Tính đa dạng của hội đồng quản trị trong các công ty niêm yết sở hữu gia đình ở Việt Nam

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
TÍNH ĐA DẠNG CA HỘI ĐỒNG QUN TRTRONG CÁC CÔNG TY  
NIÊM YT SHỮU GIA ĐÌNH Ở VIT NAM  
PGS.TS. Lê Công Hoa – Đại hc Kinh tế Quc dân  
ThS.NCS. Cao ThVân Anh  
TÓM TT: Ở Việt Nam, doanh nghiệp gia đình (DNGĐ) là một trong những doanh  
nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân đã có những đóng góp đáng kể trong lịch sử phát  
triển kinh tế đất nước. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng lần đầu tiên khẳng định kinh tế tư  
nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế và đưa ra yêu cầu khởi nghiệp, nâng cao năng  
lực khu vực kinh tế tư nhân trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Trong hệ  
thống quản trị công ty nói chung, quản trị doanh nghiệp gia đình nói riêng, hội đồng quản trị  
(HĐQT) là một trong những nhân tố kiểm soát nội bộ quan trọng nhất nhằm đảm bảo kết quả  
tài chính cũng như hiệu quả hoạt động của công ty ở mức tối ưu.  
Bài viết tập trung nghiên cứu về tính đa dạng của HĐQT trong các công ty niêm yết  
sở hữu gia đình ở Việt Nam. Đó là tính đa dạng về thành phần HĐQT, cơ cấu thành viên gia  
đình và thành viên nước ngoài, về giới tính, độ tuổi và trình độ học vấn của các thành viên  
HĐQT. Đồng thời, tác giả cũng đã so sánh những đặc điểm đó với các doanh nghiệp niêm yết  
nói chung và một số các nước trong khu vực để thấy được những đặc trưng riêng biệt trong  
quản trị công ty gia đình ở Việt Nam.  
T khóa: Doanh nghiệp gia đình, hội đồng qun trị, thành viên gia đình.  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Trên thế giới, DNGĐ chiếm đến hơn 70% tổng số doanh nghiệp và đóng vai trò quan  
trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc cho người lao động, đóng góp một tỷ  
trọng lớn vào GDP của các quốc gia trên thế giới (IFC, 2008). Các doanh nghiệp gia đình phát  
triển mạnh mẽ hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân lớn ở khắp các quốc gia trên thế giới  
như “chaebol” ở Hàn Quốc, Zaibetsu ở Nhật Bản và “grupo” ở châu Mỹ La Tinh hay người  
khổng lồ “Giant” ở Mỹ...  
Ở Việt Nam, trong lịch sử phát triển kinh tế đã có những DNGĐ đóng góp đáng kể  
cho nn kinh tế đất nước. Rt nhiu doanh nghiệp gia đình khởi nghip tnhững cơ sở sn  
xut nhỏ nhưng đã phát triển thành những thương hiệu tập đoàn kinh doanh đa ngành, đa lĩnh  
vực như Kinh Đô, Biti‟s, Thép Việt - Pomina, Hoàng Anh Gia Lai, Hòa Phát, Vingroup, Tập  
đoàn Hoàn Cầu, Tập đoàn Liên Thái Bình Dương… Ti hi tho "Chuyên nghip hóa doanh  
nghiệp gia đình” do báo Diễn đàn Doanh nghiệp tchc ngày 24/6/2017 thống kê sơ bộ cho  
thy 100 doanh nghiệp gia đình lớn nht Việt Nam đóng góp 1/4 GDP cả nước. Theo sliu  
ước tính đến cuối năm 2016 cả nước có 95% doanh nghip hoạt động theo mô hình công ty  
gia đình. Vai trò của DNGĐ ở Việt Nam đã được Đảng và Nhà nước ngày càng coi trng vi  
nhiu chủ trương và quyết sách quan trng trong vic phát trin doanh nghiệp tư nhân, trong  
đó DNGĐ là một bphn quan trng ca thành phn kinh tế tư nhân. Nghquyết đại hi XII  
của Đảng lần đầu tiên khẳng định kinh tế tư nhân là động lc quan trng ca nn kinh tế. Điều  
đó cho thấy, DNGĐ đã và đang khẳng định vai trò to ln trong sphát trin kinh tế đất nước.  
Những năm gần đây khi các nghiên cứu vchủ đề Qun trị công ty đang dần bão hòa,  
gii nghiên cứu có khuynh hướng chuyển sang lĩnh vực nghiên cu mi vqun trcông ty  
đó là hiệu ququn trca công ty shữu gia đình. (Boubaker, Sabri, Nguyen Bang Dang,  
Nguyen Duc Khuong, (2012). Trong các ni dung nghiên cu vqun trcông ty thì Hội đồng  
qun trlà mt trong những cơ quan có quyết định quan trng nht của các công ty đại chúng  
nói chung và đặc bit là các công ty niêm yết nói riêng. Những đặc điểm của HĐQT thường  
được tìm thy trong các nghiên cu về lĩnh vực qun trị công ty như: hiện tượng song trùng  
lãnh đạo (skiêm nhim 2 chc vchtch hội đồng qun trvà tổng giám đốc), tlshu  
vn của HĐQT, Quy mô HĐQT, tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT, tính đa dạng vgii  
tính, trình độ hc vấn, độ tuổi hay thành viên HĐQT là người Việt Nam hay nước ngoài…  
342  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
(Phm Quc Vit (2010), Võ Hồng Đức và Phan Bùi Gia Thủy (2013), Đoàn Ngọc Phúc và  
Lê Văn Thông (2014), Phạm ThKiều Trang (2017)…  
Khi đối tượng nghiên cu chuyn sang loi hình công ty gia đình, đa số các nghiên  
cu tp trung vào các nội dung liên quan đến mi quan hgia shữu gia đình và hiệu quả  
hoạt động ca doanh nghip (Nguyn Thị Mai Hương (2014); Hoàng Tuấn Dũng (2014) hay  
quá trình kế nhiệm Hoang Nguyen Viet (2016)… Trên thế gii nghiên cu vhội đồng qun  
trtrong doanh nghiệp gia đình có khá nhiều song Vit Nam theo tìm hiu ca tác giả chưa  
có công trình nghiên cứu nào được công bvề tính đa dạng của HĐQT trong các công ty  
niêm yết shữu gia đình. Khi nói đến định nghĩa doanh nghiệp gia đình có rất nhiu nghiên  
cứu đưa ra các định nghĩa khác nhau. Mỗi cách tiếp cận định nghĩa có tác động trực tiếp đến  
đối tượng nghiên cứu đặc biệt là việc thống kê số lượng mẫu cũng như kết quả nghiên cứu. Vì  
vậy phù hợp với cách tiếp cận định nghĩa DNGĐ theo định hướng thực tiễn (Cao Thị Vân  
Anh, 2017) tác giả đưa ra định nghĩa DNGĐ căn cứ vào 2 tiêu chí: (i) Mối quan hệ giữa các  
thành viên HĐQT và những người có liên quan; (ii) Tỷ lệ sở hữu của các thành viên HĐQT  
và những người có liên quan. Và để thống nhất về thuật ngữ, theo quan điểm của IFC (2008)  
trong cuốn “Cẩm nang về quản trị doanh nghiệp gia đình”, các thuật ngữ “doanh nghiệp gia  
đình”, “công ty gia đình”, “doanh nghiệp sở hữu gia đình”, “công ty niêm yết sở hữu gia  
đình”… sẽ được sử dụng thay thế cho trong bài với cùng một ý nghĩa là “doanh nghiệp gia  
đình”.  
