Thuyết trình chủ đề: Nitrogen:ammonia, nitrite, nitrate
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG
THUYẾT TRÌNH
CHỦ ĐỀ: NITROGEN:AMMONIA, NITRITE, NITRATE
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
1. Vũ Thị Cẩm Trang
91304253
91304997
91303782
91300138
91304647
91304342
2. Bouliphan Sisamone
3. Nguyễn Đinh Đức Thắng
4. Thái Bảo Anh
5. Nguyễn Anh Tú
6. Kiều Văn Trí
2
Nitrogen
Trọng lượng nguyên tử:
Nguồn :
Khám phá: Nhà hóa học và
14,006
bác sĩ Daniel Rutherford đã
Nitroge
một kế
nitron,
khá m phá ra nitrogen
Kí hiệu nguyên tử: N
Điểm nóng chảy: - 210 oC
nghĩa l
khi ông loại oxygen và carbon
genes,
o
dioxide ra khỏi không khí
Điểm sôi: - 195,79 C
nghĩa l
chứng minh rằng chất khí còn
xuất xứ
lại sẽ không dung dưỡng sinh
Latin là nitrum.
vật sống hoặc sự cháy.
Các dạng hỗn hợp (nitrogen):
NH3,NO2,NO3
Các dạng hỗn hợp (nitrogen):
NH3,NO2,NO3
TRONG NƯỚC :
•Các hợp chất của nitơ có trong
nước là kết quả của quá trình
phân hủy các hợp chất hữu cơ có
trong tự nhiên
•Các hợp chất này thường tồn tại
dưới dạng Nitrat, Nitrit, Amoniac
và cả dạng nguyên tố Nitơ (N2).
•Những dạng tiêu biểu của
Nitrogen trong nước ngầm và
nước mặt thường là ammonia
(NH3+), nitrite (NO2-) và nitrate
(NO3-).
Phân tử Nitơ
Các dạng hỗn hợp (nitrogen):
NH3,NO2,NO3
• Trong ba dạng trên nitrite là có • Amoni, nitrite, nitrate sự
hại nhất cho con người và sinh
vật, hàm lượng nitrite do
nguồn nước bị ô nhiễm
ammonia từ những hoạt động
xả thải.
chuyển hóa qua lại giữa các
dạng nitơ .
Ở trong nước ngầm, amoni không thể
chuyển hóa được do thiếu oxy.
Khi khai thác lên, visinh vật trong nước
nhờ oxy trong không khí chuyển amoni
thành cá c nitrat(NO2-), nitrit (NO3-)
tích tụ trong nước ăn.
Khi ăn uống nước có chứa nitrit,cơ thể
sẽ hấp thu nitrit vào máu và chất này
sẽ tranh oxy của hồng cầu
làmhêmoglobin mất khả năng lấy oxy,
dẫn đến tình trạng thiếu máu, xanh da.
• Khi nước mới bị nhiễm bẩn bởi • Nếu nước chứa NH3 và nitơ
phân bón hoặc nước thải,
trong nguồn nước có NH3,
NO2- và NO3-. Sau một thời
gian NH3 và NO2- bị oxy hóa
thành NO3-. Như vậy:
hữu cơ thì coi như nước mới
bị nhiễm bẩn và nguy hiểm.
• Nếu nước chủ yếu có NO2- thì
nước đã bị ô nhiễm thời gian
dài hơn, ít nguy hiểm hơn.
Nếu nước chủ yếu là NO3- thì quá trì nh
oxy hóa đã kết thúc.
Ở điều kiện yếm khí, NO3- sẽ bị khử thành
N2 bay lên. Amoniac là chất gây nhiễm độc
trầm trọng cho nước, gây độc cho loài cá.’
Amoniac (NH3)
Cách sản xuất
•Phần lớn NH3 (90%) được sản xuất
theo phương thức Haber-Bosch với từ
không khí, từ khí Mêtan ( ) và nước.
