Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn của các công ty vận tải niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CITA 2016 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC”
245
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG CẤU TRÚC VỐN
CỦA CÁC CÔNG TY VẬN TẢI NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
A STUDY OF THE FACTORS INFLUENCING THE CAPITAL STRUCTURE
OF LISTED TRANSPORT COMPANIES ON VIETNAMESE SECURITIES MARKET
Nguyễn Thị Hương Mai
Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin - Đại học Đà Nẵng; Email: nthmai@cit.udn.vn
Tó m tắt - Vận tải là một ngành kinh doanh có tính đặc thù
cao, sử dụng nguồn vốn lớn. Vì vậy, lựa chọn một cấu trúc vốn
hợp lý là yêu cầu đối với tất cả các doanh nghiệp này, đặc biệt
trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay. Vậy đâu là những nhân
tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các doanh nghiệp vận tải đang
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dựa trên những
lý luận về cấu trúc vốn và những nghiên cứu thực nghiệm trước
đây, tác giả đã lựa chọn một số nhân tố có khả năng ảnh hưởng
tới cấu trúc vốn của các công ty vận tải niêm yết. Dữ liệu được
thu thập từ các báo cáo tài chính được các công ty này cô ng bố
trên thị trường chứng khoán. Để nhận diện các nhâ n tố ảnh
hưởng tới cấu trúc vốn của các công ty này, tá c giả đã sử dụng
mô hì nh hồi quy tuyến tính bội với sự hỗ trợ của phần mềm
SPSS. Kết quả thu được cho thấy, các nhân tố quy mô doanh
nghiệp, khả năng thanh toán hiện hành, hiệu quả hoạt động kinh
doanh, rủi ro kinh doanh đã ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp
để các công ty vận tải xây dựng cấu trúc vốn hợp lý.
Abstract - Transport is a particular industry with a large
capital. As a result, opting for a logical structure of capital is
required with all the enterprises in the competitive environment
nowadays. Hence, what are the factors influencing the capital
structure of listed transport companies on Vietnamese securities
market? Based on the theories of capital structure and the
previous empirical studies, the author has selected several
factors likely to affect the capital structure of the listed shipping
companies. Data collected from the financial statements of these
enterprises was announced on the stock market. To identify the
factors that affect the capital structure of these companies, the
authors have used a multiple linear regression model with support
of SPSS software. The results showed that factors such as firm
size, the current solvency, business performance, business risk
have affected the corporate capital structure. On this basis, the
author has proposed some solutions that help the transport
companies to build a reasonable capital structure.
Key words - caoital structure, transport enterprises financial
statement; Vietnam's stockmarket; accounting.
Từ khóa - cấu trúc vốn, công ty vận tải, bá o cá o tài chí nh; thị
trường chứng khoán Việt Nam; kế toán.
phải trả tiền lãi vay theo lãi suất thỏa thuận. Bao gồm các
khoản vay (ngắn hạn, dài hạn), phát hành trái phiếu, các
khoản thanh toán cho cán bộ công nhân viên, phải trả nộp
ngân sách Nhà nước, phải trả nhà cung cấp và một số
khoản phải trả khác.
1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu rộng hiện nay vấn đề chủ động lựa chọn một cơ cấu
tài trợ hợp lý giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay nhằm mục
tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp càng trở nên cấp thiết.
Tuy nhiên, để xây dựng được cấu trúc vốn tối ưu thì
Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của
đầu tiên các nhà quản trị phải xem xét đâu là các nhân tố chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên
ảnh hưởng tới cấu trúc vốn và mức độ ảnh hưởng như doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần. Các
thế nào.
nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu: số tiền góp vốn của các
nhà đầu tư, tổng số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh (lợi nhuận chưa phân phối) và chênh lệch
đánh giá lại tài sản.
Đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố
ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, mỗi nghiên cứu phân tán ra
các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, về các nhân tố ảnh
hưởng tới cấu trúc vốn của ngành vận tải thì hầu như còn
hạn chế. Mặt khác, ngành vận tải là một ngành kinh
doanh khá đặc biệt, nó có đặc điểm chiếm dụng nguồn
vốn thời gian dài, vấn đề vốn là vấn đề rất quan trọng và
tác động nhiều tới hoạt động kinh doanh của ngành này.
2.2. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn của
doanh nghiệp
Tỷ suất nợ:
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ =
× 100%
2. Cơ sở lý thuyết về cấu trúc vốn và các nhân tố ảnh
Tổng tài sản
hưởng cấu trúc vốn của các doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa nợ phải trả và
tổng tài sản. Nó cho biết mức độ tài trợ tài sản của doanh
nghiệp bằng các khoản nợ, nghĩa là cho biết bao nhiêu
phần trăm tài sản của doanh nghiệp được hình thành bằng
nợ phải trả.
2.1. Cấu trúc vốn của doanh nghiệp
Cấu trúc vốn (Capital structure) là quan hệ tỷ lệ giữa
toàn bộ nợ phải trả và vốn chủ sở hữu được tính từ bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Mỗi loại nguồn vốn của doanh nghiệp có những đặc
điểm riêng.
Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu:
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ trên
Nguồn vốn vay (hay nợ phải trả) là nguồn vốn tài trợ
từ bên ngoài doanh nghiệp và doanh nghiệp phải thanh
toán các khoản vay theo thời hạn cam kết và đồng thời
=
× 100%
vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
246
Nguyễn Thị Hương Mai
và dài hạn, trong khi đó các công ty thuộc lĩnh vực
Chỉ tiêu tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu hay còn gọi là
đòn cân nợ thể hiện mức độ đảm bảo nợ bởi vốn chủ sở thương mại, công ty dịch vụ, khai thác mỏ sử dụng ít hoặc
hữu, phản ảnh tính tự chủ tài chính, năng lực tài chính, không sử dụng nợ dài hạn trong tài trợ doanh nghiệp.
khả năng chủ động của doanh nghiệp về nguồn vốn
- Quy mô hoạt động
kinh doanh.
Quy mô của công ty có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nợ
vay, bởi vì công ty lớn thường có rủi ro phá sản thấp và
có chi phí phá sản thấp.
2.3. Các lý thuyết về cấu trúc vốn tối ưu trong
doanh nghiệp.
- Lý thuyết cấu trúc vốn theo quan điểm truyền thống
- Thời gian hoạt động
Theo quan điểm về cấu trúc vốn truyền thống cho rằng
Nợ vay có nhiều điểm thuận lợi, với chi phí thấp và rào
chắn từ thuế. Từ đó, nếu doanh nghiệp càng tăng nợ vay
lên thì chi phí sử dụng vốn WACC sẽ giảm xuống.
Ngoài những yếu tố quan trọng trên, thì thời gian hoạt
động của một doanh nghiệp cũng là một trong những tác
động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Thông thường,
khi doanh nghiệp có tuổi đời càng cao, thì uy tín của
doanh nghiệp đó tạo dựng càng vững chắc nếu trường
hợp doanh nghiệp đó kinh doanh có hiệu quả. Chính điều
này tạo được sự vững chắc trong quá trình kinh doanh,
tiêu thụ sản phẩm. Do đó, doanh nghiệp có tuổi đời càng
cao thì hình ảnh và thông tin về doanh nghiệp trên thị
trường nhiều, chính vì điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi
để dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn của các nhà đầu tư hơn
là đi vay. Mặt khác, tuổi đời của doanh nghiệp thường có
bốn giai đoạn, thì doanh nghiệp lâu năm sẽ nằm trong giai
đoạn bão hòa, giai đoạn này doanh nghiệp đã phát triển
đến đỉnh điểm, thì sự thiếu hụt vốn sẽ ít gây áp lực cho
doanh nghiệp và doanh nghiệp có xu hướng ít đi vay hơn.
- Lý thuyết cấu trúc vốn theo quan điểm của
Modigliani và Miller
Modigliani và Miller cho rằng giá trị của DN có vay
nợ lớn hơn giá trị của DN được tài trợ hoàn toàn bằng vốn
CSH do chi phí lãi vay được khấu trừ thuế và khuyến
khích các DN vay nợ để tận dụng lợi thế tứ nó làm tăng
giá trị DN trên thị trường. [7]
- Lý thuyết cân đối (Trade-off Theory-TOT)
Thuyết chi phí trung gian thì cho thấy các vấn đề
trung gian có thể là nguyên nhân cho nhiều hay ít nợ hơn.
Vì vậy, phát sinh các khoản chi phí trung gian của nhà
quản lý dưới hình thức chi phí nợ vay cao nhằm giám sát
các DN phải tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng vay.
Ngoài ra, các điều khoản trong hợp đồng vay cũng hạn
chế nhiều lợi ích của doanh nghiệp.
- Cấu trúc tài sản
Một doanh nghiệp có tỷ lệ tài sản cố định cao sẽ có
khả năng tiếp cận các khoản vay cao.
- Hiệu quả kinh doanh
- Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order
Theory-POT)
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty càng
cao, lợi nhuận đem lại cho doanh nghiệp càng lớn thì
doanh nghiệp sẽ càng có xu hướng sử dụng nguồn vốn nội
tại hơn là đi vay.
Myers đưa ra định nghĩa về POT như sau: Một công ty
được gọi là tuân theo một trật tự phân hạng nếu công ty
đó thích sử dụng tài trợ nội bộ hơn là tài trợ từ bên ngoài
và thích sử dụng nợ hơn là sử dụng vốn cổ phần khi phát
hành chứng khoán ra thị trường. Theo POT, sử dụng
nguồn vốn nội bộ để tài trợ cho các quyết định đầu tư
mang tính chiến lược là sự lựa chọn hàng đầu của đa số
các công ty.