Bài viết nhằm mục đích phân tích thống kê các đặc điểm về tính đa dạng của HĐQT  
trong các doanh nghiệp niêm yết sở hữu gia đình trên 2 sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội  
(HNX) và thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 5 năm từ 2012 – 2016. Từ đó, tác  
giả so sánh các đặc điểm đó với các công ty niêm yết nói chung ở Việt Nam để thấy được sự  
khác biệt góp phần cung cấp cho các độc giả những hiểu biết về hội đồng quản trị trong các  
công ty gia đình ở Việt Nam.  
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU  
2.1. Cơ sở lý thuyết  
2.1.1. H i đồng qun tr trong doanh nghiệp gi  đình  
Trong bmáy qun trcông ty ca mt công ty cphn, hội đồng qun trlà mt thể  
chế trung tâm chi phi tt ccác hoạt động. Vai trò chung của HĐQT là cơ quan đại din cho  
cổ đông để giám sát ban điều hành đảm bo công ty thc hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối vi  
mi cổ đông, Nhà nước, các đối tác ca công ty, các bên cho vay, nhà cung ng, khách hàng  
và cxã hi. Hi đồng qun trhoạt động vì li ích cao nht ca công ty và các cổ đông với  
nhim vụ đề ra chiến lược cho công ty, bo vquyn li ca các cổ đông, giám sát bộ máy  
điều hành và các hoạt động tài chính ca công ty.  
Theo Lut Doanh nghiệp năm 2015 “Hội đồng qun trị là cơ quan quản lý công ty, có  
toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thc hin các quyền và nghĩa vụ ca công ty  
không thuc thm quyn của Đại hội đồng cổ đông”. Theo “Cẩm nang vqun trị công ty”,  
Hội đồng qun trchu trách nhim xây dng chiến lược của công ty, xác định các ưu tiên cho  
hoạt động kinh doanh cũng như định hướng và kim soát công tác quản lý và đưa ra những  
vấn đề không thuc thm quyn của Đại hội đồng cổ đông. Như vậy, vbn chất HĐQT có  
vai trò định hướng chkhông phi là vai trò qun lý. Vai trò của HĐQT được thhin cthể  
trong Lut doanh nghip và quy chế qun trcông ty.  
Đối với các công ty gia đình, do những đặc trưng riêng biệt của DNGĐ, vai trò của  
HĐQT ở mi doanh nghip mt khác do quy mô và tính phc tp ca loi hình doanh nghip  
này cũng như lịch sphát trin ca các gia tc shu doanh nghip. Vmt quy mô, nếu mt  
công ty có ít cổ đông hay quy trình kinh doanh đơn giản, cơ chế qun trni bhiu quvà  
các chshu tích cc tham gia vào hoạt động kinh doanh thì hội đồng qun trstp trung  
chú trng vào chiến lược và các vấn đề hoạch định phát trin doanh nghip trong dài hn.  
Đồng thi, hội đồng qun trị trong các DNGĐ có những quyn lc nhất định để giám sát các  
quyết định và nhng hoạt động của các thành viên ban giám đc hoặc các thành viên gia đình.  
343  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
Trong giai đoạn đầu khi thành lp, hu hết các DNGĐ thành lập HĐQT theo quy định  
ca pháp luật và thường tp trung vào phê duyt các vấn đề vmt tài chính, phân chia ctc  
và các thtc khác cn sphê duyt của HĐQT theo quy định ca pháp lut. Thành phn ca  
HĐQT thường bao gồm các thành viên trong gia đình (hoặc mt sít các thành viên cao cp  
bên ngoài được tin cậy), đồng thời các thành viên này cũng nằm trong ban điều hành và đồng  
thi là chshu của công ty. Như vậy, các DNGĐ luôn luôn phải đối mt vi 3 vấn đề:  
quyn shu, quản lý điều hành và stham gia ca các thành viên. Vấn đề này dẫn đến sự  
chng chéo trong vai trò ca các thành viên và có thphát sinh mâu thun và kém hiu quả  
trong vic giám sát công ty và ra quyết định chiến lược. Nếu trong cơ chế qun lý, hội đồng  
qun trị, ban giám đốc và gia đình được tách riêng rcó thsẽ đóng một vai trò tích cực hơn  
trong vic xây dng hthng qun trcủa các DNGĐ.  
Giai đoạn sau đó, khi DNGĐ ngày càng phát triển ln mnh về quy mô, cơ cấu tổ  
chc phc tạp hơn, lúc này HĐQT có vai trò tích cực trong việc đưa ra những vấn đề quan  
trng quyết định chiến lược và hiu ququn lý của công ty. Khi đó, HĐQT của các DNGĐ  
li cần đến vai trò của các thành viên HĐQT độc lp từ bên ngoài để giám sát ban điều hành.  
Và để phát trin một HĐQT chuyên nghiệp, hiu quhoạt động vì li ích ti cao ca doanh  
nghiệp, độc lp với ban giám đốc và các cổ đông kiểm soát, nhiều DNGĐ thường thành lp  
mt ban cvấn để bsung các kỹ năng và trình độ cho các thành viên HĐQT hiện hành.  
Như vậy, ngoài các nhim vchiến lược và giám sát của HĐQT nói chung, vai trò  
quan trng ca hội đồng qun trtrong doanh nghiệp gia đình đó là phải luôn có kế hoch  
chun bbảo đảm skế nhim của các thành viên trong gia đình nhất là các thành viên trong  
ban điều hành. Đó cũng là điểm khác bit giữa HĐQT trong DNGD và HĐQT trong các  
doanh nghiệp phi gia đình. Một snhim vca hội đồng qun trtrong doanh nghip gia  
đình: (i) Bảo đảm skế nhim của các thành viên ban giám đốc, (ii) Bảo đảm sn sàng các  
ngun tài chính cho doanh nghip, (iii) Bảo đảm sphù hp của các cơ chế kim soát ni bộ  
và qun lý ri ro ca công ty, (iv) Báo cáo cho các cổ đông và các bên liên quan khác (Fred  
Neubauer, Alden G.Lank, 1998).  
2.2.2. Tính đ  dạng ca h i đồng qun tr trong doanh nghiệp gi  đình  
Nghiên cứu về tính đa dạng của HĐQT trong những năm gần đây đươc tìm thấy trong  
rất nhiều các nghiên cứu về học thuật cũng như về thực tiễn trong lĩnh vực quản trị công ty.  
Tuy nhiên, không có một định nghĩa thống nhất về tính đa dạng của HĐQT mà tính đa dạng  
này thường được hiểu theo quan điểm về nhân khẩu học. Hiểu một cách đơn giản, tính đa  
dạng của HĐQT là có nhiều người khác nhau về các yếu tố nhân khẩu học nằm trong HĐQT  
của công ty như yếu tố về tuổi tác, chủng tộc, giới tính, trình độ học vấn và trình độ chuyên  
môn, thành viên độc lập, thành viên nước ngoài hay yếu tố ít mang tính hữu hình hơn như  
kinh nghiệm, thái độ…  
Tính đa dạng của HĐQT thường được tiếp cận trên 2 quan điểm lý thuyết: (i) Lý  
thuyết người đại diện; (ii) Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực.  
