Tài liệu Nghiệp vụ hành chính văn phòng

Tài liệu nghiệp vụ văn phòng  
NGHIỆP VỤ  
HÀNH CHÍNH VĂN PHÒNG  
Chương 1  
VĂN PHÒNG  
I. KHÁI NIỆM  
1. Văn phòng:  
Văn phòng được hiểu trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, địa điểm giao tiếp  
đối nội, đối ngoại của cơ quan, đơn vị đó.  
Văn phòng là một dạng hoạt động của cơ quan, tổ chức, trong đó diễn ra việc thu  
nhận, bảo quản, lưu trữ các loại văn bản, giấy tờ, những công việc liên quan đến công tác  
văn thư.  
Văn phòng là bộ máy làm việc tổng hợp trực tiếp của một cơ quan chức năng ,  
phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo. Các quan thẩm quyền chung hoặc có  
quy mô lớn thì thành lập văn phòng, những cơ quan nhỏ thì có phòng hành chính.  
Tóm lại: Văn phòng là bộ máy làm việc tổng hợp trực tiếp của một cơ quan chức  
năng , phục vụ cho việc điều hành của lãnh đạo; nơi thu thập, xử lý thông tin hỗ trợ cho  
hoạt động quản lý; đồng thời đảm bảo các điều kiện về vật chất kỹ thuật cho hoạt động  
chung của toàn quan, tổ chức đó.  
2. Hành chính & hành chính văn phòng  
- Hành chính nói chung là việc tổ chức, quản lý và điều hành của một quốc già (hành  
chính quốc gia), một ngành, một địa phương (tỉnh, huyện, xã), một tổ chức, một doanh  
nghiệp …  
- HC-VP việc tổ chức, quản lý và điều hành công việc văn phòng.  
II. TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG:  
1. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng:  
a. Lãnh đạo Văn phòng (Phòng HC) :  
- Chánh văn phòng (Trưởng phòng hành chính): Chánh VP người điều hành  
chung, chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác VP, chỉ đạo một số công việc quan trọng như  
xây dựng và theo dõi thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, hoàn chỉnh các dự thảo  
VN quan trọng, công tác cơ yếu…  
- Giúp việc có các Phó Chánh Văn phòng (hoặc Phó Trưởng phòng HC)  
Văn phòng làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chánh, Phó Chánh văn phòng phải đề  
cao trách nhiệm quản lý trong VP và chịu trách nhiệm trước thủ trưởng.  
b. Các bộ phận trực thuộc Văn phòng :  
- Bộ phận hành chính,văn thư :  
+ Quản lý, điều hành công tác tiếp nhận, xử lý, bảo quản, chuyển giao văn bản trong  
và ngoài quan, doanh nghiệp;  
Tài liệu nghiệp vụ văn phòng  
+ Tổ chức công tác lễ tân, khánh tiết  
+ Quản lý, sử dụng hiệu quả các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động  
của văn thư  
- Bộ phận tổng hợp: gồm một số chuyên viên, có nhiệm vụ nghiên cứu chủ trương,  
đường lối, chính sách của cấp trên, các lĩnh vực chuyên môn có liên quan;  
+ Tư vấn văn bản cho thủ trưởng trong công tác lãnh đạo, điều hành hoạt động;  
+ Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động của cơ quan đơn vị để báo cáp kịp thời  
cho thủ trưởng đề xuất phương án giải quyết.  
- Bộ phận lưu trữ :Thực hiện công tác lưu trữ  
+ Phân loại, đánh giá, chỉnh lý, thống kê tài liệu lưu trữ;  
+ Khai thác, tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ  
- Bộ phận Quản tr:  
+ Cung cấp đầy đủ kịp thời các phương tiện, điều kiện vật chất cho hoạt động của  
quan, doanh nghiệp;  
+ Sửa chữa , quản lý, sử dụng các phương tiện vật chất hiệu quả.  
- Bộ phận tài vụ ( tuỳ từng cơ quan )  
- Bộ phận bảo vệ, lễ tân, tạp vụ …  
2. Tổ chức bố trí nơi làm việc :  
Nơi làm việc những khoảng không gian nhất định được trang bị bố trí những  
phương tiện cần thiết, trong đó Cán bộ, công chức thực hiện công vụ, nhiệm vụ của mình.  
a Những yêu cầu chung cần thiết của nơi làm việc:  
- Phù hợp với tính chất và quy mô hoạt động của cơ quan: trụ sở cơ quan phải thể  
hiện được bộ mặt cơ quan, tương thích với vị trí, tuy nhiên không phô trương quá mức làm  
lãng phí tiền của đối với cơ quan nhà nước. Các quan cần sắp xếp, bố trí, sử dụng hợp  
trụ sở làm việc phương tiện hiện để phục vụ công việc.  
- Tính thuận lợi phục vụ công việc: môi trường xung quanh thích hợp (không quá  
ồn ào), trang bị phương tiện đầy đủ (luôn được hoàn thiện, cải tiến) phục vụ cho công vụ  
và sinh hoạt cá nhân, cách thức tổ chức tạo ra một tâm lý tích cực, giảm căng thẳng, mệt  
nhọc, tình cảm gắn giữa cán bộ, nhân viên cũng như giữa hnơi làm việc.  
- Tính dễ dàng liên hệ giao dịch  
- Tính bảo mật.  
b. Sắp xếp bố trí nơi làm việc:  
- Các bộ phận lãnh đạo, văn phòng: cần được bố trí ở nơi dễ giao dịch nhất và có tư  
thế nhất. Các phòng làm việc được bố trí theo nguyên tắc bảo đảm giải quyết dây chuyền  
giải quyết công việc, các phòng ban có quan hệ thường xuyên với nhau được bố trí gần  
nhau , các phòng ban tiếp khách được bố trí gần lối ra vào …  
- Các phòng có phương tiện máy móc, kỹ thuật, lưu trữ nên bố trí ở vị trí biệt lập,  
cần trang bị các phương tiện bảo quản giữ gìn máy móc, thiết bị  
- Diện tích phòng làm việc phải phù hợp với tính chất của từng bộ phận  
- Các đồ dùng văn phòng, bàn ghế , tủ hồ sơ, các lọai sổ sách, giấy bút…cần bố trí  
sắp xếp phù hợp với động tác làm việc, ngăn nắp tạo không khí thoải mái trong làm việc.  
