Giải pháp nâng cao chất lượng báo cáo bộ phận đối với các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

Tp chí Khoa hc và Công ngh, S42, 2019  
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BÁO CÁO BỘ PHẬN  
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT  
TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH  
CAO THCM VÂN1, PHANTHTHANH THO1  
1Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
caothicamvan@iuh.edu.vn , thanhthao123@gmail.com  
Tóm tắt. Một trong những yếu tố then chốt, nhạy cảm tác động mạnh mẽ đến hành vi của tất cả các đối  
tượng tham gia trên thị trường chứng khoán đó chính là thông tin tài chính, đặc biệt là thông tin kế toán  
được trình bày trên báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty niêm yết. Trong đó, thông tin trên báo cáo  
bộ phận (BCBP) được xem là nguồn thông tin quan trọng đối với cả nhà đầu tư cũng như chính các nhà  
quản trị doanh nghiệp. Nếu như BCBP cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư trong việc  
phân tích, đánh giá các dữ liệu tài chính thì báo cáo này cũng là tài liệu quan trọng giúp doanh nghiệp  
đánh giá đúng về những lợi ích kinh tế và rủi ro trong tương lai. Chính vì thế, nâng cao chất lượng báo  
cáo bộ phận luôn là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và khai thác dưới nhiều góc độ khác  
nhau, kể cả những ý kiến trái chiều trong đánh giá về chất lượng thông tin trên BCBP. Trong khi đó, lộ  
trình áp dụng IFRS vào Việt Nam đã được Bộ Tài chính ban hành bao gồm hai giai đoạn từ 2022 đến  
2025 và giai đoạn 2 từ sau 2025 nhằm hướng tới áp dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)  
vào Việt Nam. Với mục tiêu cung cấp những bằng chứng thực nghiệm về thực trạng chất lượng BCBP,  
những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin được cung cấp qua BCBP của các doanh nghiệp niêm  
yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, nhóm nghiên cứu đi sâu phân tích và đề xuất  
một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCBP, qua đó cung cấp tài liệu tham  
khảo hỗ trợ cho quá trình chuyển đổi để vận dụng Chuẩn mực báo cáo bộ phận (IFRS 8) vào Việt Nam.  
SOLUTIONS TO IMPROVE THE QUALITY OF SEGMENT REPORTS FOR PUBLIC  
CORPORATION ON THE STOCK EXCHANGE IN HO CHI MINH CITY  
1. GIỚI THIỆU:  
Trong những năm qua, nhằm nâng cao chất lượng BCTC đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị  
trường chứng khoán, Bộ tài chính đã cho ra đời nhiều văn bản pháp quy, quy định cụ thể và thống nhất  
việc lập và trình bày các báo cáo liên quan đến việc công bố thông tin tài chính. Trong đó, Chuẩn mực kế  
toán Việt Nam số 28 (VAS 28) công bố theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC bao gồm những nguyên tắc  
và hướng dẫn cách thức lập báo cáo các thông tin tài chính bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu  
vực địa lý nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng báo cáo tài chính (BCTC). Sau 13 năm  
vận hành, chúng ta không thể phủ nhận rằng bên cạnh những thành quả đạt được, vẫn còn nhiều hạn chế  
từ quá trình thực hiện. Chính vì thế, cần thiết đánh giá thực trạng chất lượng của BCBP đang được áp  
dụng cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP  
HCM nói riêng, đánh giá các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của báo cáo bộ phận nhằm đưa ra  
các giải pháp thiết thực cho việc nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo bộ phận, để BCBP trở thành  
công cụ hữu hiệu cho nhà quản trị trong phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đồng  
thời hỗ trợ cho quá trình chuyển đổi để áp dụng IFRS vào Việt Nam.  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip thành phHChí Minh  
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO BỘ PHẬN ĐỐI VỚI CÁC  
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH  
117  
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
2.1. Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng báo cáo bộ phận;  
BCBP có vai trò quan trọng việc phân tích, đánh giá các dữ liệu tài chính, giúp hiểu rõ hơn về thành quả  
hoạt động của doanh nghiệp (Brown, 1997). BCBP cho phép đánh giá đúng về những lợi ích kinh tế và  
rủi ro, giúp nhà đầu tư đánh giá được giá trị của công ty (Tse, 1998; Givoly et al, 1999). Bên cạnh đó,  
BCBP còn hỗ trợ cho các nhà quản trị trong việc hoạch định chiến lược và kiểm soát hoạt động cho chính  
doanh nghiệp của mình. Hơn nữa, hiệu suất hoạt động của các bộ phận sẽ cho thấy trình độ quản lý của  
các nhà quản trị, làm cơ sở cho những cải tiến trong sự phối hợp giữa các bộ phận và tổ chức hoạt động  
kinh doanh của doanh nghiệp (Knutson, 1993). Do đó, nâng cao chất lượng BCBP có ý nghĩa quan trọng  
nhằm đánh giá đúng hiệu quả hoạt động doanh nghiệp làm cơ sở cho các quyết định kinh tế của nhà quản  
trị.  
2.2. Tổng quan về Báo cáo bộ phận  
-
Khái nim BCBP theo VAS 28  
Bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh: Là một bộ phận có thể phân biệt được của một doanh nghiệp tham gia  
vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ riêng lẻ, một nhóm các sản phẩm hoặc các dịch  
vụ có liên quan mà bộ phận này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh khác.  
Bộ phận theo khu vực địa lý: Là một bộ phận có thể phân biệt được của một doanh nghiệp tham gia vào  
quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong phạm vi một môi trường kinh tế cụ thể mà bộ  
phận này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh trong các môi trường kinh tế khác.  
Đối vi bphận theo lĩnh vực kinh doanh,VAS 28 yêu cu doanh nghip cn xem xét các nhân  
tố như tính chất hàng hóa dch v, quy trình sn xut, kiu hoặc nhóm khách hàng, phương pháp  
phân phi sn phm, dch vụ và điều kin của môi trường pháp lý.  
Đối vi bphn theo khu vực địa lý, doanh nghip cần quan tâm đến tính tương đồng vmôi  
trường kinh tế, chính trị, tính tương đồng ca hot động kinh doanh; mi quan hca các hot  
động trong các khu vực địa lý, mức độ rủi ro có liên quan đến vị trí địa lý,…  
-
Ni dung BCBP  
Đối vi báo cáo bphn chính yếu lập theo lĩnh vực kinh doanh hoc theo khu vực địa lý, đều  
yêu cu phi bao gm các chtiêu:  
Doanh thu bphn  
Kết qubphn  
Tng giá trcòn li ca tài sn bphn  
Nphi trbphn  
Chi phí phát sinh để mua TSCĐ sử dng ti bphn  
Chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí trả trước dài hn ducowj phân bcho bphn  
Các khon chi phí ln không bng tin khác.  
Bảng đối chiếu sliu gia các bphn vi BCTC ca doanh nghip hoc BCTC hp  
nht.  
Bên cạnh đó, VAS 28 cũng khuyến khích các doanh nghiệp trình bày thêm các chỉ tiêu sau:  
Lãi/ lthun ca bphn, các chtiêu vkhả năng sinh lời ca bphn.  
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động ca bphn.  
Bn cht, giá trca các khon doanh thu, chi phí ln  
Báo cáo đối vi bphn thyếu lập theo lĩnh vực kinh doanh hoc khu vực địa lý phi gm các  
thông tin sau:  
Doanh thu bphn bán hàng ra bên ngoài.  
Tng giá trcòn li ca tài sn bphn.  
Tổng chi phí đã phát sinh trong niên độ để mua tài sn cố đnh.  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip thành phHChí Minh  
118  
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO BỘ PHẬN ĐỐI VỚI CÁC  
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH  
-
So sánh VAS 28 vi IFRS 8:  
Điểm khác biệt lớn nhất của VAS 28 chính là quan điểm về việc xác định bộ phận hoạt động để lập  
BCBP và các nội dung yêu cầu trình bày trong BCBP.  