Theo quan điểm lý thuyết người đại diện, HĐQT là người đại diện dẫn đường cho hoạt  
động của ban điều hành, đồng thời HĐQT có nghĩa vụ điều phối và báo cáo hoạt động của  
ban điều hành và của công ty lên chủ sở hữu. Mặt khác, HĐQT được thiết lập để tối thiểu hoá  
các “chi phí đại diện” thông qua các cấu trúc và thành phần của HĐQT. Và như vậy, sự đa  
dạng trong thành phần của HĐQT sẽ góp phần làm giảm chi phí đại diện.  
Theo quan điểm sự phụ thuộc nguồn lực, HĐQT có vai trò tiếp cận với các nguồn lực  
cần thiết cho sự thành công của công ty, đo đó cần tận dụng được các nguồn lực về trí tuệ, sức  
sáng tạo cũng như mối quan hệ của những người có thể cung cấp các nguồn lực cần thiết cho  
sự tồn tại và phồn thịnh của một công ty. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực cũng đã giải thích lợi  
thế cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp gia đình so với doanh nghiệp phi gia đình nhờ có các  
năng lực, nguồn lực và các mối quan hệ mà doanh nghiệp phi gia đình không có và không thể  
phát triển được đó là vốn con người, vốn xã hội, vốn của sự kiên định, khả năng tồn tại và cơ  
cấu quản trị.  
344  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
Vì vậy, khi xem xét tính đa dạng của HĐQT sẽ mang lại các lợi ích cho DNGD:  
Thứ nhất, sự sáng tạo và các quan điểm khác nhau. Sự đa dạng của các thành viên  
trong HĐQT từ các nền tảng khác nhau về nhân khẩu học như giới tính, trình độ học vấn, kinh  
nghiệm, độ tuổi… sẽ dẫn đến việc tiếp cận các vấn đề theo các cách khác nhau. Một số bằng  
chứng cho thấy nhóm thành viên HĐQT đa dạng hơn sẽ thúc đẩy sự sáng tạo và tạo ra số  
lượng các quan điểm và giải pháp lớn hơn cho các vấn đề (Watson, Kumar and Michaelse,  
1993). Bên cạnh đó sự đa dạng trong thành phần HĐQT cũng sẽ hạn chế khả năng về hiện  
tượng tư duy nhóm, các thành viên có thể đóng góp thông tin từ đa dạng các nguồn khác  
nhau.  
Thứ hai, sự tiếp cận với các nguồn lực và các mối liên kết. Với việc lựa chọn các  
thành viên HĐQT có đặc điểm khác nhau, công ty có thể tiếp cận với các nguồn lực khác  
nhau. Ví dụ, thành viên HĐQT có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính sẽ giúp công ty tiếp  
cận với các nhà đầu tư cụ thể hay thành viên nam trong HĐQT thông thường sẽ lựa chọn  
phương án đầu tư mạo hiểm hơn… Tất cả những điều này đều xuất phát từ sự đa dạng trong  
vấn đề nhân khẩu học về kinh nghiệm, giới tính, độ tuổi…  
Thứ ba, các mối quan hệ công chúng và các mối quan hệ với nhà đầu tư. Một số công  
ty gia đình có thể được hưởng lợi hơn từ việc tuân thủ các kỳ vọng xã hội hơn là những công  
ty phi gia đình. Ví dụ, một công ty muốn xây dựng một hình ảnh về trách nhiệm xã hội; họ rất  
quan tâm đến một HĐQT đa dạng các vấn đề về giới tính, sắc tộc và đặc biệt là truyền thống,  
hình ảnh của doanh nghiệp đó đã từ rất lâu đời để xây dựng một hình ảnh đẹp trong con mắt  
công chúng, các phương tiện truyền thông và các nhà đầu tư.  
Tuy nhiên, xung quanh tính đa dạng của HĐQT cũng phát sinh một số chi phí tiềm  
năng là những rủi ro thường gặp phải. Theo các tài liệu nghiên cứu về tâm lý học xã hội cho  
thấy sự không tương đồng về mặt nhân khẩu học có hạn chế sự liên lạc giữa các nhóm nhỏ,  
tạo ra sự xung đột và làm giảm sự hấp dẫn giữa các cá nhân. Đặc biệt, với các thành viên  
HĐQT bên ngoài đến từ các vùng miền, sắc tộc khác nhau phải dựa vào thông tin do ban điều  
hành cung cấp để ra quyết định trong khi ban điều hành có thể nhìn nhận sự không giống nhau  
về mặt nhân khẩu học sẽ không sẵn sàng hợp tác chia sẻ thông tin làm ảnh hưởng đến hiệu  
quả hoạt động của HĐQT nói chung. Và như vậy, tính đa dạng trong HĐQT có thể dẫn đến sự  
xung đột, thiếu hợp tác giữ các thành viên HĐQT. Bên cạnh đó, việc lựa chọn các thành viên  
HĐQT quá trẻ, ít kinh nghiệm năng lực không đầy đủ hoặc người đã được sử dụng trong một  
thời gian dài làm phát sinh một chi phí gián tiếp liên quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động  
của HĐQT…  
Tóm lại, nghiên cứu về tính đa dạng của HĐQT vừa có những lợi ích nhất định nhưng  
cũng sẽ làm phát sinh một số chi phí và rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả của HĐQT. Nội dung  
nghiên cứu tính đa dạng của HĐQT thường đề cập đến các vấn đề sau:  
-
Về quy mô của HĐQT  
Vmt lý thuyết cũng như trên thực tế không có mt công thức đơn giản nào xác định  
được số lượng thành viên HĐQT là bao nhiêu cho phù hợp. Nếu một HĐQT có quy mô nhỏ  
có thsẽ làm tăng hiu sut hoạt động vì các thành viên HĐQT có cơ hội được giao tiếp, được  
lng nghe nhau nhiều hơn và duy trì quá trình thảo luận theo đúng định hướng hay vic tổ  
chc sdễ dàng hơn, tỷ ltán thành sphiếu biu quyết nhanh hơn… Nhưng nếu một HĐQT  
có quy mô quá nhcó thkhiến các công ty không được hưởng li ích từ tính đa dạng ca  
HĐQT về kinh nghiệm, độ tui, giới tính, trình độ, thâm niên… Ngược li một HĐQT có quy  
mô quá lớn cũng sẽ gây khó khăn cho việc quản lý cũng như việc tìm kiếm sự đồng thun  
trong các quyết định. Tuy nhiên, theo thông ltt vqun trcông ty, số lượng thành viên  
HĐQT thường là slda trên lý thuyết căn bản vhiu qulàm vic theo nhóm. Còn theo  
quy định của Điều 150 Lut doanh nghiệp 2014 “Hội đồng qun trcó từ 03 đến 11 thành  
viên. Điều lệ công ty quy định cthsố lượng thành viên Hội đồng qun trị”.  
