Giáo trình nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Hệ thống máy lạnh công nghiệp

-1-  
BỘ CÔNG THƯƠNG  
TRƯỜNG CĐ CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI  
GIÁO TRÌNH  
HỆ THỐNG MÁY LẠNH CÔNG NGHIỆP  
NGHỀ: KỸ THUẬT MÁY LẠNH VÀ  
ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ  
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP  
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐCN&TM, Ngày tháng năm2018  
Của hiệu trưởng trường Cao đẳng Công nghiệp và Thương mại  
Vĩnh phúc, 2018  
-2-  
MỤC LỤC  
ĐỀ MỤC  
TRANG  
Mục lục.................................................................................................................. 4  
Mô đun hệ thống máy lạnh công nghiệp............................................................... 5  
Yêu cầu đánh giá hoàn thành môn học ................................................................. 6  
Bài 1: Lắp đặt hệ thống và thiết bị kho lạnh công nghiệp .................................... 7  
1. Đọc bản vẽ thi công, chuẩn bị trang thiết bị phục vụ lắp đặt............................ 7  
2. Lắp đặt các thiết bị chính trong kho lạnh........................................................ 12  
3. Lắp đặt các thiết bị phụ trong kho lạnh........................................................... 16  
4. Hút chân không - nạp gas, chạy thử hệ thống................................................. 21  
Bài 2: Lắp đặt hệ thống lạnh máy đá cây............................................................ 25  
1. Đọc bản vẽ thi công, chuẩn bị trang thiết bị phục vụ lắp đặt.......................... 25  
2. Lắp đặt các thiết bị chính trong máy đá.......................................................... 29  
3. Lắp đặt các thiết bị phụ trong máy đá cây ...................................................... 33  
4. Hút chân không - nạp gas, chạy thử hệ thống................................................. 38  
Bài 3: Vận hành hệ thống lạnh............................................................................ 42  
1. Kiểm tra hệ thống lạnh.................................................................................... 42  
2. Khởi động hệ thống......................................................................................... 42  
3. Một số thao tác trong quá trình vận hành........................................................ 43  
4. Theo dõi các thông số kỹ thuật ....................................................................... 47  
Bài 4. Bảo trì - Bảo dưỡng hệ thống lạnh ........................................................... 49  
1. Kiểm tra hệ thống lạnh.................................................................................... 49  
2. Bảo dưỡng các thiết bị chính........................................................................... 50  
3. Bảo trì - Bảo dưỡng các thiết bị trong hệ thống.............................................. 55  
Bài 5: Sửa chữa hệ thống lạnh ............................................................................ 57  
1. Kiểm tra xác định nguyên nhân hư hỏng ........................................................ 57  
2. Kiểm tra - sửa chữa các thiết bị chính trong hệ thống lạnh ............................ 57  
3. Kiểm tra - sửa chữa các thiết bị phụ trong hệ thống lạnh ............................... 60  
4. Sửa chữa hệ thống điện ................................................................................... 62  
5. Sửa chữa hệ thống nước.................................................................................. 63  
Bài 6: Vận hành, xử lý sự cố trong một số hệ thống lạnh................................... 65  
1. Vận hành hệ thống lạnh có sử dụng thiết bị Dixell......................................... 65  
2. Vận hành hệ thống lạnh có sử dụng thiết bị PLC ........................................... 72  
3.Vận hành xử lý các sự cố trong hệ thống lạnh................................................. 81  
-3-  
BÀI 1  
Lắp đặt hệ thống và thiết bị kho lạnh công nghiệp  
Mục tiêu:  
- Nắm được các quy định, ký hiệu bản vẽ thi công;  
- Hiểu về cấu tạo, mục đích sử dụng của các trang, thiết bị phục vụ lắp  
đặt;  
- Hiểu mục đích và phương pháp lắp đặt các thiết bị chính, phụ trong kho  
lạnh;  
- Kiểm tra được thông số của thiết bị trước khi lắp;  
- Lắp đặt các thiết bị chính, phụ trong kho lạnh đúng quy trình và đảm bảo  
an toàn  
Nội dung chính:  
1. Đọc bản vẽ thi công, chuẩn bị trang thiết bị phục vụ lắp đặt:  
1.1. Đọc bản vẽ mặt bằng lắp đặt:  
-4-  
Hình 1.1: Mặt bằng nhà máy thủy hải sản  
Nhà máy thủy hải sản:  
- Kho lạnh công suất 250 tấn (nhiệt độ từ -25 đến -30 0C) với diện tích 192 m2.  
- Buồng cấp đông công suất 10 tấn/ ngày (nhiệt độ từ - 23 0C) với diện tích 96  
m2.  
- Buồng bảo quản công suất 10 tấn (nhiệt độ từ 0 0C) có diện tích 32 m2.  
- Gian chế biến rộng 128 m2. Gian máy rộng 96 m2.  
1.2. Đọc bản vẽ thiết kế hệ thống lạnh:  
-5-  
Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống lạnh kho cấp đông môi chất R22  
1- Máy nén; 2- Bình chứa; 3- Bình ngưng; 4- Bình tách dầu; 5- Bình tách lỏng  
hồi nhiệt; 6- Dàn lạnh; 7- Tháp giải nhiệt; 8- Bơm nước giải nhiệt; 9- Bình trung  
gian; 10- Bộ lọc; 11- Bể nước; 12- Bơm xả băng  
Hthng gm các thiết bị chính sau đây  
- Máy nén: Hthng sdng máy nén 2 cp. Các loi máy nén lnh  
thường hay được sdng là MYCOM, York-Frick, Bitzer, Copeland vv…  
- Bình trung gian: Đối vi hthng lnh 2 cp sdụng frêôn người ta  
thưng sdng bình trung gian kiu nm ngang. Bình trung gian kiu này rt  
gn, thun li lắp đặt, vn hành và các thiết bphụ đi kèm ít hơn.  