- Tính thanh khoản
Các công ty có tỷ lệ thanh khoản cao có thể sử dụng
nhiều nợ vay do công ty có thể trả các khoản nợ vay ngắn
hạn khi đến hạn. Mặt khác, các công ty có nhiều tài sản
thanh khoản có thể sử dụng các tài sản này tài trợ cho các
khoản đầu tư của mình.
- Lý thuyết tín hiệu
- Cơ hội tăng trưởng
Theo lý thuyết này khi doanh nghiệp phát hành chứng
khoán mới, sự kiện này có thể được coi là cung cấp một tín
hiệu cho thị trường tài chính về viễn cảnh tương lai của
doanh nghiệp. Các nhà đầu tư sẽ “diễn giải” cấu trúc vốn
khác nhau như là những tín hiệu về chất lượng thu nhập
(quality of cash flows) của doanh nghiệp ở tương lai.
Khi doanh nghiệp trong giai đoạn tăng trưởng, niềm
tin của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp sẽ cao, vì vậy
khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ bên ngoài càng
lớn, trong khi doanh nghiệp cần nguồn tài trợ cho tài sản
của mình.
- Đặc điểm riêng của tài sản doanh nghiệp
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn của
doanh nghiệp
Các công ty có các sản phẩm độc đáo thường có đòn
bẩy tài chính thấp bởi vì nếu công ty bị phá sản, thị
trường thứ cấp có tính cạnh tranh cho hàng tồn kho và các
thiết bị sản xuất của công ty có thể không có.
- Đặc điểm của nền kinh tế
Khi doanh nghiệp hoạch định một cấu trúc vốn trong
hiện tại, doanh nghiệp phải xác định tính ổn định nhất
thời trong một giai đoạn. Do vây cấu trúc vốn của doanh
nghiệp xây dựng phải gắn liền với dự báo triển vọng của
nền kinh tế trong thời gian tới.
- Tỷ lệ sở hữu vốn Nhà nước
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, sở hữu Nhà nước
trong doanh nghiệp làm tăng việc sử dụng nợ của doanh
nghiệp đó.
- Đặc điểm của ngành kinh doanh
- Rủi ro kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các công ty vận
chuyển, các công ty sản xuất hoặc các công ty thuộc các
ngành công nghiệp thường đòi hỏi nhiều nguồn vốn lớn
Khi rủi ro kinh doanh càng lớn, niềm tin của các nhà
đầu tư vào doanh nghiệp không cao, vì vậy khả năng tiếp
cận các nguồn vốn từ bên ngoài thấp.
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CITA 2016 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC”
247
Nghiên cứu giả thiết tính thanh khoản của công ty có
quan hệ nghịch (-) với tỷ suất nợ. [9]
3. Thiết kế nghiên cứu
3.1. Giả thuyết nghiên cứu
- Nhân tố tốc độ tăng trưởng
Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn dự
kiến có các nhân tố sau:
Để đánh giá sự tăng trưởng có mối quan hệ với tỷ lệ
nợ trong cấu trúc vốn. Một sự tăng trưởng kém càng
khiến công ty đối mặt với những khó khăn về tài chính
hơn, do vậy đòn cân nợ thường sử dụng nhiều hơn.
- Nhân tố qui mô doanh nghiệp
Quy mô được xem là dấu hiệu cho các nhà đầu tư. Các
doanh nghiệp có quy mô lớn thường được biết nhiều và
tạo được uy tín trên thị trường tài chính. Vì vậy, các
doanh nghiệp có quy mô lớn có khả năng vay nợ nhiều
hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Điều này càng
đúng thực tế của Việt Nam, với thị trường được gọi là thị
trường thông tin bất cân xứng, thông tin của doanh nghiệp
tới nhà đầu tư thường không đầy đủ và chính xác. Cho
nên thường các doanh nghiệp có quy mô lớn được các nhà
đầu tư tin cậy hơn nhất là các ngân hàng hơn là các doanh
nghiệp nhỏ.
Nghiên cứu giả thiết cơ hội tăng trưởng của doanh
nghiệp có quan hệ nghịch chiều với tỷ suất nợ [10]
- Nhân tố đặc điểm riêng của tài sản doanh nghiệp
Các công ty có các sản phẩm độc đáo thường có đòn
bẩy tài chính thấp. Do vậy:
Nghiên cứu giả thiết tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh
thu thuần có mối quan hệ ngược chiều với tỷ suất nợ.
- Nhân tố tỷ lệ vốn nhà nước
Nghiên cứu giả thiết tỷ lệ vốn nhà nước có mối quan
hệ cùng chiều với tỷ suất nợ.
Nghiên cứu giả thiết quy mô của doanh nghiệp có
quan hệ thuận chiều với tỷ suất nợ
- Nhân tố rủi ro kinh doanh
- Nhân tố thời gian hoạt động
Rủi ro chính là sự chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế so
với lợi nhuận kỳ vọng. Đó chính là sự không chắc chắn,
sự biến thiên của kết quả. Doanh nghiệp có rủi ro kinh
doanh cao thì có khả năng phá sản cao hơn. Khi rủi ro
kinh doanh càng lớn, niềm tin của các nhà đầu tư vào
doanh nghiệp không cao, vì vậy khả năng tiếp cận vốn từ
bên ngoài thấp.
