Phân tích ảnh hưởng của hoạt động đổi mới sáng tạo đến kết quả kinh doanh tại các ngân hàng niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

Working Paper 2021.1.5.03  
- Vol 1, No 5  
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CA HOẠT ĐỘNG ĐI MI SÁNG TẠO ĐẾN KT  
QUKINH DOANH TI CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YT TRÊN SGIAO DCH  
CHNG KHOÁN THÀNH PHHCHÍ MINH  
Nguyn An Huy1  
Sinh viên K56 Ngân hàng - Khoa Tài chính ngân hàng  
Trường Đại hc Ngoại Thương, Hà Ni, Vit Nam  
Kim Hương Trang  
Ging viên Khoa Tài chính ngân hàng  
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam  
Tóm tt  
Chúng tôi thc hin nghiên cu này nhm mục đích đánh giá tác động ca hoạt động đổi mi sáng to  
đến kết qukinh doanh ca các ngân hàng da trên dliu thu thập được t14 ngân hàng niêm yết trên  
Sgiao dch chng khoán Thành phHChí Minh (HOSE) trong giai đoạn ktkhi các ngân hàng bt  
đầu niêm yết trên HOSE đến thời điểm ngày 31/12/2020. Phân tích kết qumô hình hồi quy đa biến,  
nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng tích cc ca hoạt động đổi mi sáng to sn phẩm đến kết qukinh  
doanh ca các ngân hàng. Hoạt động đổi mi sáng to tchức có tác động ngược chiều đến kết qukinh  
doanh trong khi hoạt động đổi mi sáng to quy trình trong nghiên cu không thhin mi quan hvi  
kết qukinh doanh ca ngân hàng.  
Tkhóa: Đổi mi sáng to, ngân hàng, kết qukinh doanh, Vit Nam.  
ANALYZE THE IMPACT OF INNOVATION ACTIVITIES ON BUSINESS  
RESULTS OF BANKS LISTED ON THE HO CHI MINH STOCK EXCHANGE  
Abstract  
We conducted this research to aim at evaluating the impact of innovation activities on the business results  
of banks based on the data collected from 14 banks listed on the Ho Chi Minh Stock Exchange (HOSE)  
during the period from when banks started listed on HOSE to December 31, 2020. By analyzing the  
results of the multiple regression model, this research has indicated the positive influence of product  
innovation activities on the banks’ business results. Organizational innovation activities have negatively  
impacted business results, while process innovation activities in this research have not revealed the  
relationship with the business results of banks.  
Keywords: Innovation, banks, business results, Vietnam.  
1 Tác giliên h, Email: anhuy29101999@gmail.com  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 5 (08/2021) | 36  
1. Gii thiu vnghiên cu  
Hoạt động đổi mi sáng tạo đã và đang trở thành động lực chính thúc đẩy sphát trin kinh tế và  
nâng cao năng lực cnh tranh ca các quc gia (Phùng, 2013). Chính vì vy mà nhiều nước trên thế gii  
đều coi hoạt động đổi mi sáng to là trung tâm ca chiến lược phát triển cũng như rất chú trọng đến chỉ  
số đổi mi sáng to toàn cu (Lê, 2019). Không nm ngoài xu thế trên, BChính trBan Chp hành  
Trung ương Đảng Cng sn Việt Nam đã ban hành Nghị quyết s52-NQ/TW “về mt schủ trương,  
chính sách, chủ động tham gia cuc cách mng công nghip ln thứ 4” giúp phát triển và nâng cao năng  
lượng đổi mi sáng to quốc gia, coi đây là yếu tquan trọng để thúc đẩy phát trin kinh tế. Không chỉ  
ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế của đất nước, hoạt động đổi mi sáng to còn là mt trong các  
nhân tmang tính quyết định giúp doanh nghip to ra các giá trvà duy trì li thế cnh tranh trong môi  
trường thay đổi nhanh chóng và phc tp hin nay (Ranjit, 2004). Chính vì thế, các lãnh đạo doanh  
nghiệp đều thhin sự quan tâm đến hoạt động đổi mi sáng tạo và đầu tư nhiều hơn vào hoạt động này  
vi kvọng đem lại li tức đầu tư cao (Porter, 1999).  
Ngành tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng cũng đã chứng kiến schuyển đổi nhanh chóng  
trong sut 2 thp kqua nhvào sphát trin mnh mca hoạt động đổi mi sáng tạo, đặc bit là tiến  
bộ trong lĩnh vực công nghthông tin và truyn thông (Ratten, 2008; Rishi & Saxena, 2004). Hàng lot  
dch vvà các sn phm ngân hàng vi giá trị gia tăng ngày càng đa dạng đã được phát trin trong sut  
thi gian qua, ví dụ như ATM, ngân hàng điện thoi (mobile banking), ngân hàng trc tuyến (internet  
banking), ththanh toán nội địa, ththanh toán quc tế, phân phi bo him qua ngân hàng  
(bancassurance), thanh toán hoá đơn... (Malik, 2014). Tại Vit Nam, hoạt động đổi mi sáng to ca  
ngành ngân hàng cũng được thhin mt cách rõ rt thông qua các sn phm, dch vmới như ngân  
hàng tphc v(SSB) Livebank ca TPBank, không gian giao dch công nghsDigital Lab ca  
Vietcombank, khu tri nghim giao dịch ngân hàng điện tE-Zone ca BIDV...và các ng dng ngân  
hàng trên điện thoại (mobile banking) như F@st mobile của Techcombank, ACB Online ca ACB, My  
Ebank ca Sacombank,…  
Nhìn chung, stiến btrong công nghệ đã kéo theo sự thay đổi về hành vi người dùng trong mi  
khía cnh của đời sng, từ nơi làm việc, hoạt động gii trí, giao tiếp cho đến các mi quan hcá nhân.  
