Đánh giá năng lực quản trị công ty của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QUN TRCÔNG TY CA CÁC CÔNG TY CPHN  
NIÊM YT TRÊN THỊ TRƢNG CHNG KHOÁN VIT NAM  
ThS. Đỗ Tiến Ti  
Đại hc Tài chính - Qun trkinh doanh  
TÓM TT:  
Năng lực qun trị công ty được thhin thông qua trách nhim của HĐQT (Hội đồng  
qun tr), sự độc lp của BGĐ (Ban giám đốc) và BKS (Ban kim soát), sminh bch và công  
bthông tin, việc đối xử bình đẳng vi cổ đông… Việc ci thin các yếu tnày sgiúp cho  
các công ty nâng cao năng lực qun trcông ty ca mình góp phn nâng cao hiu qukinh  
doanh. Đối vi các công ty cphn niêm yết trên thị trường chng khoán Vit Nam trong thi  
gian qua, năng lực qun trị công ty theo đánh giá chung vẫn còn nhiu hn chế, yếu kém cn  
phi khc phc và ci thiện hơn trong thời gian ti. Các công ty cphn niêm yết trên thị  
trường chng khoán Vit Nam trong thi gian ti cn nlực hơn nữa trong vic nâng cao  
trách nhim của HĐQT, cần đảm bo sự độc lp của BGĐ và BKS, đảm bo sminh bch và  
công bố thông tin cũng như cần đối xử bình đẳng vi các cổ đông của mình.  
Tkhóa: Qun trcông ty, hội đồng qun trị, ban giám đốc, ban kiểm soát, đối xử  
bình đẳng vi cổ đông, minh bch và công bthông tin.  
Abstract:  
Corporate governance capability is expressed through the responsibilities of the  
Board of Directors, the independence of the Board of Directors and the Inspection  
Committee, transparency and information, Equal treatment with shareholders ... Improving  
these factors will help companies improve their corporate governance capabilities to improve  
business efficiency. For the listed companies on the stock market of Vietnam in the past time,  
corporate governance capacity in general is still limited, weak that needs to be overcome and  
improved in the coming time. The listed companies on the stock market of Vietnam should  
make greater efforts to enhance the Board's responsibility in the coming time, ensuring the  
independence of the Board of directors and the Inspection Committee, ensuring transparency  
and Information as well as treating its shareholders equally.  
Keywords: Corporate governance, board of directors, inspection committee, equal  
treatment of shareholders, transparency and information.  
1. MỞ ĐẦU  
Trên thế gii từ đầu thế kỷ 21 cho đến nay vai trò đối vi qun trcông ty ngày càng  
trở nên rõ ràng hơn khi chứng kiến hàng lot các vsụp đổ doanh nghip gây tn tht ln về  
giá trtài sn cho các cổ đông có nguyên nhân xuất phát tcác hành vi gian ln, skhông  
tuân thvà nhng bt cn vmt qun lý. Chính vì vy vic qun trcông ty tt sgiúp gii  
quyết tt các mi quan hgiữa HĐQT, BGĐ, các cổ đông và các đối tượng liên quan. Thêm  
vào đó quản trcông ty tt stạo điều kin cho các công ty thu hút các nhà đầu tư, thu hút  
khách hàng đng thi giúp cho công ty không ngng ci thin Hiu quả kinh doanh và qua đó  
thúc đẩy công ty ngày càng phát trin.  
Thêm vào đó, một công ty được xem như một tp nhng hợp đồng thiết lp, mt cu  
trúc nht định nhng quyn shu. Trong công ty tn ti nhiu kiu quyn shu khác nhau  
như quyền shữu tư nhân, quyền shu tp thể hay Nhà nước…, các tác nhân có thể có  
nhiu quyn shu trên cùng mt tài sn, các quyn shữu khác nhau được gn vi các tài  
sản được gii hn và phân phối. Như vậy, trong công ty tn ti mt cu trúc nhất định nhng  
quyn shữu và đó là một hthng nhng quyn shu thng nht vi nhau. Trong thc tin  
các quyn shu li bgii hn bi nhng ràng buc pháp lý và nhng ràng buc do nhng  
211  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
hợp đồng ký kết với người nm gitài sn. Do sự đa dạng, độc đáo của quyn shu và sự  
tn ti mt cu trúc nhất định nhng quyn shu trong mt công ty vì vy các ràng buc  
hợp đồng cũng được thiết lp và các quan htrong mt công ty cn phải đảm bo tuân theo  
khuôn khca nhng quan hhợp đồng này. Chính vì vy, qun trcông ty tt sẽ đảm bo  
gii quyết tt các quan hhợp đồng trong công ty, giúp gim thiu các vấn đề vlm dng  
quyn lc nhằm tư lợi riêng hoc làm lãng phí các ngun lc ca công ty.  
Mt khác, qun trcông ty và qun trkinh doanh luôn tn tại, luôn được din ra mt  
cách đồng thi. Qun trkinh doanh bao gm việc điều hành hoạt động sn xut, kinh doanh  
ca doanh nghiệp do BGĐ thực hin. Còn Qun trị công ty đó li là mt quá trình thc hin  
vic giám sát và kim soát nhm bảo đảm cho vic thc thi phù hp vi li ích ca các cổ  
đông. Quản trcông ty thc hin vic bo vcho các quyn li ca các cổ đông và các đối  
tượng liên quan trong đó có cán bộ nhân viên trong công ty, khách hàng…  
Ngày nay, trong các công ty cphn, quyn shữu được mrng cho mt số lượng  
ln các cá nhân và tchức. Thông qua đó, các công ty có thể thc hin việc huy động vn từ  
các tchức, cá nhân trong và ngoài nước để nhm phc vcho hoạt động sn xut kinh doanh  
của mình. Do đó, để thu hút được các nhà đầu tư đỏi hi các công ty cn nlc nhiều hơn na  
trong qun trcông ty ca mình nhm không ngng nâng cao hiu quả kinh doanh và đảm bo  
lợi ích cho các nhà đầu tư của mình.  