- Phòng làm việc phải bảo đảm phát huy hết tác dụng tích cực của các yếu tố tác  
động đến năng suất lao động như sự thoáng mát, nhiệt độ, tiếng ồn, ánh sáng, màu sắc….  
2
Tài liệu nghiệp vụ văn phòng  
- Có hệ thống bảng chỉ dẫn hành chính toàn quan, từng phòng làm việc, từng  
chức danh công vụ để dễ tìm, liên hệ công tác.  
c. Các phương pháp bố trí văn phòng:  
* Văn phòng “mở”:  
Hiện nay các quan, Doanh nghiệp có xu hướng sắp xếp hệ thống văn phòng mở.  
Các phòng ban được ngăn cách bởi vách ngăn kính, mica trong , các ô vuông cao khoảng  
2m….  
- Ưu điểm:  
+ Tiết kiệm chi phí diện tích;  
+ Dễ giám sát quản lý;  
+ Thuận tiện trong việc giao tiếp giữa nhân viên và công việc;  
+ Dễ tập trung các hoạt động trong văn phòng;  
+ Dễ thay đổi khi cần thiết  
* Văn phòng “đóng”:  
Hệ thống văn phòng đóng được ngăn cách bởi các phòng riêng. Ưu điểm của nó là  
đảm bảo tính an toàn, bí mật, sự riêng tư, và phù hợp với công việc đòi hỏi tập trung cao.  
Tuy nhiên, nó có những nhược điểm chiếm diện tích, tăng chi phí trong việc chi  
trả tiền điện, trang thiết bị văn phòng, khó kiểm tra và làm trì trệ luồng công việc.  
3
Tài liệu nghiệp vụ văn phòng  
d. Các yếu tố gây ảnh hưởng đến khả năng làm việc :  
- Ánh sáng: đầy đủ, thích hợp làm giảm mệt mỏi, giảm sai sót và nâng cao hiệu  
năng. Ánh sáng nơi làm việc phải đạt độ đồng đều. nên tận dụng tối đa ánh sáng thiên  
nhiên  
- Màu sắc: có tác dụng tâm lý đến người làm việc trong văn phòng và khách đến.  
Màu sắc phản chiếu ánh sáng rất đa dạng. Sau đây một số khái niệm về sự phản chiếu  
ánh sáng :  
+ Màu trắng : 85%; màu trắng ngà: 77%; Màu kem: 66%; Màu xám bạc: 50%;  
màu xanh da trời: 50%; Màu xanh lá cây 40%; Nói chung các văn phòng thường dùng  
màu trắng trên trần nhà, màu mát trên bức tường trước mặt nhân viên vì nó làm dịu mắt.  
Các phòng tiếp tân nên dùng màu vui vẻ, trung hoà tránh đơn điệu; phòng tầng hầm hoặc  
kho nên dùng màu sáng phản chiếu ánh sáng cao.  
- Tiếng ồn: một nhân tố môi trường nhiều ảnh hưởng đến hiệu năng của văn  
phòng . cần sử dụng vách ngăn cách âm một số trang thiết bị để giảm tiếng ồn, tránh dùng  
nhiều vật dụng bằng kim loại, gỗ cứng. Bảo đảm an toàn khi dùng các thiết bị điện , thực  
hiện phòng cháy chữa cháy theo đúng quy định.  
- Ngoài ra, yếu tố phong thủy (xét theo góc độ khoa học, sự hợp lý, hài hòa không  
gian kiến trúc và bố trí, sắp đặt) cũng rất được quan tâm và có khả năng ảnh hưởng đến  
hiệu suất làm việc  
3. Chức năng của Văn phòng :  
a. Chức năng giúp việc điều hành :  
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, lịch làm việc.  
- Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch.  
- Tổ chức, điều phối các hoạt động chung của cơ quan  
b. Chức năng tham mưu tổng hợp:  
Tổng hợp, xử lý và cung cấp thông tin mọi mặt về tình hình hoạt động của cơ quan  
và tham mưu cho lãnh đạo về các biện pháp giải quyết xử lý.  
c. Chức năng hậu cần, qủan trị:  
Đảm bảo cơ sở vật chất phương tiện, điều kiện làm việc cho quan  
4
Tài liệu nghiệp vụ văn phòng  
4. Nhiệm vụ của Văn phòng :  
- Xây dựng chương trình công tác của cơ quan và đôn đốc thực hiện chương trình  
đó; bố trí; sắp xếp chương trình làm việc hàng tuần, quý, 6 tháng, năm của cơ quan;  
- Thu thập, xử lý, quản lý và tổ chức sử dụng thông tin để từ đó tổng hợp, báo cáo  
tình hình hoạt động trong đơn vị, đề xuất kiến nghcác biện pháp thực hiện, phục vụ sự chỉ  
đạo, điều hành của thủ trưởng  
- Tư vấn văn bản cho thủ trưởng, chiụ trách nhiệm pháp lý, kỹ thuật soạn thảo văn  
bản của cơ quan ban hành  
- Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, giải quyết các văn thư tờ trình của các đơn  
vị và cá nhân theo quy chế của cơ quan; tổ chức theo dõi việc giải quyết các văn thư, tờ  
trình đó;  
- Tổ chức giao tiếp đối nội, đối ngoại, giúp quan tổ chức trong công tác thư từ,  
tiếp khách, giữ vai trò là chiếc cầu nối cơ quan, tổ chức mình với cơ quan, tổ chức khác;  
- Lập kế hoạch tài chính, dự toán kinh phí hàng năm, quý, dự kiến phân phối hạn  
mức kinh phí, báo cáo kế toán, cân đối hàng quý, năm; chi trả tiền lương, thưởng, nghiệp  
vụ;  
- Mua sắm trang thiết bị cơ quan, xây dựng cơ bản, sửa chữa, quản cơ sở vật chất,  
kỹ thuật, phương tiện làm việc của cơ quan , đảm bảo yêu cầu hậu cần cho họat động và  
công tác của cơ quan;  
- Tổ chức thực hiện công tác y tế, bảo vệ sức khỏe; bảo vệ trật tự an toàn cơ  
quan; tổ chức phục vụ các buổi họp, lễ nghi, khánh tiết, thực hiện công tác lễ tân , tiếp  
khách một các khoa học văn minh  
- Thường xuyên kiện toàn bộ máy, xây dựng đội ngũ Cán bộ nhân viên trong văn  
phòng, từng bước hiện đại hoá công tác hành chính - văn phòng; chỉ dẫn hướng dẫn  
nghiệp vụ văn phòng cho các văn phòng cấp dưới hoặc đơn vị chuyên môn khi cần thiết .  