-
Về cơ cấu thành viên HĐQT  
345  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
Theo quy định ti Khoản 5, Điều 13, Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dn vqun  
trị công ty đại chúng (có hiu lc từ 1/8/2017): “Cơ cấu thành viên HĐQT của công ty niêm  
yết phải đảm bo ti thiu 1/3 tng số thành viên HĐQT là thành viên độc lập” Trước đây, nội  
dung này là yêu cu bt buc với công ty đại chúng quy mô ln và niêm yết, hin nay chcòn  
áp dng vi công ty niêm yết. Số lượng ti thiểu thành viên độc lập HĐQT được xác định  
theo phương thức làm tròn xung theo Khoản 1, Điều 24, Điều lmu - Phlục đính kèm  
Thông tư 121, nhưng nay Thông tư 121 đã hết hiu lc từ 1/8/2017. Điều lmu, Quy chế  
qun trmu mới chưa đưc ban hành, nên nội dung này chưa có hưng dn cth.  
Cơ cấu thành viên HĐQT thường phân bit thành 3 loại thành viên HĐQT điều hành,  
thành viên HĐQT không điều hành và thành viên HĐQT độc lập. Thành viên HĐQT điều  
hành được hiu là những thành viên trong HĐQT nắm gimt vị trí điều hành trong công ty  
như Giám đốc hoc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng hay thành viên Ban  
giám đốc. Nói một cách khác, các thành viên trong Ban giám đốc đồng thời đóng vai trò là  
thành viên trong Hội đồng qun trị đưc gi là thành viên Hội đồng qun trị điều hành.  
Theo thông ltt vQun trcông ty, các công ty nên hn chế số lượng thành viên  
Hội đồng qun trị điều hành không vượt quá 2/3 tng sthành viên Hội đồng qun tr. Mt  
khác, Hiện tượng song trùng lãnh đạo tc là Tổng giám đốc (tức là người lãnh đạo Ban giám  
đốc) không nên đồng thi là Chtch Hội đồng qun tr(hay còn gọi là “CEO kép”). Đồng  
thi, Thành viên Hội đồng qun trị điều hành không thlà thành viên Hội đồng qun trị độc  
lp.  
Ngược li vi khái niệm thành viên HĐQT điều hành, Thành viên Hội đồng qun trị  
không điều hành ca một công ty thường được hiu là nhng thành viên Hội đồng qun trị  
không nm gimt vị trí điểu hành trong công ty, tc là không phi là thành viên trong Ban  
giám đốc.  
Tt cả các văn bản pháp luật đều quy dnh vtiêu chun, điều kin và tlca thành  
viên HĐQT độc lp trong thành phần HĐQT. Tuy nhiên, trong thời điểm hin nay khi thị  
trường lao động cho đối tượng này còn khá hn chế và chưa có Học vin qun trị công ty đào  
to mt cách chuyên nghip nên khái nim thành viên HĐQT độc lập thường không rõ ràng  
trong các văn bản pháp lut. Nghị định 71/2017/NĐ-CP đã thống nhất định nghĩa về tiêu  
chuẩn, điều kiện thành viên độc lập HĐQT với Lut Doanh nghip, cthể thành viên độc lp  
HĐQT là thành viên được quy định ti Khon, 2 Điều 151, Lut Doanh nghip.  
Đối với các DNGĐ, trên thực tế thành viên hội đồng qun trlà các thành viên gia  
đình. Khi đó, thành viên độc lp trong hội đồng qun trcó vai trò hết sc quan trng. Clý  
thuyết người đại din và các lý thuyết khác trong qun trị công ty đu cho cho thy vai trò ca  
thành viên HĐQT độc lập và không điều hành. Thành viên hội đồng qun trị độc lp trong  
DNGĐ sẽ giúp tn dụng được nhng kiến thc, kỹ năng, kinh nghiệm cũng như khả năng  
chuyên môn mà mình còn thiếu và đặc biệt là tăng cường tính klut trong các bui hp ca  
hội đồng qun trkhông bị sa đà vào các vấn đề của gia đình hay đóng vai trò trung gian giữa  
các thành viên gia đình khi có sự bất đồng ý kiến vcác vấn đề kinh doanh. Vì vy, vic  
thành lp một HĐQT vững mạnh và độc lp là mt quyết định quan trọng đặc biệt trong điều  
kin quy mô và mức đphc tp trong hoạt động kinh doanh ngày càng tăng lên..  
-
Về giới tính của thành viên HĐQT  
Trên thế gii và Vit Nam hin nay có rt nhiu các nghiên cứu tính đa dạng vgii  
tính trong HĐQT của các công ty niêm yết đa số tp trung vào mi quan hgia tlnvà  
kết qutài chính hay mức độ ri ro. Các nghiên cu cho kết qukhác nhau phthuc vào  
thời điểm nghiên cu, mu nghiên cu, mô hình nghiên cu và các chtiêu phn ánh kết quả  
tài chính. Theo Dobbin & Jung (2011) trong mt nghiên cu quan sát ti Mcho rằng tính đa  
dng vgiới tính trong HĐQT của các công ty chyếu do sc ép của các nhà đầu tư tổ chc.  
Cũng theo báo cáo thẻ điểm qun trcông ty ca IFC (2013) quan sát mô tmi quan hgia  
số lượng thành viên nữ trong HĐQT với điểm qun trca các công ty niêm yết cho thy các  
công ty có số lượng nnhiều hơn có điểm qun trị cao hơn… Như vậy, cho dù các kết quả  
346  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
nghiên cứu khác nhau nhưng sự đa dạng vgii tính là một điểm ni bt trong các nghiên cu  
về tính đa dạng của HĐQT của các công ty niêm yết nói chung và các công ty gia đình nói  
riêng.  
-
Về trình độ học vấn của thành viên HĐQT  
Theo quan điểm phụ thuộc nguồn lực, những thành viên HĐQT được đào tạo chuyên  
sâu, có kỹ năng nghề nghiệp được cọi là một nguồn lực quan trọng trong việc kết nối các  
nguồn lực bên ngoài công ty. Trình độ học vấn của HĐQT là một trong những yếu tố cấu  
thành nên chất lượng của HĐQT (Jalbert, 2002). Đa số các nghiên cứu đều nhận thấy HĐQT  
có chất lượng tốt sẽ giám sát hoạt động quản lý hiệu quả và tạo ra tỷ suất sinh lợi cao hơn  
giúp cho công ty thành công trong tương lai (Hayes và Lee, 1999).  
-
Về độ tuổi của thành viên HĐQT  
Sự đa dạng về độ tuổi trong thành viên HĐQT gắn liền với thâm niên công tác cũng  
như kinh nghiệm của HĐQT. Khi các thành viên HĐQT có nhiều kinh nghiệm sẽ đồng thời  
làm tăng vốn hiểu biết về xã hội, vốn sống cũng như sự trải nghiệm trong thực tế (Murphy &  
Melntyre, 2007). Bên cạnh đó, các thành viên HĐQT có nhiều kinh nghiệm cũng sẽ làm tăng  
khả năng làm việc nhóm, phối kết hợp chỉ đạo và có kinh nghiệm trong việc kiểm soát giám  
sát làm giảm bớt các quyết định sai lầm ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của  
HĐQT.  