Xut phát tnhng phân tích nêu trên có ththy rng qun trị công ty trong giai đoạn ngày  
nay là hết sc cn thiết, các công ty cn phi nlực hơn nữa nhm thc hin tt việc nâng cao năng  
lc qun trcông ty của mình để đem lại hiu quả cao và đem lại lợi ích cho công ty cũng như cho  
các cổ đông của công ty và các bên liên quan.  
2. NỘI DUNG  
2.1. Khái lƣợc về quản trị công ty  
Hiện nay có nhiều khái niệm hiểu khác nhau về quản trị công ty. Có quan điểm cho  
rằng quản trị công ty là bao gồm toàn bộ các đối tượng, các mục tiêu và thể chế nhằm đảm  
bảo những điều tốt đẹp cho các nhân viên, khách hàng, cổ đông, chủ nợ (Maw, N., Horsell,  
Lord Lane of, 1994). Theo quan điểm này, quản trị công ty phải hướng đến lợi ích cho công  
ty và các bên liên quan đó là các cổ đông, khách hàng, chủ nợ… thông qua đó sẽ giúp thúc  
đẩy uy tín và vị thế của công ty, quản trị công ty cũng giúp hướng tới các mục tiêu nhằm thúc  
đẩy sự công bằng, tính minh bạch trong công bố thông tin và nâng cao tinh thần trách nhiệm.  
Cũng có quan điểm cho rằng quản trị công ty chính là phương cách mà các nhà cho doanh  
nghiệp vay vốn, các nhà đầu tư đảm bảo thu được lợi nhuận cho mình (Shleifer, Andrei,  
Vishny, R., 1997), quan điểm này hướng đến mục tiêu đó là đem lại hiệu quả cho các nhà đầu  
tư góp vốn vào doanh nghiệp hay nói cách khác là nhằm đem lại lợi ích, hiệu quả cho các cổ  
đông của công ty. Theo Mathiesen, H., (2002) quản trị công ty giúp đưa ra các cách thức  
nhằm khuyến khích quá trình quản trị kinh doanh sao cho đảm bảo hiệu quả cao bằng cách sử  
dụng các cấu trúc tổ chức, cơ cấu động viên lợi ích và các quy chế - quy tắc. Theo cách nhìn  
này, quản trị công ty thông thường hướng đến việc cải thiện hiệu suất tài chính của công ty.  
Điều này cho thấy rằng phạm vi của quan điểm này chủ yếu đề cập đến hiệu quả kinh doanh  
của công ty xét về mặt tài chính. H. Kent Baker & Ronal Anderson (2010) thì cho rằng quản  
trị công ty bao gồm một tập hợp đầy đủ các hệ thống, quá trình và thủ tục nhằm điều tiết mối  
quan hệ giữa những người quản lý và cổ đông nói riêng và giữa các bên hữu quan cấu thành  
công ty nói chung. Quan điểm này hướng tới việc giám sát việc quản lý nhằm đưa ra cách  
thức quản lý công ty sao cho phù hợp và cũng chủ yếu đề cập vào mối quan hệ giữa những  
người quản lý và cổ đông, giữa cổ đông nắm giữ các quyền kiểm soát và cổ đông thiểu số do  
đó chưa đề cập đến các đối tượng liên quan đặc biệt là các đối tượng nằm bên ngoài công ty.  
Theo OECD (1999 & 2004) quản trị công ty chính là một hệ thống được xây dựng nên  
để điều hành, kiểm soát các doanh nghiệp sao cho đạt hiệu quả. Quản trị công ty cũng chỉ ra  
các quy tắc thực hiện và trình tự các bước tiến hành để quản lý công ty sao cho đạt hiệu quả  
cao. Theo quan điểm này, Quản trị công ty đã chỉ ra các nguyên tắc và cách thức giúp cho các  
212  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
nhà quản lý của công ty đưa ra các mục tiêu cần đạt được, đồng thời cũng đưa ra các công cụ  
để thực hiện đạt được các mục tiêu được đưa ra một cách có hiệu quả nhất. OECD  
(1999&2004) cũng chỉ ra rằng hệ thống quản trị công ty bao gồm HĐQT, ban giám đốc, ban  
kiểm soát, các cổ đông không tham gia điều hành và những bên liên quan không có vốn chủ  
sở hữu.  
Đối với HĐQT: HĐQT có trách nhiệm đưa ra các chiến lược kinh doanh; giám sát vic trin  
khai chiến lược kinh doanh; thiết lp pháp chế và stuân th; thc hin vic la chọn để bnhim  
và giám sát các nhân schchốt trong công ty… Khi Hội đồng qun trcó trách nhiệm cao, đảm  
bảo được tính độc lập cũng như sự đa dạng ca mình sgiúp cho công ty ci thin kết quca hot  
động sn xut, kinh doanh ca mình.  