VAS 28 xác định bộ phận hoạt động là bộ phận kinh doanh được chia theo ngành hay khu vực địa lý dựa  
trên tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế, gồm bộ phận chính yếu và bộ phận thứ yếu.  
Theo IFRS 8, Bộ phận hoạt động được xác định dựa trên quan điểm quản lý. Theo đó, bộ phận hoạt động  
là các hoạt động kinh doanh có thể tạo ra lợi nhuận hoặc phát sinh chi phí, các thông tin về lợi nhuận và  
chi phí này phải được ghi nhận riêng biệt, các nhà quản trị thường xuyên xem xét các hoạt động này,  
Chuẩn mực không đề cập đến bộ phận chính hay phụ.  
VAS 28 yêu cầu nội dung trình bày trong BCBP dựa trên các chỉ số tài chính trong báo cáo tài chính hợp  
nhất, quy định cụ thể các thông tin cần phải báo cáo, mỗi bộ phận có các chỉ tiêu báo cáo giống nhau.  
Theo IFRS 8, Nội dung trình bày trong BCBP dựa trên dữ liệu mà ban quản trị sử dụng để điều hành  
doanh nghiệp.Yêu cầu phân chia lãi/ lỗ cho từng bộ phận hoạt động, các khoản mục trong báo cáo bộ  
phận hoạt động có thể khác nhau giữa các bộ phận.  
3. LÝ THUYẾT NỀN LIÊN QUAN ĐẾN NGHIÊN CỨU  
Lý thuyết chi phí shữu độc quyn (proprietary costs theory):  
Lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền (Verrecchia, 1983; Dye, 1986; Darrough và Stoughton, 1990;  
Wagenhofer, 1990) - còn được gọi là 'lý thuyết công bố tùy ý' - khẳng định rằng, khi không có chi phí liên  
quan đến công bố thông tin, các công ty có thể tự nguyện công bố thông tin liên quan đến thị trường để  
giảm thông tin bất đối xứng và chi phí vốn. Lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền xem xét những chi phí  
liên quan đến việc công bố thông tin, các chi phí này bao gồm chi phí chuẩn bị, phổ biến, kiểm tra thông  
tin và chi phí phát sinh từ việc công bố thông tin có thể được các đối thủ cạnh tranh và các bên khác sử  
dụng theo cách có hại cho công ty công bố (Prencipe, 2004).  
Lý thuyết đại din (Agency theory):  
Lý thuyết đại diện giải thích mối quan hệ giữa người ủy quyền là các cổ đông và người đại diện là các nhà  
quản lý của công ty. Người đại diện nắm được những thông tin mà người ủy quyền không thể tiếp cận  
được, do đó cần có những cơ chế thích hợp như: cơ chế đãi ngộ thích hợp cho người đại diện, cơ chế  
giám sát hiệu quả để hạn chế những hành vi tư lợi của người đại diện. Đối với các công ty đại chúng, khi  
có sự tách biệt giữa người sở hữu và nhà quản lý thì chi phí đại diện sẽ xuất hiện do sự bất cân xứng về  
thông tin. Nhà quản lý có nhiều thông tin về doanh nghiệp và luôn mong muốn sử dụng thông tin đó để  
mang lại lợi ích cho bản thân, làm tăng thu nhập. Do đó, họ có xu hướng cung cấp ít thông tin về khả  
năng quản lý kém, tình hình sử dụng vốn không hiệu quả,… che giấu những thông tin bất lợi (Jensen &  
Meckling, 1976).  
Lý thuyết tín hiu (Signaling theory):  
Khi thông tin trình bày trên BCTC ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư, doanh nghiệp sẽ có xu  
hướng sử dụng những chính sách kế toán, kỹ thuật xử lý để công bố những thông tin có lợi nhất cho  
doanh nghiệp của mình. Do đó, những doanh nghiệp quy mô lớn, kinh doanh đa dạng, đa quốc gia, có  
khuynh hướng công bố nhiều thông tin hơn trong BCBP tạo danh tiếng để thu hút vốn đầu tư.  
4. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC  
4.1. Nghiên cứu nƣớc ngoài:  
-
Nghiên cu về quan điểm lp và trình bày báo cáo bphn:  
Xem xét mối quan hệ giữa mức độ cạnh tranh trong ngành và quyết định của nhà quản lý trong việc lập  
BCBP theo lĩnh vực kinh doanh (Harris,1998; Tsakumis et al.,2006) nhận định rằng, mức độ cạnh tranh  
ngành càng cao, mức độ công bố thông tin càng thấp. Theo đó, các nhà quản lý miễn cưỡng công bố  
thông tin bộ phận vì những công bố này sẽ cung cấp thông tin có giá trị cho các đối thủ cạnh tranh tiềm  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip thành phHChí Minh  
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO BỘ PHẬN ĐỐI VỚI CÁC  
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH  
119  
năng, họ cố gắng che giấu những thông tin mà các công ty đối thủ có thể nắm bắt để thu lợi nhuận. Berger  
and Hann (2007) chỉ ra do ảnh hưởng của lý thuyết chi phí đại diện, nhà quản lý có xu hướng che giấu  
thông tin về lợi nhuận thấp của bộ phận nhằm tránh bị đánh giá về khả năng quản lý kém và sự tập trung  
giám sát từ bên ngoài của các cổ đông. Ngược lại, ảnh hưởng của lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền làm  
cho nhà quản lý có xu hướng che giấu thông tin về lợi nhuận cao của bộ phận để tránh thu hút sự cạnh  
tranh từ các doanh nghiệp cùng ngành. Nghiên cứu của Nichols et al. (2012) tập trung xem xét những lợi  
ích khi áp dụng IFRS 8, theo đó, BCBP lập theo IFRS 8 sử dụng những thông tin có sẵn được tạo ra từ hệ  
thống quản lý nội bộ của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí công bố thông tin, đồng thời  
giúp nhà đầu tư có thể xem xét doanh nghiệp dưới con mắt của nhà quản lý.  
-
Nghiên cu vcác nhân tố tác động đến chất lƣợng thông tin BCBP:  
Những nghiên cứu quốc tế đã xác định và đưa ra một số nhân tố tác động đến việc lập và trình bày BCBP,  
tuy nhiên kết quả nghiên cứu được công bố cũng có nhiều ý kiến trái chiều không nhất quán với nhau, cụ  
thể: Bugeja et al. (2015) nghiên cứu các nhân tố tác động đến BCBP được lập theo chuẩn mực IAS 14R  
và IFRS 8 dựa trên mẫu là BCTC của những công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Úc (ASX) cho thấy  
quy mô công ty tác động ngược chiều đến số lượng các khoản mục được báo cáo. Ngược lại, Leung and  
Verriest (2015) lại chứng minh quy mô công ty ảnh hưởng tích cực đến số lượng các khoản mục được  
công bố trên BCBP và sự cạnh tranh trong ngành tác động ngược chiều với thông tin kết quả bộ phận.  
Hay theo Bugeja et al. (2015), khả năng sinh lời ảnh hưởng tích cực đến số lượng bộ phận được báo cáo  
nhưng trong nghiên cứu của Souza et al. (2016) không tìm thấy mối liên hệ của yếu tố khả năng sinh lời  
đến mức độ công bố thông tin bộ phận, theo đó, công ty càng lớn, mức nợ công ty càng cao thì mức công  
bố càng cao. Bên cạnh đó, các công ty có mức độ quản trị doanh nghiệp tốt thể hiện mức độ công bố  
thông tin trên BCBP nhiều hơn so với các công ty khác. Samel et al. (2018), đề xuất mô hình các nhân tố  
tác động đến chỉ số chất lượng BCBP (SRQI) như sau: SRQI = β0 + β1(FSIZE) + β2 (ROA) + β3(LEV)  
+ β4(EXPORT) + β5(BIG 4)+ β6(CONROLS) + ε. Trong đó, quy mô công ty (FSIZE), khả năng sinh  
lời (ROA), đòn bẩy tài chính (LEV), mức độ quốc tế hóa (EXPORT), quy mô công ty kiểm toán (BIG 4)  
và biến kiểm soát (CONTROLS) phản ánh ngành công nghiệp và quốc gia, khác vời một số nghiên cứu  
trước đó, nghiên cứu này cho rằng Các tập đoàn lớn, được kiểm toán bởi Big 4 và được định hướng quốc  
tế hóa thì có xu hướng cung cấp chất lượng BCBP cao hơn.  