- Về tỷ lệ thành viên gia đình trong HĐQT  
Tỷ lệ thành viên gia đình trong HĐQT của các công ty gia đình là một trong những  
đặc trưng cơ bản của loại hình doanh nghiệp này. Tỷ lệ này được xác định bằng số lượng  
thành viên gia đình trong hội đồng quản trị trên tổng số các thành viên gia đình. Theo 1 số  
nghiên cứu khi số thành viên gia đình trong HĐQT chiếm ½ số ghế trong HĐQT thì DN đó  
đã có sự chi phối về sở hữu gia đình (Jonchi Shyu, 2011). Bên cạnh đó, gia đình cho dù chỉ có  
1 thành viên trong HĐQT nhưng tỷ lệ sở hữu của họ và những người có liên quan chiếm một  
tỷ lệ lớn cũng được coi là có sự chi phối trong các quyết định.  
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu v  thu thập dữ liệu  
Bài viết dựa trên phương pháp thống kê mô tả các đặc điểm của mẫu nghiên cứu với  
sự hỗ trợ của phần mềm SPSS. Để đảm bảo tính đại diện tác giả lựa chọn 100 công ty có giá  
trị vốn hóa lớn nhất thị trường vào cuối năm tài chính kết thúc là ngày 30 tháng 12 năm 2016  
trên cả hai sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn Giao dịch  
Chứng khoán Hà Nội (HNX). Trên cơ sở thông tin về giá cổ phiếu và số lượng cổ phiếu từ tài  
liệu của vndirect.com.vn sẽ xác định được giá trị vốn hóa của 692 công ty tại thời điểm  
30/12/2016 và xác định được 100 công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất chiếm 88% tổng giá trị  
vốn hóa thị trường của 692 công ty niêm yết.  
Sau đó, tác giả thu thập các thông tin của từng công ty bằng cách nhập bằng tay từ  
trang chủ của công ty, tài liệu đại hội đồng cổ đông, báo cáo thường niên, báo cáo tài chính,  
báo cáo quản trị, nội dung của mục quan hệ cổ đông trên trang chủ và một số thông tin từ các  
trang http://finance.vietstock.vn, cafef.vn.. Trong 100 công ty được lựa chọn, tác giả sử dụng  
định nghĩa về về doanh nghiệp gia đình nếu đáp ứng được một trong các tiêu chuẩn sau:  
-
Công ty có ít nhất một vị trí thành viên HĐQT và những người có liên quan sở  
hữu trên 10% vốn cổ phần của công ty. Vị trí điều hành này có thể là chủ tịch và một thành  
viên của hội đồng quản trị.  
-
Một công ty đại chúng được coi là một doanh nghiệp gia đình thậm chí ngay cả  
người sáng lập và những người có liên quan không sở hữu lên đến 10% cổ phần của công ty  
nhưng các công ty thành viên sở hữu cổ phiếu quan trọng trong các công ty mẹ có thể chiếm  
đến tỷ lệ sở hữu là 10%.  
-
Một công ty gia đình nếu có ½ số ghế trong hội đồng quản trị là các thành viên  
gia đình (Jonchi Shyu, 2011)  
347  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
Sau khi xem xét 100 công ty có giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất và đối chiếu với các  
tiêu chí về doanh nghiệp gia đình, tác giả đã lọc được 25 công ty trong tổng số 100 công ty.  
Trên danh sách 25 công ty này, tác giả tiếp tục thu thập dữ liệu ngược lại của 5 năm từ 2012 –  
2016. Sau khi bỏ đi các giá trị quan sát bị thiếu do công ty không báo cáo hoặc không đầy đủ  
giá trị của 5 năm tác giả xây dựng bộ dữ liệu về 25 công ty gia đình với 125 quan sát và tiến  
hành phân tích thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS.  
2.3. Kết quả nghiên cứu  
2.3.1. Đặc điểm củ  mẫu nghiên cứu  
Mẫu nghiên cứu bao gồm 25 doanh nghiệp gia đình doanh nghiệp chiếm 25% số công  
ty trong tổng số 100 công ty có giá trị vốn hoá thị trường lớn nhất năm 2016. Giá trị vốn hóa  
trung bình của một doanh nghiệp gia đình là 1885 tỷ đồng. Công ty gia đình lớn nhất có giá trị  
vốn hóa bằng 59% so công ty niêm yết lớn nhất tại Việt Nam (Vingroup so với Vinamilk).  
Tuy nhiên, số lượng các công ty gia đình quan sát trong mẫu nghiên cứu chủ yếu niêm yết tại  
sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (23 công ty), trong khi sàn Hà Nội chỉ có  
2 công ty.  
Về thời gian thành lập, trung bình các công ty gia đình được thành lập 18,6 năm, công  
ty gia đình lâu đời nhất là Công ty Cổ phần Điện Quang (DQC) đã được 43 năm - đây là một  
doanh nghiệp có nguồn gốc từ doanh nghiệp nhà nước, và doanh nghiệp trẻ nhất mới chỉ có 8  
năm lịch sử (FLC). Công ty gia đình có thời gian niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán  
trung bình trong 6 năm, công ty niêm yết sớm nhất (Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh- REE) là  
16 năm vào năm 2000 khi sàn chứng khoán đầu tiên được mở tại Việt Nam và công ty gần  
đây nhất đã niêm yết vào năm 2014 là công ty cổ phần đầu tư thế giới di động (MWG) và  
công ty cổ phần Bột Giặt & Hóa Chất Đức Giang (DGC).  
Bảng 1. Đặc điểm thị trƣờng của các doanh nghiệp niêm yết  
sở hữu gia đình ở Việt Nam  
Giá trvn hóa thị  
trường (tỷ đồng)  
Số năm  
niêm yết  
Số năm  
thành lp  
Giá trị  
Trung bình  
Minimum  
Maximum  
Tổng  
1885  
115  
5.64  
1
18.672  
8
11079  
235.678  
16  
43  
705  
2334  
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)  
So sánh kết quả hoạt động tài chính của các công ty gia đình với mức trung bình của  
thị trường thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và chỉ tiêu tỷ suất lợi  
nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE) quan sát cho thấy các công ty gia đình có kết quả tốt  
hơn so với tất cả các công ty niêm yết trên thị trường (bảng 2). Chỉ tiêu ROA của các công ty  
gia đình trung bình là 8.05% trong khi giá trị trung bình của thị trường là 5.5%, đặc biệt công  
ty cổ phần Kinh Đô là doanh nghiệp gia đình đạt tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản đạt cao  
nhất là 78.37% năm 2014. Tương tự, trong khi tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các  
công ty gia đình trung bình là 17,62% cao hơn gấp 2 lần giá trị trung bình của tất cả các công  
ty trên trên toàn thị trường (7,7%). Điều này giải thích cho hiệu quả hoạt động và vai trò của  
các công ty gia đình trong nền kinh tế.  