Đối vi hthng nhcó thsdng bình trung gian kiu tm bn ca  
Alfalaval chi phí thấp nhưng rất hiu qu.  
Đối vi hthng NH3, người ta sdng bình trung gian kiểu đứng vi  
đầy đủ các thiết bbo v, an toàn.  
- Bình tách lng hi nhit: Trong các hthng lạnh thường các thiết bkết  
hp mt hay nhiu công dng. Trong hthống frêôn người ta sdng bình tách  
lng kiêm chức năng hồi nhit. Skết hợp này thường làm tăng hiệu quca cả  
2 chức năng.  
-6-  
Hình 1.3: Sơ đồ nguyên lý tủ cấp đông cấp dịch bằng bơm  
1. Máy nén, 2.Bình chứa cao áp, 3.Tháp ngưng tụ, 4.Bình tách dầu, 5.Bình chứa  
hạ áp, 6.Bình trung gian, 7.Tủ cấp đông, 8.Bình thu hồi dầu, 9.Bơm dịch,  
10.Bơm nước giải nhiệt  
Hình trên là sơ đồ nguyên lý hệ thống tủ cấp đông tiếp xúc sử dụng bơm  
cấp dịch. Theo sơ đồ này, dịch lỏng được bơm bơm thẳng vào các tấm lắc nên  
tốc độ chuyển động bên trong rất cao, hiệu quả truyền nhiệt tăng lên rỏ rệt, do  
đó giảm đáng kể thời gian cấp đông. Thời gian cấp đông chỉ còn khoảng 1giờ  
30’÷2 giờ 30’.  
1.3. Đọc bản vẽ mạch điện động lực và điều khiển:  
Một hệ thống lạnh nhiệt độ thấp gồm:  
-
Máy nén ba pha, mạch pump out có giảm tải khi khởi động. Van giảm  
tải được đóng mạch 2 giây sau khi chuyển vào mạch đấu tam giác của máy nén.  
Để hạn chế dòng khởi động, mạch khởi động thiết kế kiểu sao – tam giác.  
Quạt dàn ngưng kiểu ba pha, khởi động trực tiếp.  
Quá trình xả băng được thực hiện thông qua đồng hồ xả băng KT1.  
Điện trở xả băng làm việc khi máy nén ngừng. (Không tính thời gian máy nén  
hút kiệt). Kết thúc quá trình xả băng bằng một rơle nhiệt độ xả băng .  
Trong chuỗi an toàn có: rơle nhiệt bảo vệ quá tải máy nén, rơle nhiệt  
bảo vệ quá tải quạt dàn bay hơi, rơle nhiệt bảo vệ quá tải quạt dàn ngưng, rơle áp  
suất cao, rơle hiệu áp dầu. Các khí cụ trên có chung một đèn báo sự cố và nút  
Reset.  
-
-
-
-7-  
-
-
-
Các đèn báo: “Máy nén ON”, “Xả băng”, “Sự cố chung”.  
Cầu chì: cầu chì chính, cầu chì mạch điều khiển và cầu chì các khí cụ.  
Hệ thống có một công tắc chính 3 cực khóa được.  
Hình 1.4: Mạch điện động lực  
-8-  
Hình 1.5: Mạch điện điều khiển  
KA1 – Rơle trung gian mạch điều  
khiển  
VĐT1 – Van điện từ giảm tải  
VĐT2 – Van điện từ dàn bay hơi  
R – Điện trở xả băng  
FR1 – Rơle nhiệt máy nén  
FR2 – Rơle nhiệt quạt dàn bay hơi  
FR3 – Rơle nhiệt quạt dàn ngưng  
HP – Rơle áp suất cao  
KA2 – Rơle trung gian mạch sự cố  
KA3 – Rơle trung gian mạch pump  
out  
KT1 – Đồng hồ xả băng  
KT2 – Rơle thời gian khống chế khởi  
động sao – tam giác  
LP – Rơle áp suất thấp  
KT3 – Rơle thời gian đóng mạch van  
giảm tải  
OP – Rơle áp hiệu áp dầu  
T – Rơle nhiệt độ phòng  
-9-  
T1 – Rơle xả băng  
K1 Contactor máy nén  
K5 – Contactor động cơ nối sao  
H1 – Đèn báo sự cố  
K2 – Contactor quạt dàn bay hơi  
K3 – Contactor quạt dàn ngưng  
K4 – Contactor động cơ nối tan giác  
H2 – Đèn báo máy nén làm việc  
H3 – Đèn báo xả băng  
S – Nút nhấn Reset  
1.4. Chuẩn bị trang thiết bị phục vụ lắp đặt:  
Trước khi lắp ráp các thiết bị trong hệ thống lạnh cần phải chuẩn bị một  
số công việc sau:  
- Dụng cụ, thiết bị bảo vệ an toàn cho con người và máy, thiết bị như:Giầy  
và nón bảo hộ.Nếu làm việc trong môi trường nhiều bụi bẩn cần phải có kính,  
khẩu trang.Làm việc trong những nơi có tiếng ồn lớn phải có nút tai chống ồn.  