4.2.  
Nghiên cứu trong nƣớc:  
Nhìn chung, các nghiên cứu này mặc dù đều được thực hiện tại Việt Nam nhưng cũng cho kết quả không  
thống nhất:  
Nguyễn Thị Phương Thúy (2011), nghiên cứu các nhân tố chi phối đến việc lập và trình bày BCTC, từ đó  
đưa ra giải pháp hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam về BCBP theo hướng phù hợp với thông lệ kế  
toán quốc tế. Nghiên cứu xác định có 5 nhân tố tác động đến việc lập BCBP là: Quy mô công ty, quyền sở  
hữu phân tán, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính và công ty kiểm toán. Kết quả nghiên cứu chỉ ra quyền  
sở hữu phân tán, khả năng sinh lời và đòn bẩy tài chính tác động ngược chiều với việc lập và trình bày  
BCTC, hai nhân tố quy mô công ty, công ty kiểm toán không có mối tương quan đến mức độ công bố  
thông tin BCBP.  
Trong khi đó, Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) và Huỳnh Thị Thùy Dung (2017) đã chỉ ra rằng mức độ  
trình bày BCBP chịu ảnh hưởng của các yếu tố: Quy mô công ty; Đòn bẩy tài chính; Khả năng sinh lời;  
Thời gian hoạt động; Mức độ tăng trưởng; Công ty kiểm toán; Lĩnh vực kinh doanh. Theo kết quả nghiên  
cứu, thời gian hoạt động, khả năng sinh lời, công ty kiểm toán, lĩnh vực kinh doanh tác động cùng chiều  
với mức độ trình bày BCBP, mức độ tăng trưởng tác động ngược chiều với mức độ trình bày BCBP.  
Phan Thị Thu Trang (2017), trên cơ sở kế thừa mô hình của Leung and Verriest (2015) và được phát triển  
trong nghiên cứu của Steman (2016), kết quả nghiên cứu chỉ ra có 3 nhân tố tác động là quy mô công ty,  
tốc độ phát triển và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. Trong đó, tốc độ phát triển tác động ngược chiều  
với số lượng các khoản mục, quy mô công ty tác động cùng chiều với số lượng bộ phận và tỷ suất lợi  
nhuận trên tổng tài sản tác động ngược chiều với số lượng bộ phận.  
Tóm lại: Nhìn chung các nghiên cứu nước ngoài và trong nước có nhiều quan điểm trái chiều trong đánh  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip thành phHChí Minh  
120  
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO BỘ PHẬN ĐỐI VỚI CÁC  
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH  
giá về chất lượng thông tin trên BCBP và những nhân tố tác động đến chất lượng BCBP. Do đó, cần thiết  
phải có thêm những nghiên cứu thực nghiệm nhằm cung cấp thêm những bằng chứng cho việc đề xuất  
giải pháp nâng cao chất lượng thông tin trên BCBP.  
5. PHƢƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
5.1 Phƣơng pháp nghiên cứu  
Phương pháp tiếp cận hệ thống: Phương pháp này dùng để tiếp cận với các nghiên cứu trong và ngoài  
nước về lập và trình bày BCBP, đồng thời vận dụng các lý thuyết nền tảng có liên quan đến các nhân tố  
tác động đến chất lượng thông tin của BCBP.  
Phương pháp điều tra chn mu: Nghiên cu thc hin chn mu bằng phương pháp chn mu  
thun tin. Dliu thu thp là dliu thcấp, được ly tBCTC ca các công ty niêm yết trên SGDCK  
tại TP.HCM (HOSE) năm 2017. Các công ty chọn mẫu được phân loi nhóm ngành theo chun phân  
ngành GISC. Đây là chuẩn phân ngành toàn cầu được HOSE áp dng ngày 25/01/2016, nhằm đồng bộ  
hóa ngôn ngvi thtrường chng khoán quc tế. Tuy nhiên trong nghiên cu này, nhóm tác gikhông  
thc hin nghiên cu chn mẫu đối vi nhng công ty thuc nhóm ngành tài chính, bao gm các ngành  
bo him, ngân hàng, bất động sn và dch vtài chính.  
Phương pháp thống kê mô t: Tác gisdụng phương pháp này để thu thp sliu, tóm tt mt  
cách tổng quát các đặc trưng của mu nghiên cu.  
Phương pháp phân tích tương quan: Phương pháp này được sdng nhm kim tra mi quan  
htuyến tính gia các biến độc lp và biến phthuc.  
Phương pháp phân tích hồi quy đa biến: nhằm đo lường mức độ tác động ca các biến độc lp  
đến chất lượng thông tin ca BCBP.  
5.2 Xây dựng giả thuyết:  
Lý thuyết đại diện đã chứng minh rằng, do sự phân tán quyền sở hữu lớn và phức tạp (Meek và cộng sự,  
1995), các công ty lớn phải chịu chi phí giám sát cao (Jensen và Meckling, 1976). Do đó, họ có thêm  
động lực để giảm chi phí giám sát bằng cách cung cấp thông tin tự nguyện hơn, bao gồm cả thông tin bộ  
phận với chất lượng cao (Pisano và Landriani, 2012). Phần lớn các nghiên cứu đều cho thấy có một mối  
liên hệ tích cực giữa quy mô doanh nghiệp và chất lượng BCBP (Pisano và Landriani, 2012; Tsakumis et  
al., 2006; Nichols và Street, 2007). Tương tự, trong nghiên cứu của Leung và Verriest (2015) chứng minh  
rằng quy mô công ty tác động cùng chiều với số lượng BCBP theo khu vực địa lý và tác động cùng chiều  
với thông tin kết quả bộ phận, số lượng BCBP và số lượng các khoản mục đối với BCBP theo khu vực  
kinh doanh. Từ đó, có thể giả thiết:  
H1: Quy mô công ty tác động cùng chiều đến chất lƣợng ca báo cáo bphn.  
Trên cơ sở lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền, các công ty đã miễn cưỡng cung cấp thông tin có thể ảnh  
hưởng đến vị thế cạnh tranh của họ trên thị trường. Họ có xu hướng công bố số liệu tổng hợp của bộ phận  
có lợi nhuận cao với bộ phận có lợi nhuận thấp, để bảo vệ lợi nhuận dư thừa (Botosan và Stanford, 2005;  
Nichols and Street, 2007). Singhvi và Desai (1971) báo cáo cho rằng các nhà quản lý của các công ty hoạt  
động tốt sẽ công bố những thông tin về bộ phận nhằm tăng giá trị thị trường, tìm kiếm sự ủng hộ của cổ  
đông, tăng khả năng cạnh tranh so với đối thủ. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Leung và Verriest (2015)  
lại báo cáo không có mối liên hệ đáng kể giữa khả năng sinh lời và chất lượng BCBP của các doanh  
nghiệp niêm yết ở Châu Âu. Do đó, giả thiết đặt ra như sau:  
H2: Khả năng sinh lời có tác động cùng chiều đến chất lƣợng ca báo cáo bphn.  