Đối với Ban giám đốc: Để nâng cao hiu quhoạt động sn xut, kinh doanh ca mình  
các công ty cn phải đảm bo mức độ độc lp của ban giám đốc, tránh skiêm nhim gia  
chtịch HĐQT và tổng giám đốc/giám đốc đồng thi cần đảm bo tinh thn trách nhim ca  
các thành viên trong ban giám đốc cũng như đạo đức của ban giám đốc trong vic thc thi các  
công vic, nhim vca mình.  
Đối vi ban kim soát: Ban kim soát luôn có mi quan hcht chvới HĐQT, ban  
kiểm soát và Đại hội đồng cổ đông. Chính vì vậy sự độc lp ca ban kim soát sẽ có tác động  
đến chất lượng ca hoạt động kim soát trong công ty và từ đó nó tác động đến hiu qukinh  
doanh ca công ty.  
Các cổ đông không tham gia điều hành: OECD (2004) chra rng các công ty cn  
phải đảm bo các quyn ca cổ đông và đảm bo scông bng cho các cổ đông. Các quyền  
ca cổ đông có thể kể đến gm quyền được shu, quyền được đăng ký trong hoạt động mua  
bán cphiếu và quyn chuyển nhượng cphiếu; quyền được cung cp các thông tin phù hp;  
quyền được tham gia, bphiếu tại đại hi cổ đông; quyền được bu chn, min nhim các  
thành viên trong HĐQT và quyền được hưởng li nhun từ công ty. Đối vi các cổ đông cần  
phải đảm bo scông bng, phải được bồi thường, khc phc hu quhp lý nếu các quyn  
ca cổ đông bị vi phm. Mi cổ đông phải được công ty cung cp các thông tin mt cách  
thường xuyên vcác quyn cổ đông theo từng hng, nhóm cphn; cn phi có quyn bình  
đẳng như nhau đối vi các cổ đông cùng hạng, cùng nhóm; công ty cn phi bo vcổ đông  
thiu số trước nhng hành vi lm dng hay trc li cá nhân ca các cổ đông kiểm soát; các  
phiên hp cổ đông phải được thông báo một cách đầy đủ, chi tiết vhoạt động ca công ty,  
phi to ra scông bằng, bình đẳng đối vi các cổ đông cũng như nghiêm cấm hành vi giao  
dch ni b, tự mua đi, tự bán li.  
Nhng bên liên quan không có vn chshu: đi vi các bên liên quan không có  
vn chshu các công ty cn phi đảm bo các quyn ca hbi vì nó có sphthuc ln  
nhau giữa người lao động và chsdụng lao động hay nói một cách khác đó là mối quan hệ  
phthuc gia mt bên là chshu vi mt bên là nhng bên liên quan không có vn chủ  
shữu trong đó các nhân viên ca công ty là nhóm liên quan ni bnòng ct. Khi quyn ca  
các bên liên quan không có vn chshữu được đảm bo sgiúp cho công ty không ngng  
nâng cao hiu qukinh doanh ca mình.  
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu  
Phương pháp nghiên cứu được sdụng đó là phương pháp tổng quan các nghiên cu  
đánh giá về qun trị công ty đối vi các công ty niêm yết trên thị trường chng khoán Vit  
Nam trong những năm qua nhằm tng hp, so sánh vi các nguyên tc vqun trcông ty ca  
OECD. Đồng thi bài viết cũng sử dụng phương pháp phân tích và nội suy đánh giá nhằm  
đánh giá về thc trạng năng lực qun trcông ty ca các công ty niêm yết trên thị trường  
chng khoán Vit Nam trong những năm qua đtừ đó đưa ra các kiến nghị và đề xut.  
2.3. Kết quả v  đánh giá  
2.3.1. Trách nhiệm củ  HĐQT  
Theo đánh giá thẻ điểm quản trị công ty năm 2012, các câu hỏi liên quan đến trách  
213  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
nhiệm của HĐQT và BKS mà qua khảo sát các dữ liệu của công ty Việt Nam cho thấy kết quả  
tương đối yếu kém, với điểm số từ 40% trở xuống. Điều này cho thấy Việt Nam cần cải thiện  
hơn nữa trong lĩnh vực quan trọng này. Đánh giá cũng chỉ ra rằng HĐQT và BKS chưa nhận  
thức đầy đủ về các kỳ vọng đặt vào HĐQT, cũng như các thành viên BKS. HĐQT và BKS  
vẫn chưa hoàn thành tốt vai trò của mình. Nhiều vấn đề liên quan đến các thông lệ tốt về trách  
nhiệm của HĐQT còn chưa được nắm rõ hay chưa được áp dụng tốt ở các công ty niêm yết  
của Việt Nam.  
Theo đánh giá thẻ điểm quản trị công ty ASEAN năm 2014, trong 5 lĩnh vực đánh giá  
thì lĩnh vực trách nhiệm của HĐQT là một trong ba lĩnh vực các công ty Việt Nam cần phải  
cải thiện nhiều hơn (điểm số về trách nhiệm của HĐQT lại có sự giảm nhẹ), các công ty nên  
đăng tải phiên bản tiếng Anh của quy chế quản trị, soạn thảo và công bố quy chế hoạt động  
của HĐQT, nêu rõ vai trò và trách nhiệm của HĐQT trong báo cáo thường niên, cũng như  
soạn thảo và công bố bộ quy tắc ứng xử hoặc quy tắc ứng xử của doanh nghiệp.  