Nhng thay đổi này có tác động mnh mtrong các ngành dch vụ, nơi mà khía cạnh thông tin là vô  
cùng quan trọng (Miles, 2000), và ngân hàng là tâm điểm trong quá trình thay đổi y bi sgn lin mt  
thiết đến thông tin và tin t(González & Francisco, 2011). Hot động đổi mi sáng tạo, đặc bit trong  
lĩnh vực ngân hàng sẽ giúp gia tăng hiệu qutrong vic cung cp dch vvà thomãn các nhu cu cá  
nhân đối vi tng khách hàng (Wachira, 2013), gim thiu chi phí trong việc lưu trữ, xlý và truyn  
thông tin bng cách shoá, tối ưu hoá các quy trình da trên vic phân tích các dliu thc tế (González  
& Francisco, 2011). Tuy nhiên, stiến bnhanh chóng trong công nghti ngân hàng không phi lúc  
nào cũng song hành với quy trình qun lý, vn hành và sdng các công nghtiên tiến đó (Campanella  
và các cng s, 2013). Chính vì vy, mt vấn đề then chốt được đặt ra vcu trúc và quy trình kinh  
doanh trong ngân hàng schu ảnh hưởng như thế nào bi hoạt động đổi mi sáng to và cũng là ngun  
cm hng ca tác giả để thc hiện đề tài nghiên cu này.  
Nghiên cứu có đóng góp quan trọng vclý lun và thc tiễn. Trên phương diện lý lun, nhng  
nghiên cứu trước đây về hoạt động đổi mi sáng to ca Vit Nam chyếu tp trung khai thác khía cnh  
thc trng và các ngành nghề khác, chưa có bất kì nghiên cu chuyên sâu nào vhoạt động đổi mi sáng  
to trong ngành ngân hàng. Chính vì vy, nghiên cứu đã cung cấp mt hthống cơ sở lý luận và phương  
pháp nghiên cu cth, chi tiết nhm tìm hiu ảnh hưởng ca hoạt động đổi mi sáng tạo đến kết quả  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 5 (08/2021) | 37  
kinh doanh của các ngân hàng. Đây là hướng đi hoàn toàn mới, phù hp và có tính cp nht cao trong  
thời đại hiện nay. Trên phương diện thc tin, da vào kết qunghiên cu thc nghim, tác giả đã đưa  
ra các đề xut và khuyến nghcthdành cho chính phủ, ngân hàng và các nhà đầu tư.  
2. Tng quan tình hình nghiên cu vmi quan hgia hoạt động đổi mi sáng to và kết quả  
kinh doanh ca ngân hàng  
Theo OCED (2018), “Đổi mi sáng to là ci tiến hoc to ra mt sn phm mi hoc mt quy trình  
mi (hoc kết hp chai) mà có skhác biệt đáng kể so vi các sn phm hoặc quy trình trước đó”. Tại  
Việt Nam, định nghĩa về hoạt động đổi mi sáng tạo được quy định ti Khoản 16, Điều 3, Lut Khoa  
hc và công nghệ 2013: “Đổi mi sáng to là vic to ra, ng dng thành tu, gii pháp kthut, công  
ngh, gii pháp quản lý để nâng cao hiu quphát trin kinh tế - xã hội, nâng cao năng suất, chất lượng,  
giá trị gia tăng của sn phẩm, hàng hóa”.  
Trong sut 2 thp kvừa qua, đã xuất hin rt nhiu lý thuyết khác nhau đánh giá mối quan hgia  
hoạt động đổi mi sáng to và kết qukinh doanh. Trong phm vi bài nghiên cu, tác gisdng 4 lý  
thuyết chính dưới đây để xây dng khung lý thuyết vmi quan hgia hoạt động đổi mi sáng to và  
kết qukinh doanh ti các ngân hàng, gm có: Lý thuyết đổi mi tài chính ràng buc (constraint-induced  
financial innovation theory), lý thuyết đổi mi tránh né (circumvention innovation theory), lý thuyết đổi  
mới theo quy định (regulation innovation theory) và lý thuyết đổi mi chi phí giao dch (transaction cost  
innovation theory).  
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nưc  
Ngugi và Karina (2013) sdng dliệu sơ cấp thu thập được t43 nhà qun lý ti các ngân hàng  
thương mại Kenya và các dliu thcấp khác đã chra chiến lược đổi mi sáng to có ảnh hưởng tích  
cực đến hiu quhoạt động ca ngân hàng. Cth, nghiên cứu đã chỉ ra c4 chiến lược đổi mi sáng  
to bao gm: chiến lược đổi mi sáng to thị trường, chiến lược đổi mi sáng to sn phm, chiến lược  
đổi mi sáng to quy trình và chiến lược đổi mi sáng to công nghệ đều tạo ra tác động tích cực đến  
hiu quhoạt động của các ngân hàng thương mại.  
Sujud và Hashem (2017) đã nghiên cứu về ảnh hưởng ca hoạt động đổi mi sáng tạo trong lĩnh  
vc ngân hàng di động, thghi nvà thtín dng, ATM, ngân hàng trc tuyến, thiết bbán hàng (PoS)  
và chuyn tiền điện tử (EFT) đến khả năng sinh lời và tsut sinh li trên tài sn (ROA) ca các ngân  
hàng thương mại ti Lebanon. Dliệu được thu thp thông qua bng câu hi nghiên cu và phân tích  
thng kê bng phn mm SPSS. Kết qucho thấy tác động tích cc gia hoạt động đổi mi sáng to  
trong ngân hàng đối vi khả năng sinh lời và ROA của các ngân hàng thương mại ti Lebanon.  