Pisano và Landriani (2012), Bugeja et al. (2015) và Souza et al., (2016) đã tìm thấy một mối quan hệ tích  
cực giữa đòn bẩy tài chính và chất lượng BCBP. Ngược lại, trong nghiên cứu của Leung và Verriest  
(2015) không tìm thấy mối quan hệ đáng kể giữa đòn bẩy tài chính và chất lượng BCBP. Do đó, nhóm tác  
giả đưa ra giả thiết như sau:  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip thành phHChí Minh  
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO BỘ PHẬN ĐỐI VỚI CÁC  
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH  
121  
H3: Đòn bẩy tài chính có tác động tích cực đến chất lƣợng ca báo cáo bphn.  
Herrmann và Thomas (1996) lập luận rằng để giảm thiểu chi phí đại diện, các nhà quản lý sẵn sàng cung  
cấp thêm thông tin. Hơn nữa, dựa trên lý thuyết tín hiệu, các công ty niêm yết trên nhiều sàn giao dịch ở  
nhiều quốc gia có nhiều khả năng được vay nợ nước ngoài hơn. Do đó, họ có động lực mạnh mẽ hơn để  
minh bạch thông tin của mình. Từ đó, giả thiết được xây dựng:  
H4: Mức độ quc tế hóa tác động cùng chiều đến chất lƣợng ca báo cáo bphn.  
Theo lý thuyết đại diện, các kiểm toán viên độc lập đóng một vai trò quan trọng trong việc giám sát các  
nhà quản lý để hạn chế hành vi tùy ý của họ. Ntim et al., (2012) cho rằng các công ty kiểm toán lớn và nổi  
tiếng, có sức mạnh tài chính, chuyên môn và kiến thức lớn hơn. Họ được thúc đẩy để cung cấp một mức  
độ cao hơn về chất lượng kiểm toán để duy trì danh tiếng và trách nhiệm pháp lý của họ. Bên cạnh đó,  
Singhvi và Desai (1971), Owusu–Ansah (1998) đã tìm ra rằng những công ty được kiểm toán bởi các  
công ty kiểm toán có uy tín như Big 4 thì BCTC có chất lượng cao hơn. Giả thiết xây dựng:  
H5: Chất lƣợng kiểm toán tác động cùng chiều đến chất lƣợng ca báo cáo bphn.  
5.3 Mô hình nghiên cứu:  
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến nhằm xác định mối tương quan của từng biến  
độc lập và biến phụ thuộc. Trong đó, biến phụ thuộc là chỉ số chất lượng thông tin BCBP (SRQI) của các  
doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và các biến độc lập là quy mô công ty (SIZE), khả năng sinh lời  
(PROFITABILITY), đòn bẩy tài chính (LEVERAGE), mức độ quốc tế hóa (EXPORT), chất lượng kiểm  
toán (AUDIT).  
Mô hình được đề xuất để kiểm định giả thuyết trong nghiên cứu này như sau:  
SRQI = β1SIZE+ β2PRO+ β3LEV+ β4EXPORT + β5AUDIT + ε  
Trong đó: β1, β2, β3, β4, β5: Hệ số hồi quy chuẩn hóa trong mô hình hồi quy đa biến.  
ε: Sai số ngu nhiên  
5.4 Đo lƣờng các biến:  
Trong nghiên cứu khoa học, chúng ta có 3 cách để có được thang đo để đo lường các biến, đó là sử dụng  
thang đo đã có sẵn, sử dụng thang đo đã có nhưng điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu và xây  
dựng thang đo mới (Nguyễn Đình Thọ, 2014). Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả kế thừa thang đo của  
các nghiên cứu trước, sau đó điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp ở Việt Nam.  
-
Biến phụ thuộc:  
Chất lượng thông tin BCBP (SRQI):  
Dựa trên nghiên cứu của Leung and Verriest (2015) và nghiên cứu của Samel et al., (2018), nghiên cứu  
này xác định chất lượng thông tin BCBP được đo lường qua 4 chỉ tiêu: thông tin kết quả bộ phận  
(KQBP), số lượng bộ phận (SLBP), số lượng khoản mục (SLKM), mức độ phân tách bộ phận (PTBP).  
Thông tin kết qubphn (KQBP):  
Dựa trên nghiên cứu của Leung and Verriest (2015), thông tin kết quả bộ phận được đo lường bằng cách:  
nếu công ty có trình bày thông tin kết quả bộ phận nhận giá trị 1, ngược lại nhận giá trị 0.  
Số lưng bphn (SLBP):  
Chỉ tiêu này được đo lường bằng cách đếm số lượng bộ phận được báo cáo cả theo khu vực địa lý và báo  
cáo theo lĩnh vực kinh doanh cho mỗi công ty.  
Số lưng khon mc (SLKM):  
Theo Samel và cộng sự, (2018), chỉ tiêu số lượng khoản mục được xác định bằng cách đếm số lượng  
khoản mục bắt buộc trình bày trên BCBP theo lĩnh vực kinh doanh và BCBP theo khu vực địa lý. Do đó,  
để phù hợp với môi trường pháp lý tại Việt Nam, nghiên cứu này sử dụng các chỉ tiêu bắt buộc trình bày  
trên BCBP chính yếu và BCBP thứ yếu theo VAS 28 làm căn cứ để đo lường  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip thành phHChí Minh  
122  
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO BỘ PHẬN ĐỐI VỚI CÁC  
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH  
Mức độ phân tách bphn (PTBP):  
Da theo nghiên cu ca Samel et al., (2018), mức độ phân tách bphận được xác định qua  
công thc tính:  
    ꢃꢄꢅꢃꢄꢅꢆꢇ  ꢌꢍꢎꢏꢐi  
ꢈꢉꢄꢄꢅꢆ  
ꢇꢓꢔ  
Trong đó:  
AREAREV: Doanh thu theo tng khu vực địa lý.  
FORREV: Tng doanh thu ở nước ngoài.  
Weight: có mô tả như sau:  
0: Khu vực địa lý được định nghĩa là “nước ngoài” hoặc “khác”.  
1: Khu vực địa lý được định nghĩa là “nhiều châu lục”  
2: Khu vực địa lý được định nghĩa là “châu lục”  
3: Khu vực địa lý được định nghĩa là “quốc gia”  
Tuy nhiên, để phù hợp với thực trạng BCBP của các doanh nghiệp ở Việt Nam, nhím tác giả đề xuất một  
số thay đổi trong mô tả của các khái niệm như sau:  
AREAREV: Doanh thu theo tng khu vực địa lý.  
FORREV: Tng doanh thu.  
Weight: có mô tả như sau:  
0: Khu vực địa lý được định nghĩa là “nước ngoài”, “ trong nước”, “xuất khẩu”, “nội địa” hoặc  
“khác”.  
1: Khu vực địa lý được định nghĩa là một quốc gia như: Lào, Thái Lan, Campuchia,…  
2: Khu vực địa lý được định nghĩa là một vùng, miền như: Miền Tây, Đông Nam Bộ,…  
3: Khu vực địa lý được định nghĩa là tỉnh hoc thành phố như: Hà Nội, Nghệ An,…  
Đối với các chỉ tiêu: số lượng bộ phận, số lượng khoản mục bắt buộc trình bày trên BCBP và mức độ  
phân tách bộ phận, nghiên cứu này tiến hành sắp xếp theo thứ tự từ nhỏ đến lớn để tìm ra giá trị trung vị.  
Công ty có số lượng bộ phận, số lượng khoản mục và mức độ phân tách bộ phận nhiều hơn giá trị trung vị  
thì nhận giá trị 1, ngược lại nhận giá trị 0.  
Sau đó, tính giá trị SRQI cho mỗi công ty bằng các chia tổng các giá trị nhị phân của 4 chỉ tiêu được gán  
ở trên cho 4 là số chỉ tiêu. Từ cách tính trên, SRQI sẽ mang giá trị có thể nhỏ nhất là bằng 0, và giá trị có  
thể lớn nhất là bằng 1.  