2.3.2. Sự đ c lập củ  B n giám đốc  
Theo đánh giá thẻ điểm quản trị công ty năm 2012 một thông lệ tốt đó là chủ tịch  
HĐQT độc lập, hầu như không có liên hệ mật thiết với Ban giám đốc công ty. Tại Việt Nam  
khái niệm độc lập trong quản trị công ty vẫn chưa được hoàn toàn hiểu và áp dụng nên đa  
phần chủ tịch Hội đồng quản trị (chiếm tới 95%) vẫn chưa độc lập với công ty. Cũng theo kết  
quả khảo sát, 66% các trường hợp có chủ tịch Hội đồng quản trị là thành viên Hội đồng quản  
trị không điều hành và 34% có chủ tịch kiêm thành viên điều hành chủ yếu là tổng giám  
đốc/giám đốc.  
Theo đánh giá thẻ điểm quản trị công ty ASEAN năm 2014: Trong các công ty tại Việt  
Nam việc tách bạch giữa chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc hay giám đốc đã được nhiều công  
ty thực hiện. Kết quả khảo sát chỉ ra rằng có khoảng 72% các công ty đã thực hiện việc tách  
bạch giữa chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc hay giám đốc, khoảng 28% vẫn còn kiêm nhiệm  
(chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc hay tổng giám đốc). Trong số khảo sát có khoảng 1/3 các  
công ty niêm yết đáp ứng yêu cầu có thấp nhất 1/3 số thành viên của HĐQT là độc lập.  
Năm 2016, sở giao dịch chứng khoán Hà Nội đã thực hiện khảo sát trên sàn HNX về  
sự độc lập của HĐQT theo nguyên tắc của OECD (2004) qua đó thu được kết quả sau:  
Bảng 1. Khảo sát về sự độc lập của HĐQT n m 2016  
Scông Scông ty  
ty thc thc hin  
hin mt không đầy đƣợc kho  
Tng số  
công ty  
Scông ty  
không  
thc hin  
Chtiêu  
phn  
đủ  
sát  
Chtịch HĐQT kiêm tổng giám  
đốc/giám đốc  
107  
284  
245  
237  
0
344  
Công ty có đủ tl1/3 số lượng thành  
viên của HĐQT độc lp  
4
56  
0
344  
344  
Công bố tính độc lp ca thành viên  
Hội đồng qun trị  
99  
Nguồn: Báo cáo của sở giao dịch chứng khoán Hà Nội năm 2016  
Bảng 1 cho thấy: Có 107 trên tổng số 344 công ty niêm yết được khảo sát (tương ứng  
với tỷ lệ 31%) vẫn kiêm nhiệm chức danh chủ tịch Hội đồng quản trị và tổng giám đốc/giám  
đốc. Kết quả này của năm 2016 đã có sự cải thiện so với năm 2015 (năm 2015 tỷ lệ này là  
34,2%) tuy nhiên việc kiêm nhiệm này vẫn tiềm ẩn các xung đột lợi ích giữa Hội đồng quản  
trị, Ban tổng giám đốc/giám đốc và các cấp quản lý khác trong công ty do quyền hạn và nghĩa  
vụ của chủ tịch Hội đồng quản trị và tổng giám đốc/giám đốc không có sự tách bạch. Cũng  
theo số liệu tại bảng 1, có tới 99 công ty trong tổng số 344 công ty được khảo sát HĐQT  
không đảm bảo được độc lập của của mình (tương ứng với tỷ lệ 28,78%). Năm 2016 chỉ tiêu  
214  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
này còn thấp hơn so với năm 2015, năm 2015 tỷ lệ này là 32,8%. Điều này cho thấy sự độc  
lập của các thành viên Hội đồng quản trị chưa được các công ty thực sự coi trọng. Kết quả  
khảo sát cũng cho thấy rằng có tới 284 trên tổng số 344 công ty được khảo sát không đảm bảo  
đủ tỷ lệ 1/3 thành viên Hội đồng quản trị độc lập (tương ứng với tỷ lệ 82,55%).  
2.3.3. Sự đ c lập củ  B n kiểm soát  
Sự độc lập của ban kiểm soát (BKS) cũng rất quan trọng, nên công ty cần phải công bố về  
tính độc lập cũng như trình độ học vấn, chuyên môn của BKS. Công ty nên xây dựng các tiểu ban  
chuyên trách nhằm hỗ trợ HĐQT hoàn thành nhiệm vụ của mình.  
Theo đánh giá về thẻ điểm quản trị công ty năm 2012: Tầm quan trọng của BKS trong  
xét chọn, phối hợp, giám sát kiểm toán độc lập chưa thể hiện rõ trong 98% các công ty; BKS  
cũng chưa bảo đảm tốt yêu cầu báo cáo về sự phối kết hợp giữa BKS với HĐQT và Ban giám  
đốc trong giám sát. Theo kết quả khảo sát, có tới 50% công ty có báo cáo đánh giá của BKS,  
chủ yếu là đánh giá kết quả tài chính, hoạt động của công ty. Tuy nhiên, nhiều BKS của công  
ty vẫn chưa báo cáo một cách đầy đủ.  
Theo đánh giá thẻ điểm quản trị công ty ASEAN năm 2014: Sự độc lập của BKS cần  
phải được đảm bảo, cần có quy chế quản trị, soạn thảo và công bố quy chế hoạt động của  
HĐQT, BKS, nêu rõ vai trò, trách nhiệm và nghĩa vụ của HĐQT, BKS đối với báo cáo  
thường niên, cũng như soạn thảo và công bố bộ quy tắc ứng xử hoặc quy tắc ứng xử của  
doanh nghiệp. Mặt khác, các công ty cũng cần thực hiện việc công bố chính sách thù lao,  
lương thưởng dành cho các thành viên HĐQT và các thành viên ban điều hành. Vai trò của  
HĐQT, BKS trong việc kiểm tra, xem xét các lĩnh vực trọng yếu của công ty.  