Campanella và cng s(2017) thông qua phân tích thc nghim các dliệu định lượng và định tính  
trong giai đoạn 2008–2011 được thu thp tmu gm 3190 ngân hàng ti 17 quốc gia đã tìm ra mối  
quan htiêu cc giữa đòn by tài chính của ngân hàng và hai đổi mi sáng to trong công nghgm: hệ  
thng phn mm hoạch định ngun lc doanh nghip và phn mm qun lý ri ro tín dng. Nhóm tác  
giả cũng chỉ ra việc đổi mi sáng to trong hoạt động công nghệ tuy làm tăng tỉ sut li nhuận nhưng  
ảnh hưởng đến năng lực, khả năng và tổ chc ca hthng ngân hàng.  
Hu và cng sự (2019) đã khám phá tác động ca hoạt động đổi mi sáng to lên li nhun ca các  
ngân hàng thương mại trên 4 khía cạnh: đổi mi sáng to sn phẩm tài chính, đổi mi sáng to qun lý  
dch vụ, đổi mi sáng to công nghệ và đổi mi sáng tạo cơ cấu tchc. Sdng dliu ca 18 ngân  
hàng thương mại niêm yết Trung Quc từ năm 2013 đến năm 2018, kết qunghiên cu cho thấy đổi  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 5 (08/2021) | 38  
mi sáng to sn phẩm tài chính, đổi mi sáng to qun lý dch vụ và đổi mi sáng to công nghcó  
mối tương quan nghch vi li nhun ca các ngân hàng. Kết quca Hu và cng sự đi ngược li các  
nghiên cứu trước đó của Niggi (2012), Sujud và Hashem (2017), Ngugi và Karina (2013).  
Lee và cng sự (2020) đã đánh giá tác động ca hoạt động đổi mi sáng tạo trong lĩnh vc tài chính  
đối vi mức tăng trưởng ca ngân hàng thông qua tp dliu ca 40 quc gia (OECD và không thuc  
OECD) trong giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2011. Kết qunghiên cu chra các ngân hàng ti các  
quc gia có mức độ đổi mi sáng tạo trong lĩnh vực tài chính cao hơn thể hin sự tăng trưởng tốt hơn về  
tài sn, khon vay và li nhun. Ngoài ra, nhóm tác giả cũng phát hiện rằng các quy định ca ngân hàng,  
ci cách tài chính và các chsqun trquốc gia có xu hướng làm suy yếu mi quan hgia hoạt động  
đổi mi sáng tạo trong lĩnh vực tài chính và tăng trưởng ngân hàng trong khi xu hướng toàn cu hoá góp  
phần làm tăng cường mi quan hnày.  
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước  
Tun và cng sự (2016) đã nghiên cứu ảnh hưởng ca hoạt động đổi mi sáng tạo đến hiu quhot  
động ca các doanh nghip trong ngành công nghip phtrti Hà Ni, Vit Nam. Kết qunghiên cu  
chra những tác động tích cc ca các hoạt động đổi mi sáng to vquy trình, marketing và tchc  
đối vi hiu quhoạt động doanh nghiệp. Trong khi đó, hoạt động đổi mi sáng to sn phm li có mc  
độ tác động kém tích cực hơn.  
Thuý và cng sự (2018) đã nghiên cứu vthc trng hoạt động đổi mi sáng to công nghti các  
doanh nghip Vit Nam. Sdụng phương pháp thống kê mô t, nhóm tác ginhn thy chcó khong  
31% doanh nghip thc hiện đổi mi sáng to vi sn phm và 46% doanh nghiệp được kho sát thc  
hiện đổi mi sáng to quy trình. Ngoài ra, chcó khong 25% doanh nghip có hoạt động đào tạo cho  
nhân viên, khong 10% doanh nghip hp tác vi các tchc bên ngoài vviệc đổi mi công ngh, môi  
trường. Hơn nữa, các chính sách htrdoanh nghip trong hoạt động đổi mi sáng to vn còn nhiu  
hn chế.  
Hvà cng s(2018) sdng dliu t190 tác nhân trong chui giá trtht bò Tây Nguyên ca  
Việt Nam đã chỉ ra việc định hướng khách hàng và sphi hp gia các phòng, ban chức năng có liên  
quan to ra ảnh hưởng tích cực đến hoạt động đổi mi sáng to. Nghiên cứu cũng chỉ ra hoạt động đổi  
mi sáng to trong chui giá trcó mi quan htích cc vi hiu qutài chính.  
Na và cng sự (2019) đã điều tra tác động ca hoạt động đổi mi sáng to sn phm và quy trình  
đối vi hiu quhoạt động ca các công ty sn xut ti các thị trường mi nổi Đông Nam Á, bao gồm:  
Indonesia, Malaysia và Vit Nam. Sdng mu dliu gm 2324 công ty sn xut tbdliu Kho  
sát Doanh nghip ca Ngân hàng Thế giới (WBES) năm 2015, nghiên cứu đã phát hiện rng hoạt động  
đổi mi sáng to sn phm có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng doanh strong khi hoạt động đổi mi  
sáng to trong các công nghvận hành có tác động tiêu cực đến mức tăng trưởng doanh sca các công  
ty sn xut.  