-
Biến độc lập:  
Quy mô công ty (SIZE):Kế thừa thang đo trong nghiên cứu của Leung and Verriest (2015) và Samel et al.,  
(2018),quy mô công ty được đo lường bằngtrị số logarit cơ số tự nhiên tổng tài sản của công ty. Ngoài ra,  
theo nghị định 59/2009/NĐ-CP của chính phủ, quy mô doanh nghiệp được phân loại căn cứ vào giá trị  
tổng tài sản của doanh nghiệp hoặc số lượng lao động bình quân năm, trong đó ưu tiên chỉ tiêu giá trị tổng  
tài sản. Do đó, nhóm tác giả đề xuất thang đo cho biến độc lập quy mô công ty (SIZE) là trị số logarit cơ  
số tự nhiên tổng tài sản của công ty.  
Khả năng sinh lời (PROFITABILITY): Kế thừa thang đo trong nghiên cu ca Leung and  
Verriest (2015),Samel et al., (2018), khả năng sinh lờiđược đo lường bngli nhuận trước thuế và lãi  
vaychia cho tng tài sn (ROA).  
Đòn bẩy tài chính (LEVERAGE): đo bằng tng nchia cho tng tài sn.  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip thành phHChí Minh  
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO BỘ PHẬN ĐỐI VỚI CÁC  
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH  
123  
Mức độ quc tế hóa (EXPORT): được đo bằng tlphần trăm doanh thu ở nước ngoài chia cho  
tng doanh thu.  
Chất lượng kim toán (AUDIT): đo lường bằng thang đo danh nghĩa (Nominal scale), nếu công  
ty được kim toán bi Big 4 (Pricewaterhouse Coopers, Deloitte & Touche, Ernst& Young và KPMG) thì  
nhn giá trị 1, ngược li nhn giá tr0.  
5.5 Kết quả nghiên cứu  
Từ trang web https://www.hsx.vn, có 313 công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM (HOSE) công bố  
BCTC năm 2017 đã được kiểm toán cập nhật đến hết ngày 12/04/2018. Sau đó, từ mẫu này sẽ lựa chọn và  
loại bỏ 78 công ty thuộc nhóm ngành tài chính là các công ty hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bảo  
hiểm, bất động sản và dịch vụ tài chính. Số lượng mẫu được đưa vào khảo sát là 235 công ty, thỏa mãn  
điều kiện trong phân tích hồi quy đa biến là lớn hơn 50 + 8*5 = 90 quan sát.  
Bảng: Tóm tắt số liệu thống kê mô tả của các biến.  
AUDIT  
Frequency  
Percent  
40.9  
Valid Percent  
40.9  
Cumulative Percent  
0
1
96  
40.9  
Valid  
139  
235  
59.1  
59.1  
100.0  
Total  
100.0  
100.0  
Biến  
N
Minimum  
Maximum  
Mean  
.42478  
28.44532  
.12499  
.56805  
.07  
Std. Deviation  
.232043  
1.439703  
.157751  
.586997  
.392  
SRQI  
SIZE  
235  
235  
235  
235  
.167  
25.583  
-1.645  
.008  
1.000  
31.783  
.667  
PRO  
LEV  
6.410  
4
EXPORT  
235  
235  
0
Valid N (listwise)  
Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS.  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip thành phHChí Minh  
124  
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO BỘ PHẬN ĐỐI VỚI CÁC  
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH  
Bảng: Ma trận mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.  
Correlations  
SIZE  
1
PRO  
LEV  
EXPORT  
AUDIT  
SRQI  
SIZE  
Pearson Correlation  
Sig. (2-tailed)  
N
.285** .216**  
.174**  
.008  
235  
.470**  
.000  
235  
.538**  
.000  
.000  
235  
1
.001  
235  
235  
.285**  
.000  
235  
PRO  
LEV  
Pearson Correlation  
Sig. (2-tailed)  
N
.187**  
.004  
235  
.283**  
.000  
235  
.204**  
.002  
235  
.353**  
.000  
235  
235  
.187**  
.004  
235  
Pearson Correlation  
Sig. (2-tailed)  
N
.216**  
.001  
1
.911**  
.000  
235  
.195**  
.003  
235  
.303**  
.000  
235  
235  
235  
235  
EXPORT  
AUDIT  
SRQI  
Pearson Correlation  
Sig. (2-tailed)  
N
.174**  
.008  
.283** .911**  
1
.149*  
.022  
235  
.343**  
.000  
.000  
235  
.000  
235  
235  
235  
.149*  
.022  
235  
Pearson Correlation  
Sig. (2-tailed)  
N
.470**  
.000  
.204** .195**  
1
.409**  
.000  
.002  
235  
.003  
235  
235  
235  
235  
.409**  
.000  
235  
Pearson Correlation  
Sig. (2-tailed)  
N
.538**  
.000  
.353** .303**  
.343**  
.000  
1
.000  
235  
.000  
235  
235  
235  
235  
235  
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).  
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).  
Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS  
Bảng: Đánh giá sự phù hợp của mô hình:  
Model Summary  
Model  
1
R
R Square  
.405  
Adjusted R  
Square  
.392  
Std. Error of the  
Durbin-Watson  
2.198  
Estimate  
.181002  
.636a  
a. Predictors: (Constant), AUDIT, EXPORT, PRO, SIZE, LEV  
b. Dependent Variable: SRQI  
Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS  
Bảng: Kết quả phân tích phương sai ANOVA  
ANOVA  
df  
Model  
Regression  
Sum of Squares  
5.097  
Mean Square  
F
Sig.  
5
1.019  
.033  
31.116  
.000b  
Residual  
Total  
7.502  
12.599  
229  
234  
a. Dependent Variable: SRQI  
b. Predictors: (Constant), AUDIT, EXPORT, PRO, SIZE, LEV  
Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip thành phHChí Minh  
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO BỘ PHẬN ĐỐI VỚI CÁC  
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH  
125  
Bảng: Kết quả phân tích hồi quy đa biến.  
Coefficients  
Unstandardized  
Coefficients  
Standardized  
Coefficients  
Beta  
Collinearity Statistics  
Model  
t
Sig.  
B
Std. Error  
Tolerance  
VIF  
(Constant)  
SIZE  
-1.417  
.063  
.191  
-.078  
.232  
.084  
.264  
.010  
.083  
.051  
.077  
.028  
-5.370  
6.544  
2.300  
-1.536  
3.007  
3.060  
.000  
.000  
.022  
.126  
.003  
.002  
.392  
.130  
-.198  
.392  
.179  
.725  
.812  
.156  
.153  
.762  
1.379  
1.232  
6.402  
6.543  
1.313  
PRO  
1
LEV  
EXPORT  
AUDIT  
a. Dependent Variable: SRQI  
Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS  
Trong bảng kết quả trên, giá trị sig. của biến LEV bằng 0.126 > 0.05, giá trị sig. của các biến SIZE, PRO,  
EXPORT, AUDIT đều nhỏ hơn 0.05. Do đó, biến LEV được xác định là không có ý nghĩa thống kê, cần  
loại ra khỏi mô hình hồi quy. Các biến SIZE, PRO, EXPORT, AUDIT là phù hợp, có ý nghĩa giải thích  
cho biến phụ thuộc SRQI.  
Ngoài ra, khi xem xét hệ số quy chuẩn hóa Beta của các biến độc lập SIZE, PRO, EXPORT, AUDIT đều  
lớn hơn 0 cho thấy các biến này tác động cùng chiều đến biến phụ thuộc. Hệ số beta càng lớn, mức độ tác  
động càng nhiều. Mức độ tác động của các biến độc lập được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp dựa  
trên hệ số beta được trình bày trong bảng sau:  
Bảng: Kết quả hệ số hồi quy chuẩn hóa  
Stt  
1
Ký hiu  
SIZE  
Tên biến  
Beta  
Quy mô công ty  
0.392  
2
EXPORT  
AUDIT  
PRO  
Mức độ quc tế hóa  
Chất lượng kim toán  
Khả năng sinh lời  
0.392  
3
0.179  
0.130  
4
Nguồn: nhóm tác giả tự tổng hợp  
Qua kết quphân tích hồi quy đa biến, tác giả xác định mô hình đánh giá mức độ tác động ca  
các nhân tố đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP như sau:  
SRQI = 0.392*SIZE + 0.392*EXPORT + 0.179*AUDIT + 0.130*PRO 1.417  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip thành phHChí Minh  
126  
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO BỘ PHẬN ĐỐI VỚI CÁC  
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH  
Quy mô công ty (SIZE)  
+0.39  
Mức độ quc tế hóa  
+0.392  
Chất lưng  
thông tin báo  
cáo bphn  
(SRQI)  
(EXPORT)  
+0.1792  
Chất lượng kim toán  
+0.130  
(AUDIT)  
Khả năng sinh lời  
(PROFITABILITY)  
Mô hình mức độ tác động của các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP.  