Thông thường, doanh nghiệp có thời gian hoạt động
càng lâu năm thì doanh nghiệp đã có chỗ đứng, được
nhiều khách hàng, ngân hàng và các đối tượng cung cấp
vốn biết đến. Do vậy, sự bất cân xứng thông tin có thể
giảm nhẹ. Do vậy, doanh nghiệp có thời gian hoạt động
càng lâu thì có khả năng vay vốn dễ hơn các doanh
nghiệp mới đi vào hoạt động.
Nghiên cứu giả thiết thời gian hoạt động của doanh
nghiệp có quan hệ ngược chiều với tỷ suất nợ.
Theo lý thuyết trên thì rủi ro kinh doanh có mối quan
hệ nghịch chiều với tỷ suất nợ.
- Nhân tố cấu trúc tài sản
3.2. Đo lường các biến
Đây là thước đo cơ bản nhất thể hiện giá trị tài sản có
mối quan hệ mật thiết với đòn bẩy tài chính của công ty.
Qua những nghiên cứu thực nghiệm, hầu hết các công ty
khẳng định rằng hơn 90% tài sản có ý nghĩa rất lớn liên
quan đến tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn của công ty. Tài sản
thế chấp dường như là một điều kiện tốt nhất và quan
trọng để các chủ nợ xem xét quyết định có nên cấp tín
dụng cho công ty hay không. Do vậy, nghiên cứu này
xem tài sản là một nhân tố cơ bản tác động đến cấu trúc
vốn công ty. Để kiểm chứng mối tương quan này hay
không, việc kiểm định mô hình sẽ chứng minh điều đó.[8]
3.2.1. Đối với các biến phụ thuộc
Để đo lường cấu trúc vốn, thường sử dụng các chỉ tiêu
sau: tỷ suất nợ, tỷ suất nợ dài hạn, tỷ suất nợ trên vốn chủ.
Tuy nhiên, trong bài tác giả lựa chọn biến phụ thuộc là tỷ
suất nợ. [6]
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ =
× 100%
Tổng tài sản
3.2.2. Đối với các biến độc lập
Các nghiên cứu về cấu trúc vốn cung cấp những cái
Nghiên cứu giả thiết cấu trúc tài sản của doanh nhìn đa dạng về các nhân tố tác động đến quyết định tài
nghiệp có quan hệ thuận chiều với tỷ suất nợ.
trợ. Tổng hợp từ các nghiên cứu cho thấy, nhìn chung các
nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tại các nước (bao
gồm cả các nước phát triển và đang phát triển) là giống
nhau, và cùng tạo ra những ảnh hưởng khá giống nhau.
Tuy vậy, có một lưu ý rằng, các nhân tố ảnh hưởng đến
cấu trúc vốn của các doanh nghiệp giữa các nước khác
nhau chịu ảnh hưởng một cách có hệ thống bởi các yếu tố
kinh tế vĩ mô khác nhau như: tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế, lạm phát, mức độ phát triển của thị trường vốn…
- Nhân tố hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả càng cao thì mức lợi nhuận để lại càng
nhiều, nên phần này dùng để tái đầu tư. Do vậy:
Nghiên cứu giả thiết hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp có quan hệ nghịch chiều với tỷ suất nợ.
- Nhân tố tính thanh khoản
Tính thanh khoản này có tác động (+) và (-) đến quyết
định cơ cấu vốn. Thứ nhất, các công ty có tỷ lệ thanh
khoản cao có thể sử dụng nhiều nợ vay do công ty có thể
trả các khoản nợ vay khi đến hạn. Như vậy, có nghĩa là
tính thanh khoản của công ty có quan hệ tỷ lệ thuận với
nợ vay. Mặt khác, các công ty có nhiều tài sản thanh
khoản có thể sử dụng các tài sản này tài trợ cho các khoản
đầu tư của mình. Do vậy:
Dưới đây là những trình bày về mối tương quan giữa
cấu trúc vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn
của doanh nghiệp. Các mối tương quan này được rút ra từ
các nghiên cứu thực nghiệm từ trước tới nay. Đây cũng là
các giả thuyết tác giả đặt ra để kiểm nghiệm đối với
trường hợp công ty vận tải niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
248
Nguyễn Thị Hương Mai
Bảng 1: Các chỉ tiêu đo lường các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn
Mã hóa Cách xác định
Kỳ vọng
tương quan
Nhân tố
QMDN
1. Quy mô doanh nghiệp
2. Thời gian hoạt động
Tổng doanh thu
(X1)
+
+
TGHD
Số năm kể từ ngày thành lập
(X2)
Tài sản CĐ
Tổng TS bq
CTTS
(X3)
3. Cấu trúc tài sản
Tỷ suất TSCĐ
=
× 100%
-
-
TS ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
KNTT
(X4)
4. Tính thanh khoản
Khả năng thanh toán hiện hành
=
Lợi nhuận trước thuế
Tổng TS bq
ROA
(X5)
ROA =
ROE =
x 100%
X 100%
-
5. Hiệu quả hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH
ROE
(X6)
-
taisann
TTDN
(X7)
6. Sự tăng trưởng của
doanh nghiệp
n
-
-
=
taisan0
Giá vốn hàng bán
GVHB
(X8)
7. Đặc điểm riêng của tài sản
của doanh nghiệp
Tỷ lệ giá vốn hàng bán
=
Tổng doanh thu thuần
SHNN
(X9)
8. Tỷ lệ vốn sở hữu Nhà nước
9. Rủi ro kinh doanh
% sở hữu cổ phần của Nhà nước
+
-
% thay đổi của EBIT
RRKD
(X10)
Rủi ro kinh doanh
=
% thay đổi của DT thuần
tiến hành phân tích các chỉ tiêu liên quan đến cấu trúc vốn
và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn. Sau đó sử
dụng phần mềm SPSS để phân tích tương quan hồi quy
nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đã
trình bày ở trên đến tỷ suất nợ của 42 công ty vận tải niêm
yết trên thị trường chứng khoán.