Phát và cng sự (2021) đã nghiên cứu tác động ca hoạt động đổi mi sáng tạo đến skhác bit  
gia hiu quhoạt động ca ngân hàng ti Vit Nam và Pakistan. Sdng dliu t23 ngân hàng (7  
ngân hàng Vit Nam và 16 ngân hàng ở Pakistan) trong giai đoạn 2011-2019 được tng hp tNgân  
hàng Nhà nước Pakistan, Vietstock, MorningStar, Ngân hàng Thế gii và trang web ca các ngân hàng,  
nghiên cu chỉ ra dù có hay không tác động ca hoạt động đổi mi sáng to, hiu quhoạt động ca  
ngân hàng Vit Nam vn thấp hơn tại Pakistan. Nghiên cứu cũng chỉ ra rng hiu quhoạt động ca  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 5 (08/2021) | 39  
ngân hàng có thể được nâng cao bng cách tăng quy mô ngân hàng thay vì chú trọng vào hoạt động đổi  
mi sáng to. Ngoài ra, tuổi đời của ngân hàng cũng là rào cản đối vi vic sdng hoạt động đổi mi  
sáng tạo để nâng cao hiu quhoạt động ca ngân hàng.  
2.3. Xây dng githuyết  
Các nghiên cứu khác trước đây về hoạt động đổi mi sáng tạo trong lĩnh vực tài chính có tác động  
tích cực đến ngành ngân hàng vcác yếu tố: tăng trưởng tng thể, năng suất và hiu quhoạt động (Beck  
và cng s, 2016; Chortareas, Girardone & Ventouri, 2009; Lozano-Vivas & Pasiouras, 2010, 2014).  
Trên thc tế, lý do chính ca hoạt động đổi mi sáng to là mong muốn tăng cường hiu qukinh doanh  
và li thế cnh tranh (Tun và cng s, 2016). Metcalfe (1998) tuyên bkhi dòng chy ca hoạt động  
đổi mi sáng to ngng lại, cơ cấu kinh tế ca các công ty schuyn sang trng thái không hoạt động  
và ít tăng trưởng. Do đó, đổi mới đóng một vai trò quan trng trong vic to ra skhác bit vhiu sut  
và cnh tranh gia các doanh nghip, khu vc và thm chí các quc gia. Trong ngân hàng, hoạt động  
đổi mi sáng to là mt phn quan trng trong chiến lược phát trin bn vng của các ngân hàng thương  
mại và là phương tiện quan trọng để nâng cao năng lực cnh tranh ct lõi ca các ngân hàng (Hu và cng  
s, 2019). Bi l, thnht, hoạt động đổi mi sáng to to ra các sn phm và dch vmi phc tạp hơn  
cũng như đa dạng hoá các kênh phân phi mi thay thế cho mạng lưới chi nhánh truyn thống, tăng  
cường khả năng tiếp cận đến khách hàng và từ đó giúp tăng doanh thu (White, 1998). Thhai, hoạt đng  
đổi mi sáng tạo định hình cách thc mà các ngân hàng thc hin các hoạt động ca mình, vi vic áp  
dụng đổi mi sáng to, ngân hàng kvng sgim chi phí theo thi gian (Beccalli, 2007). Thba, hot  
động đổi mi sáng to giúp tăng khả năng cạnh tranh ca ngân hàng nhvào skhác bit hoá, ci thin  
dch vkhách hàng, gim chi phí giao dch và to khả năng phản ng vi ri ro tốt hơn (Campanella,  
2017). Do đó, dựa vào các lp lun trên, tác gicho rng hoạt động đổi mi sáng tạo có tác động tích  
cực đến kết qukinh doanh ca các ngân hàng niêm yết trên Sgiao dch Chng khoán Thành phHồ  
Chí Minh.  
Để đi sâu vào phân tích ảnh hưởng ca các khía cnh cthtrong hoạt động đổi mi sáng to và  
da trên kết qunghiên cu vphân loại đổi mi sáng to ca Boer (2001), tác gichia hoạt động đổi  
mi sáng to thành 3 loi cth, gồm: đổi mi sáng to sn phẩm, đổi mi sáng tạo quy trình và đổi mi  
sáng to tchc. Từ đó, đề xut 3 githuyết cthsau:  
H1: Hoạt động đổi mi sáng to sn phẩm có tác động tích cực đến kết qukinh doanh ca ngân hàng.  
H2: Hoạt động đổi mi sáng tạo quy trình có tác động tích cực đến kết qukinh doanh ca ngân hàng.  
H3: Hoạt động đổi mi sáng to tchức có tác động tích cực đến kết qukinh doanh ca ngân hàng.  
3. Phương pháp nghiên cứu  
3.1. Dliu nghiên cu  
Tác gitiến hành thu thp dliu từ báo cáo thường niên và báo cáo tài chính hàng năm đã được  
kim toán ca các ngân hàng niêm yết trên HOSE. Tác gisdng dliu trong khong thi gian từ  
năm ngân hàng được niêm yết trên sàn HOSE đến ngày 31/12/2020. Dliu nghiên cứu được xdng  
là mô hình dliu dng mng không cân (unbalanced panel) gm 86 quan sát t14 ngân hàng niêm yết.  
Chi tiết về tên các ngân hàng và năm niêm yết trên sàn HOSE được trình bày trong phlc. Ngoài ra,  
tác giả cũng sử dng dliu thcp tNgân hàng thế giới để đo lường mức độ tăng trưởng GDP ca  
Vit Nam.  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 5 (08/2021) | 40  
3.2. Phương pháp nghiên cu  
Để phân tích ảnh hưởng ca hoạt động đổi mi sáng tạo đến kết qukinh doanh ca ngân hàng, tác giả  
đề xut mô hình nghiên cu tng thể dưới đây:  
푹푶푨풊풕 = 휶+ 휶× 푷푹푶푫푼푪푻풊풕 + 휶× 푷푹푶푪푬푺푺풊풕 + 휶× 푶푹푮풊풕 + 휶× 푮푫푷푮풓풐풘풕풉풊풕  
+ 휶× 푺푰풁푬풊풕 + 휺풊풕  
Trong đó:  
i: ngân hàng thứ i được quan sát (i=1,...,14);  
t: thi gian quan sát tht ca ngân hàng thi;  
0: hschn;  
1... 5: ảnh hưởng ca các biến số độc lp và kiểm soát đến biến phthuc;  
푖푡: sai sca mô hình.  