5. Hiện đại hóa công tác văn phòng:  
một đòi hỏi cấp thiết của nhà quản trị , nó có thể thực hiện theo các hướng: văn  
phòng điện tử, văn phòng tự động hóa…  
a. Mục tiêu của hiện đại hoá văn phòng:  
+ Tạo tiền đề để phát triển cho mỗi cơ quan tổ chức  
+ Giảm thời gian lãng phí và những ách tắc trong tiếp nhận, xử lý, chuyển tải thông  
tin phục vụ cho hoạt động của cơ quan tổ chức  
+ Nâng cao năng suất lao động của tổ chức, giúp cho nhà quản lý thoát khỏi những  
công việc hành chính mang tính sự vụ,tạo điều kiện phát huy tính sáng tạo của mỗi Cán bộ  
trong VP, tìm kiếm các giải pháp tối ưu để điều hành công việc đạt hiệu quả cao nhất.  
+ Thực hiện tiết kiệm chi phí cho công tác văn phòng .  
b. Những nội dung cơ bản của hiện đại hóa công tác văn phòng:  
- Tổ chức bộ máy văn phòng khoa học, gọn nhẹ, đúng chức năng  
- Từng bước công nghệ hóa công tác văn phòng, tin học hóa văn phòng, sử dụng  
mạng LAN, internet,wireless…  
5
Tài liệu nghiệp vụ văn phòng  
- Trang bị các thiết bị hiện đại như máy tính, fax, photocopy, máy scan, máy ghi âm,  
máy chiếu đa năng…Các máy móc hiện đại này giảm thiểu chi phí sức lực, đem lại năng  
suất cao trong hoạt động.  
- Không ngừng hoàn thiện kỹ năng nghiệp vụ  
6
Tài liệu nghiệp vụ văn phòng  
Chương 2  
THƯ VĂN PHÒNG – MỘT NGHỀ CHUYÊN NGHIỆP  
I. KHÁI NIỆM:  
- Thư người nắm vững nghiệp vụ hành chính văn phòng, có khả năng hành  
động độc lập mà không cần sự kiểm tra trực tiếp, có óc phán đoán, óc sáng kiến và có  
thể đưa ra các quyết định trong phạm vi quyền hạn của mình.  
- Thư văn phòng những người được giao đảm nhận một phần hoặc toàn bộ các  
công việc có liên quan đến những lĩnh vực chuyên môn của một văn phòng như: quản lý  
văn bản, hồ sơ tài liệu; đảm bảo các yêu cầu về thông tin, liên lạc, giao tiếp tổ chức, sắp  
xếp công việc hàng ngày nhằm hỗ trợ, phục vụ cho hoạt động của cơ quan hoặc người lãnh  
đạo của một cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.  
II. CHỨC NĂNG CỦA TKÝ:  
- Nhóm chức năng liên quan đến việc tổ chức thông tin: xử văn bản đi - đến  
(đăng ký các văn bản, giúp lãnh đạo kiểm tra việc thi hành các chỉ thị, quyết định của thủ  
trưởng, thảo các văn bản,…)  
- Nhóm chức năng thuộc quản lý công việc: tổ chức tiếp khách, họp, hội nghị, đàm  
thoại điện thoại, chuẩn bị cho thủ trưởng đi công tác,…  
III. NHIỆM VỤ CỦA THƯ KÝ:  
1. Nhiệm vụ của thư ký nói chung:  
- Thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về các lĩnh vực mà mình được giao phụ trách  
để phục vụ cho hoạt động quản của cơ quan, đơn vị;  
- Biên tập văn bản, tổ chức sắp xếp, quản văn bản, hồ sơ tài liệu  
- Tổ chức sắp xếp các hoạt động hành chính của cơ quan, đơn vị;  
- Giải quyết các thủ tục hành chính để đảm bảo kinh phí và cơ sở vật chất cho hoạt  
động của cơ quan, đơn vị.  
2. Nhiệm vụ của thư ký giám đốc:  
a. Những nhiệm vụ thuộc về quan hệ nhân sự:  
- Tiếp khách đến liên hệ công tác với thủ trưởng chuẩn bị các chuyến đi công tác  
của thủ trưởng;  
- Giữ vững liên lạc với thủ trưởng trên đường đi công tác của thủ trưởng. Hướng  
dẫn một cách khái quát công việc của những người tháp tùng và thu thập tình hình khi họ  
trở về;  
- Làm trung gian trong quan hệ điện thoại của thủ trưởng;  
- Chuẩn bị, triệu tập và ghi biên bản các cuộc họp thảo luận do thủ trưởng triệu  
tập.  
b. Những nhiệm vụ thuộc quan hệ văn bản  
- Phân chia văn bản, tài liệu cho các bộ phận thuộc quyền thủ trưởng, vào sổ các  
văn bản, tài liệu đến đi;  
- Chuyển giao văn bản giữa các bộ phận;  
- Giải quyết việc trao đổi văn bản đơn giản theo chỉ thị của thủ trưởng;  
- Kiểm tra thể thức các văn bản trình thủ trưởng ký.  
7
Tài liệu nghiệp vụ văn phòng  
c. Những nhiệm vụ thuộc về tổ chức công việc  
- Lập lịch hàng ngày, tuần, tháng của thủ trưởng;  
- Thống kê và kiểm tra việc thực hiện các chỉ thị của thủ trưởng;  
- Chăm lo sắp xếp phòng làm việc của thủ trưởng.  
d. Những nhiệm vkhác  
- Sắp xếp, bảo quản những văn bản, hồ sơ nguyên tắc;  
- Báo cáo một cách tổng quát những cuộc hội ý, những lần đi liên hệ công tác,  
những sự kiện quan trọng trong quan, xí nghiệp;  
- Quản thư viện, tư liệu riêng của thủ trưởng; chăm lo chuyển tạp chí trong các bộ  
phận thuộc quyền của thủ trưởng;  
- Tổ chức một số công việc thuộc hành chính, sự vụ có tính chất cá nhân (của những  
bộ phận của thủ trưởng) các vấn đề thuộc về phương tiện đi lại, các vấn đề thuộc lĩnh vực  
kinh tế (trang bị cho văn phòng thủ trưởng);  
- Thực hiện một số công việc cần thiết khác do thủ trưởng giao.  