Bảng 2. So sánh kết quả t i chính của các doanh nghiệp niêm yết  
sở hữu gia đình ở Việt Nam với các doanh nghiệp to n bộ thị trƣờng  
Giá trị  
ROA  
ROE  
Các doanh  
Toàn thị trường  
Các doanh  
Toàn thị trường  
nghiệp gia đình  
nghiệp gia đình  
Mean  
8.05  
5.5%  
17.62  
7.7%  
348  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
Minimum  
Maximum  
-4.62  
78.37  
-99%  
-37.82  
98.21  
-661%  
47.9%  
54.02%  
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)  
2.3.2. Kết quả nghiên cứu  
Sau khi tiến hành phân tích thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS ở dạng đơn giản từ  
bộ dữ liệu về 25 công ty gia đình với 125 quan sát, kết quả về tính đa dạng của hội đồng quản  
trị trong các công ty gia đình như sau:  
Tính đa dạng trong thành phần hội đồng quản trị  
Quy mô của HĐQT trung bình trong các công ty gia đình là 6,8 xấp xỉ 7 người, đây là  
một con số phù hợp với thực tiễn tốt nhất về quản trị công ty thông thường quy mô hội đồng  
quản trị từ 5 đến 9 thành viên. Số thành viên HĐQT là số lẻ được lựa chọn dựa trên lý thuyết  
căn bản về hiệu quả làm việc nhóm. Công ty lớn nhất có 11 thành viên trong HĐQT là Tập  
đoàn Vingroup (VIC) năm 2014 và công ty nhỏ nhất có quy mô 4 thành viên trong HĐQT là  
Công ty phát triển đô thị Kinh Bắc (2014) và công ty cổ phần Tập Đoàn FLC (2012).  
So sánh với các công ty trên toàn bộ thị trường, quy mô này lớn hơn quy mô trung  
bình của thị trường 6,3 thành viên (Truong & Do, 2017). So sánh với các nước trong khu vực,  
yêu cầu về số lượng thành viên tối thiểu và tối đa là khá lớn như ở Singapore tối đa là 14, tối  
thiếu là 8; ở Thái Lan tối thiểu là 10, tối đa là 19 (IFC, 2011).  
Trong tổng số thành viên HĐQT tỷ lệ thành viên điều hành trung bình là 40,5%, thành  
viên không điều hành là 45,2% và tỷ lệ thành viên độc lập là 14,3%. Tỷ lệ thành viên độc lập  
như vậy là rất nhỏ so với quy định của Luật doanh nghiệp ở Việt Nam là phải có ít nhất 1/3 số  
lượng thành viên trong HĐQT là thành viên độc lập.  
Về hiện tượng song trùng lãnh đạo tức chủ tịch HĐQT đồng thời là giám đốc điều  
hành tức là một người giữ hai chức vụ tại một thời điểm có 48% công ty gia đình có hiện  
tượng này. Con số này cao gấp gần 4 lần mức trung bình của thị trường là 20,2% (Truong &  
Do, 2017). Đây là một trong những đặc điểm nổi bật mang tính điển hình đối với các công ty  
gia đình phù hợp với lý thuyết về quản lý, kiểm soát trong việc đưa ra quyết định trong kinh  
doanh.  
Bảng 3. Tỷ lệ th nh viên hội đồng quản trị trong các doanh nghiệp  
niêm yết sở hữu gia đình ở Việt Nam  
Quy mô của  
HĐQT  
Tỷ lệ TV  
điều hành  
Tỷ lệ TV không  
điều hành  
Tỷ lệ TV độc lập  
Mean  
6.856  
40.51215  
0
45.22173  
0
14.39885  
0
Minimum  
Maximum  
Standard Error  
Median  
4
11  
85.71429  
2.047594  
40  
100  
50  
0.156041  
7
1.876697  
40  
1.524584  
0
Mode  
5
40  
40  
0
Standard Deviation  
Sample Variance  
Kurtosis  
1.744595  
3.043613  
-1.09198  
0.354094  
7
22.8928  
524.0804  
-0.87223  
0.254358  
85.71429  
5064.019  
125  
20.98212  
440.2492  
0.000716  
0.590939  
100  
17.04536  
290.5444  
-0.98351  
0.716971  
50  
Skewness  
Range  
Sum  
857  
5665.216  
125  
1799.856  
125  
Count  
125  
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)  
349  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
Tính đa dạng về cơ cấu thành viên gia đình và thành viên nước ngoài trong HĐQT  
Số lượng thành viên gia đình trung bình ở các công ty gia đình là 1,84 người tức mỗi  
công ty có khoảng 2 thành viên HĐQT là thành viên trong một gia đình chiếm tỷ lệ trung bình  
là 33,88%. Trong một số trường hợp đặc biệt, Tập đoàn KIDO (KDC) & Công ty Cổ phần  
Tập đoàn Sao Mai (ASM) có 56% là thành viên gia đình nằm trong đồng quản trị tức 5 thành  
viên là người trong một gia đình trên tổng 9 thành viên của hội đồng. Tại KIDO Group công  
ty chỉ sở hữu 11,2% vốn của công ty nhưng có 5 thành viên trong hội đồng quản trị. Tương  
tự, ASM có 26,06% cổ phiếu của gia đình sáng lập, nhưng 56% thành viên của hội đồng quản  
trị là người cùng một gia đình. So sánh với các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch  
chứng khoán của Singapore (SGS), các thành viên gia đình nắm giữ 29,2% số vị trí trong hội  
đồng quản trị tức là trong 100 trong công ty gia đình có 1/3 số thành viên gia đình ngồi trong  
hội đồng quản trị.  
Số lượng thành viên nước ngoài trung bình trong HĐQT chưa đến 1 người chiếm  
4,2%, điều này cho thấy đa số các thành viên trong HĐQT ở các công ty gia đình là thành  
viên người Việt Nam. Nếu xét về nguồn gốc gia đình thì tập đoàn Kinh Đô có đến 6 anh chị  
em trong gia đình xuất thân từ người Hoa là một trong những thương hiệu gia đình có tên tuổi  
ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây Kinh Đô đã chọn con đường M&A khi quyết  
định bán 80% mảng bánh kẹo cho tập đoàn Mondelēz International với giá 370 triệu USD  
(7.846 tỷ đồng) và tiếp tục các vụ M&A trong lĩnh vực thực phẩm với những kỳ vọng mới  
trong giai đoạn 2017-2018 KIDO đặt mục tiêu doanh thu 10.000 tỷ đồng, chia cổ tức trong  
năm tới 20%. Điều này cho thấy các công ty gia đình thực sự có vai trò quan trọng trong nền  
kinh tế, là động lực quan trọng trong phát triển kinh tế tư nhân.  