Ngoài ra, các tiêu chí cthể để đánh giá hoạt động đổi mi sáng to của các ngân hàng trên 3 phương  
din: sn phm, quy trình và tchức được tác gitrình bày chi tiết trong phlc. Bng 1 dưới dưới đây  
mô tcác biến được sdng trong mô hình:  
Bng 1. Mô tcác biến trong mô hình  
Kỳ  
vng  
Tên biến  
Ký hiu  
Nghiên cứu trước  
Cách đo lường  
Tsut sinh  
li trên tng  
tài sn  
Sujud và Hashem,  
2017; Hu và cng  
s, 2019  
Li nhun sau thuế/ Tng tài  
sn  
ROA  
Nhn giá trbng 1 nếu ngân  
Hu và cng s, hàng có hoạt động đổi mi  
2019; Ngugi và sáng to sn phm và bng 0  
Karina, 2013; Na nếu ngân hàng không có hot  
Đổi mi sáng  
to sn phm  
PRODUCT  
(+)  
và cng s, 2019  
động đổi mi sáng to sn  
phm  
Nhn giá trbng 1 nếu ngân  
Hu và cng s, hàng có hoạt động đổi mi  
2019; Ngugi và sáng to quy trình và bng 0  
Karina, 2013; Na nếu ngân hàng không có hot  
Đổi mi sáng  
to quy trình  
PROCESS  
(+)  
(+)  
và cng s, 2019  
động đổi mi sáng to quy  
trình  
Nhn giá trbng 1 nếu ngân  
Hu và cng s, hàng có hoạt động đổi mi  
2019; Tun và sáng to tchc và bng 0 nếu  
Đổi mi sáng  
to tchc  
ORG  
cng s, 2016  
ngân hàng không có hoạt động  
đi mi sáng to tchc  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 5 (08/2021) | 41  
Kỳ  
vng  
Tên biến  
Ký hiu  
Nghiên cứu trước  
Hu và cng s,  
Cách đo lường  
Quy mô ngân  
hàng  
2019; Na và cng Logarit tnhiên ca tng tài  
s, 2019; Phát và sn  
cng s, 2021  
SIZE  
(+)  
(+)  
Mức  
tăng  
Hu và cng s, % tăng trưởng GDP Vit Nam  
trưởng GDP GDPGrowth  
Vit Nam  
2019  
năm t so với năm t-1  
4. Kết qunghiên cu  
4.1. Thng kê mô tvà hsố tương quan gia các biến nghiên cu  
Thng kê mô tmu nghiên cu  
Bng 2. Kết quthng kê mô tmu nghiên cu  
Squan  
Giá trị  
trung bình  
Độ lch  
chun  
Giá trnhGiá trln  
Biến  
ROA  
sát  
nht  
0.042706  
0.0000  
0.0000  
0.0000  
17.025  
2.9100  
nht  
86  
86  
86  
86  
86  
86  
1.4780  
0.74419  
0.67442  
0.52326  
19.601  
0.79396  
0.43888  
0.47134  
0.50239  
0.83602  
1.4167  
3.5942  
1.0000  
1.0000  
1.0000  
21.140  
7.1295  
PRODUCT  
PROCESS  
ORG  
SIZE  
GDPGrowth  
5.8257  
Ngun: Kết qutính toán tphn mm  
Bng 2 thng kê mô tcác biến sdng trong nghiên cu. Trong đó, giá trtrung bình ca các biến  
độc lp PRODUCT, PROCESS và ORG lần lượt là 0.74419, 0.67442 và 0.52326. Đồng nghĩa với vic  
có 74.42% trong mu quan sát có hoạt động đổi mi sáng to sn phm, 67.44% mu quan sát có hot  
động đổi mi sáng to quy trình và chcó 52.33% mu quan sát có hoạt động đi mi sáng to tchc.  
Biến phthuc ROA có giá trtrung bình 1.4780 thhin mc tsut sinh li trên tng tài sn trung  
bình ca mu nghiên cu là 1.478%, độ lch chuẩn là 0.79396, tương đương mức dao động vtsut  
sinh li ca các ngân hàng trong mu nghiên cu là không hnh.  
Tương quan các biến  
Mi quan hệ tương quan giữa các biến trong mô hình được mô ttrong bng 3. Tkết qubng 3,  
có ththy mức độ tương quan giữa các biến trong mô hình là tương đối yếu. Điều này đảm bo mô  
hình không tn ti hiện tượng đa cộng tuyến.  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 5 (08/2021) | 42  
Bng 3. Kết quma trận tương quan giữa các biến  
ROA  
PRODUCT PROCESS ORG  
SIZE  
GDPGrowth  
ROA  
1.0000  
PRODUCT  
PROCESS  
ORG  
-0.0398 1.0000  
0.3845  
-0.0661  
1.0000  
0.0324  
0.0518  
-0.1738  
-0.1543 0.0273  
-0.2257 -0.1078  
-0.1211 -0.0068  
1.0000  
0.1572 1.0000  
0.1344 -0.0399 1.0000  
SIZE  
GDPGrowth  
Ngun: Kết qutính toán tphn mm  
4.2. Phân tích hi quy  
Vi dng dliu bảng, 3 mô hình thường được sdng bao gm: Mô hình đánh giá tác động ngu  
nhiên - random effects (REM), mô hình đánh giá tác động cố định - fixed effects (FEM) và mô hình  
Pooled OLS. Sau khi chy hi quy c3 mô hình, tác ginhn thy cả 3 mô hình đều có hiện tượng tự  
tương quan. Để khc phc hiện tượng trên, tác gily biến trbc 1 ca biến phthuc ROA là ROA_1  
vào mô hình. Lúc này, tác gitiến hành kim định F-test và kiểm định Breusch - Pagan để chn la ra  
mô hình phù hp gia FEM, REM và Pooled OLS. Kết qucho thy mô hình Pooled OLS là mô hình  
phù hp nht. Tác gitiến hành các kiểm định khác gm: White's test, RAMSEY và Wooldridge và VIF.  