Kết quả thống kê mô tả cho thấy, các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM hiện nay  
chưa thực sự quan tâm đến việc lập và trình bày BCBP. Trong tổng số 235 mẫu quan sát, chỉ có 112 công  
ty lập BCBP chiếm tỷ trọng 47.7%. Lý do mà các công ty đưa ra cho việc không lập BCBP là do công ty  
chỉ hoạt động tại một khu vực địa lý, chỉ hoạt động ở một lĩnh vực kinh doanh hoặc chưa thõa mãn điều  
kiện để xác định bộ phận phải báo cáo theo VAS 28. Nguyên nhân khách quan chủ yếu là do hệ thống  
thông tin kế toán của các doanh nghiệp hoạt động chưa hiệu quả nên chưa cung cấp được những thông tin  
chi tiết phục vụ cho việc lập BCBP. Bên cạnh đó, nguyên nhân chủ quan là do các công ty chưa thực sự  
tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của chuẩn mực kế toán VAS 28, cố tình che giấu thông tin bộ phận nhằm  
mục đích hạn chế tác động của áp lực cạnh tranh từ các công ty đối thủ tiềm năng, điều này phù hợp với  
nhận định đã đề cập trong nghiên cứu của Harris (1998) và Tsakumis et al. (2006).  
Về quy mô công ty: Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty với quy mô khác nhau sẽ có sự khác biệt  
trong cách ứng xử đối với viêc lập hay không lập BCBP. Các doanh nghiệp càng lớn, có tiềm lực về kinh  
tế, có nguồn vốn lớn cũng như số lượng lao động nhiều, họ sẽ có xu hướng hoạt động ở nhiều lĩnh vực, đa  
dạng về sản phẩm, hoạt động ở khu vực địa lý khác nhau, thì nhu cầu lập và trình bày BCBP càng tăng.  
Đối với những doanh nghiệp này, báo cáo bộ phận lập chi tiết cho từng bộ phận, từng ngành hàng, dòng  
hàng hay cho từng khu vực địa lý,…nhằm mục đích phục vụ cho việc quản lý, kiểm soát hoạt động, giúp  
cho doanh nghiệp vận hành một cách trôi chảy là một nhu cầu tất yếu. Bên cạnh đó, với khả năng về kinh  
tế, nguồn nhân lực và hệ thống quản lý của mình, các công ty lớn sẽ gặp ít khó khăn trong việc lập BCBP  
hơn so với những công ty có quy mô vừa và nhỏ. Ngoài ra, những công ty càng lớn, nhu cầu cạnh tranh  
về vốn càng cao, đặc biệt là đối với nhưng công ty niêm yết trên sàn chứng khoán. Do đó, chất lượng  
thông tin trình bày trong BCBP được phản ánh một cách đầy đủ và minh bạch sẽ giúp cho các công ty này  
xây dựng được hình ảnh của mình, gia tăng uy tín, tăng sức cạnh tranh đáp ứng được yêu cầu sử dụng  
thông tin trong việc phân tích của các nhà đầu tư, từ đó thuận lợi hơn cho việc thu hút vốn.  
Về mức độ quốc tế hóa: Nghiên cứu chỉ ra rằng quốc tế hóa mở ra mối quan hệ mậu dịch tự do giữa các  
quốc gia, hình thành các liên minh kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi quốc gia trong việc tiếp cận  
vốn, công nghệ, trình độ quản lý,…từ các quốc gia trong liên minh, quốc tế hóa càng cao tỷ trọng trao đổi  
giữa các quốc gia càng lớn. Tuy nhiên, quá trình này cũng tạo nên áp lực cho các doanh nghiệp tham gia  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip thành phHChí Minh  
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO BỘ PHẬN ĐỐI VỚI CÁC  
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH  
127  
thị trường quốc tế như sự cạnh tranh khốc liệt trên quy mô toàn cầu, những phát sinh trong chi phí giao  
dịch và quản lí, sự biến động thị trường,..Bên cạnh đó, BCTC phải được lập theo chuẩn mực chung được  
thừa nhận rộng rãi trên thế giới. Theo nghiên cứu của Đàm Thị Kim Oanh (2018) vẫn còn sự khác biệt  
lớn giữa IFRS 8 và VAS 28, theo đó IFRS 8 tiếp cận theo hướng thông tin quản lý doanh nghiệp, giúp  
cho doanh nghiệp dễ dàng và chủ động hơn khi cung cấp thông tin bộ phận. Trong khi đó, VAS 28 lại  
cứng nhắc hơn trong quy định lập BCBP, yêu cầu doanh nghiệp phải lập BCBP theo lĩnh vực kinh doanh  
và lĩnh vực địa lý.. Nghĩa là, vẫn còn khoảng cách đáng kể giữa quy định của ta so với quốc tế, đây có thể  
nói là rào cản trong quá trình toàn cầu hóa.  
Về chất lượng kiểm toán: Kết quả nghiên cứu cũng chỉ rõ, những công ty được kiểm toán bởi BIG 4 sẽ  
cho chất lượng thông tin bộ phận tốt hơn. Kết quả này có thể được lý giải, những công ty kiểm toán lớn  
và nổi tiếng, có sức mạnh tài chính, có đội ngũ nhân sự với chuyên môn cao và kiến thức lớn hơn. Họ sẽ  
cung cấp một chất lượng kiểm toán tốt hơn để duy trì danh tiếng và trách nhiệm pháp lý của mình. Điều  
này được minh chứng qua nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán PGS. TS. Trần  
Mạnh Dũng và cộng sự các nhân tố này bao gồm: (1) Quy mô công ty kiểm toán; (2) Chính sách, chất  
lượng của công ty kiểm toán; (3) Danh tiếng của công ty Kiểm toán. Từ đó cho thấy, chất lượng kiểm  
toán đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thông tin của BCTC nói chung và BCBP  
nói riêng.  
Về khả năng sinh lời: Dựa trên lý thuyết tín hiệu khả năng sinh lời có tác động tích cực đến chất lượng  
thông tin của BCBP. Theo đó, chỉ tiêu khả năng sinh lời có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của nhà đâu  
tư, đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư quan tâm hàng đầu, họ muốn biết lợi nhuận thực sự mà họ có được  
khi quyết định đầu tư. Do đó, các công ty hoạt động tốt sẽ có xu hướng gia tăng công bố những thông tin  
về bộ phận nhằm tìm kiếm sự ủng hộ của cổ đông. Tuy nhiên, không loại trừ trường hợp điều chỉnh thu  
nhập để làm thay đổi lợi nhuận sau thuế theo các mục tiêu công bố thông tin của họ (Ronen và Yaari,  
2008).  