IV. NHỮNG PHẨM CHẤT CẦN THIẾT CỦA NGƯỜI THƯ KÝ:  
1 - Yêu nghề và có ý thức vươn lên trong nghề nghiệp  
Lòng yêu nghề sẽ giúp cho người thư văn phòng luôn có trách nhiệm nhiệt  
tình với công việc; luôn muốn đóng góp vào thành công chung của cơ quan và doanh  
nghiệp bằng những nghiệp vụ cụ thể mà mình được giao đảm nhận; luôn tìm tòi cải tiến để  
công việc ngày càng khoa học, hợp lý và có hiệu quả cao.  
Lòng yêu nghề cũng sẽ động lực thúc đẩy các thư văn phòng không ngừng  
phấn đấu vươn lên để đạt được những nấc thang cao hơn trong nghề nghiệp.  
2 - Có ý thức kỷ luật, tự giác và triệt để trong công việc  
Tính kỷ luật giúp người thư đảm bảo đúng giờ làm việc, nghiêm túc chấp hành  
các nội quy, quy chế, góp phần tạo nên sự thống nhất trong hoạt động của cơ quan.  
Tính tự giác đòi hỏi người thư ký luôn chủ động trong công việc, nắm vững nhiệm  
vụ của mình. Tự biết sắp xếp triển khai công việc một cách hợp lý; khi giải quyết công  
việc phải tìm cách khắc phục khó khăn, trở ngại, tìm ra nhiều hướng, nhiều phương án giải  
quyết.  
Tính triệt để giúp người thư ký rèn luyện thêm ý thức tự giác và kỷ luật.  
3 - Cẩn thận và chu đáo  
Tính cẩn thận đòi hỏi người thư phải có thái độ nghiêm túc khi thực hiện nhiệm  
vụ, tránh chủ quan, đại khái, qua loa.  
Tính chu đáo đòi hỏi người thư phải dự liệu tất cả các tình huống thể xảy ra  
khi thực thi nhiệm vụ chuẩn bị các biện pháp, các phương án đối phó và giải quyết khi  
cần thiết.  
4 - Quảng giao, cởi mở biết tự kiềm chế khi cần thiết  
Người quảng giao là người cởi mở, hoà nhã, vui vẻ, chủ động trong giao tiếp biết  
tận dụng các cơ hội thể để mở rộng giao tiếp, mở rộng các mối quan hệ của mình.  
Thư văn phòng phải chủ động trong giao tiếp, qua giao tiếp giúp cho người thư ký  
có thêm nhiều thông tin, học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, tự điều chỉnh mình cho phù hợp  
với các mối quan hệ ở trong và ngoài quan.  
8
Tài liệu nghiệp vụ văn phòng  
Tính cởi mở, vui vẻ, tế nhị đúng mực của người thư văn phòng trong giao tiếp  
còn góp phần gây thiện cảm, để lại những ấn tượng tốt đẹp cho khách đến cơ quan, góp  
phần mở rộng giữ vững các mối quan hệ của cơ quan với bên ngoài.  
5 - Kín đáo  
Đây phẩm chất đặc biệt cần thiết của người thư văn phòng. Phẩm chất này  
giúp họ biết giữ kín những tin tức cần thiết mà do tính chất công việc họ thể được biết  
qua các thông tin từ văn bản, từ điện thoại hoặc từ các cuộc họp họ được quyền tham  
dự để ghi chép hoặc thu thập thông tin.  
Tính kín đáo còn giúp các thư văn phòng trong việc giao tiếp với người khác,  
trong việc lưu giữ các tài liệu, hồ sơ, biết sắp xếp tài liệu ngăn nắp, gọn gàng, biết sử dụng  
các hệ thống bảo mật thông tin trên máy tính.  
6 - Năng động và linh hoạt  
Sự năng động giúp người thư ký luôn tìm tòi, học hỏi cải tiến trong công việc,  
luôn cố gắng đổi mới về chuyên môn nghiệp vụ để đạt hiệu quả cao hơn., chủ động sắp  
xếp công việc cho phù hợp với cường độ hoạt động của cơ quan.  
Sự linh hoạt rất cần thiết đối với các thư văn phòng khi họ được giao đảm nhận  
các công việc như tổ chức hội nghị, hội thảo, tiếp khách hoặc khi tổ chức các chuyến đi  
công tác cho cán bộ và lãnh đạo của cơ quan.  
7 - Tương trợ đoàn kết  
Sự tương trợ sẽ giúp các thư văn phòng tăng cường tình đoàn kết. ngược lại,  
sự đoàn kết sẽ giúp họ luôn sẵn sàng biết phối hợp tương trợ lẫn nhau.  
V. CÁC YẾU TỐ VỀ TRÌNH ĐỘ, KHẢ NĂNG CỦA TKÝ:  
1 - Kỹ năng nghiệp vụ hành chính văn phòng:  
+ Soạn thảo văn bản. Quản văn bản đi-đến, lưu trữ hồ sơ, hiện đại hoá công tác văn  
phòng …  
+ Sử dụng thành thạo máy tính, thiết bị văn phòng…  
+ Trình độ ngoại ngữ nhất định  
+ Tiếp khách  
+ Lên lịch công tác  
+ Giao tiếp điện thoại  
2 - Các kiến thức tổng quát về mọi mặt: kinh tế, pháp luật, quản trị , Kế toán tài  
chính, tâm lý xã hội, văn hoá nghệ thuật, ngoại ngữ...  
3 - Trách nhiệm tổ chức công việc một cách khoa học , làm cho cấp trên thấy được  
mọi việc trong tầm kiểm soát  
9
Tài liệu nghiệp vụ văn phòng  
Chương 3  
THU THẬP, XỬ LÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN  
TRONG NGHIỆP VỤ VĂN PHÒNG  
I. THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH:  
1. Khái niệm:  
Thông tin là quá trình trao đổi giữa người gửi người nhận, sự truyền tín hiệu ,  
truyền tin tức về những sự kiện, hoạt động đã, đang sẽ xảy ra cho nhiều người cùng  
biết.  
