Bài giảng Hóa học tinh thể

PHẦN II  
HÓA HỌC TINH THỂ  
• Bán kính nguyên tử và bán kính ion  
• Định luật Gônsmit  
• Các dạng liên kết trong chất rắn tinh thể  
• Phân loại các kiểu cấu trúc cơ bản của  
chất rắn  
• Các cấu trúc tinh thể điển hình của chất  
rắn  
BÁ N KÍ NH ION VÀ BÁ N KÍ NH  
NGUYÊN TỬ  
• Quan niệm nguyên tử dạng cầu có kích thước  
xác định chỉ đúng với từng nhóm hợp chất xác  
định  
• Mỗi nguyên tử có thể có nhiều trạng thái điện tử  
khác nhau, tùy loại hợp chất hóa học mà nó  
tham gia, do đó nó có thể có kích thước khác  
nhau. Do đó bán kính nguyên tử và bán kính ion  
khác xa nhau về giá trị  
VD: kích thước Na hay Cu trong tinh thể natri  
hay đồng có thể khác xa kích thước của chúng  
trong hợp chât NaCl hay CuCl  
BÁ N KÍ NH ION VÀ BÁ N KÍ NH  
NGUYÊN TỬ  
• Phần lớn bán kính anion (ion âm) không  
thể nhỏ hơn bán kính cation (ion dương)  
• Các ion có bán kính lớn sẽ tạo thành  
mạng tinh thể (thường là anion), các ion  
có bán kính bé sẽ chiếm vị trí trong các lỗ  
hỗng của mạng tinh thể trên  
• Dạng lỗ hỗng nào bị chiếm còn tùy thuộc  
vào tỷ số bán kính của ion tạo lỗ hỗng và  
ion chiếm lỗ hỗng  
ĐỊNH LUẬT GOLDSCHMIDT  
Cho một hợp chất có công thức AX, A se  
sắp xếp vào các dạng lỗ hổng như sau  
0.15 r
A
:r
X
0.22  
Lổ hổng tạo bổi  
X
3 anion X  
VD: BN  
A
ĐỊNH LUẬT GOLDSCHMIDT  
0.22 rA :rX 0.41  
X
Lổ hổng tứ diện  
tạo bởi 4 anion X  
A
VD: MgTe,  
BeO…  
ĐỊNH LUẬT GOLDSCHMIDT  
0.41rA :rX 0.73  
X
lổ hổng bát  
diện tạo bởi  
6 anion X  
VD: RbCl  
A
SrS, CaS,  
MgO  
NaCl, LiCl…  
ĐỊNH LUẬT GOLDSCHMIDT  
rA :rX 0.73  
X
Lổ hổng hình  
khối tạo bởi  
A
8 anion X  
VD: CsCl  
CsBr, CsI…  
ĐỊNH LUẬT GOLDSCHMIDT  
• Những hợp chất loại MX2 cũng tuân theo  
quy luật trên  
• Với những hợp chất gồm 3 loại nguyên tử  
phải tính đến 2 tỷ số bán kính  
VD: CuFeS2 phải tính đến rCu: rS và rFe: rS  
ĐỊNH LUẬT GOLDSCHMIDT  
• Khi có sự phân cực xảy ra, ion sẽ bị biến  
dạng và không còn dạng cầu nữa khi tạo  
mạng tinh thể, do đó khoảng cách giữa hai  
ion trở nên nhỏ hơn tổng bán kính của  
chúng  
A X < rA + rX  
+
Các chất có hiện tương trên thường là các halogienua bạc:  
AgF, AgCl, AgBr, AgI (đều có kiểu cấu trúc NaCl  
ĐỊNH LUẬT GOLDSCHMIDT  
Do đó “cấu trúc một tinh thể xác định bởi  
số đơn vị cấu trúc, bởi tỷ số kích thước, và  
tính phân cực của các đơn vị cấu trúc  
CÁC DẠNG LIÊN KẾT CỦA CẤU  
TRÚC TINH THỂ  
• Liên kết ion (dị cực)  
• Liên kết đồng hóa trị  
• Liên kết kim loại  
• Liên kết tàn dư Van der Waals  
LIÊN KẾT ION CỦA CẤU TRÚC  
TINH THỂ  
• Lực liên kết là lực hút tĩnh điện của các  
ion trái dấu nhau và không định hướng  
• Mỗi ion có xu hướng tập hợp quanh nó  
một số lượng lớn các ion trái dấu, do đó  
mạng có độ xếp chặt và tính đối xứng cao  
nhất  
• Năng lượng mạng ion bằng và ngược dấu  
với công cần thiết để phá hủy hoàn toàn  
một cấu trúc tinh thể  
LIÊN KẾT ION CỦA CẤU TRÚC  
TINH THỂ  
• Mạng tinh thể ion thường được tạo nên trên cơ  
sở các anion, các cation sẽ chiếm vị trí lỗ hổng  
mạng  
• Các mạng tinh thể ion có công thức hóa học xác  
định với thành phần không đổi. Các mạng  
thường gặp là: MX, MX2, M2X…  
mạng của NaCl  
LIÊN KẾT ĐỒNG HÓA TRỊ CỦA  
CẤU TRÚC TINH THỂ  
• Các nguyên tử liên kết với nhau để tạo  
thành chất rắn tinh thể bằng những đôi  
điện tử dùng chung để đạt được lớp vỏ  
điện tử ổn định (2, 8, 18…)  
• Liên kết đồng cực là dạng liên kết có  
hướng, vì vậy ở dạng liên kết này các  
nguyên tử thường có số phối trí thấp  
Mỗi nguyên tử chỉ có  
thể tạo số mối liên kết  
tối đa là K=8-N  
N-số hiệu các phân  
nhóm của bảng tuần  
hoàn  
VD: mạng kim cương  
LIÊN KẾT KIM LOẠI CỦA CẤU  
TRÚC TINH THỂ  
• Liên kết kim loại là dạng liên kết không định hướng của  
đám mây điện tử tự do với các ion dương tại nút mạng  
(các nguyên tử mất điện tử nên mang dấu dương)  
• Do liên kết không định hướng nên lực liên kết hướng về  
mọi phía với độ lớn như nhau, cũng vì thế các nguyên tử  
kim loại có xu hướng tập hợp quanh nó một số lớn nhất  
các nguyên tử kế cận-số phối trí lớn  
• Điện tích dương và âm luôn cân bằng trong mạng tinh  
thể nên nguyên tử của các nguyên tố kim loại có thể tạo  
thành những hợp chất thành phần không cố định (dung  
dịch rắn)  
LIÊN KẾT KIM LOẠI CỦA CẤU  
TRÚC TINH THỂ  
• Các dạng cấu trúc thường gặp là A1, A2,  
A3  
mạng fcc  
LIÊN KẾT VAN DER WAALS  
• Liên kết Van Der Waals là liên kết do hiệu  
ứng hút nhau giữa các nguyên tử hay  
phân tử bị phân cực ở trạng thái rắn  
+
+
+
+
LIÊN KẾT VAN DER WAALS  
• Như vậy trong tinh thể có liên kết van der  
waals tại nút mạng phân bố các nguyên tử  
khí trơ nhóm 8 hoặc các phân tử (các chất  
hữu cơ, O2, H2…)  
• Liên kết yếu nên các tinh thể này có nhiệt  
độ nóng chảy thấp, độ cứng bé, dãn nở  
nhiệt đáng kể  
Tải về để xem bản đầy đủ
ppt 60 trang Thùy Anh 28/04/2022 7440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Hóa học tinh thể", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pptbai_giang_hoa_hoc_tinh_the.ppt