6. KIẾN NGHỊ  
Khuyến khích mở rộng quy mô công ty:  
Kết quả nghiên cứu đã chứng minh các công ty với quy mô khác nhau sẽ có sự khác biệt trong cách ứng  
xử đối với viêc lập BCBP cũng như chất lượng của BCBP. Công ty có quy mô càng lớn, tiềm lực về kinh  
tế cao, khả năng đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng hoạt động ở nhiều lĩnh vực, nhiều khu vực địa lý, thì  
nhu cầu lập và trình bày BCBP càng tăng, khi đó thông tin trình bày trên BCBP càng phải chi tiết để đáp  
ứng cho nhu cầu quản lý trên diện rộng, phục vụ cho các quyết định của nhà quản trị. Trong khi đó, phần  
lớn các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ, do đó, việc mở rộng các hình thức liên doanh, liên  
kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài là cần thiết. Qua  
đó, không những giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với nguồn vốn đầu tư nước ngoài nhằm mở  
rộng qui mô sản xuất kinh doanh mà còn là cơ hội cho việc tiếp cận với phương pháp quản lý và thiết lập  
hệ thống BCBP nhằm cung cấp thông tin hữu ích trong quản lý.  
Hn chế skhác bit vi thông lquc tế và hoàn thin các khon mc trên BCBP:  
Theo kết quả nghiên cứu, mức độ quốc tế hóa có tác động trực tiếp đến chất lượng thông tin trên BCBP,  
khi các liên minh, liên kết về kinh tế giữa các quốc gia hình thành việc thống nhất trong đánh giá kết quả  
hoạt động để tạo tiếng nói chung trong đánh giá thông tin tài chính là cần thiết. Do đó, đề xuất của nghiên  
cứu này là cần hoàn thiện các quy định pháp lý theo hướng hạn chế sự khác biệt giữa VAS 28, tiến tới  
tiếp cận với IFRS 8 nhằm tạo nên tiếng nói chung giữa doanh nghiệp Việt Nam và Doanh nghiệp nước  
ngoài trong công bố thông tin trên BCTC nói chung và BCBP nói riêng. Trước hết, về quan điểm đánh  
giá, cần thống nhất dựa trên quan điểm quản lý để đánh giá bộ phận thay vì dựa trên ngành, khu vực địa  
lý, tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế như hiện nay và cũng không phân biệt bộ phận chính hay phụ. Nghĩa  
là, căn cứ vào bộ phận cấu thành nên hoạt động kinh doanh có thể tạo ra lợi nhuận hoặc phát sinh chi phí  
(theo IFRS 8) để phân chia bộ phận. Theo đó, bộ phận được hiểu là phạm vi mà nhà quản trị sử dụng để  
phục vụ cho việc ra quyết định, cách phân chia này tạo cơ sở cho nhà quản trị dựa vào đó để phân bổ  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip thành phHChí Minh  
128  
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO BỘ PHẬN ĐỐI VỚI CÁC  
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH  
nguồn lực một cách hợp lý. Kế đến, thông tin sử dụng cho việc lập BCBP được tận dụng từ thông tin nội  
bộ mà nhà quản trị sử dụng trong quản trị doanh nghiệp, điều này sẽ hỗ trợ cho việc đánh giá chính xác  
thông tin. Cuối cùng, nội dung thông tin quy định cung cấp qua BCBP cần linh hoạt hơn, thay vì cứng  
nhắc như hiện nay, trong đó, có sự liên kết giữa thông tin sử dụng để quản trị nội bộ doanh nghiệp với  
thông tin cung cấp qua BCBP.  
Về chất lƣợng kiểm toán:  
Chất lượng kiểm toán được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau cũng như luôn tồn tại một khoảng  
cách về mức độ yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin với chất lượng kiểm toán. Dưới góc nhìn của  
các công ty Kiểm toán, chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính được đảm bảo khi kiểm toán viên tuân thủ  
đầy đủ chuẩn mực nghề nghiệp, tuân thủ các quy trình, thủ tục kiểm toán do công ty kiểm toán xây dựng,  
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong việc tư vấn, từ đó nâng cao uy tín với khách hàng đồng thời  
phải đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng chỉ ra rằng,  
phí kiểm toán cũng đóng vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng kiểm toán như việc các công ty  
kiểm toán cạnh tranh với nhau dẫn đến cắt giảm giảm bớt thời gian kiểm toán, cắt giảm thủ tục kiểm  
toán,… để giảm giá phí kiểm toán (Defond & ctg, 2000; Ghosh &Lustgarten, 2006;…). Do đó, để nâng  
cao chất lượng thông tin trình bày trên BCTC nói chung và BCBP nói riêng, các doanh nghiệp cần lựa  
chọn những đơn vị kiểm toán có uy tín với đội ngũ kiểm toán viên có năng lực chuyên môn và đạo đức  
nghề nghiệp.  
Về khả năng sinh lời:  
Có thể nói, hành vi quản trị lợi nhuận được xem là hành vi có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng thông  
tin của BCBP. Mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các nhà đầu tư đó là lợi nhuận thực sự mà họ có được  
khi quyết định đầu tư. Chính vì thế, xu hướng gia tăng nhu cầu công bố thông tin trên BCBP là hiển  
nhiên, vì thế, các công ty cần chú trọng nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên kế toán, tăng cường vai  
trò giám sát của hội đồng quản trị và ban kiểm soát nhằm hạn chế những tác động tiêu cực từ phía nhà  
quản lý, như điều chỉnh thu nhập, che giấu thông tin làm thay đổi thông tin theo mục tiêu của họ. Bên  
cạnh đó, một giải pháp nữa được đề xuất nhằm nâng chất lượng thông tin đó là thiết lập hệ thống kiểm  
soát nội bộ để có những thông tin minh bạch, đầy đủ, kịp thời phuc vụ cho nhu cầu quản trị và nhu cầu sử  
dụng thông tin của các cổ đông.  
Mt skiến nghkhác:  
Về phía nhà Nước:  
-
-
Hoàn thiện các văn bản pháp quy liên quan đến vic lp và trình bày BCBP theo hướng tiếp cn  
vi IFRS 8.  
Nhm hn chế scnh tranh gia các công ty kim toán vi nhau thông qua vic gim bt thi  
gian kim toán, ct gim thtc kiểm toán,… để gim giá phí kiểm toán, Nhà nước cn ban hành  
quy đnh vkhung giá phí kim toán phù hợp để nhà đầu tư có thể đánh giá được chất lưng kim  
toán của đơn vị kim toán mà doanh nghip la chn thông qua phí kim toán.  
Nhà nước cn thiết hoàn thin các chính sách htrvvic quản lý và huy động vn, chính sách  
vthuế, chính sách vxut nhp khu phù hp vi từng giai đoạn, tng thi kkinh tế của đất  
nước nhm htrcho hoạt động liên doanh, liên kết mrộng quy mô đơn vị.  
Vphía doanh nghip:  
Hoàn thin và nâng cp hthng thông tin kế toán của đơn vị theo hướng đảm bo khả năng cung  
cp thông tin cho vic lp BCBP của đơn vị.  
Nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên kế toán, doanh nghip cn có kế hoạch đào tạo và  
đào to li đáp ng yêu cu mrng quy mô công ty trong vic lp và trình bày BCBP.  
Tăng cường vai trò giám sát ca hội đồng qun trvà ban kim soát nhm hn chế những tác đng  
-
-
-
-
tiêu cc tphía nhà qun lý, để có được nhng thông tin minh bạch, đầy đủ, kp thi phuc vcho  
nhu cu qun trvà nhu cu sdng thông tin của các đối tưng.  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip thành phHChí Minh  
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO BỘ PHẬN ĐỐI VỚI CÁC  
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH  
129  
-
-
Nâng cao ý thc trách nhim và giáo dục người lao động trong cung cp thông tin trung thc,  
khách quan để lp BCBP.  
Vphía các công ty Kim toán:  
Các công ty Kim toán cn quan tâm ti vic xây dng mt quy trình kim soát chất lượng hiu  
quả để công vic kiểm toán được chỉ đạo, hướng dn, giám sát tt ccác khâu. Trong đó, chú  
trng vai trò của người kiểm soát độc lp trong công ty kim toán, cam kết đảm bo chất lượng  
trước mi cuc kim toán và vai trò ca ban giám sát chất lượng kim toán.  