Kết qukiểm định cho thy mô hình không mc hiện tượng phương sai sai số thay đổi, không có hin  
tượng tự tương quan, không có đa cộng tuyến và mô hình không bsót biến quan trng.  
Kết quhi quy theo mô hình Pooled OLS ti bng 4 cho thy mô hình phù hp vmt tng th,  
giải thích được 82.32% ảnh hưởng ca hoạt động đổi mi sáng tạo đến kết qukinh doanh ca ngân  
hàng. Biến đổi mi sáng tạo quy trình và đổi mi sán to doanh nghiệp có ý nghĩa thống kê ti mc ý  
nghĩa lần lượt là 1% và 10%.  
Hshi quy ca biến đổi mi sáng to quy trình mang dấu dương thể hin ảnh hưởng tích cc ca  
hoạt động đổi mi sáng tạo quy trình đến kết qukinh doanh của ngân hàng, điều này là hoàn toàn phù  
hp vi githuyết H2 được tác giả đặt ra ban đầu và phù hp vi các nghiên cứu trước đây của  
Campanella (2017), Ngugi & Karina (2013).  
Hshi quy ca biến đi mi sáng to tchc mang du âm thhin ảnh hưởng tiêu cc ca hot  
động đổi mi sáng to tchức đến kết qukinh doanh ca ngân hàng ti mức ý nghĩa 10%. Điều này  
trái ngược vi githuyết H3 được tác giả đặt ra. Tuy nhiên, điều này có thể được lí gii da trên lý  
thuyết đổi mới tránh né (circumvention innovation theory). Chính vì các quy định cht chca chính  
phủ đối vi ngành tài chính ngân hàng nên đôi khi các quyết định đổi mi sáng tạo được đưa ra nhằm  
mục đích tránh né các quy định, do li ích chính trị đem lại hoc sự trao đổi lợi ích đằng sau đó (Martin  
de Holan & Phillips, 2004). Vy nên khoản đầu tư vào hoạt động đổi mi sáng to ca tchc có thlà  
không tối ưu, gây giảm li thế cạnh tranh, tăng chi phí không đáng có (Zhao & Olivera, 2006), từ đó  
làm gim mc li nhun ca ngân hàng.  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 5 (08/2021) | 43  
Biến đổi mi sáng to sn phẩm không có ý nghĩa thống kê. Điều này thhin ảnh hưởng ca hot  
động đổi mi sáng to sn phẩm đến kết qukinh doanh của ngân hàng là không rõ ràng. Điều này  
không đúng với githuyết H1 được đặt ra ban đầu. Tuy nhiên, kết qutrên có thể được githích bi  
việc đổi mi sáng to càng nhiu sn phẩm, tính năng đồng nghĩa với vic ngân hàng càng phải tăng  
cường hoạt động giám sát và đảm bo yếu tan ninh, an toàn ca sn phẩm, đặc bit trong thời đại công  
ngh4.0, rt nhiu các kthut và công nghệ khác nhau được áp dụng. Điều này làm tăng độ khó khăn  
và phc tp cho vic giám sát và đảm bo an toàn, bo mt (Hu và cng sự, 2019). Do đó, nó có thể gây  
ra lãng phí các ngun tài nguyên không cn thiết, làm tăng chi phí và triệt tiêu mức độ li nhun mà  
ngân hàng thu về được thoạt động này. Vy nên, trong ngn hạn, tác động ca hoạt động đổi mi sáng  
to sn phm có thkhông rõ ràng.  
Bng 4. Kết qumô hình hi quy Pooled OLS  
Tên biến  
Hshi quy  
0.0744062  
0.406527***  
0.141219*  
0.0192802  
0.0437016  
0.858822***  
0.701489  
72  
Xác sut (p)  
0.4148  
PRODUCT  
PROCESS  
0.0000144  
0.0942  
ORG  
SIZE  
0.7152  
GDPGrowth  
0.1691  
ROA_1  
0.0000  
Hng số  
0.5248  
Quan sát  
R-squared  
0.823159  
Trgiá P-value (F)  
Ngun: Kết qutính toán tphn mm  
0.000000  
Ghi chú: *** Mức ý nghĩa 1%, ** Mức ý nghĩa 5%, * Mức ý nghĩa 10%  
5. Kết lun  
Trên cơ sở phân tích định lượng, sdng mô hình hi quy Pooled OLS, nghiên cứu đã chỉ ra tác  
động tích cc ca hoạt động đi mi sáng tạo quy trình đến kết qukinh doanh ca các ngân hàng niêm  
yết trên Sgiao dch Chng khoán Thành phHChí Minh. Ngoài ra, nghiên cứu cũng phát hiện rng  
hoạt động đổi mi sáng to quy trình có ảnh hưởng tiêu cực đến kết qukinh doanh ca ngân hàng. Vic  
đầu tư vào hoạt động đổi mi sáng to sn phẩm cũng cần phải được xem xét mt cách thn trng, bi  
lchi phí bra có thslớn hơn lợi nhuận đem lại do việc phát sinh các chi phí để có thể duy trì được  
sn phm.  