Năm 2016, sở giao dịch chứng khoán Hà Nội đã thực hiện khảo sát trên sàn HNX về thực  
trạng của BKS theo nguyên tắc của OECD (2004) và thu được kết quả sau:  
Bảng 2. Kết quả khảo sát về thực trạng của BKS của Sở giao dịch Chứng khoán H  Nội  
n m 2016  
Scông  
ty thc  
hin  
không  
đầy đủ  
Scông  
ty không ty thc  
Scông  
Tng số  
công ty  
đƣợc kho  
sát  
Chtiêu  
thc  
hin  
hin mt  
phn  
BKS thc hiện đánh giá hoạt động ca  
HĐQT và chủ tịch HĐQT  
79  
252  
20  
13  
344  
344  
BKS thc hiện đánh giá sự phi hp gia  
BKS với HĐQT và tổng giám đốc/giám  
đốc  
205  
119  
BKS thc hin việc đánh giá về công ty  
kiểm toán độc lp và báo cáo tài chính  
101  
260  
17  
220  
84  
23  
0
344  
344  
334  
Trưởng BKS là kế toán viên hay kim  
toán viên chuyên nghip  
BKS có đủ số lượng thành viên theo quy  
định  
327  
0
Nguồn: Báo cáo của sở giao dịch chứng khoán Hà Nội năm 2016  
Số liệu khảo sát tại bảng 2 đã chỉ ra rằng: Năm 2016 có 327 trên tổng số 344 công ty  
được khảo sát (đạt tỷ lệ 95%) đảm bảo có đủ số thành viên theo quy định (theo quy định số  
lượng thành viên trong BKS phải đảm bảo thấp nhất là 03 người và cao nhất là 05 người) và  
con số này cao hơn so với năm 2015 (năm 2015 tỷ lệ này là 91,8%). Về quy định trưởng BKS  
là kiểm toán viên hay kế toán viên chuyên nghiệp, pháp luật quy định phải cần có thấp nhất  
01 thành viên là kiểm toán viên hay kế toán viên. Tuy nhiên qua khảo sát cho năm 2016 chỉ  
có 84 trên tổng số 344 công ty niêm yết được khảo sát (đạt tỷ lệ 24,4%) đáp ứng được điều  
215  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
kiện này và con số này giảm hơn so với năm 2015 (năm 2015 tỷ lệ này là 26%). Điều này cho  
thấy vai trò của BKS chưa được các công ty quan tâm nhiều. Cũng theo kết quả khảo sát, có  
265 trên tổng số 344 công ty được khảo sát (đạt tỷ lệ 77%) BKS thực hiện việc đánh giá hoạt  
động đối với HĐQT và chủ tịch HĐQT, thêm vào đó có tới 205 trên tổng số 344 công ty được  
khảo sát (đạt tỷ lệ 60%) BKS không thực hiện việc đánh giá sự phối kết hợp giữa BKS với  
HĐQT và tổng giám đốc hay giám đốc, tỷ lệ này thấp hơn so với năm 2015 (năm 2015 là  
63,3%). Về thực hiện việc đánh giá về công ty kiểm toán độc lập và báo cáo tài chính, năm  
2016 có 101 trên tổng số 344 công ty được khảo sát (đạt tỷ lệ 29,36%) không thực hiện và  
thấp hơn so với năm 2015 (năm 2015 là 33,6%).  
2.3.4. Minh bạch và c ng bố th ng tin  
Vấn đề minh bạch và công bố thông tin của công ty phải đảm bảo cung cấp báo cáo  
thường niên sao cho đảm bảo chất lượng đặc biệt là những thông tin về công ty và hiệu quả  
kinh doanh của công ty. Các nhà đầu tư muốn đánh giá năng lực quản lý của lãnh đạo công ty  
và đưa ra các quyết định đầu tư của mình sao cho có hiệu quả. Mặt khác, vấn đề minh bạch  
trong công bố thông tin và trách nhiệm, nghĩa vụ của HĐQT là vấn đề rất quan trọng đối với  
các nhà đầu tư.  
Bảng 3. Khảo sát về Minh bạch v  công bố thông tin trong giai đoạn từ 2009 đến 2011  
Điểm stính  
theo % n m  
2009  
Điểm stính  
theo % n m  
2010  
Điểm stính  
theo % n m  
2011  
Chsố  
Mức điểm cao nht có thể đạt được  
30,0  
18,8  
30,0  
18,4  
30,0  
18,0  
Điểm cao nht của công ty đạt được trên  
thc tế  
Điểm sthp nhất công ty đạt được trong  
thc tế  
4,7  
7,3  
6,5  
Mức điểm bình quân trong thc tế kho  
sát  
11,8  
13,0  
12,0  
Nguồn: Đánh giá về thẻ điểm quản trị công ty 2012  
Kết quả tại bảng 3 cho thấy: Mức điểm bình quân của công ty đạt được trên thực tế  
tăng từ 11,8% năm 2009 lên đến 13% cho năm 2010. Điều này chứng tỏ chất lượng công bố  
thông tin của các doanh nghiệp năm 2010 đã có sự tiến bộ hơn năm 2009. Mặc dù vậy, đến  
năm 2011 lại bị giảm xuống ở mức 12% nhưng vẫn cao hơn mức 11,8% của năm 2009 và  
chưa bằng một nửa số điểm cần đạt được đối với hoạt động công bố thông tin có chất lượng  
(điểm trung bình năm 2011 là 40,1%) chính vì vậy các công ty Việt Nam cần cố gắng nhiều  
hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng công bố thông tin của mình.  