Kiểm toán viên cũng cần xem xét và kiểm soát có hay không hành vi điều chnh thu nhp ca  
thông tin được công btdoanh nghip, xem xét mức độ trung thc, hp lý  
ảnh hưởng đến khả năng hoạt động liên tc của đơn vị.  
-
Về phía các cơ sở đào tạo:  
-
-
Đổi mới chương trình đào tạo theo hướng tiếp cn vi thông lquc tế, chương trình giảng dy  
chú trọng đến việc đào tạo cho người hc khả năng thiết lp hthng thông tin cho BCBP.  
Đổi mới công tác đào tạo vkim toán nhằm đảm bo kiểm toán viên có đủ năng lực chuyên môn  
trong đánh giá BCBP.  
7. KẾT LUẬN  
Nâng cao chất lượng BCBP không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà đầu tư trong việc phân tích,  
đánh giá các dữ liệu tài chính để thực hiện các quyết định đầu tư mà còn là tài liệu quan trọng giúp phân  
tích đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nghiên cứu này cung cấp một bằng chứng thực  
nghiệm về thực trạng chất lượng BCBP, các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của BCBP trong  
bối cảnh ở các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK Tp.HCM trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của Samel và  
cộng sự (2018). Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp tài liệu thiết thực cho việc hướng tới vận dụng IFRS 8  
vào Việt Nam. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu là chỉ đo lường mức độ tác động của của các biến độc  
lập đến chất lượng thông tin của BCBP mà chưa xem xét riêng lẻ sự tác động của các biến này đến các  
thành phần cấu thành nên chất lượng thông tin của BCBP.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1]  
Bộ Tài chính, 2015.Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC, Chuẩn mực kế toán số 28. Hà Nội.  
[2]  
Đàm Thị Kim Oanh, 2018. Chuẩn mực kế toán về Báo cáo bộ phận: Thế giới và Việt Nam, báo Công  
thương Việt Nam.  
[3]  
Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS Tập 2. NXB Hồng  
Đức.  
[4]  
[5]  
[6]  
Huỳnh Thị Thùy Dung, 2017. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin được trình bày trên báo cáo  
bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. Luận văn thạc sĩ, Đại Học Kinh Tế Tp.HCM.  
[7]  
[8]  
Nguyễn Đình Thọ, 2014. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà xuất bản Tài Chính.  
Nguyễn Thị Kim Nhung, 2013. Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn thiện việc trình bày báo cáo  
bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, Đại Học Kinh Tế Tp.HCM.  
[9] Nguyễn Thị Phương Thúy, 2011. Hoàn thiện báo cáo bộ phận trong kế toán Việt Nam theo hướng phù hợp  
với thông lệ kế toán quốc tế.Luận văn thạc sĩ, Đại Học Kinh Tế Tp.HCM.  
[10] Phan Thị Thu Trang, 2017. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo bộ phận – bằng chứng  
tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, Đại Học Kinh Tế Tp.HCM.  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip thành phHChí Minh  
130  
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO BỘ PHẬN ĐỐI VỚI CÁC  
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH  
[11]  
Trần Mạnh Dũng và Lại Thị Thu Thủy, 2019. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài  
chính dưới góc nhìn của kiểm toán viên độc lập.Cổng thông tin điện tử Bộ Tài Chính- Viện chiến lược và chính sách  
tài chính  
[12]  
The Accounting Review, Vol. 82 No. 4, pp. 869-906.  
[13] Botosan, C.A. and Stanford, M., 2015. Managers’ motives to withhold segment disclosures and the effects  
of SFAS no. 131 on analysts’ information environment. The Accounting Review, Vol. 80 No. 3, pp. 751-771.  
[14] Bugeja, M., R. Czernkowski and D. Moran, 2015. The Impact of the Management Approach on Segment  
Reporting. Journal of Business Finance & Accounting Vol. 42, No. 3 & 4, pp. 310 366.  
[15] DeFond, M. L., Francis, J. R., and Wong, T. J.,2000. Auditor industry specialization and market  
segmentation: Evidence from Hong Kong. Auditing, 19(1), 49-66.  
[16] Ghosh, A., &Lustgarten, 2006. Pricing of initial audit engagements by large and small audit firms.  
Contemporary Accounting Research, 23, 333-368.tax  
[17] Harris, M.S., 1998. The association between competition and managers’ business segment reporting  
decisions. Journal of Accounting Research, Vol. 36 No. 1, pp. 111-128.  
[18] Herrmann, D. and Thomas, W., 1996. Segment reporting in the European union: analyzing the effects of  
Berger, P. and Hann, R., 2007. Segment profitability and the proprietary and agency costs of disclosure.  
country, size, industry and exchange listing.Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, Vol. 5 No.  
1, pp. 1-20.  
[19]  
Business Finance and Accounting, Vol. 42 Nos 3/4, pp. 273-309.  
[20] Mckinnon, J. and Dalimunthe, J., 1993. Voluntary disclosure of segment information by Australian  
diversified companies. Accounting & Finance, Vol. 33 No. 1, pp. 33-50.  
[21] Meek, G.K., Roberts, C.B. and Gray, S.J., 1995. Factors influencing voluntary annual report disclosures by  
Leung, E. and Verriest, A., 2015.The impact of IFRS 8 on geographical segment information. Journal of  
US UK, and continental European multinational corporations. Journal of International Business Studies, Vol. 26 No.  
3, pp. 555-572.  
[22]  
Nichols, N.B. and Street, D.L., 2007. The relationship between competition and business segment reporting  
decisions under the management approach of IAS 14 revised. Journal of International Accounting, Auditing and  
Taxation, Vol. 16 No. 1, pp. 51-68.  
[23]  
Nichols, N.B., Street, D.L. and Cereola, S., 2012. An analysis of the impact of applying IFRS8 on the  
segment disclosures of European blue chip companies. Journal of International Accounting, Auditing and Taxation,  
Vol. 21 No. 2, pp. 79-105.  
[24]  
Ntim, C.G., Opong, K.K. and Danbolt, J., 2012. The relative value relevance of shareholder versus  
stakeholder corporate governance disclosure policy reform in South Africa. Corporate Governance: An International  
Review, Vol. 20 No. 1, pp. 84-105.  
[25]  
reporting by listed companies in Zimbabwe. The International Journal of Accounting, Vol. 33 No. 5, pp. 91-103.  
[26] Prencipe, A., 2004. Proprietary costs and determinants of voluntary segment disclosure: evidence from  
Owusu-Ansah, S., 1998. The impact of corporate attributes on the extent of mandatory disclosure and  
Italian listed companies. European Accounting Review, Vol. 13 No. 2, pp. 319-340.  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip thành phHChí Minh  
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO BỘ PHẬN ĐỐI VỚI CÁC  
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH  
131  
[27]  
listed companies. Financial Reporting, Vol. 1 No. 1, pp. 113-132.  
[28] Samel Kobbi-Fakhfakh, Ridha Mohamed Shabou, Benoit Pigé, 2018. Determinants of segment reporting  
quality: evidence from EU. Journal of Financial Reporting and Accounting, Vol. 16 Issue: 1, pp. 84 - 107.  
[29] Singhvi, S.S. and Desai, H.B., 1971. An empirical analysis of the quality of corporate financial disclosure.  
The Accounting Review, Vol. 46 No. 1, pp. 129-138.  
[30] Tsakumis, G.T., Doupnik, T.S. and Seese, L.P., 2006. Competitive harm and geographic area disclosure  
under SFAS 131. Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, Vol. 15 No. 1, pp. 32-47.  
Pisano, S. and Landriani, L., 2012. The determinants of segment disclosure: an empirical analysis of Italian  
Ngày nhn bài: 21/08/2019  
Ngày chp nhận đăng: 23/12/2019  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip thành phHChí Minh  
pdf 16 trang Thùy Anh 17/05/2022 860
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp nâng cao chất lượng báo cáo bộ phận đối với các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_nang_cao_chat_luong_bao_cao_bo_phan_doi_voi_cac_do.pdf