- Chuẩn bị dàn giáo, dây an toàn khi làm việc trên cao.  
- Chuẩn bị dụng cụ an toàn điện như bút thử điện, ampe kìm, đồng hồ vạn  
năng VOM.  
- Chuẩn bị đèn chiếu sáng khi làm việc trong môi trường thiếu ánh sáng.  
- Thiết bị, máy móc cần lắp đặt trong hệ thống.  
- Chuẩn bị cần cẩu, thang máy khi lắp đặt máy, thiết bị trên cao.  
- Chuẩn bị máy hàn, máy cắt, khoan…  
- Kìm, tuốc nơ vít, mỏ lết, dụng cụ hỗ trợ khác…...  
2. Lắp đặt các thiết bị chính trong kho lạnh:  
2.1. Lắp đặt cụm máy nén:  
- Đưa máy vào vị trí lắp đặt : Khi cẩu chuyển cần chú ý chỉ được móc vào  
các vị trí đã được định sẵn, không được móc tuỳ tiện vào ống, thân máy gây trầy  
xước và hư hỏng máy nén.  
- Khi lắp đặt máy nén cần chú ý đến các vấn đề: thao tác vận hành, kiểm  
tra, an toàn, bảo trì, tháo dỡ, thi công đường ống, sửa chữa, thông gió và chiếu  
sáng thuận lợi nhất.  
- Máy nén lạnh thường được lắp đặt trên các bệ móng bê tông cốt thép.  
Đối với các máy nhỏ có thể lắp đặt trên các khung sắt hoặc ngay trên các bình  
ngưng thành 01 khối như ở các cụm máy lạnh water chiller.  
- Bệ móng phải cao hơn bề mặt nền tối thiểu 100mm, tránh bị ướt bẩn khi  
vệ sinh gian máy. Bệ móng được tính toán theo tải trọng động của nó, máy được  
gắn chặt lên nền bê tông bằng các bu lông chôn sẵn, chắc chắn. Khả năng chịu  
đựng của móng phải đạt ít nhất 2,3 lần tải trọng của máy nén kể cả môtơ.  
- Bệ móng không được đúc liền với kết cấu xây dựng của toà nhà tránh  
truyền chấn động làm hỏng kết cấu xây dựng. Để chấn động không truyền vào  
kết cấu xây dựng nhà khoảng cách tối thiểu từ bệ móng đến móng nhát ít nhất  
-10-  
30cm. Ngoài ra nên dùng vật liệu chống rung giữa móng giữa móng máy và  
móng nhà.  
- Các bu lông cố định máy vào bệ móng có thể đúc sẵn trong bê tông  
trước hoặc sau khi lắp đặt máy rồi chôn vào sau cũng được. Phương pháp chôn  
bu lông sau khi lắp máy thuận lợi hơn. Muốn vậy cần để sẵn các lỗ có kích  
thước lớn hơn yêu cầu, khi đưa thiết bị vào vị trí, ta tiến hành lắp bu lông rồi sau  
đó cho vữa xi măng vào để cố định bu lông .  
- Nếu đặt máy ở các tầng trên thì phải đặt trên các bệ chống rung và bệ  
quá tính.  
1- Nền nhà; 2- Bộ lò xo giảm chấn; 3- Bệ quá tính; 4- Cụm máy lạnh  
Hình 1.6: Giảm chấn cụm máy khi đặt ở các tầng lầu  
- Sau khi đưa được máy vào vị trí lắp đặt dùng thước level kiểm tra mức  
độ nằm ngang, kiểm tra mức độ đồng trục của dây đai. Không được cố đẩy các  
dây đai vào puli, nên nới lỏng khoảng cách giữa môtơ và máy nén rồi cho dây  
đai vào, sau đó vặn bu lông đẩy bàn trượt. Kiểm tra độ căng của dây đai bằng  
cách ấn nếu thấy lỏng bằng chiều dày của dây là đạt yêu cầu.  
+Khi thay nên thay cả bộ dây đai, không nên dùng chung cũ lẫn mới vì  
không tương xứng dễ làm rung bất thường, giảm tuổi thọ của dây. Không được  
cho dầu, mỡ vào dây đai.  
+Khi thay các dây đai mới thì sau 48 giờ làm việc cần kiểm tra lại độ căng  
của các dây đai và định kỳ kiểm tra, đặc biệt khi thấy các dây đai chuyển động  
không đều. Không được cho dầu mỡ vào dây đai làm hỏng dây.  
- Có thể khử các truyền động của máy nén theo đường ống bằng cách sử  
dụng ống mềm nối vào máy nén theo tất cả các hướng, đặc biệt cần chú ý tới các  
giá đỡ ống.  
-11-  
2.2. Lắp đặt cụm ngưng tụ:  
Khi lắp đặt thiết bị ngưng tụ cần lưu ý đến vấn đề giải nhiệt của thiết bị,  
ảnh hưởng củ nhiệt ngưng tụ đến xung quanh, khả năng thoát môi chất lỏng về  
bình chứa để giải phóng bề mặt trao đổi nhiệt.  
- Để môi chất lạnh sau khi ngưng tụ có thể tự chảy về bình chứa cao áp,  
thiết bị ngưng tụ thường được lắp đặt trên cao, ở trên các bệ bê tông, các giá đỡ  
hoặc ngay trên bình chứa thành 01 cụm mà người ta thường gọi là cụm  
condensing unit.  
