Giáo trình nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Cơ sở kỹ thuật điện

BỘ CÔNG THƯƠNG  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI  
GIÁO TRÌNH  
Tên môn học: Cơ sở kỹ thuật điện  
NGHỀ: KTML VÀ ĐHKK  
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP  
Ban hành kèm theo Quyết định số:  
/QĐ-CĐCN&TM, ngày tháng năm  
2018  
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Công nghiệp và Thương mại  
Vĩnh Phúc, năm 2018  
0
CHƯƠNG 1: MẠCH ĐIỆN MỘT CHIỀU  
Mục tiêu:  
Trình bày được những kiến thức cơ bản về mạch điện 1 chiều, các ứng  
dụng trong thực tiễn, làm cơ sở cho việc tiếp thu kiến thức kỹ thuật điện phục vụ  
chuyên ngành học;  
Giải thích được những khái niệm về mạch điện,các phần tử của mạch điện;  
Rèn luyện khả năng tư duy logic mạch điện.  
Nội dung chính:  
* Kiến thức cần thiết để thực hiện công việc:  
1. KHÁI NIỆM DÒNG MỘT CHIỀU:  
1.1. Định nghĩa dòng điện- chiều dòng điện:  
Đặt vật dẫn trong điện trường, các điện tích dương dưới tác dụng của lực  
điện trường sẽ chuyển động từ nơi có điện thế cao đến nơi có điện thế thấp, các  
điện tích âm ngược lại sẽ chuyển động từ nơi có điện thế thấp đến nơi có điện thế  
cao, tạo thành dòng điện.  
* Định nghĩa:  
Dòng điện là dòng các điện tích chuyển dời có hướng dưới tác dụng của  
lực điện trường  
* Chiều dòng điện:  
Được quy ước là chiều chuyển dịch của các điện tích dương.  
1.2. Bản chất dòng điện trong các môi trường:  
* Dòng điện trong kim loại:  
Ở điều kiện bình thường trong kim loại luôn tồn tại các điện tử tự do,  
chúng chuyển động hỗn loạn và không tạo ra dòng điện. Khi đặt kim loại trong  
điện trường, dưới tác dụng của lực điện trường các điện tử tự do chuyển động về  
hướng cực dương tạo thành dòng điện.  
Vậy dòng điện trong kim loại là dòng các điện tử tự do chuyển động  
ngược chiều với chiều quy ước của dòng điện.  
* Dòng điện trong dung dịch điện ly:  
Ở điều kiện bình thường trong dung dịch điện ly luôn tồn tại các ion  
dương và ion âm. Khi đặt dung dịch điện ly trong điện trường, các iôn dương sẽ  
chuyển động về hướng cực âm cùng chiều với chiều quy ước của dòng điện,  
ngược lại các iôn âm chuyển động về hướng cực dương ngược chiều với chiều  
quy ước của dòng điện.  
Như vậy dòng điện trong dung dịch điện ly là dòng các ion chuyển động  
có hướng.  
1
* Dòng điện trong không khí:  
Ở điều kiện bình thường không khí là chất cách điện tốt. Nếu vì lý do nào  
đó trong không khí xuất hiện các điện tử tự do và không khí được đặt trong điện  
áp đủ lớn để các điện tử tự do có thể bắn phá được các nguyên tử khí, không khí  
bị ion hoá. Dưới tác dụng của lực điện trường các ion và các điện tử tự do  
chuyển động có hướng tạo thành dòng điện.  
Vậy dòng điện trong chất khí là dòng các ion dương chuyển động theo  
chiều quy ước của dòng điện và dòng các ion âm và các điện tử tự do chuyển  
động ngược chiều quy ước của dòng điện.  
1.3. Cường độ dòng điện:  
Cường độ dòng điện là lượng điện tích chuyển dịch qua tiết diện thẳng của  
dây dẫn trong một đơn vị thời gian.  
Cường độ dòng điện ký hiệu là I, đặc trưng cho độ lớn của dòng điện, ta  
có biểu thức:  
q
(1-1)  
I   
t
Trong đó: q là lượng điện tích chuyển dịch qua tiết dây dẫn trong thời  
gian t.  
Nếu lượng điện tích chuyển dịch qua tiết diện dây dẫn thay đổi theo thời gian ta  
cường độ dòng điện thay đổi theo thời gian, ký hiệu là i. Khi đó ta có:  
i   
(1-2)  
Trong đó: dq là lượng điện tích qua tiết diện dây dẫn trong thời gian rất  
nhỏ dt.  
dt  
Đơn vị của điện tích q là Culông (C), của thời gian t là giây (s) thì đơn vị  
của cường độ dòng điện là Ampe (A).  
Bội số của Am pe là: kilô Ampe (kA): 1kA = 103A.  
Ước số của Ampe là: mili Ampe (mA) và micro Ampe ( A ): 1mA = 10-  
3A; 1A = 10-6A.  
Sự di chuyển của điện tích trong dây dẫn theo một hướng nhất định với tốc  
độ không đổi tạo thành dòng điện không đổi hay dòng điện một chiều, ta có định  
nghĩa: Dòng điện một chiều là dòng điện có chiều không đổi theo thời gian.  
Dòng điện một chiều có cả trị số không đổi theo thời gian gọi là dòng điện  
không đổi.  
2
Dòng điện có cả chiều hoặc trị số thay đổi theo thời gian gọi là dòng điện  
biến đổi. Dòng điện biến đổi có thể là dòng điện không chu kỳ hoặc dòng điện có  
chu kỳ.  
Trên hình 1-1a biểu diễn dòng điện không đổi, hình 1.1b là dòng điện biến  
đổi không chu kỳ kiểu tắt dần, hình 1.1c là dòng điện biến đổi kiểu chu kỳ và  
hình 1.1d là dòng điện biến đổi theo chu kỳ có dạng hình sin.  
i
a.  
b.  
i
i = f(t)  
i= f(t)  
t
t
i
i
t
t
c.  
d.  
Hình 1.1  
1.4. Mật độ dòng điện:  
Cường độ dòng điện qua một đơn vị diện tích tiết diện dây dẫn được gọi là  
mật độ dòng điện, ký hiệu là (đen ta), ta có:  
I
S
(1-3)  
   