Da vào kết qunghiên cu, tác giả cũng đưa ra những khuyến nghquan trọng đối vi các nhà  
hoạch định chính sách, ngân hàng cũng như các nhà đầu tư.  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 5 (08/2021) | 44  
Các nhà hoạch định chính sách nên xem xét xây dựng các khung chương trình giúp thúc đẩy hot  
động đổi mi sáng to trong ngành ngân hàng. Tháo gnhững quy định, vướng mc ảnh hưởng đến hot  
động đổi mi sáng tạo trong lĩnh vực ngân hàng. Từ đó tạo môi trường thun li cho vic phát trin hot  
động đổi mi sáng ti trong ngành ngân hàng.  
Các ngân hàng nên chú trng vào hoạt động đổi mi sáng to quy trình, giúp ci thin hiu sut hot  
động ca ngân hàng, từ đó giúp phn ng nhanh vi các nhu cu kht khe ca khách hàng và biến động  
ca thị trường. Khi đổi mi sáng to sn phm, cần phân tích rõ các chi phí trước, trong và sau cũng như  
li nhun có ththu về để đảm bo rằng ngân hàng đang không lãng phí nguồn lc và to dng quá  
nhiu các sn phm mi trong khi không tht sự đem lại nhiu li nhun.  
Các nhà đầu tư nên liên tục nâng cao kiến thức và đánh giá ngân hàng không chỉ bi các yếu tố  
truyn thng mà gm cyếu tố đổi mi sáng to. Vic nhìn nhận được những đổi mi sáng to ct lõi,  
mang tính cht tăng cường li thế cnh tranh trong dài hn của các ngân hàng giúp nhà đầu tư có cái  
nhìn sâu rộng và đa chiều hơn.  
Bên cạnh đó, bài nghiên cu vn còn mt shn chế nhất định. Thnht, nghiên cu tp trung tìm  
hiu ảnh hưởng ca hoạt động đổi các ngân hàng niêm yết trên Sgiao dch chng khoán Thành phố  
Hồ Chí Minh, do đó liệu ảnh hưởng này có còn tn ti khi phân tích tng thtt ccác ngân hàng ti  
Vit Nam qua các thi kì khác nhau hay không vn là câu hi cần được nghiên cu thêm. Thhai, ngành  
ngân hàng với đặc thù gn lin vi nhng luật định cht chnên nếu tiến hành nghiên cu tại các nước  
có thchế, quy định khác vi Vit Nam thì kết qucó còn chính xác hay không? Nhng hn chế trên  
ca bài nghiên cu cũng chính là gợi ý cho các hướng nghiên cu tiếp theo.  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 5 (08/2021) | 45  
TÀI LIU THAM KHO  
Beccalli, E. (2007), “Does IT investment improve bank performance? Evidence from  
Europe”, Journal of Banking & Finance, Vol. 31 No. 7, pp. 2205 2230.  
Beck, T., Chen, T., Lin, C. & Song, F.M. (2016), Financial innovation: The bright and the  
dark sides”, Journal of Banking and Finance, Vol. 72, pp. 28 51.  
Boer, H., & During, W.E. (2001), Innovation, what innovation? A comparison between  
product, process and organisational innovation”, International Journal of Technology  
Management, Vol. 22 No. 1/2/3, pp. 83.  
Campanella, F., Del Giudice, M., & Della Peruta, M.R. (2013), The role of information in  
the credit relationship”, Journal of Innovation and Entrepreneurship, Vol. 2 No. 1, pp. 1 16.  
Campanella, F., Della Peruta, M.R. & Del Giudice, M. (2017), The Effects of Technological  
Innovation on the Banking Sector”, Journal of the Knowledge Economy, Vol. 8, pp. 356 368.  
Chortareas, G.E., Girardone, C. & Ventouri, A. (2009), “Efficiency and productivity of Greek  
banks in the EMU era. Applied Financial Economics, Vol. 19 No. 16, pp. 1317 1328.  
González, F. (2011), Innovation for the 21st Century Banking Industry”, Madrid: BBVA.  
Ho, K.L.P., Nguyen, C.N., Adhikari, R., Miles, M.P. & Bonney, L. (2018), Exploring market  
orientation, innovation, and financial performance in agricultural value chains in emerging  
economies”, Journal of Innovation & Knowledge, Vol. 3 No. 3, pp. 154 163.  
Hu, H. , Liu, Y., Zhang, L., Gang, C. & Feng, X. (2019), Financial Innovation, Non-interest  
Income and Bank Profitability - An Empirical Research Based on Listed Banks in China”, In 2019  
International Conference on Humanities, Management Engineering and Education Technology,  
pp. 340 - 345.  
Lee, C.C., Wang, C.W. & Ho, S.J. (2020), Financial innovation and bank growth: The role  
of institutional environments”, The North American Journal of Economics and Finance, Vol. 53  
No. 10, pp. 11 - 95.  
Lê, T.A. (2019), Kinh nghiệm đổi mi sáng to mt squc gia trên thế gii và kinh  
nghim cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”, Kyếu hi tho khoa hc, nhng vấn đề ý lun  
chung về đổi mi sáng to, tr. 102 - 118.  
Lozano-Vivas, A., & Pasiouras, F. (2010), The impact of non-traditional activities on the  
estimation of bank efficiency: International evidence”, Journal of Banking and Finance, Vol. 34  
No. 7, pp. 1436 1449.  