- Vị trí lắp đặt thiết bị ngưng tụ cần thoáng mát cho phép dễ hưởngvtới  
con người và quá trình sản xuất.  
* Đối với bình ngưng ống chùm nằm ngang:  
Bình ngưng tụ ống chùm nằm ngang có cấu tạo gọn nhẹ, tuy nhiên khi lắp  
đặt cần chú ý đến khoảng hở ở hai đầu bình đủ để có thể vệ sinh bình trong thời  
kỳ bảo dưỡng.  
Các đoạn đường ống nước giải nhiệt vào ra bình dễ dàng tháo dỡ khi vệ  
sinh. Khi diện tích trao đổi nhiệt của bình F = 200 ÷ 400m2 đường kính ống dẫn  
lỏng phải d >70mm. Khi diện tích nhỏ hơn 200 m2 thì d > 50mm. Đối với bình  
ngưng để thuận lợi cho việc tuần hoàn môi chất lạnh, bắt buộc phải có đường  
cân bằng nối với bình chứa.  
Bình ngưng cần có trang bị đồng hồ áp suất và van an toàn với áp suất tác  
động 19,5kG/cm2. Các nắp bình về nơi các ống nước vào ra phải có các van xả  
air. Bình ngưng được sơn màu đỏ  
* Dàn ngưng tụ bay hơi:  
Dàn ngưng tụ bay hơi được đặt trên các bệ bê tông ngoài trời. Khi hoạt  
động nước có thể bị cuốn theo gió hoặc bắn ra từ bể nước, vì thế nên đặt dàn xa  
các công trình xây dựng ít nhất 1500 mm  
Dàn ngưng tụ bay hơi có trang bị van xả nước ở đáy, van phao tự động  
cấp nước, thang để trèo lên đỉnh dàn. Đáy bể chứa nước dốc để chảy kiệt nước  
khi vệ sinh. Đầu hút bơm có lưới chắn rác  
Phía trên dàn ngưng tụ có các cửa để vệ sinh và thay thế các đầu phun của  
dàn phun nước. chắn nước lắp trên cùng dạng zic zắc  
* Dàn ngưng kiểu tưới:  
Dàn ngưng tụ kiểu tưới được lắp đặt ngay trên bể nước tuần hoàn. Bể đặt nơi  
thoáng mát và dễ thoát nhiệt ra môi trường, không gây ảnh hưởng đến xung  
quanh .Phía dưới bể nước có đặt các tấm lưới tre để tăng cường quá trình tản  
nhiệt  
* Dàn ngưng không khí:  
Khối lượng nói chung của các dàn ngưng không khí thường không lớn, vì thế  
đại bộ phận các dàn ngưng được đặt trên các giá đỡ ngoài trời  
-12-  
Do hiệu quả trao đổi nhiệt thường không lớn nên khi lắp cần lưu ý tránh  
bị bức xạ nhiệt trực tiếp, cần có không gian thoát gió lớn  
2.3. Lắp đặt dàn bay hơi - van tiết lưu:  
Thiết bị bay hơi có nhiều dạng, mỗi một dạng có những cách lắp đặt khác  
nhau.  
* Dàn lạnh không khí  
Dàn lạnh không khí được sử dụng trong các hệ thống kho lạnh, kho cấp  
đông, hệ thống cấp đông gió và I.Q.F.  
Khi lắp đặt cần lưu ý hướng tuần hoàn gió sao cho thuận lợi và thích hợp  
nhất. Tầm với của gió thoát ra dàn lạnh khoảng 10m khi chiều dài lớn cần bố trí  
thêm dàn lạnh hoặc lắp thêm hệ thống kênh dẫn gió trên đầu ra của dàn lạnh.  
Khi lắp dàn lạnh cần phải để khoảng hở phía sau dàn lạnh một khoảng ít  
nhất 500mm. ống thoát nước dàn lạnh phải dốc, ở đầu ra nên có chi tiết cổ  
ngỗng để ngăn không khí nóng tràn vào kho, gây ra các tổn thất nhiệt không cần  
thiết.  
* Bình bay hơi  
Bình bay hơi được sử dụng để làm lạnh chất lỏng như glycol, nước, nước  
muối. Bình thường được lắp đặt ở bên trong nhà đặt trên các gối đỡ bằng bê  
tông.  
Van tiết lưu tự động được lắp đặt trên đường cấp dịch vào dàn lạnh.  
Việc chọn van tiết lưu phải phù hợp với công suất và chế độ nhiệt của hệ  
thống. Trong trường hợp chọn công suất của van lớn thì khi vận hành thường  
hay bị ngập lỏng và ngược lại khi công suất của van nhỏ thì lượng môi chất cung  
cấp không đủ cho dàn lạnh ảnh hưởng nhiều đến năng suất lạnh của hệ thống.  
- Khi lắp đặt van tiết lưu tự động cần chú ý lắp đặt bầu cảm biến đúng vị  
trí quy định, cụ thể như sau:  
+ Đặt ở ống hơi ra ngay sau dàn lạnh và đảm bảo tiếp xúc tốt nhất bằng  
kẹp đồng hay nhôm, để tránh ảnh hưởng của nhiệt độ bên ngoài cần bọc cách  
nhiệt bầu cảm biến cùng ống hút có bầu cảm biến.  