Bảng 4. Cơ cấu th nh viên gia đình, th nh viên nƣớc ngo i trong hội đồng quản  
trị các doanh nghiệp niêm yết sở hữu gia đình ở Việt Nam  
Số lượng TV  
Tỷ lệ TV gia đình  
trong HĐQT  
Số TV nước  
ngoài HĐQT  
Tỷ lệ TV nước  
ngoài HĐQT  
gia đình  
Mean  
1.84  
0.864  
0.338826  
0.198708  
0.546448  
0.007734  
0.347395  
0.248016  
0.042899  
Minimum  
Maximum  
Standard Error  
Median  
0
0
0
5
6
0.298211  
0.107403  
0.136474  
0.006776  
2
1
0
0
0
0
Mode  
Standard  
Deviation  
1.200806  
1.441935  
0.89913  
1.194383  
5
1.525821  
2.328129  
3.700778  
2.032813  
6
0.08647  
0.007477  
-1.05843  
0.387068  
0.34774  
42.35327  
125  
0.075753  
0.005739  
3.700234  
2.032557  
0.298211  
5.362342  
125  
Sample Variance  
Kurtosis  
Skewness  
Range  
Sum  
230  
108  
Count  
125  
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)  
Tính đa dạng về độ tuổi, giới tính của các thành viên hội đồng quản trị  
Số lượng các thành viên nữ trong HĐQT trung bình ở các công ty gia đình là 1,2  
người nằm trong HĐQT chiếm 18,78% tức là có hơn 1 người là nữ giới ngồi trong HĐQT  
trong các công ty gia đình ở Việt Nam. Có 32% tổng số các công ty không có một thành viên  
HĐQT nào là nữ giới nhưng đáng chú ý có công ty như công ty cổ phần Vĩnh Hoàn (VHC) có  
đến 4/5 thành viên HĐQT là nữ giới chiếm 80%. Độ tuổi trung bình của HĐQT trong các  
350  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
công ty gia đình là 47.7 tức là đa số các thành viên HĐQT sinh năm 1968, độ tuổi này cao  
hơn so với các công ty trên toàn bộ thị trường 46 năm (Truong & Do, 2017).  
Bảng 5. Cơ cấu về độ tuổi, giới tính của th nh viên hội đồng quản trị trong các  
doanh nghiệp niêm yết sở hữu gia đình ở Việt Nam (tiếp)  
Số thành viên nữ trong  
HĐQT  
Tỷ lệ TV nữ  
trong HĐQT  
Tuổi TB  
Mean  
1.256  
18.7847  
47.74836  
Minimum  
Maximum  
Standard Error  
Median  
0
0
37.25  
6
80  
55.57143  
0.359318  
47.4  
0.121763  
1
1.630814  
16.66667  
0
Mode  
0
46  
Standard Deviation  
Sample Variance  
Kurtosis  
1.361356  
1.85329  
1.794826  
1.355911  
6
18.23305  
332.441  
0.068273  
0.795674  
80  
4.0173  
16.1387  
0.000678  
-0.30801  
18.32143  
5968.545  
125  
Skewness  
Range  
Sum  
157  
2348.434  
125  
Count  
125  
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)  
Tính đa dạng về trình độ học vấn của thành viên HĐQT  
Trong số các thành viên HĐQT chỉ có 2,67% có trình độ phổ thông, chủ yếu là trình  
độ Đại học 61,5 % và trình độ trên đại học 4,8%. Tỷ lệ này về cơ bản phù hợp và tương xứng  
với tỷ lệ chung của các công ty trên thị trường. Đặc biệt có công ty 100% thành viên HĐQT  
có trình độ trên đại học như công ty cổ phần tập đoàn FLC.  
Bảng 6. Cơ cấu trình độ học vấn của th nh viên hội đồng quản trị trong các  
doanh nghiệp niêm yết sở hữu gia đình ở Việt Nam (tiếp)  
Tỷ lệ TVHĐQT trình độ  
phổ thông  
Tỷ lệ TVHĐQT trình độ  
Đại học  
Tỷ lệ TVHĐQT trình độ  
trên ĐH  
Mean  
2.678095  
0
61.54531  
0
34.81659  
0
Minimum  
Maximum  
Standard Error  
Median  
33.33333  
0.633798  
0
100  
100  
2.342966  
70  
2.431095  
22.22222  
20  
Mode  
0
80  
Standard Deviation  
Sample Variance  
Kurtosis  
7.08608  
50.21252  
9.745519  
3.083676  
33.33333  
334.7619  
125  
26.19515  
686.1861  
-0.56126  
-0.71886  
100  
27.18047  
738.7781  
-0.36464  
0.917812  
100  
Skewness  
Range  
Sum  
7693.164  
125  
4352.074  
125  
Count  
351  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)  
Như vậy, các kết quả nghiên cứu trên cho thấy để hình thành và phát triển DNGĐ, đa  
số các thành viên trong HĐQT là người phải có trình độ, kinh nghiệm và thâm niên công tác  
gắn liền với sự trải nghiệm, vốn sống và các hiểu biết xã hội làm giảm bớt các quyết định sai  
lầm. Nếu các thành viên HĐQT tuổi đời còn quá trẻ kinh nghiệm và vốn sống còn hạn chế sẽ  
làm giảm hiệu quả hoạt động của DNGĐ. Chính vì vậy mà đa số các nghiên cứu trên thế giới  
và ở Việt Nam đều cho thấy các DNGĐ không thể vượt qua được thế hệ thứ 3 và bài toán kế  
nhiệm cho các thế hệ đi sau là điểm khác biệt giữa DNGĐ và doanh nghiệp phi gia đình.  
3. KT LUN  
Nghiên cu về tính đa dạng của HĐQT từ lý thuyết và thc tiễn đều cho thy vai trò  
ca mt hi đồng qun trị đa dạng về cơ cấu, giới tính, độ tuổi, trình độ… giúp tận dng các  
ngun lc và các mi quan hcó li cho doanh nghip. Nhiều văn bản pháp lý của các nước  
trên thế giới đã yêu cầu mt hội đồng qun trphải đảm bảo tính đa dạng nhất định. Trong  
khuôn khca bài viết, tác gimi chỉ quan sát tính đa dạng trong HĐQT của các công ty  
niêm yết shữu gia đình ở Vit Nam, từ đó so sánh với các công ty niêm yết trên toàn bthị  
trường và mt số các nước trên thế giới mà chưa đi sâu vào phân tích mi quan hcủa tính đa  
dạng đó với hiu quhoạt động ca doanh nghip. Tuy nhiên, từ quan sát đó có thể rút ra mt  
skết quả như sau: tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT còn khá nhỏ chưa đáp ứng được yêu  
cu ti thiếu 1/3 số thành viên trong HĐQT là thành viên độc lp; số lượng thành viên gia  
đình nằm trong HĐQT trung bình có khoảng xp xỉ 2 người, tlệ thành viên nước ngoài và tỷ  
lthành viên nữ trong HĐQT chiếm số lượng rt nhỏ, trình độ hc vn ca các thành viên  
HĐQT đa số là đại học và trên đại học và đặc bit khi quan sát 2 chtiêu ROE và ROA cho  
thy kết qutài chính của các công ty gia đình tốt hơn nhiều so vi các công ty trên toàn bộ  
thị trường. Tkết qunghiên cu trên cho thy rt cn có các nghiên cu tiếp theo vmi  
quan hgiữa các đặc điểm của HĐQT và kết qutài chính ca các công ty niêm yết shu  
gia đình để có thphát trin mô hình doanh nghiệp gia đình một động lc quan trng trong  
phát trin khu vc kinh tế tư nhân ở Vit Nam.  