CH4 + H2O → CO + 3H2
phân tử gam :17,0304 g/mol
N2 + 3H2 → 2NH3
phản ứng hóa học:
g/100ml ở 0*C
2NH3 + 3Cl2 → N2 + 6HCl
•Phương thức CaCN2 của Rothe-
Frank-Caro
CaCN2 + 3H2O → CaCO3 + 2NH3
điểm nóng chảy:-77,73 °C
•Phương thức Persek từ nitrua nhôm
AlN và nước
pK :4,75
3
2
2
màu mùi khai tan vô hạn trong
nước, dễ bay hơi ( đặc biệt khi
có nhiệt xúc tác )
2AlN + 3H2O → Al2O3 + 2NH3
•Từ NO và H2
2NO + 5H2 → 2NH3 + 2H2O
•Từ NH4Cl
LÀ CHẤT KHÍ ĐỘC
NH4Cl + NaOH → NH3 + H2O + NaCl
niac (NH3)
• Trong các trường hợp hàm
,
qua
lượng ammonia thường trực
hiện hữu trong nước,
• Không được thanh tẩy kịp
thời, thì các hậu quả của sự
ngộ độc kinh niên này là : cá
sẻ chậm lớn, cá sẻ mất màu,
và hệ thống miển nhiểm của
cá koi các bạn sẻ suy yếu đi
và sẻ tạo gia tăng sự nhiểm
trùng cơ hội .
còn
sẻ làm bỏng đi các mô tế bào
Các giải pháp xử lý tổng quát
l
Phương pháp làm thoáng
- Tháp làm thoáng khử khí
amoniac NH3 thường được thiết
kế để khử khí amoniac có hàm
lượng đầu vào 20 – 40 mg/l, đầu
ra khỏi giàn hàm lượng còn lại
1– 2mg/l
• Muốn khử NH4+ ra khỏi nước
bằng phương phá p làm thoá ng,
phải đưa pH của nước nguồn lên
10.5 – 11.0 để biến 99% NH4+
thành khí NH3 hò a tan trong
nước.
• - Nâ ng pH của nước thô : Để nâ ng
pH của nước thô lên 10.5 – 11.0
thường dùng vô i hoặc xút. Sau bể
lọc pha axit vào nước để đưa pH
từ 10.5 – 11.0 xuống cò n 7.5
Phương pháp trao đổi ion
• Để khử NH4+ ra khỏi nước có thể Vì khi pH ≤ 4, hạt lọc cationit sẽ giữ
áp dụng phương pháp lọc qua bể
lọc cationit.
lại cả ion H+ làm giảm hiệu quả khử
NH4+ . Khi pH > 8 một phần ion
NH4+ chuyển thành NH3 dạng khí
hòa tan không có tác dụng với hạt
cationit.
• Qua bể lọc cationit, lớp lọc sẽ giữ
lại ion NH4+ hòa tan trong nước
trên bề mặt hạt và cho vào nước
ion Na+.
• Để khử NH4+ phải giữ pH của
nước nguồn lớn hơn 4 và nhỏ hơn
8.
Phương pháp sinh học
BẰNG VI SINH
Xử lý nước thải là một trong những ứng
dụng
Phương pháp thông thường
để loại bỏ nitơ khỏi nước thải bắt đầu bằng
Nitơ có trong nước thải dưới 4
cách oxy hóa amôniắc nitrite/nitrate (quá trình
hình thức khác nhau:
đầu tiên của công nghệ sinh học
nitơ hóa) và chấm dứt bằng cách chuyển hóa
Thông thường các mục tiêu của quy trình xử lý
nitrite/nitrate thành khí nitơ (quá trình khử
như thế gồm có việc loại bỏ các chất ô nhiễm · Nitơ hữu cơ (amino acids,
nitơ).
proteins, purines, pyrimidines,
có gốc hữu cơ và thức ăn của nó (ví dụ: ni
Loại bỏ nitơ bằng cách này chỉ là chuyển
and nucleic acids);
tơ)
nitơ dưới dạng (amôniắc) này thành dạng khác
trước khi thải vào môi trường.