+ Khi ống hút nhỏ thì đặt bầu ngay trên ống hút, nhưng khí ống lớn hơn  
18mm thì đặt ở vị trí 4 giờ.  
+ Không được quấn hoặc làm dập ống mao dẫn tới bầu cảm biến.  
2.4. Lắp đặt các panel kho lạnh:  
Hầu hết các kho lạnh bảo quản và kho cấp đông hiện nay đều sử dụng các  
tấm panel polyurethan đã được chế tạo theo các kích thước tiêu chuẩn. Bề rộng  
của các tấm panel thường là 300mm, 600mm, 1200mm. Vì vậy khi thiết kế cần  
chọn kích thước kho thích hợp : kích thước bề rộng, ngang phải là bội số của  
300mm.  
-13-  
Các panel sau khi sản xuất đều có bọc lớp ni lông bảo vệ tránh xây xước  
bề mặt trong quá trình vận chuyển, lắp đặt. Lớp ni lông đó chỉ nên được dỡ ra  
sau khi lắp đặt hoàn thiện và chạy thử kho, để đảm bảo thẩm mỹ cho vỏ kho.  
Panel kho lạnh được lắp đặt trên các con lươn thông gió. Các con lươn  
thông gió được xây bằng bê tông hoặc gạch thẻ, cao khoảng 100÷200mm đảm  
bảo thông gió tốt tránh đóng băng làm hỏng panel. Bề mặt các con lươn dốc về  
hai phía 2% để tránh đọng nước.  
So với panel trần và tường, panel nền do phải chịu tải trọng lớn của hàng  
nên sử dụng loại có mật độ cao hơn, khả năng chịu nén tốt. Các tấm panel nền  
được xếp vuông góc với các con lươn thông gió. Khoảng cách hợp lý giữa các  
con lương khoảng 300÷500mm.  
Các tấm panel được liên kết với nhau bằng các móc khoá gọi là  
camlocking đã được gắn sẵn trong panel, vì thế lắp ghép rất nhanh, vừa sát và  
chắc chắn..  
Panel trần được gối lên các tấm panel tường đối diện nhau. Khi kích  
thước kho quá lớn cần có khung treo đỡ panel, nếu không panel sẽ bị võng.  
Sau khi lắp đặt xong các khe hở giữa các tấm panel được làm kín bằng cách  
phun silicon hoặc sealant. Do có sự biến động về nhiệt độ nên áp suất trong kho  
luôn thay đổi, để cân bằng áp bên trong và bên ngoài kho, người ta gắn trên  
tường các van thông áp. Nếu không có van thông áp thì khi áp suất trong kho  
thay đổi sẽ rất khó khăn khi mở cửa hoặc ngược lại khi áp suất lớn cửa sẽ bị tự  
động mở ra.  
Để giảm tổn thất nhiệt khi mở cửa, ở ngay cửa kho có lắp quạt màng dùng  
ngăn cản luồng không khí thâm nhập vào ra. Mặt khác do thời gian xuất nhập  
hàng thường dài nên người ta có bố trí trên tường kho 01 cửa nhỏ, kích thước  
600x600mm để ra vào hàng. Không nên ra, vào hàng ở cửa lớn vì như thế tổn  
thất nhiệt rất lớn.  
Cửa kho lạnh có trang bị bộ chốt tự mở chống nhốt người, còi báo động,  
bộ điện trở sấy chống đóng băng.  
Do khả năng chịu tải trọng của panel không lớn, nên các dàn lạnh được  
treo trên bộ giá đỡ và được treo giằng lên xà nhà nhờ hệ thống tăng đơ, dây cáp.  
3. Lắp đặt các thiết bị phụ trong kho lạnh:  
3.1. Các thiết bị điều chỉnh và bảo vệ kho lạnh:  
1. Rơ le hiệu áp sut du :  
-14-  
1- Phần tử cảm biến áp suất dầu; 2- Phần tử cảm biến áp suất hút; 3- Cơ cấu điều  
chỉnh; 4- Cần điều chỉnh; 5-  
Hình 1.7: Rơ le áp suất dầu  
Áp sấu dầu của máy nén phải được duy trì ở một giá trị cao hơn áp suất  
hút của máy nén một khoảng nhất định nào đó, tuỳ thuộc vào từng máy nén cụ  
thể nhằm đảm bảo quá trình lưu chuyển trong hệ thống rãnh cấp dầu bôi trơn và  
tác động cơ cấu giảm tải của máy nén. Khi làm việc rơ le áp suất dầu sẽ so sánh  
hiệu áp suất dầu và áp suất trong cacte máy nén nên còn gọi là rơ le hiệu áp suất.  
Vì vậy khi hiệu áp suất quá thấp, chế độ bôi trơn không đảm bảo, không điều  
khiển được cơ cấu giảm tải.  
Độ chênh lệch áp suất cực tiểu cho phép có thể điều chỉnh nhờ cơ cấu 3.  
Khi quay theo chiều kim đồng hồ sẽ tăng độ chênh lệch áp suất cho phép, nghĩa  
làm tăng áp suất dầu cực tiểu ở đó máy nén có thể làm việc.  