Trong giai đoạn từ 2011 đến 2013: Việc công khai minh bạch trong công bố thông tin  
những năm qua đã được các công ty niêm yết Việt Nam chú trọng nhiều hơn. Theo đánh giá  
thẻ điểm quản trị công ty ASEAN năm 2014, chỉ tiêu minh bạch trong công bố thông tin đã  
được cải thiện một cách rõ rệt qua các năm từ 2011 đến 2013. Mặc dù vậy, đánh giá cũng chỉ  
ra rằng việc minh bạch trong công bố thông tin cần phải được tập trung quan tâm nhiều hơn  
nữa trong thời gian tới bởi vì điểm số của lĩnh vực quản trị công ty này có năm vẫn có sự sụt  
giảm và điểm số còn thấp hơn khá nhiều so với các nước ASEAN.  
Đối với giai đoạn từ 2013 đến 2015: Các công ty cổ phần niêm yết tại Việt Nam đã  
thể hiện sự nỗ lực của mình đối với minh bạch trong công bố thông tin mặc dù vẫn vi phạm  
về việc công bố thông tin nhưng số lượt vi phạm có xu hướng giảm xuống từ 2013-2015 cụ  
thể: Theo thống kê của Ủy ban chứng khoán Nhà nước năm 2013 lượt vi phạm trong công bố  
thông tin là 351, năm 2014 số lượt vi phạm đã giảm xuống còn 295 lượt và tính đến cuối  
tháng 8 năm 2015 số lượt vi phạm chỉ còn 146 lượt. Tuy nhiên, các công ty cũng cần phải cải  
216  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
thiện nhiều hơn nữa ở một số mặt chẳng hạn như việc công khai về các giao dịch và lợi ích  
liên quan. Thực tế cho thấy, việc công khai về các giao dịch và lợi ích liên quan đã có sự tăng  
trưởng tốt từ mức 58% năm 2014 lên thành 72% năm 2015, tính đến năm 2015 đã có tới 77%  
các công ty niêm yết có quy chế trong nội bộ về quản trị công ty nhưng theo đánh giá việc  
thực hiện các quy chế này vẫn chưa thực sự tốt.  
Từ 2015 đến 2016 các công ty niêm yết đã quan tâm nhiều hơn đến chất lượng của  
việc công khai minh bạch và công bố thông tin.  
Bảng 4. Điểm số trung bình về minh bạch trong công bố thông tin của các công ty trên  
s n HNX từ 2015 đến 2016  
N m N m  
Chtiêu  
2015  
2016  
Điểm minh bch trong công bthông tin trung bình không trng s(%)  
Điểm minh bch trong công bthông tin trung bình có trng s(%)  
54,9  
50,8  
55,4  
51,3  
Nguồn: Báo cáo của sở giao dịch chứng khoán Hà Nội từ 2015 đến 2016  
Bảng 4 cho thấy: Năm 2016 điểm minh bạch trong công bố thông tin trung bình đã có  
sự cải thiện hơn so với năm 2015. Năm 2016 mức điểm trung bình có trọng số đối với minh  
bạch và công bố thông tin là 51,3%, năm 2015 mức điểm này là 50,8%. Điều này cho thấy  
năm 2016 mức điểm này đã tăng hơn so với năm 2015 (tăng 0,5%). Kết quả này có được là do  
sự nỗ lực rất lớn từ các công ty niêm yết trong việc triển khai thực hiện các quy định về minh  
bạch trong công bố thông tin, các công ty đã có sự nhận thức tốt hơn đối với việc quản trị  
công ty của mình.  
Bảng 5. Điểm minh bạch trong công bố thông tin của HNX30 từ 2015 đến 2016  
N m 2015  
N m 2016  
Chtiêu  
Chung  
HNX30  
Chung  
HNX30  
Điểm minh bch trong công bthông tin  
18,9  
13,0  
41,4  
20,2  
19,0  
12,3  
42,9  
20,6  
Thông lệ  
Tuân thủ  
15,2  
44,7  
13,0  
46,8  
Nguồn: Báo cáo của sở giao dịch chứng khoán Hà Nội từ 2015 đến 2016  
Bảng 5 cho thấy: Phương pháp tính chỉ số HNX30 đó là dựa vào 30 công ty có tính  
thanh khoản cao nhất trên thị trường và danh sách các công ty này được cập nhật một cách  
định kỳ, đây chính là các công ty nhận được sự quan tâm lớn của thị trường và các nhà đầu tư.  
Kết quả tính toán ở bảng 5 cho thấy việc thực hiện minh bạch trong công bố thông tin có xu  
hướng tốt lên, các công ty này đã đảm bảo được các thông lệ của quản trị công ty. Năm 2016  
điểm số minh bạch trong công bố thông tin là 20,6 điểm và cao hơn mức điểm của năm 2015  
(năm 2015 đạt 20,2 điểm). Điều này cho thấy năm 2016 các công ty trong nhóm này đã có sự  
cải thiện về minh bạch trong công bố thông tin so với năm 2015 (năm 2016 đã tăng hơn so  
với năm 2015 khoảng 2%). Các công ty niêm yết cũng thể hiện sự nỗ lực đáng kể về mặt điểm  
số của chỉ tiêu này và đã tăng từ 18,9 điểm năm 2015 lên thành 19 điểm năm 2016. Mặc dù  
vậy điểm số của các công ty trong nhóm HNX30 luôn cao hơn so với mặt bằng chung của các  
công ty niêm yết, năm 2016 điểm số của các công ty niêm yết nói chung là 19 điểm thì điểm  
số của các công ty trong nhóm HNX30 là 20,6 điểm (tăng hơn so với các công ty niêm yết nói  
chung là 8,4%). Một vấn đề đáng chú ý đó là nhóm các công ty niêm yết trong HNX30 có  
điểm tuân thủ cao hơn 3,9%, và điểm thông lệ cao hơn 0,7% so với toàn bộ các công ty niêm  
217  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Điều này chỉ ra rằng các công ty niêm yết trong  
HNX30 vượt trội hơn về cả việc tuân thủ những quy định cũng như thông lệ của quản trị công  
ty và minh bạch trong công bố thông tin.  