(nitrít hoặc nitrát).
· Nitơ amôniắc (NH3-N);
· Nitrít (NO2-N); và
Amôniắc tạo ra một nhu cầu về oxy
·trong mNôiittrrưáờtng(NnưOớc3,-cNần)p.hải có 4.7 gram
oxy để oxy hóa 01 gram amôniắc.
Nitrite rất
độc đối với đời sống thủy sinh và có thể gây ra
chứng giảm khả năng vận chuyển oxy của máu
trong sinh vật.
Nitrite (NO2)
Sơ lược về NO2
Công thức phân tử : NO2
Phân tử khối: 46 g/mol
Tỷ trọng và pha: 1,51 g/cm3
Độ hòa tan trong nước:tan nhiều
trong nước
Điểm nóng chảy:-42 °C (231
K)
ĐIểm hòa tan:83 °C (356 K)
pKa: -2
Biểu hiện : chát lỏng không màu
Trong hóa nước
n
á
o
c
Hb(Fe2+) + NO =>
Hb(Fe2+)NO
(3)
Biện pháp xử lý
Một trong những phương pháp đầu tiên và
quan trọng để giảm tính độc chủa nitrite
cho cá là bổ sung thêm lượng ion Cl- cho
ao nuôi (Jessen, 2003; Kroupova, 2005).
Phương pháp này được nghiên cứu đầu
tiên trên cá da trơn và cá hồi từ những
năm 1970 (Lewis and Morris, 1986) và
đây là phương pháp đơn giản và hiệu quả
nhất để hạn chế sự hấp thu nitrite và gây
độc với cá.
Tóm lại, tăng cường nồng độ ion Cl- trong
nước là biện pháp đơn giản nhất và hiệu
quả để bảo vệ cá khỏi bị tổn hại bởi
nitrite.
NITRATE (NO3)
Sơ lược nitriti
Công thức cấu tạo:
Kí hiệu: NO3
Khối lượng phân
tử: 62 g/mol
TRONG HÓA NƯỚC :
Con người có thể ngộ độc nitrate Mặc dù nitrat trong nước uống đã từng
, với trẻ sơ sinh là đặc biệt dễ bị được cho là một yếu tố góp phần
methemoglobinemia do nitrate
chuyển hóa chất béo trung tính
hiện nay ở nồng độ cao hơn ở
các giai đoạn phát triển khác .
Hội chứng tre xanh bây giờ được cho
là sản phẩm của một số yếu tố
như nhiễm trùng tiêu chảy , không
dung nạp protein , độc kim loại nặng vv
Methemoglobinemia ở trẻ sơ sinh
được gọi là hội chứng tím tái
Một số người lớn có thể nhạy cảm hơn với
những tác động của nitrat
Những người này không thể phá vỡ
methemoglobin nhanh như những người không
có enzyme , dẫn đến tăng mức độ lưu hành của
methemoglobin ( ngụ ý là rằng máu của họ
không phải là giàu oxy ) .
Những người có axit dạ dày không đủ (bao
gồm cả một số người ăn chay và người ăn chay
) cũng có thể có nguy cơ. Đây là mức tiêu thụ
tăng của màu xanh lá cây , các loại rau lá mà
thường đi kèm với các loại thức ăn có thể dẫn
đến tăng lượng nitrat .
Một loạt các điều kiện y tế , bao gồm dị ứng
thức ăn , hen suyễn, viêm gan, sỏi mật và có
thể được liên kết với axit trong dạ dày thấp,
những người này cũng có thể rất nhạy cảm với
các tác động của nitrat .
Bạn đang xem tài liệu "Thuyết trình chủ đề: Nitrogen:ammonia, nitrite, nitrate", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- thuyet_trinh_chu_de_nitrogenammonia_nitrite_nitrate.ppt