3.3. Thu thập dữ liệu và phương pháp xây dựng
mô hình
3.3.1. Chọn mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu
Mẫu nghiên cứu bao gồm số liệu trong khoảng thời
gian 3 năm (2010 - 2012) của 42 công ty ngành vận tải
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Gồm các
công ty có mã chứng khoán sau: DDM, DL1, GMD,
GSP, GTT, HCT, HDO, HHG, HTV, MAC, MHC, MNC,
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Để xác định sự ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu
PCT, PDN, PGT, PJC, PJT, PRC, PSC, PTS, PVT, SBC, trúc vốn, đề tài sử dụng phương pháp phân tích hồi quy
SFI, SHC, SSG, STT, TCO, TJC, VCV, VFC, VFR, VIP, bội. Mô hình được xây dựng dựa trên công cụ tài chính
VNA, VNF, VNL, VNS, VNT, VOS, VSG, VST, VTO, như phân tích tương quan và hồi quy để xác định mức độ
WCS.
ảnh hưởng của các nhân tố ở trên với tỷ suất nợ của các
công ty vận tải.
Dựa vào số liệu từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh và bảng cáo bạch của 42 công 3.3.3. Kiểm tra dữ liệu trước khi phân tích hồi quy
ty vận tải niêm yết được công bố hàng quý, hàng năm trên
thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 - 2012,
Dữ liệu được kiểm tra độ chính xác trước khi hồi quy.
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CITA 2016 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC”
249
Bảng 3: Đặc điểm của các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn
Minimum Maximum Mean
3.3.4. Trình tự tiến hành phân tích
Bước 1: Xây dựng các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn
và các nhân tố ảnh hưởng đên cấu trúc vốn của các
doanh nghiệp.
Quy mô
kinh doanh 19559.000 4051377.333 762586.53175
Bước 2: Xác định mối quan hệ tương quan giữa các
biến bằng cách tính hệ số tương quan từng phần r (Peason
Correlation Coefficinent).
(X1)
Thời gian
Bước 3: Phân tích hồi quy tuyến tính đơn và hồi quy
tuyến tính bội để xác định mức độ ảnh hưởng của các biến
giải thích đến tỷ suất nợ của các công ty vận tải niêm yết
trên thị trường chứng khoán.
2.000
-.095
48.000
.695
15.92857
.28187
hoạt động
(X2)
Tỷ suất tài
sản cố định
(X3)
Bước 4: Kiểm định sự vi phạm các giả định của mô
hình và đưa ra kết quả nghiên cứu của đề tài. [4]
Khả năng
thanh toán
hiện hành
(X4)
3.4. Kết quả nghiên cứu
.160
6.860
1.65626
3.4.1. Đặc trưng cấu trúc vốn của các công ty vận tải
niêm yết trên thị tường chứng khoán Việt Nam
Đặc trưng về cấu trúc vốn của các công ty được phản
ánh qua 3 chỉ tiêu: tỷ suất nợ, tỷ suất nợ dài hạn, tỷ suất
nợ trên vốn chủ.
ROA (X5)
ROE (X6)
-.140
.253
.03979
.05739
-3.653
3.083
Tỷ suất nợ trung bình là 52,9%, trong khi đó tỷ suất
suất nợ dài hạn trung bình là 22,04%, tỷ suất nợ trên vốn
chủ là 143,2%.
Tăng trưởng
doanh
nghiệp (X7)
.074
.440
.789
.51021
Số trung vị về tỷ suất nợ là 53,6% trong khi đó số
trung vị về tỷ suất nợ dài hạn là 12,8%, tỷ suất nợ trên
vốn chủ là 106,2%.