Thông tin trong hoạt động quản lý là tập hợp tất cả các thông báo khác nhau về các sự  
kiện xảy ra trong hoạt động quản lý và môi trường bên ngoài có liên quan đến hoạt động  
quản đó, về những thay đổi thuộc tính của hệ thống quản lý và môi trường xung quanh,  
nhằm kiến tạo các biện pháp tổ chức các yếu tố vật chất , nguồn lực, không gian và thời  
gian với các khách thể quản lý.  
Thông tin quản lý nhà nước rất đa dạng, trong đó thông tin pháp lý chiếm vị trí đặc  
biệt bên cạnh những thông tin phản ánh việc triển khai và kết quả của quá trình quản lý xã  
hội. Thông tin pháp lý tạo điều kiện để các quan hoạt động đúng PL hiện hành, cón  
thông tin thực tiễn cho phép các quan tiếp cận được thường xuyên các nhu cầu về xã  
hội , với đời sống chính trị-kinh tế của đất nước.  
2. Phân loại thông tin:  
Để xử tốt các thông tin cần phải nắm vững kỹ thuật phân loại thông tin một cách  
khoa học . Thông tin có thể phân loại theo các tiêu chí sau:  
a. Phân loại theo kênh tiếp nhận :  
- Thông tin có hệ thống : là những thông tin được cấp nhật theo những chu kỳ hệ  
thống đã định sẳn như bản tin hàng tuần, báo cáo tháng, quý, hàng năm…  
- Thông tin không hệ thống : thông tin không định kỳ, được cập nhật ngẫu nhiên ,  
thường có liên quan đến những việc bất ngờ xảy ra không thể lường trước được trong quá  
trình hoạt động , song đòi hỏi phải sự can thiệp giải quyết của người nhận tin  
b. Phân loại theo tính chất, đặc điểm sử dụng thông tin:  
- Thông tin tra cứu : những nội dung tài liệu có tính quy ước, VD: những thông tin  
pháp lý chứa đựng trong các văn bản quy phạm pháp luật., thông tin về thành tựu khoa học  
kỹ thuật…  
- Thông tin báo cáo : tình hình sự kiện, hoạt động. Các nhà quản cần được cung  
cấp các bản tin hàng ngày, hàng tuần, báo cáo tháng, quý…  
c. Phân loại theo phạm vi của lĩnh vực hoạt động  
- Thông tin kinh tế: những thông tin phản ánh quá trình hoạt động mọi mặt của  
lĩnh vực hoạt động kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, giao thông vận tải,  
dịch vụ, đầu tư xây dựng, tài chính ngân hàng, giá cả, thị trường….  
- Thông tin chính trị – xã hội: những thông tin liên quan đến tình hình văn hoá, giáo  
dục, y tế, dân số, môi trường, an ninh quốc phòng, ngoại giao…  
d. Theo tính chất thời điểm nội dung:  
- Thông tin quá khứ.  
- thông tin hiện hành  
- thông tin dự báo  
10  
Tài liệu nghiệp vụ văn phòng  
e Phân loại thông tin theo các tiêu chí khác:  
- Theo quan hệ quản lý: thông tin từ trên xuống dưới, thông tin từ dưới lên trên,  
thông tin ngang, thông tin liên lạc đan chéo  
- Theo nguồn thông tin: thông tin chính thức, thông tin không chính thức  
II. VĂN PHÒNG VÀ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC THÔNG TIN:  
1. Yêu cầu:  
- Thông tin phải phù hợp  
- Thông tin phải chính xác  
- Thông tin phải đầy đủ  
- Thông tin phải kịp thời  
- Thông tin phải có tính hệ thống tổng hợp  
- Thông tin đơn giản dễ hiều  
- Thông tin phải đảm bảo yêu cầu mật  
2.Quy trình công nghệ thông tin:  
Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công  
cụ kỹ thuật hiện đại chủ yếu kỹ thuật máy tính và viễn thông- nhằm tổ chức, khai thác  
sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong  
mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. Gồm các bước sau đây:  
a. Xây dựng tổ chức nguồn tin:Căn cứ vào yêu cầu của lãnh đạo quản về  
thông tin, tiến hành xây dựng tổ chức nguồn tin  
* Tìm cách hiểu một cách chính xác yêu cầu của người lãnh đạo hoặc bộ phận cần  
cung cấp tin:  
- Yêu cầu cung cấp thông tin về vấn đề gì?  
- Phạm vi thông tin cần phải cung cấp?  
- Thời gian cho phép để thể thu thập chuẩn bị thông tin.  
- Hình thức cung cấp tin (Bằng văn bản hoặc sao chụp các tài liệu hoặc báo cáo trực  
tiếp).  
b. Thu thập thông tin:  
* Nguồn thu thập thông tin bao gồm:  
- Thông tin từ văn bản, bao gồm: Văn bản từ cấp trên hoặc từ các nơi khác gửi đến  
(còn gọi là công văn đến) văn bản do quan sản sinh ra (còn gọi là công văn đi).Đây  
nguồn thông tin chính thức, quan trọng hàng đầu  
- Thông tin từ sách báo, tạp chí, đài phát thanh, vô tuyến truyền hình, internet…  
- Thông tin truyền miệng (qua các ý kiến đóng góp hoặc phản ánh từ các cuộc họp,  
qua điện thoại, qua trao đổi trực tiếp,  
- Thông tin qua khảo sát, đo đạc, quan sát, phán đoán, tổng hợp các số liệu …  
* Phương pháp lấy tin:  
- Đọc và ghi chép  
- Sao chụp một phần hoặc toàn bộ văn bản, tài liệu  
- Thống số liệu, tính tỷ lệ, tính xác suất.  
- Đo đạc, quan sát, so sánh và đối chiếu thông tin.  
11  
Tài liệu nghiệp vụ văn phòng  
Tuy nhiên, dù áp dụng phương pháp nào thì các thông tin đều phải có ghi rõ xuất xứ  
để tiện cho lãnh đạo hoặc các bộ phận quản lý có thể xác minh, tra tìm khi cần thiết.  
c. Nghiên cứu, phân tích và xử lý thông tin:  
- Tập hợp hệ thống hoá thông tin theo từng vấn đề, lĩnh vực:  
+ Thư ký VP phải khả năng tóm tắt tin và phân loại thông tin theo nhóm như  
thông tin kinh tế, thông tin chính trị- hội, thông tin quá khứ, hiện tại, dự đóan….  