Độ chênh áp suất được cố định ở 0,2 bar  
2. Rơ le áp suất cao HP và rơ le áp suất thp LP :  
-15-  
Hình 1.8 : Rơ le tổ hợp áp suất cao và thấp  
Giá trị đặt của rơ le áp suất cao là 18,5 kG/cm2 thấp hơn giá trị đặt của van  
an toàn 19,5 kG/cm2. Giá trị đặt này có thể điều chỉnh thông qua vít “A”. Độ  
chênh áp suất làm việc được điều chỉnh bằng vít “B”. Khi quay các vít “A” và  
“B” kim chỉ áp suất đặt di chuyển trên bảng chỉ thị áp suất.  
Tương tự HP, rơ le áp suất thấp LP được sử dụng để tự động đóng mở  
máy nén, trong các hệ thống lạnh chạy tự động. Khi nhiệt độ buồng lạnh đạt yêu  
cầu, van điện từ ngừng cấp dịch cho dàn lạnh, máy thực hiện rút gas về bình  
chứa và áp suất phía đầu hút giảm xuống dưới giá trị đặt, rơ le áp suất tác động  
dừng máy. Khi nhiệt độ phòng lạnh lên cao van điện từ mở, dịch vào dàn lạnh  
và áp suất hút lên cao và vượt giá trị đặt, rơ le áp suất thấp tự động đóng mạch  
cho động cơ hoạt động.  
3. Thermostat  
Hình 1.9 : Thermostat  
Thermostat là một thiết bị điều khiển dùng để duy trì nhiệt độ của phòng  
lạnh. Cấu tạo gồm có một công tắc đổi hướng đơn cực (12) duy trì mạch điện  
giữ các tiếp điểm 1 và 2 khi nhiệt độ bầu cảm biến tăng lên, nghĩa là nhiệt độ  
phòng tăng. Khi quay trục (1) theo chiều kim đồng hồ thì sẽ tăng nhiệt độ đóng  
và ngắt của Thermostat. Khi quay trục vi sai (2) theo chiều kim thì giảm vi sai  
giữa nhiệt độ đóng và ngắt thiết bị.  
4. Rơ le bảo váp suất nước (WP) và rơ le lưu lượng (Flow Switch)  
Nhằm bảo vệ máy nén khi các bơm giải nhiệt thiết bị ngưng tụ và bơm  
giải nhiệt máy nén làm việc không được tốt (áp suất tụt, thiếu nước..) người ta  
sử dụng rơ le áp suất nước và rơ le lưu lượng.  
Rơ le áp suất nước hoạt động giống các rơ le áp suất khác, khi áp suất  
nước thấp, không đảm bảo điều kiện giải nhiệt cho dàn ngưng hay máy nén, rơ  
-16-  
le sẽ ngắt điện cuộn dây khởi động từ của máy nén để dừng máy. Như vậy rơ le  
áp suất nước lấy tín hiệu áp suất đầu đẩy của các bơm nước.  
Ngược lại rơ le lưu lượng lấy tín hiệu của dòng chảy. Khi có nước chảy  
qua rơ le lưu lượng tiếp điểm tiếp xúc hở, hệ thống hoạt động bình thường. Khi  
không có nước chảy qua, tiếp điểm của rơ le lưu lượng đóng lại, đồng thời ngắt  
mạch điện cuộn dây khởi động từ và dừng máy.  
* Các thiết bị bảo vệ như HP, OP, LP, WP được bắt bằng ren nên chúng ta  
lắp đặt chúng vào các vị trí chờ sẳn trên các đường dịch vụ.  
* Chúng ta có thể chế tạo các khung để cố định các thiết bị này.  
3.2. Lắp đặt hệ thống đường ống dẫn gas:  
3.2.1. Xác định vị trí, độ dài, kích thước đường ống:  
Căn cứ vào bản vẽ thi công chúng ta đi xác định đường kính và độ dài của  
ống. Lưu ý khi xác định chiều dài ống chúng ta chọn dư ra khoảng 1 2 cm để  
dễ gia công.  
3.2.2. Cắt ống và nạo ba via:  
Có thể sử dụng cưa hoặc dao cắt để cắt ống. Dao cắt ống thường dùng để  
cắt ống đồng mềm nhỏ, còn cưa dùng để cắt các ống đồng to và cứng.  
Dùng dũa để mài bằng và mài vuông góc đầu cắt ống. Cẩn thận không để  
mạt đồng rơi vào trong ống. Sau đó dùng mũi doa bavia để làm sạch bavia phía  
trong ống do vết cắt tạo ra.  
3.2.3. Nong, loe, uốn ống:  
Bán kính cong uốn ống đủ lớn để ống không bị bẹp khi uốn. Khi uốn phải  
sử dụng thiết bị uốn ống chuyên dụng hoặc sử dụng cút có sẵn. Không nên sử  
dụng cát để uốn ống vì cát lẫn bên trong nguy hiểm.  
Sử dụng bộ nong, loe để gia công ống tùy theo cách kết nối.  
3.2.4. Hàn ống, nối rắc co:  
Trước khi hàn cần vệ sinh kỹ, vát mép theo đúng quy định. Vị trí điểm  
hàn phải nằm ở chổ dễ dàng kiểm tra và xử lý.  
3.3. Lắp đặt hệ thống nước giải nhiệt, tải lạnh:  
Đường ống nước giải nhiệt sử dụng ống thép tráng kẽm, bên ngoài sơn  
màu xanh nước biển.  
3.3.1. Chuẩn bị giá đỡ, nẹp ống:  
Chúng ta cần chuẩn bị giá đở và nẹp ống để treo các ống lên trần hoặc nẹp  
chúng vào tường để cố định hệ thống đường ống.  