Tỷ lệ giá
vốn hàng
bán (X8)
13.671
1.14310
Để thấy rõ hơn mức độ phân hóa của tỷ suất nợ theo
các công ty ta có thể phân chi ra các nhóm sau:
Tỷ lệ vốn sở
hữu Nhà
nước (X9)
Nhóm 1: Nhóm tỷ suất nợ thấp (< 10%).
-.013
.515
.24904
Nhóm 2: Nhóm tỷ suất nợ trung bình (10 % - 40%).
Nhóm 3: Nhóm tỷ suất nợ cao (40% - 80%)
Nhóm 4: Nhóm tỷ suất nợ rất cao (> 80%)
Bảng 2: Phân loại tỷ suất nợ của các công ty vận tải
Rủi ro kinh
doanh (X10)
-6.770
31.112
6.32292
3.4.3. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng cấu
trúc vốn
Tỷ lệ
(%)
Tỷ lệ
Số DN
tích lũy (%)
Kết quả phân tích tính toán hệ số tương quan cho thấy,
tất cả các yếu tố đều có quan hệ tương quan với chỉ tiêu
nghiên cứu. Hệ số tương quan giữa tỷ suất nợ và các nhân
tố ảnh hưởng đều có giá trị tuyệt đối lớn hơn không.
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Tổng
2
4,8
4,8
31,0
11
25
4
26,2
59,5
9,5
90,5
Các nhân tố có hệ số tương quan cao nhất phản ánh
mối quan hệ rõ ràng với tỷ suất nợ đó là khả năng thanh
toán hiện hành (X4) có ry, x4 = - 0,732, rủi ro kinh doanh
X10 có ry, x10 = -0,630, tỷ suất sinh lời tài sản ROA (X5)
có ry,x5 = 0,533, tỷ suất tài sản cố định (X3) có ry, x3 =
0,436, quy mô doanh nghiệp (X1) có ry, x1 = 0,324.
100,0
42
100,0
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy, trong 42 công ty
vận tải được điều tra. Có một lượng lớn các công ty vận
tải có tỷ lệ nợ ở mức cao (chiếm tỷ lệ 59,5%). Nhóm tỷ
suất nợ trung bình chiếm tỷ lệ 26,2%. Số lượng công ty
còn lại rơi vào tỷ lệ nợ thấp (4,8%) và tỷ lệ nợ rất cao
(9,5%).
Các nhân tố có mối quan hệ tương quan ít rõ ràng hơn
là, tăng trưởng doanh nghiệp (X7) có ry, x7 = -0,197, thời
gian hoạt động (X2) có ry, x2 = 0,136, tỷ lệ sở hữu nhà
nước (X9) có ry, x9 = 0,135, ROE tỷ suất sinh lời vốn chủ
sở hữu (X6) có ry, x6 = -0,068, tỷ lệ giá vốn hàng bán
(X8) có ry, x8 = 0,024.
Điều này chứng tỏ một điều đặc điểm về cấu trúc vốn
của các công ty vận tải niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam chủ yếu sử dụng đòn bẩy tài chính. [1]
Phân tích hồi quy tuyến tính bội giữa biến phụ thuộc
và biến độc lập là các nhân tố ảnh hưởng
3.4.2. Đặc điểm các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn
Để tiến hành phân tích hồi quy bội, các biến được đưa
vào mô hình theo phương pháp Backward elimination
(loại dần ra). Kết quả mô hình còn lại 4 biến là quy mô
Bảng sau khái quát về đặc điểm của các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc vốn.
250
Nguyễn Thị Hương Mai
doanh nghiệp, khả năng thanh toán hiện hành, ROA, rủi các hệ số hồi quy đồng thời bằng không bị bác bỏ. Với
ro kinh doanh. Thống kê F cao dần từ bước 1 đến bước 7 Sig = .000, mô hình này có ý nghĩa thống kê
và ở bước 7 là 22,225, điều này khẳng định giả thiết về
Bảng 4: Các tham số thống kê trong mô hình
Coefficients(a)
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
Collinearity
Statistics
Model
T
Sig.
Std.