+ tóm tắt những thông tin cơ bản, những thông tin mới, thông tin có điểm khác biệt  
với những thông tin trước  
- Phân tích và kiểm tra độ chính xác của các thông tin, tính hợp của các tài liệu,  
số liệu: xác định độ tin cậy của các nguồn tin, lý giải được sự mâu thuẫn giữa các thông tin  
(nếu có) và chọn ra những thông tin đầy đủ hơn, độ tin cậy cao hơn, chỉnh lý chính xác  
tài liệu, số liệu  
d. Cung cấp, phổ biến thông tin: thông tin phải được cung cấp nhanh chóng, kịp  
thời, đúng đối tượng bằng các hình thức thích hợp như: phổ biến tại hội nghị, văn bản, qua  
các kênh thông tin đại chúng.  
e. Bảo quản. lưu trữ thông tin: Việc bảo quản lưu trữ thông nhằm đảm bảo cho  
tài liệu thông tin không bị hư hỏng phục vụ cho công tác hàng ngày và lâu dài .  
Việc bảo quản , lưu trữ thông tin cần được bảo đảm về cơ sở vật chất, những thiết bị  
tiên tiến…  
12  
Tài liệu nghiệp vụ văn phòng  
Chương 4.  
HOẠCH ĐỊNH KIỂM TRA  
CÔNG VIỆC HÀNH CHÍNH VĂN PHÒNG  
I. HOẠCH ĐỊNH CÔNG VIỆC HÀNH CHÍNH VĂN PHÒNG:  
1. Khái niệm:  
Hoạch định chức năng của quản trị, bao gồm các hoạt động xác định ra các  
mục tiêu cho tương lai và các phương tiện thích hợp để hoàn thành các mục tiêu đó.  
Kết quả của họach định là xây dựng kế hoạch, chương trình công tác.  
Hoạch định HC-VP bao gồm việc thu thập thông tin , xử lý thông tin, sử dụng  
chúng và triển khai các bước thực hiện.  
2. Tầm quan trọng của hoạch định:  
Trong kinh doanh nếu bạn không lập kế hoạch thì có nghĩa bạn đang chuẩn  
bị một kế hoạch để thất bại” (Crawford H.Greenewalt). Hoạch định giúp cho:  
- Giảm thiểu lãng phí công sức, thời gian, tiền bạc.  
- Tránh việc trùng lắp giẫm chân nhau  
- Giúp người thực hiện thấy mục tiêu, hướng đi  
Bất kỳ cấp quản trị nào cũng phải làm công tác hoạch định. Cấp quản trị thấp  
thì hoạch định mang tính tác vụ, tác nghiệp (hoạch định HC-VP), cấp quản trcao  
thì hoạch định mang tính chiến lược.  
3. Phân loại hoạch định:  
a. Hoạch định chiến lược (strategic planning):  
đề ra kế hoạch tổng quát cho toàn công ty, có tính chất dài hạn (trên 5 năm)  
và do nhà quản trị cao cấp thực hiện.  
b. Hoạch định chiến thuật (Tactical planning):  
đề ra các kế hoạch tổng quát cho các bộ phận chuyên môn, có tính chất trung  
hạn (từ 1 đến 5 năm)và do cấp quản trị trung gian thực hiện  
c. Hoạch định tác vụ, tác nghiệp (Operational planning):  
đề ra các kế hoạch cụ thể cho mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ  
(trong đó hoạch định HC-VP) và do cấp quản trị tuyến cơ sở thực hiện. Thời gian  
dưới 1 năm.  
4. Các căn cứ hoạch định:  
- Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước;  
- Các chỉ tiêu của Nhà nước , quyết định của cấp trên trực tiếp;  
- Yêu cầu thực tế đặt ra trong từng giai đoạn lịch sử tương ứng với chức năng,  
nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan.  
- Chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của cơ quan, tổ chức, doanh  
nghiệp.  
- * Ngoài ra còn phải quan tâm nghiên cứu những vấn đsau:  
- Tình hình giao dịch với các quan khác  
- Sự trưởng thành và phát triển của tổ chức công sở  
- Sự thay đổi nhân sự (lãnh đạo, biên chế…)  
13  
Tài liệu nghiệp vụ văn phòng  
- Những biến động chính trị, kinh tế, hội nói chung có tác động đến hoạt động của  
quan, đơn vị.  
5. Các công cụ hoạch định:  
Các công cụ hoạch định HC-VP bao gồm các dự án lớn, nhỏ khác nhau. Một số công  
cụ để lên kế hoạch lịch công tác hàng ngày là:  
- Lịch thời gian biểu công tác (lịch làm việc);  
- Sổ tay, sổ nhật ký;  
- Lịch để bàn, treo tường.  
Ngày nay, các ứng dụng sẵn có trên các Trang Google, Yahoo giúp người  
dung Internet hoạch định công việc trong ngày, tuần, tháng dễ dàng, thuận tiện và  
khoa học.  
14  
Tài liệu nghiệp vụ văn phòng  
6. Nghiệp vụ tổ chức 1 ngày làm việc:  
a. Lên lịch làm việc:  
- Lịch làm việc của lãnh đạo  
- Lịch làm việc của văn phòng  
- Lịch làm việc của cá nhân  
b. Một số công việc thực hiện hàng ngày của người thư ký:  
1. Khởi đầu ngày làm việc:  
- Đến văn phòng làm việc đúng giờ, tốt nhất nên đến sớm vài phút để:  
+ Mở cửa phòng, bàn làm việc, các tủ hồ sơ, kiểm tra điện thoại;  
+ Kiểm tra phòng làm việc của lãnh đạo: nhiệt độ, mở máy lạnh, mở đèn , sắp  
xếp bàn làm việc, lịch;  
- Khẩn trương giải quyết văn bản đi, văn bản đến  
- Khi lãnh đạo xem và cho ý kiến giải quyết các văn thư, ttrình, thư ký  
chuyển giao ngay cho các cá nhân, đơn vị có trách nhiệm thi hành, đồng tgho72i  
phải ghi vào sổ tay của mình những công việc được giao.  