3.3.2. Xác định vị trí, độ dài, kích thước đường ống:  
Căn cứ vào bản vẽ thi công chúng ta đi xác định đường kính và độ dài của  
ống.  
3.3.3. Cắt ống, ren ống, hàn mặt bích, vệ sinh đường ống:  
Sử dụng dụng cụ chuyên dụng hoặc là cưa để cắt ống theo chiều dài đã  
xác định, làm vệ sinh đường ống tránh bụi bẩn lọt vào bên trong.  
-17-  
3.3.4. Ráp nối đường ống thành hệ thống hoàn chỉnh:  
Kết nối các ống đã cắt lại thành một hệ thống hoàn chỉnh theo bản vẽ thi  
công, có thể kết nối bằng ren, bằng các co nối...  
3.3.5. Kiểm tra, thử kín:  
Làm kín các đầu của các đường ống nước và chừa lại một đầu để chúng ta  
bơm nước vào và nâng áp lực lên khoảng 70 – 75 PSI, đánh dấu mực nước bơm  
vào và quan sát 24h nếu mực nước không giảm thì hệ thống kín còn nếu mực  
nước giảm thì phải kiểm tra vị trí xì và khắc phục lại.  
3.3.6. Bọc cách nhiệt hệ thống tải lạnh:  
Việc bọc cách nhiệt chỉ được tiến hành sau khi đã kết thúc công việc thử  
kín hệ thống. Cách nhiệt đường ống thép là styrofor hoặc polyurethan. Tuỳ  
thuộc kích thước đường ống, ống càng lớn cách nhiệt càng dày.  
3.4. Lắp đặt hệ thống nước xả băng:  
Đối với nước ngưng từ các dàn lạnh và các thiết bị khác có thể sử dụng  
ống PVC, có thể bọc hoặc không bọc cách nhiệt, tuỳ vị trí lắp đặt.  
3.4.1. Khảo sát vị trí lắp đặt đường ống thoát nước xả băng:  
Chúng ta cần chuẩn bị giá đở và nẹp ống để treo các ống lên trần hoặc nẹp  
chúng vào tường để cố định hệ thống đường ống.  
3.4.2. Xác định độ dài, kích thước đường ống:  
Căn cứ vào bản vẽ thi công chúng ta đi xác định đường kính và độ dài của  
ống. Lưu ý khi xác định chiều dài ống chúng ta xác định dư ra khoảng 2 – 4 mm  
để dễ gia công và kết nối.  
3.4.3 Gia công ống theo kích thước tính toán đo đạc:  
Sử dụng dao cắt hoặc là cưa để cắt ống theo chiều dài đã xác định, làm vệ  
sinh đường ống tránh bụi bẩn lọt vào bên trong.  
3.4.4.Ráp nối đường ống thành hệ thống hoàn chỉnh:  
Kết nối các ống đã cắt lại thành một hệ thống hoàn chỉnh theo bản vẽ thi  
công, sử dụng các co nối, mối nối chữ T, chữ Y...  
3.4.5. Kiểm tra độ bền kín, độ dốc của đường ống:  
Làm kín các đầu của các đường ống nước và chừa lại một đầu để chúng ta  
bơm nước vào và nâng áp lực lên khoảng 70 – 75 PSI, đánh dấu mực nước bơm  
vào và quan sát 24h nếu mực nước không giảm thì hệ thống kín còn nếu mực  
nước giảm thì phải kiểm tra vị trí xì và khắc phục lại.  
3.4.6. Bọc cách nhiệt hệ thống tải lạnh:  
Việc bọc cách nhiệt chỉ được tiến hành sau khi đã kết thúc công việc thử  
kín hệ thống. Cách nhiệt đường ống dùng gen có đường kính phù hợp với đường  
kính ống, dùng keo P66 để dán gen vào ống nước và bên ngoài quấn simili ( nếu  
ống nước ngưng đi bên ngoài trời không cần cách nhiệt).  
3.5. Lắp đặt hệ thống điện động lực - điều khiển:  
3.5.1. Kiểm tra tủ điện:  
-18-  
- Kiểm tra kích thước tủ, dây điện, các thiết bị aptomat, CB, rơle trung  
gian, rơle thời gian... xem co đầy đủ số lượng và chủng loại.  
- Tiến hành khoan và bắt các thiết bị điện vào tủ.  
3.5.2. Đấu dây điện vào các khí cụ điện trong tủ điện và thiết bị đo lường  
- Đấu các khí cụ điện lên các rây nhôm.  
- Đấu dây điện từ các khí cụ điện và thiết bị đo lường lên các đôminô.  
3.5.3. Đấu nối các thiết bị điện vào tủ điện  
- Dựa vào sơ đồ mạch động lực và mạch điều khiển đấu nối các thiết bị lại  
với nhau.  
3.5.4. Kiểm tra lần cuối:  
- Tiến hành kiểm tra thông mạch: dùng VOM bật về thang đo để đo  
điện trở của mạch điện nếu : VOM chỉ mạch bị đứt, VOM chỉ 0 mạch bị chập  
hãy kiểm tra lại, còn nếu VOM chỉ một giá trị điện trở nào đó thì mạch thông.  
3.5.5. Cấp nguồn điện:  
- Sau khi đã kiểm tra thông mạch thì chúng ta tiến hành cấp nguồn cho  
mạch động lực và mạch điều khiển.  