B
Beta
Tolerance VIF
Error
.045
.000
7
(Constant)
.739
16.276
1.974
.000
.056
Quy mô doanh nghiệp (X1)
4.73E-008
-.085
.181
.940 1.064
.599 1.669
Khả năng thanh toán hiện
hành (X4)
.023
-.420
-3.645
.001
ROA (X5)
-1.162
-.009
.368
.004
-.306
-.281
-3.157
-2.566
.003
.014
.846 1.182
.662 1.512
Rủi ro kinh doanh (X10)
a Dependent Variable: Tỷ suất nợ (Y)
Sử dụng phần mền SPSS trong việc kiểm định độ phù
hợp của mô hình cũng như dò tìm sự vi phạm các giả thiết công ty vận tải niêm yết
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện cấu trúc vốn của các
(kiểm định giả định liên hệ tuyến tính, kiểm định phương
sai của sai số không đổi, kiểm định về phân phối chuẩn
của phần dư, kiểm định tính độc lập của sai số, đo lường
đa cộng tuyến), kết quả cho thấy mô hình đưa ra là phù
hợp và không vi phạm giả thiết nào.[5]
Dựa trên kết quả nghiên cứu về thực trạng và các nhân
tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty vận tải
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả
đưa ra một số giải pháp sau:
- Quản lý tốt chi phí
Kết quả phân tích hồi quy bội:
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy, nhân tố hiệu quả
kinh doanh mà đại diện là chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tài sản
có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn và ngược chiều. Điều này
chứng tỏ các công ty vận tải có hiệu quả kinh doanh càng
cao thì càng ít trông cậy vào các khoản vay nợ. Để quản
lý tốt chi phí tại các công ty vận tải, đề tài đưa ra một số
đóng góp sau:
Y = 0,739 + 4,73E-008 X1 - 0,085X4 - 1,162X5
- 0,009X10
Hay:
TSNO = 0,739 + 4,73E-008 quy mô doanh nghiệp
- 0,085 khả năng thanh toán hiện hành
- 1,162 ROA - 0,009 rủi ro kinh doanh
Cần có giải pháp nhằm giảm bớt ảnh hưởng của biến
động giá nguyên vật liệu: đầu tư những phương tiện vận
tải tốt, tiết kiệm nhiên liệu. Đồng thời phải có những
phương án kinh doanh phù hợp nhằm kiểm soát lượng
tiêu hao nhiên liệu trong quá trình vận hành. [2]
4. Đánh giá kết quả nghiên cứu và một số giải pháp
hoàn thiện cấu trúc vốn của các công ty vận tải niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
4.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu
trúc vốn của các công ty vận tải niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy có 4 chỉ tiêu tác
động tới tỷ suất nợ là: khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt
động kinh doanh, rủi ro kinh doanh và quy mô doanh
nghiệp; 4 biến này đã giải thích được 70,6% chính sách
vay nợ của công ty với mức ý nghĩa 1%. Trong đó quy
mô doanh nghiệp tác động cùng chiều với tỷ suất nợ,
3 biến còn lại là khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động
kinh doanh, rủi ro kinh doanh có tác động ngược chiều
với tỷ suất nợ của doanh nghiệp.
- Điều tiết tỷ trọng nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và VCSH
Tỷ lệ nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hiện nay thể
hiện sự bất cập trong cơ chế huy động vốn của công ty
vận tải, đồng thời đó lại là khó khăn chung của thị trường
vốn tín dụng. Chính vì vậy, công ty vay ngắn hạn rồi liên
tục đáo nợ điều này tạo căng thẳng về khả năng thanh
toán và tính bất ổn trong nguồn vốn đầu tư. Để giảm vốn
vay ngắn hạn, công ty cần thực hiện:
+ Khai thác nguồn vốn khách hàng ứng trước.
+ Tìm nguồn tài trợ dài hạn để thay thế: Khi EBIT dự
kiến lớn hơn EBIT hòa vốn, công ty nên vay nợ dài hạn
bằng việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp, vay từ các tổ
chức tín dụng, các quỹ đầu tư. Ngược lại, khi EBIT dự
kiến thấp hơn EBIT hòa vốn, công ty nên phát hành cổ
phiếu thường.
Nhìn chung, các công ty vận tải thực hiện chính sách
vay nợ khác cao, phản ánh một cấu trúc vốn không đảm
bảo tính tự chủ và tiềm ẩn rủi ro cao thể hiện ở tỷ suất
nợ bình quân của các công ty là 52,9%, tỷ lệ nợ dài hạn
bình quân là 22,04%, tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu
là 143,17%.
- Khai thác các kênh huy động vốn
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CITA 2016 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC”
251
Hầu hết các công ty đều rất quen thuộc với việc vay được các doanh nghiệp chú trọng, kể cả việc cung ứng
vốn ngân hàng mặc dù gặp không ít khó khăn về tài sản vốn trung và dài hạn thông qua kênh thuê tài chính của
thế chấp, lập phương án vay, rủi ro lãi suất, áp lực trả các công ty cho thuê tài chính cho các doanh nghiệp còn
nợ… nhưng nhìn chung, đây là kênh huy động vốn phổ nhiều hạn chế, trong khi đó, nhu cầu đổi mới trang thiết
thông nhất được nhiều công ty nghĩ đến khi có nhu cầu bị, máy móc cho các doanh nghiệp là hết sức lớn, nhất là
vốn. Vì vậy, công ty cần thiết lập lại trật tự huy động vốn, yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện nền
đa dạng hóa các kênh huy động vốn cùng với sự hỗ trợ kinh tế hội nhập.
phát triển thị trường vốn của chính phủ nhằm phát huy
được tính ưu việt của từng nguồn vốn với gợi ý sau:
Các doanh nghiệp Việt Nam, một mặt còn yếu kém về
năng lực sản xuất, trình độ quản lý, tính khả thi của dự án
+ Lựa chọn nguồn vốn lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. đầu tư chưa được thuyết phục, mặt khác là nhận thức
Lợi nhuận giữ lại là nguồn vốn dễ tiếp cận công ty sử chưa đầy đủ về lợi ích của thuê tài chính của các doanh
dụng vốn này để đầu tư sẽ gia tăng lợi nhuận trong tương nghiệp nói chung và công ty cổ phần niêm yết nói riêng.
lai. Vì vậy, công ty cần thuyết phục các cổ đông ưu tiên Cụ thể, thuê tài chính thường nhanh hơn với việc lập dự
giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư.