2. Lên kế hoạch lịch làm việc trong ngày:  
- Lên kế hoạch công tác trong ngày:  
Có 3 loại lịch làm việc trong ngày:  
+ Lịch làm việc hàng ngày của Thư ký;  
+ Lịch làm việc hàng ngày để trên bàn của lãnh đạo;  
+ Lịch bỏ túi của người lãnh đạo.  
Các lịch này phải luôn được thống nhất với nhau.  
15  
Tài liệu nghiệp vụ văn phòng  
Ngay chiều hôm trước, thư ký xem lại các lịch tuần, sổ tay để lên kế hoạch  
cho hôm sau. Công việc trước tiên của buổi sáng và kiểm tra lại 3 lịch , điều chỉnh,  
bổ sung kịp thời đ3 lịch này luôn thống nhất.  
- Lịch tiếp khách:  
+ Thư cần xếp lịch tiếp khách hàng ngày cùng với lịch làm việc ngày.  
+ Với các cuộc giao tiếp mang tính xã hội hoặc kinh doanh cần ghi chính xác  
ngày giờ hẹn, các chi tiết về quần áo, ăn mặc, đính kèm theo giấy mời, chương trình  
cuộc họp.  
+ Nếu địa điểm giao tiếp ngoài quan, thư phải tính cả thời gian để  
người lãnh đạo khi đến tham dự cuộc họp thời gian nghỉ ngơi, đọc qua tài liệu  
+ Khi có cuộc hẹn gặp hoặc báo qua điện thoại, thư phải ghi ngay ngày  
hẹn vào tập lịch làm việc.  
3. Các cuộc hội họp trong ngày:  
- Gửi chương trình cuộc họp cho những người có liên quan.  
- Chuẩn bị các tài liệu cần thiết kèm theo chương trình như các báo cáo, tài  
liệu tham khảo…  
- Mở hồ sơ (1 tờ bìa, 1 bìa kẹp) dành cho mỗi cuộc họp. Tập hồ sơ phải đềy  
đủ các tài liệu liên quan nội dung cuộc họp phải được đặt trên bàn lãnh đạo vào  
đầu giờ làm việc mỗi ngày.  
4. Thực hiện vai trò trợ lý tham gia quá trình ban hành các quyết định của  
lãnh đạo:  
Thư ký có trách nhiệm thu thập, xử lý, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời  
cho lãnh đạo, tham mưu, đưa ra nhiều giải pháp để thủ trưởng ra quyết định tối ưu.  
Khi có quyết định thủ trưởng, thư hổ trợ việc truyền đạt , tổ chức thực  
hiện, lập hồ theo dõi.  
5. Tổ chức soạn thảo văn bản: Đây nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.  
6. Các tình huống đột xuất xảy ra:  
những vụ việc xảy ra ngoài dự kiến, bất thường. VD: Máy hỏng, đình công,  
tai nạn lao động ...Thư cần xem xét vấn đề và có cách ứng xử khéo léo. Nhanh  
chóng báo cáo với giám đốc vụ việc để biện pháp xử kịp thời  
7. Sắp xếp ưu tiên:  
Công việc đôi khi nhiều vượt khỏi tầm quản lý theo lịch ngày. Vì vậy, vấn  
đề sắp xếp công việc ưu tiên được đặt ra và hầu như thường xuyên phải điều chỉnh  
lịch làm việc ngày sao cho phù hợp.  
- Căn cứ xác định thứ tự ưu tiên:  
+ Ý kiến chỉ đạo của giám đốc.  
+ Thứ tự tham gia của kế hoạch làm việc.  
+ Lịch ngày của chánh văn phòng.  
- Thứ tự giải quyết các công việc:  
+ Xếp thứ tự ưu tiên công việc theo A, B, C. Làm xong A rồi làm B, làm C  
16  
Tài liệu nghiệp vụ văn phòng  
+ Nếu khi cấp trên yêu cầu một công việc gấp, theo hạn định sát nút thì đó là  
ưu tiên một, cả văn phòng cần dồn sức cho kịp thời hạn quy định.  
8. Quản hồ sơ:  
Thư thực hiện tốt công tác quản hồ sơ tài liệu theo quy định của công tác  
văn thư, lưu trữ.  
Sơ bộ phân loại tài liệu, vào sổ đăng ký và chuyển văn bản đến thủ trưởng đơn  
vị, người thẩm quyền xử văn bản để giải quyết.  
Đối với tài liệu đòi hỏi giải quyết ngay thì lập thành hồ sơ “chờ giải quyết” và  
ghi số hồ sơ vào sổ đăng hồ sơ “chờ giải quyết”.  
9. Tranh thủ tiết kiệm thời gian:  
Phải biết tranh thủ tiết kiệm thời gian sao cho dành được từ 3-5 phút/1 giờ,  
khoảng 45 đến 60p/1 ngày và sử dụng khoảng thời gian đó thật có ích. Ví dụ:  
- Tìm hiểu những vấn đề của công ty, qua xem hồ sơ lưu, trao đổi với các đồng  
nghiệp.  
- Làm ngay những việc thường gây ùn tắc vào giờ cao điểm.  
- Tính toán sao cho công việc mình làm được nhanh hơn, hiệu quả hơn.  
- Thu dọn bàn làm việc của mình, chỉ để lại những thứ thật cần thiết.  
- Giúp đỡ các bạn đồng nghiệp đang bị “quá tải” với công việc, phải làm  
thêm ngoài giờ.  
10. Trách nhiệm của người thư đối với những hoạt động mang tính chất  
hội của người lãnh đạo:  
Lãnh đạo cơ quan đơn vị đôi khi tham gia vào các hoạt động hội. Thư ký có  
trách nhiệm giúp lãnh đạo nhằm bảo đảm cho công việc của DN và bên ngoài được  
tiến triển tốt. Hoạt động bên ngoài có thể làm thay đổi nhịp độ hoạt động hàng ngày  
nhưng nó giúp cho thư ký có điều kiện mở rộng quan hệ giao tiếp, tích lũy những  
kinh nghiệm bổ ích.  