Lozano-Vivas, A., & Pasiouras, F. (2014), “Bank productivity change and off-balance-sheet  
activities across different levels of economic development”, Journal of Financial Services  
Research, Vol. 46 No. 3, pp. 271 294.  
Mai, L.T.V., Nguyn, Đ.T., Văn, Đ.H., Lê, T.V.H., Hoàng, T.D.H. & Lê, T.T.D. (2018),  
Thc trng các yếu tquyết định đến đổi mi công nghca các doanh nghip Vit Nam”,  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 5 (08/2021) | 46  
Science & Technology Development Journal: Economics - Law and Management, Vol. 2 No. 2,  
pp. 40 - 49.  
Malik, S. (2014), International Journal of Advance Research in Computer Science and  
Management Studies, Vol. 2 Iss. 6, pp. 122 - 128.  
Martin. & Phillips. (2004), Remembrance of things past? The dynamics of organizational  
for getting”, Management Science, Vol. 50 No. 11, pp. 1603 1613.  
Metcalfe, J.S. (1998), Evolutionary economics and creative destruction, London: Psychology  
Press.  
Miles, I. (2000), Services Innovation: Coming of Age in the Knowledge-Based Economy”,  
International Journal of Innovation Management , Vol. 14 No. 4, pp. 371 - 389.  
Na, K., & Kang, Y.H. (2019), Relations between Innovation and Firm Performance of  
Manufacturing Firms in Southeast Asian Emerging Markets: Empirical Evidence from Indonesia,  
Malaysia, and Vietnam”, Journal of Open Innovation: Technology, Market, and Complexity, Vol.  
5 No. 4, pp. 98.  
Ngugi, K. & Karina, B. (2013), Effect of Innovation Strategy on performance of Commercial  
Banks in Kenya”, International Journal of Social Sciences and Entrepreneurship, Vol.1 Iss. 3,  
pp. 158 - 170.  
OECD. (2005), Guidelines for Collecting and Interpreting Innovation Data, Paris: OECD  
Publications.  
Porter, M.E. & Stern, S. (1999), The New Challenge to America’ s Prosperity: Findings from  
the Innovation Index, (p. Council on Competitiveness), Washington D.C.  
Phùng, X.N. & Lê, Q. (2013), Nghiên cứu đổi mi sáng to ca doanh nghip Vit Nam”,  
Tp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, Tp 29 S4, tr. 1 - 11.  
Ranjit, B. (2004), Knowledge Management Metrics”, Industrial Management & Data  
Systems, Vol. 104 No. 6, pp. 457 - 68.  
Ratten, V. (2008), “Technological innovations in the m-commerce industry: A conceptual  
model of WAP banking intentions”, The Journal of High Technology Management Research, Vol.  
18, No. 2, pp. 111 117.  
Rishi, M. & Saxena, S.C. (2004), Technological innovations in the Indian banking industry:  
the late bloomer”, Accounting, Business & Financial History, Vol. 14 No. 3, pp. 339 353.  
Scylla, R. (1982), Monetary Innovation in American”, Journal of Economic History, Vol.  
42, No. 1, pp. 21 - 30.  
Silber, W. (1983), The Process of Financial Innovation”, American Economic Review, Vol.  
7 No. 2, pp. 89 - 95.  
Sujud, H. & Hashem, B. (2017), Effect of Bank Innovations on Profitability and Return on  
Assets (ROA) of Commercial Banks in Lebanon”, International Journal of Economics and  
Finance, Vol. 9 No. 4.  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 5 (08/2021) | 47  
Tuan, N., Nhan, N., Giang, P. & Ngoc, N. (2016), “The effects of innovation on firm  
performance of supporting industries in Hanoi, Vietnam”, Journal of Industrial Engineering and  
Management, Vol. 9 No. 2, pp. 413.  
Wachira, E.W. (2013), The effect of technological innovation on the financial performance  
of commercial banks in Kenya”, A research project submitted in partial fulfilment of the  
requirements of the Degree of Master of Business administration, School of Business, The  
University of Nairobi.  
White, W.R.. (1998), The coming transformation of continental European banking?”, BIS  
Working Papers, Bank for International Settlements, Monetary and Economic Department, Basle,  
No. 54.  
World Bank. (2021),  
15/05/2021.  
Zhao, B. & Olivera, F. (2006), “Error reporting in organizations. Academy of Management  
Review”, Vol. 31 No. 4, pp. 1012 1030.  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 5 (08/2021) | 48  
PHLC  
Phlc 1: Bng tiêu chí vhoạt động đi mi sáng to  
Chtiêu  
Tiêu chí  
Các nghiên cứu trước đây  
Phát trin sn phm gc  
Hoạt động đổi mi Tăng giá trị ca sn phm  
sáng to sn phm  
Rajapathirana (2018); OCED  
(2015)  
Thêm các yếu tố, tính năng mới vào sn  
phm  
Tăng tốc độ thc hin, xlý các quy  
trình, thtc ni bộ  
Hoạt động đổi mi  
sáng to quy trình  
Rajapathirana (2018); OCED  
(2015)  
Xây dng các nn tng vn hành  
Gim thiu chi phí biến đi  
Quy trình ni bmi  
Thc hành các chiến lược kinh doanh  
mi  
Hoạt động đổi mi  
sáng to tchc  
Rajapathirana (2018); OCED  
(2015)  
Ci tiến cơ cấu, bmáy tchc  
Mrng các quan hệ đối ngoi mi  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 5 (08/2021) | 49  
pdf 14 trang Thùy Anh 17/05/2022 1100
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích ảnh hưởng của hoạt động đổi mới sáng tạo đến kết quả kinh doanh tại các ngân hàng niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_anh_huong_cua_hoat_dong_doi_moi_sang_tao_den_ket_q.pdf