2.3.5. Đối xử bình đẳng với cổ đ ng  
Theo nguyên tắc của OECD (2004) quản trị công ty phải tạo ra sự bình đẳng với các  
cổ đông. Các cổ đông có cùng hạng, cùng nhóm phải có quyền đối xử bình đẳng với nhau.  
Tuy nhiên, trong những năm qua tại Việt Nam nguyên tắc này vẫn chưa được đảm bảo, các  
công ty vẫn chưa chấp hành tốt nguyên tắc này.  
Bảng 6. Khảo sát về đối xử bình đẳng với các cổ đông trong giai đoạn 2009-2011  
Điểm số  
tính theo  
% n m  
2009  
Điểm số  
tính theo  
% n m  
2010  
Điểm stính  
theo % n m  
2011  
Chsố  
Mức điểm cao nht có thể đạt được  
20  
20  
20  
Điểm scao nht trên thc tế công ty đạt được  
17,2  
15,6  
16,1  
Điểm sthp nht trên thc tế ca công ty kho  
sát  
5
7,8  
2,78  
11,6  
Mức điểm bình quân trên thc tế kho sát  
13  
12,2  
Nguồn: Theo đánh giá về thẻ điểm quản trị công ty 2012  
Bảng 6 cho thấy: Mức điểm số bình quân trên thực tế khảo sát đối với lĩnh vực này có  
xu hướng giảm dần qua các năm trong giai đoạn từ 2009-2011. Mặt khác, năm 2009 chỉ đạt  
13% so với mức tối đa là 20% (đạt tỷ lệ 65%); năm 2010 đạt 12,2% so với mức tối đa là 20%  
(đạt tỷ lệ 61%) và năm 2011 đạt 11,6% so với mức tối đa là 20% (đạt tỷ lệ 58%). Như vậy các  
công ty được khảo sát chưa chấp hành tốt việc tạo ra sự bình đẳng với các cổ đông và mức độ  
chấp hành ngày càng có xu hướng giảm trong giai đoạn 2009-2011. Việc tạo ra sự bình đẳng  
với các cổ đông cũng đã được quy định trong luật doanh nghiệp tuy nhiên các công ty vẫn  
chưa quan tâm đầy đủ đến việc thực hiện đúng tinh thần của các quy định trong luật doanh  
nghiệp. Như vậy có thể thấy rằng nhận thức về những yêu cầu cơ bản trong quản trị công ty  
vẫn chưa thực sự được các công ty quan tâm nhiều trong thời gian qua.  
Giai đoạn từ 2011 đến 2013: Theo đánh giá thẻ điểm quản trị công ty ASEAN năm  
2014, việc tạo ra sự bình đẳng với các cổ đông đã được các công ty quan tâm nhiều hơn, điều  
này thể hiện bởi điểm số đã được cải thiện một cách rõ rệt và năm sau luôn cao hơn so với  
năm trước. Như vậy có thể thấy rằng các nhà quản trị công ty đã thấy được ý nghĩa của việc  
tạo ra sự bình đẳng với các cổ đông với hiệu quả của công ty và họ đã không ngừng nỗ lực  
nhằm cải thiện vấn đề này. Tuy nhiên, qua khảo sát, đánh giá cũng chỉ ra rằng việc thực hiện  
các quyền của các cổ đông tại các công ty ở Việt Nam vẫn chưa được chú trọng trong những  
năm qua do đó các công ty Việt Nam cần phải có sự thay đổi để cải thiện vấn đề này trong  
thời gian tới.  