11. Kết thúc ngày làm việc:  
Khi ngày làm việc sắp kết thúc, người thư phải tiến hành một số các hoạt  
động tiếp theo như:  
- Hoàn chỉnh các thư từ, kiểm tra các tài liệu kèm theo và trình lãnh đạo ký;  
- Xác định độ khẩn của từng loại thư từ, yêu cầu bộ phận văn thư chuyển gấp.  
Gửi qua bưu điện những thư từ cần gửi.  
- Kiểm tra lại công văn, giấy tờ giải quyết ngày hôm sau để trình lãnh đạo ngay  
đầu giờ;  
- Lập danh sách các khách hẹn gặp vào ngày hôm sau, thông báo danh sách ấy  
đến các nhân viên bảo vệ, nhân viên phục vụ phòng khách;  
- Đánh máy danh mục các cuộc họp hẹn gặp ngày hôm sau và đặt lên bàn  
giám đốc.  
- Khi lãnh đạo cuộc họp ngoài công sở vào ngày hôm sau, cần bảo đảm có  
đủ những thứ cần thiết (tài liệu, các bản báo cáo, bản chỉ dẫn đường đi…).  
17  
Tài liệu nghiệp vụ văn phòng  
- Tính toán sớm những công việc của ngày hôm sau như chuẩn bị hồ sơ giấy tờ,  
ghi ra giấy những yêu cầu của lãnh đạo đối với các bộ phận  
- Thu xếp bàn làm việc, sắp xếp ngăn nắp các hồ sơ, tài liệu, tắt đèn, tắt quạt,  
các thiết bị trong phòng làm việc trước khi ra về.  
II. KIỂM TRA CÔNG VIỆC HÀNH CHÍNH VĂN PHÒNG:  
1. Khái niệm kiểm tra:  
Kiểm tra là một tiến trình quy định các hoạt động của tổ chức sao cho kết quả  
hoàn thành trong thực tế phù hợp với các tiêu chuẩn mục tiêu kỳ vọng của tổ  
chức. Kiểm tra nhằm mục đích:  
- Khuyến khích các hoạt động, hành vi phù hợp  
- Ngăn chặn, phát hiện, chấn chỉnh xử kịp thời những hoạt động, hành vi  
không phù hợp.  
2. Mức độ kiểm tra:  
a. Kiểm tra chiến lược (Strategic con trol): Bao gồm việc giám sát các yếu tố  
môi trường thể ảnh hưởng đến khả năng tồn tại của các kế hoạch chiến lược , do  
các cấp quản trị cao cấp thực hiện. Thời gian thực hiện: hàng quý, 6 tháng, hàng  
năm.  
Yếu tố môi trường được phân thành 2 loại chính:  
18  
Tài liệu nghiệp vụ văn phòng  
- Môi trường vĩ mô: yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa, sự phát triển của KHKT,  
yếu tố tự nhiên… Nhà quản trị hầu nkhông thay đổi được các yếu tố vĩ mô.  
- Môi trường vi mô: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, nhà môi  
giới…Nhà quản trị thể thay đổi được các yếu tố vi mô nhằm đem lại lợi ích lâu  
dài và tối ưu cho tổ chức.  
b. Kiểm tra chiến thuật (Tactical control):  
Đánh giá việc thực hiện các kế hoạch chiến thuật ở các bộ phận chuyên môn,  
giám sát kết quả theo định kỳ chấn chỉnh khi cần thiết. Do nhà quản trị trung gian  
thực hiện hàng tuần và hàng tháng.  
c. Kiểm tra tác vụ, tác nghiệp (Operational control):  
Giám sát việc thực hiện các kế hoạch tác vụ, giám sát các kế hoạch hàng ngày  
tiến hành các hoạt động sửa sai theo yêu cầu.Do cấp quản trị tuyến cơ sở thực  
hiện  
3. Phân loại kiểm tra:  
- Kiểm tra hành chính : kiểm tra các công văn, giấy tờ được hình thành trong  
quá trình hoạt động của quan, đơn vị, doanh nghiệp.  
- Kiểm tra công việc tác vụ/tác nghiệp: kiểm tra các hoạt đông chuyên môn như  
sắp xếp hồ sơ, lưu trữ, thông tin liên lạc và các hoạt động hành chính trong các tổ  
chức dựa trên các quy định, tiêu chuẩn ban hành..  
4. Phương pháp kiểm tra: 11 phương pháp  
- Thanh tra: xem xét, nghiên cứu đánh giá tình hình.  
- Kiểm tra ngân sách: một công cụ tốt nhất cho việc kiểm tra  
- Kiểm tra tập trung: vào một vấn đề cụ thể.  
- Kiểm tra biểu mẫu  
- Kiểm tra bằng máy móc  
- Kiểm tra chính sách  
- Kiểm tra các thủ tục  
- Kiểm tra hồ sơ văn bản  
- Kiểm tra các bản tường trình, báo cáo  
- Kiểm tra bằng các tiêu chuẩn  
- Kiểm tra bằng lịch công tác.  
5. Tiến trình kiểm tra:  
a. Tiến trình kiểm tra tổng quát:  
19  
Tài liệu nghiệp vụ văn phòng  
b. Tiến trình kiểm tra hành chính:  
- Lên kế hoạch  
- Lên lịch công tác  
- Chuẩn bị  
- Phân công công tác  
- Tiến hành kiểm tra  
- Đánh giá kết quả  
- So sánh đối chiếu  
- Công nhận thành tích nếu công tác đạt hay vượt chỉ tiêu hoặc rút kinh nghiệm,  
sửa sai, chấn chỉnh nếu không đạt hiệu quả, chỉ tiêu.  
6. Tiêu chuẩn đo lường công việc hành chính:  
Đo lường công việc việc cần thiết để đánh giá hiệu quả làm việc của nhân  
viên một cách khách quan . Muốn đo lường phải dựa vào tiêu chuẩn:  
Tiêu chuẩn đo lường:  
- Kích thước hay đặc tính  
- Chất lượng  
- Số lượng:  
+ Chủ quan;  
+ Tính toán qua các biểu mẫu;  
+ Năng suất trung bình.  
- Thời gian hoàn thành.  
7. Các công cụ kiểm soát của các cấp quản trị:  
a. Bảng chia thời gian biểu, lịch công tác:  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 66 trang Thùy Anh 17/05/2022 1000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Nghiệp vụ hành chính văn phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • doctai_lieu_nghiep_vu_hanh_chinh_van_phong.doc