PHLC: DANH SÁCH CÁC CÔNG TY TRONG MU NGHIÊN CU  
STT  
Tên công ty  
Mã CK  
VIC  
Sàn  
HOSE  
HOSE  
1
2
Tập đoàn Vingroup  
CTCP tập đoàn Masan  
CTCP tập đoàn Hòa Phát  
MSN  
3
4
HPG  
HOSE  
HOSE  
Công ty cổ phần đầu tư thế giới di động  
CTCP Tập Đoàn Hoa Sen  
CTCP cơ điện lạnh  
MWG  
5
6
HSG  
REE  
HOSE  
HOSE  
7
CTCP Kinh Đô  
KDC  
PNJ  
HOSE  
HOSE  
HOSE  
HOSE  
HOSE  
HOSE  
HOSE  
HOSE  
HOSE  
8
Cty CP Vàng bạc đá quý Phú Nhuận  
Cty Phát triển đô thị Kinh Bắc  
CTCP Vĩnh Hoàn  
9
KBC  
VHC  
HAG  
TLG  
DRC  
FLC  
10  
11  
12  
13  
14  
15  
CTCP Hoàng Anh Gia La  
CTCP Tập Đoàn Thiên Long  
CTCP Cao Su Đà Nẵng  
CTCP Tập Đoàn FLC  
Công ty Cổ phần Tập đoàn Sao Mai  
ASM  
352  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
16  
17  
18  
19  
20  
21  
22  
23  
24  
25  
Công ty cổ phần Đầu tư Nam Long  
Công ty cổ phần Tập đoàn Xây dựng Hoà Bình  
CTCP tập đoàn DABACO Việt Nam  
Công ty Cổ phần Phú Tài  
NLG  
HBC  
DBC  
PTB  
HOSE  
HOSE  
HNX  
HOSE  
HOSE  
HOSE  
HOSE  
HNX  
Công ty cổ phần Phát triển Bất động sản Phát Đạt  
CTCP Thép Nam Kim  
PDR  
NKG  
VNS  
DGC  
DQC  
HVG  
CTCP Ánh Dương Việt Nam  
CTCP Bột Giặt & Hóa Chất Đức Giang  
CTCP Bóng Đèn Điện Quang  
HOSE  
HOSE  
CTCP Hùng Vương  
TÀI LIU THAM KHO  
1. Cao Thị Vân Anh (2017), Doanh nghiệp gia đình – những vấn đề đặt ra trong bối  
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Kỷ yếu hội thảo “Phát triển kinh tế Việt Nam trong tiến trình  
hội nhập kinh tế quốc tế”, Tập 2, NXB Hà Nội.  
2. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), “Nghị định hướng  
dn vqun trị công ty đại chúng, Nghị định số 71/2017/NĐ- CP.  
3. Dobbin & Jung (2011), Corporate Board Gender Diversity and Stock  
Performance: The Completence Gap or Instituational Investor Bias, North Carolina Review,  
Vol 89.  
4. Đoàn Ngọc Phúc, Lê Văn Thông (2014), “Tác động của quản trị doanh nghiệp  
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sau cổ phần hóa ở Việt Nam, Tạp  
chí Kinh tế và phát triển số 203 tháng 05/2014.  
5. Fred Neubauer và Alden G.Lank, Doanh nghip gia đình, quản trị để phát trin  
bn vng, 1998.  
6. Hayes, R., S. and Lee, D., W. (1999), “Is Board Quality an Indicator of a Firm‟s  
Future Perpormance?” Acadamic of Accounting and Financial Studies Journal, (3)1), 97-109.  
7. Hoàng Tuấn Dũng (2014), Nghiên cu mi quan hgia shữu gia đình và hiệu  
qucủa các công ty gia đình niêm yết trên thị trường chng khoán Việt Nam” Luận văn thạc  
sĩ kinh tế, Đại hc Kinh tế Thành phHChí Minh.  
8. Hoang Nguyen Viet (2016), Succession Decision in Vietnamese Family  
Companies, International Journal of Business and Management, Vol. 10, No. 7; 2015,  
doi:10.5539/ijbm.v10n7p208  
9. IFC, Cẩm nang quản trị doanh nghiệp gia đình, 2008  
10. International Finance Corporation 2013, Báo cáo thẻ điểm quản trị công ty  
11. Jalbert, T.et al (2002), “Does School Matter?” An Empirical Analysis of CEO  
Education, Compensasion and Firm Performance”, International Bussiness and Economics  
Research Journal, 1 (1), 83-98.  
12. Jonchi Shyu (2011), “Family ownership and firm performance: evidence from  
Taiwanese firms”, International Journal of Managerial Finance, Vol 7, No. 4,2011, pp 397-  
411.  
13. Murphy, S. A. and McIntyre, M. (2007). “Board of Director Performance: A  
Group Dynamics Perspective". Corporate Governance, 7(2). 209-224.  
14. Nguyn Thị Mai Hương (2014), Nghiên cứu tác động ca các thành viên gia  
đình, cấu trúc hội đồng qun trị đến hiu quhoạt động ca công ty cphn, Luận văn thạc  
sĩ kinh tế, Đại hc Kinh tế Thành phHChí Minh.  
15. Phm Quc Vit (2010), Nghiên cu ảnh hưởng ca các yếu tố điều hành công ty  
đến kết qutài chính ca công ty cphn, Lun án tiến sĩ, Đại hc Kinh tế Thành phHChí  
Minh.  
353  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
16. Phm ThKiu Trang (2017), Phân tích tác động ca qun trcông ty ti hiu  
qutài chính ca các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chng khoán Vit Nam,  
Lun án tiến sĩ, Đại hc Kinh tế quc dân.  
17. Phan Huu Viet (2013), Board Structure and Corporate Financial Performance:  
Empirical Evidence from Vietnam's Listed Firms, The Bulletin of The Graduate School of  
Commerce, Waseda University, 78, 205-231.  
18. Truong T.N.T & Dao T. B (2017), Female directors and financial performance of  
listed companies in Vietnam, Journal of Economics & Development, Vol 236(II), February  
2017  
19. Võ Hồng Đc, Phan Bùi Gia Thủy (2013), “Tác động của đặc điểm hội đng qun  
trị đến hiu quhoạt động công ty: minh chng tViệt Nam”, Tp chí Kinh tế và phát trin  
s188 (II), tháng 02/2013.  
mong-lon-2016082908275549.htm  
Abstract:  
In Vietnam, family business belongs to private business component that have made  
significant contributions for the country‟s economic development. The 12th Congress  
Resolution of the Communist Party of Vietnam asserted that private economy was an  
important motivation and required the onset of business, improved the capacity of private  
sector in the context of industrial revolution 4.0. In corporate management system in general,  
family business management in particular, Board of Directors is one of the most important  
internal controls in order to ensure financial results as well as effective operation of the firm.  
The article concentrates on researching the diversity of Board of Directors in family  
business in Vietnam. These are the diversity of members of the Board of Directors, ender,  
educational level, age, number of executive and non-executive members, foreigners or  
Vietnamese. The author has also compared these diverse characteristics to other enterprises in  
the region to detect the distinctive features of family corporate management.  
Keywords: family business, Board of Directors, family members  
354  
pdf 13 trang Thùy Anh 5600
Bạn đang xem tài liệu "Tính đa dạng của hội đồng quản trị trong các công ty niêm yết sở hữu gia đình ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftinh_da_dang_cua_hoi_dong_quan_tri_trong_cac_cong_ty_niem_ye.pdf