Năm 2016, sở giao dịch chứng khoán Hà Nội đã thực hiện khảo sát trên sàn HNX đối  
với việc tạo ra sự bình đẳng với các cổ đông theo nguyên tắc của OECD (2004) và thu được  
kết quả sau:  
218  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
Bảng 7. Khảo sát việc tạo ra sự bình đẳng với các cổ đông  
của SGD chứng khoán H  Nội 2016  
Scông  
ty thc  
hin  
không  
đầy đủ  
Scông  
Tng số  
công ty  
đƣợc  
Scông ty  
không  
thc hin  
ty thc  
hin mt  
phn  
Chtiêu  
kho sát  
Công bnghquyết và biên bản Đại hội đồng  
cổ đông bằng tiếng Anh  
341  
62  
1
2
238  
0
344  
344  
344  
Hướng dn cổ đông thực hin y quyền đại  
din tham gia tại Đại hội đồng cổ đông  
44  
20  
Báo cáo tài chính (BCTC) đảm bo tuân theo  
chun mc quc tế và công btrên Website  
324  
Website có công bgiy mi họp và chương  
trình hp tại Đại hội đồng cổ đông bằng tiếng  
Anh  
331  
322  
8
5
0
344  
344  
Công bbáo cáo tài chính bng tiếng Anh  
22  
Nguồn: Báo cáo của SGD chứng khoán Hà Nội 2016  
Kết quả khảo sát ở bảng 7 cho thấy: Năm 2016 có tới 322 trong số 344 công ty niêm  
yết được khảo sát (tỷ lệ 93,6%) chưa công bố báo cáo tài chính bằng tiếng Anh; khoảng 96%  
các công ty chưa công bố giấy mời họp và chương trình họp Đại hội cổ đông bằng tiếng anh  
trên website, có tới 331 trên 344 công ty niêm yết được khảo sát chưa thực hiện vấn đề này (tỷ  
lệ này năm 2015 là 96-99% chưa đáp ứng được tiêu chí này); về BCTC năm của công ty theo  
chuẩn mực quốc tế và công bố thông tin trên Website có tới 324 trên tổng số 344 công ty niêm  
yết được khảo sát (tỷ lệ 94%) chưa thực hiện, tỷ lệ này năm 2015 là 99% (đối với các nhà đầu  
tư nước ngoài, việc hiểu và phân tích báo cáo tài chính của một công ty là rất quan trọng, đây là  
điều kiện tiên quyết đối với việc đưa ra quyết định đầu tư vào một công ty Việt Nam); vấn đề  
công bố nghị quyết và biên bản Đại hội đồng cổ đông bằng Tiếng Anh phần lớn các công ty vẫn  
chưa thực hiện, kết quả khảo sát cho thấy có tới 341 trên tổng số 344 công ty niêm yết được  
khảo sát không thực hiện vấn đề này (chiếm tỷ lệ 99%). Tóm lại, việc tạo ra sự bình đẳng với  
các cổ đông đã được cải thiện qua các năm tuy nhiên thực tế cho thấy các công ty niêm yết vẫn  
chưa chú trọng nhiều, phần lớn công ty vẫn chưa thực hiện tốt.  
3. KẾT LUẬN  
Kết quả và đánh giá cho thấy năng lực qun trcông ty ca các công ty niêm yết trên  
thị trường chng khoán Vit Nam trong những năm qua đã có sự ci thiện nhưng vẫn còn rt  
thp, nhìn chung các công ty vẫn chưa quan tâm nhiều đến qun trcông ty theo các thông lệ  
quc tế đặc bit là theo các nguyên tc ca OECD, vấn đề vtrách nhim của HĐQT của các  
công ty theo đánh giá là tương đối yếu kém, mặc dù đã có nhiều công ty thc hin vic tách  
bch gia chtịch HĐQT và tổng giám đốc hay giám đốc tuy nhiên sự độc lp ca các thành  
viên HĐQT vẫn chưa thực sự được coi trng, BKS trong các công ty vẫn chưa đảm bo thc  
hin tt nhim vca mình, vic công khai minh bch trong công bố thông tin đã được các  
công ty chú trng nhiều hơn trong những năm qua, chất lượng công bố thông tin đã có sự tiến  
btuy nhiên vn còn có svi phm vquy chế công bthông tin, vấn đề đối xử bình đẳng  
vi cổ đông cũng được các công ty quan tâm nhiu và không ngng ci thiện nhưng vấn đề  
thc hin quyn ca các cổ đông vẫn chưa được chú trọng đúng mức… Chính vì vậy, trong  
thi gian ti các công ty cphn niêm yết trên thị trường chng khoán Vit Nam mun nâng  
cao hiu qukinh doanh ca mình, cn thiết phi tập trung hơn nữa trong vic nâng cao năng  
219  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
lc trong qun trcông ty. Các công ty này cn nâng cao trách nhim của HĐQT, đảm bo sự  
đc lp của BGĐ và BKS, đảm bo sminh bch và công bthông tin và phải đảm bảo đối  
xử bình đẳng vi các cổ đông của mình. Thêm vào đó, các công ty cũng cần xây dng và áp  
dng các chun mc quc tế trong qun trị công ty và đặc bit phải đảm bo qun trcông ty  
theo các nguyên tắc mà OECD đưa ra.  
TÀI LIU THAM KHO  
TING VIT  
[1] Sgiao dch chng khoán Hà Ni (2015, 2016): Báo cáo kết quả chương trình đánh giá  
chất lượng công bthông tin và minh bch ca sgiao dch chng khoán Hà Nội năm  
2015 và 2016  
[2] Tchc tài chính quc tế & diễn đàn quản trcông ty toàn cu phi hp cùng y ban  
chứng khoán Nhà nước Vit Nam (2012, 2014): Báo cáo thẻ điểm qun trcông ty  
2012, 2014  
TING ANH  
[1] H. Kent Baker & Ronal Anderson (2010), Corporate Governance: A Synthesis of Theory,  
Research, and Practice Hardcover October 5, 2010  
[2] Mathiesen, H., (2002), Managerial Ownership and Financial Performance, Ph.D.  
dissertation, series 18.2002, Copenhagen Business School, Denmark  
[3] Maw, N., Horsell, Lord Lane of, M. Craig-Cooper (1994), Maw on Corporate  
Governance, Darthmouth Press, Aldershot, GB  
[4] OECD (1999, 2004), Principles of Corporate Governance, Paris: OECD  
[5] Shleifer, Andrei, Vishny, R., (1997), "A Survey of Corporate Governance," Journal of  
Finance, 52 (2): p. 737783  
220  
pdf 10 trang Thùy Anh 17/05/2022 1300
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá năng lực quản trị công ty của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_nang_luc_quan_tri_cong_ty_cua_cac_cong_ty_co_phan_n.pdf