tng An Thy, huyn Bình An,  
tỉnh Biên Hòa, có ý nghĩa về văn hóa  
và chính tr. Mc dù, qua thi gian, vai  
CHÚ THÍCH  
(1)  
Li ca nhà xut bn, trong cun Thị trường lúa go Nam K1860-1945, ca tác giả  
Nguyn Phan Quang. Thc ra tcác thế kỉ XVII, XVIII đến nửa đầu thế kXIX nhiều người  
phương Tây đều có chung nhn xét vmt xNam Kgiàu tiềm năng nông nghiệp, rt  
thích hp cho vic trng trt tt csn phm, xứng đáng là một thuộc địa nhờ đất đai màu  
mỡ hơn hẳn Philippin, Java, Borneo, cn phi chiếm cho được xnày càng nhanh chng  
nào càng hay chng y (Legrand de la Liarye).  
(2) Thông tin về Châu Văn Tiếp được ghi chép khá vn tt và hầu như ít được ghi chép trong  
lch svà các bschính thng. https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%A2u_V%C4%83n_  
Ti%E1%BA%BFp, truy cp ngày 21/4/2020.  
(3) Năm 1784 vua Tiêm La sai tướng là Chất Si Đa đem thủy quân sang Hà Tiên, tìm Nguyn  
Vương để mi sang bàn vic, Nguyễn Ánh cùng Châu Văn Tiếp sang Tiêm La để xin binh  
lính cu vin (Trn Trng Kim, 2012: 392).  
(4) Ch“niên” được bsung thêm, vì trong sc phong khắc trên đá treo cửa đình Bình  
Quới Đông thiếu chữ “niên” ở dòng niên đại.  
TÀI LIU TRÍCH DN  
Tiếp”, truy cp ngày 21/4/2020.  
2. Hunh Ngc Trng. 1993. Đình làng Nam Bộ tín ngưỡng và nghi l. TPHCM: Nxb.  
TPHCM.  
3. Lê Thành Khôi. 2014. Lch sVit Nam tngun gốc đến gia thế kXX. Hà Ni:  
Nxb. Thế gii.  
4. Nguyn Phan Quang. 2004. Thị trường lúa go Nam K1860-1945. TPHCM: Nxb.  
Tng hp TPHCM.  
5. Trn Trng Kim. 2012. Vit Nam sử lược. Hà Ni: Nxb. Văn học.  
6. Trịnh Hoài Đức. 1998. Gia Định thành thông chí, bn dch ca Vin Shc. Hà Ni:  
Nxb. Giáo dc.  
pdf 7 trang Thùy Anh 13/05/2022 3740
Bạn đang xem tài liệu "Đình ở Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh từ thế kỷ XIX đến nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdinh_o_thu_duc_thanh_pho_ho_chi_minh_tu_the_ky_xix_den_nay.pdf