án, vay vốn, mua thiết bị, lắp đặt, vận hành, do đó sẽ
nhanh chóng chiếm lĩnh thời cơ thông qua nâng cao năng
lực sản xuất. Ở khía cạnh khác, so với các phương thức
huy động vốn bằng cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn dài hạn
đều bị hạn chế bởi rất nhiều điều kiện như tình hình thị
trường chứng khoán, chi phí phát hành, số dư nợ, tài sản
thế chấp của doanh nghiệp…, trong khi đó, thuê tài chính
tuy vẫn có điều kiện ràng buộc nhưng so với các hạn chế
của các phương thức khác thì nó chiếm ưu thế hơn hẳn.
+ Khai thác kênh huy động vốn trái phiếu doanh nghiệp.
+ Phát triển hoạt động mua bán, sáp nhập doanh
nghiệp nhằm tái cấu trúc vốn.
- Nâng cao năng lực quản lý tài chính
Nhìn chung, các công ty vận tải có qui mô vừa và lớn
là những doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa nên trình độ
quản lý còn hạn chế. Một số biện pháp giúp công ty nâng
cao năng lực quản lý tài chính là: [3]
Tài liệu tham khảo
+ Công ty phải đào tạo, tuyển dụng đội ngũ nhân viên
có chuyên môn sâu trong lĩnh vực tài chính, có khả năng
ứng dụng công cụ tài chính trong xây dựng cấu trúc vốn
và đặc biệt có năng lực phân tích và dự báo xu hướng tài
chính toàn cầu.
[1] Nguyễn Thị Hương Mai (2013), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến cấu trúc vốn của các công ty vận tải niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Kế toán,
Đại học Đà Nẵng.
[2] Lê Thị Kim Thư (2012), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu
trúc vốn của các công ty cố phần ngành bất động sản niêm yết trên
thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ
Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
[3] Trương Đông Lộc, Võ Kiều Trang (2008), Các yếu tố ảnh hưởng
đến cấu trúc vốn của các công ty cố phần niêm yết trên Thị trường
chứng khoán Việt Nam, Tạp chí nghiên cứu kinh tế (361), Tr 20- 26
[4] GS.TS Trương Bá Thanh (2000), Bài giảng Kinh tế lượng, Lưu
hành nội bộ.
+ Ứng dụng lý thuyết trật tự phân hạng trong xây
dựng cấu trúc vốn. Theo lý thuyết trật tự phân hạng, trình
tự ưu tiên lựa chọn nguồn vốn của công ty là lợi nhuận
giữ lại, vốn vay bên ngoài, sau cùng là phát hành cổ
phần mới.
[5] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc(2005) Phân tích dữ liệu với
SPSS, NXB Thống kê.
+ Thường xuyên theo dõi các phân tích dự báo xu
hướng thị trường tài chính thế giới, khu vực và trong
nước. Mặc dù, giai đoạn hiện nay thị trường tài chính Việt
Nam chưa thật sự hội nhập sâu rộng vào thị trường tài
chính thế giới nhưng những tác động của cuộc khủng
hoảng tài chính năm 2009 cho thấy các công ty Việt Nam
không đủ khả năng để ứng phó với những biến động của
thị trường tài chính do khả năng phân tích dự báo kém. Vì
vậy, các công ty cần chú trọng đến vai trò phân tích dự
báo xu hướng thị trường tài chính toàn cầu, trên cơ sở đó
lập ra kế hoạch tài chính dài hạn.
[6] GS.TS Trương Bá Thanh, TS. Trần Đình Khôi Nguyên (2001),
Phân tích hoạt động kinh doanh, phần II, NXB Giáo dục.
[7] Jensen, Michael, and William Meckling (1976), “Theory of the
firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure”,
Jounal of Financial Economics, (3), pp. 350-360
[8] Miller (1972), “Debt and taxe”, Jounal of Financial,(2) pp. 433-443
[9] Modigliani, Franco, and Merton H. Miller (1958), “The cost of
capital, corportion finance, and the theory of investerment”,
American Economic Review (48), pp.655-669.
[10]Titman S. and Wessels (1988), “the detterminants of capital
structure choice”, Jounal of Financial (43).
- Phát triển nguồn tài trợ từ tín dụng thuê tài sản
Đối với Việt Nam, dù thị trường thuê tài chính đã xuất
hiện trên 10 năm nhưng việc sử dụng thị trường này chưa
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn của các công ty vận tải niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_cac_nhan_to_anh_huong_cau_truc_von_cua_cac_cong_t.pdf