4. Hút chân không - nạp gas, chạy thử hệ thống:  
4.1. Vệ sinh công nghiệp hệ thống:  
Sau khi lắp đặt xong hệ thống thì ta tiến hành vệ sinh:  
- Tháo gỡ tất các các bao bì còn dính trên thiết bị.  
- Quét dọn sạch sẽ các thiết bị xung quanh hệ thống.  
- Dẹp hết các thiết bị còn nằm trên và trong hệ thống tránh làm hư hỏng  
các thiết bị của hệ thống.  
- Dọn dẹp và lau chùi sạch sẽ hệ thống.  
4.2. Thử kín hệ thống:  
- Nâng áp suất lên áp suất thử kín.  
- Duy trì áp lực thử trong vòng 24 giờ. Trong 6 giờ đầu áp suất thử giảm  
không quá 10% và sau đó không giảm.  
- Tiến hành thử bằng nước xà phòng. Khả năng rò rỉ trên đường ống  
nguyên rất ít xảy ra vì thế nên kiểm tra ở các mối hàn, mặt bích, nối van trước.  
Nếu đã thử hết mà không phát hiện vết xì hở mà áp suất vẫn giảm thì có thể  
kiểm tra trên đường ống.  
Khi không phát hiện được chổ rò rỉ cần khoanh vùng để kiểm tra.  
Bảng 1.1: Bảng áp lự thử kín và thử bền tại nơi lắp đặt  
-19-  
Một điều cần lưu ý là áp suất trong hệ thống phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ môi  
trường, tức là phụ thuộc vào giờ trong ngày, vì vậy cần kiểm tra theo một thời  
điểm nhất định trong ngày.  
4.3. Hút chân không – Nạp gas hệ thống:  
Việc hút chân không được tiến hành nhiều lần mới đảm bảo hút kiệt  
không khí và hơi ẩm có trong hệ thống đường ống và thiết bị. Duy trí áp lực 50  
÷ 75mmHg (tức độ chân không khoảng –700mmHg) trong 24 giờ, trong 6 giờ  
đầu áp lực cho phép tăng 50% nhưng sau đó không tăng.  
Có 02 phương pháp nạp môi chất : Nạp theo đường hút và nạp theo đường  
cấp dịch  
* Nạp môi chất theo đường hút thường áp dụng cho hệ thống máy lạnh  
nhỏ. Phương pháp này có đặc điểm :  
- Nạp ở trạng thái hơi, số lượng nạp ít, thời gian nạp lâu.  
- Chỉ áp dụng cho máy công suất nhỏ.  
- Việc nạp môi chất thực hiện khi hệ thống đang hoạt động.  
Các thao tác :  
- Nối bình môi chất vào đầu hút máy nén qua bộ đồng hồ áp suất.  
- Dùng môi chất đuổi hết không khí trong ống nối  
Hình 1.10: Sơ đồ nạp gas ở dạng hơi  
- Mở từ từ van nối để môi chất đi theo đường ống hút và hệ thống.  
Theo dỏi lượng băng bám trên thân máy, kiểm tra dòng điện của máy nén  
và áp suất đầu hút không quá 3 kG/cm2.. Nếu áp suất hút lớn thì có thể quá  
dòng.  
-20-  
Khi nạp môi chất chú ý không được để cho lỏng bị hút về máy nén gây ra  
hiện tượng ngập lỏng rất nguy hiểm. Vì thế đầu hút chỉ được nối vào phía trên  
của bình, tức là chỉ hút hơi về máy nén, không được dốc ngược hoặc nghiêng  
bình trong khi nạp và tốt nhất bình môi chất nên đặt thấp hơn máy nén.  
Trong quá trình nạp có thể theo dỏi lượng môi chất nạp bằng cách đặt  
bình môi chất trên cân đĩa.  
* Nạp môi chất theo đường cấp dịch  
Việc nạp môi chất theo đường cấp dịch được thực hiện cho các hệ thống  
lớn. Phương pháp này có các đặc điểm sau :  
- Nạp dưới dạng lỏng, số lượng nạp nhiều, thời gian nạp nhanh.  
- Sử dụng cho hệ thống lớn.  
Hình 1.11: Sơ đồ nạp gas ở dạng lỏng  
a/ Bình gas  
c/ Bình chứa cao áp  
b/ Bộ đồng hồ  
d/ Phin lọc  
- Bình thường các van (1), (2) và (3) mở, các van (4) và (5) đóng, môi  
chất được cấp đến dàn bay hơi từ bình chứa cao áp.  
- Khi cần nạp môi chất, đóng van (1) và (4), môi chất từ bình môi chất đi  
theo van (5), (2) vào bộ lọc, ra van (3) đến thiết bị bay hơi.  
- Khi thay thế, sửa chữa hoặc bảo dưỡng bộ lọc, hệ thống vẫn hoạt động  
được, đóng các van (2), (3) và (5) môi chất từ bình chứa qua van (1) và van (4)  
đến dàn bay hơi.  
Trong trường hợp này vẫn có thể nạp thêm môi chất bằng cách đóng các  
van (1), (2) và (3), mở các van (4) và (5). Môi chất từ bình nạp đi qua van (5) và  
(4) vào hệ thống.  
4.4. Chạy thử hệ thống:  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 92 trang Thùy Anh 05/05/2022 4940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Hệ thống máy lạnh công nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_he_thong_may_lanh_cong_nghiep.pdf