Ở đây S là diện tích tiết diện dây dẫn. Đơn vị mật độ dòng điện là A/m2,  
3
nhưng do đơn vị này qua nhỏ nên thực tế thường dùng đơn vị A/cm2 hoặc  
A/mm2. Trong một đoạn dây dẫn cường độ dòng điện là như nhau tại mọi tiết  
diện nên ở chỗ nào tiết diện dây dẫn nhỏ mật độ dòng điện sẽ lớn.  
1.5. Điện trở vật dẫn:  
Dòng điện là dòng điện tích chuyển động có hướng, vì vậy khi chuyển  
động trong vật dẫn chúng sẽ bị va chạm vào các nguyên tử, phân tử làm chuyển  
động của chúng chậm lại. Đó chính là bản chất của điện trở vật dẫn với dòng  
điện.  
+ Với vật dẫn có tiết diện nhỏ các điện tích trong quá trình dịch chuyển sẽ  
bị va chạm càng nhiều nên điện trở vật dẫn tỷ lệ nghịch với tiết diện vật dẫn;  
+ Với dây dẫn càng dài sự dịch chuyển của điện tích càng gặp cản trở nên  
điện trở vật dẫn tỷ lệ với chiều dài dây dẫn;  
+ Với vật dẫn có mật độ điện tử tự do càng lớn thì nó dẫn điện càng tốt vì  
có càng nhiều điện tích tham gia vào qua trình dịch chuyển tạo nên dòng điện tức  
là điện trở suất của vật dẫn nhỏ, điện dẫn suất lớn hay điện trở vật dẫn phụ  
thuộc vào bản chất vật liệu làm nên vật dẫn  
Tóm lại ta có: Điện trở của một vật dẫn tỷ lệ với chiều dài, tỷ lệ nghịch với  
tiết diện và phụ thuộc vào vật liệu làm vật dẫn đó.  
Ta có biểu thức:  
l
S
hay  
S
l
R    
(1-5)  
(1-4)  
  R  
Trong đó:  
R = điện trở vật dẫn, đơn vị đo là Ôm ().  
l = chiều dài vật dẫn, đơn vị đo là mét (m).  
S = tiết diện vật dẫn, đơn vị đo là m2. Khi đó đơn vị của điện trở suất là  
m2  
   
 m  
m
Trong thực tế do tiết diện vật dẫn S thường tính theo mm2 nên đơn vị của là  
mm2  
   
106 m  
m
* Sự phụ thuộc của điện trở vật dẫn vào nhiệt độ:  
Khi nhiệt độ tăng, các phân tử và nguyên tử tăng cường mức độ chuyển  
động nhiệt làm cho các điện tích bị va chạm nhiều hơn trong quá trình chuyển  
4
động do đó tốc độ của chúng giảm đi hay điện trở của vật dẫn tăng lên theo  
nhiệt độ.  
Trong phạm vi từ 0 1000C, đa số các kim loại đều có độ tăng điện trở r  
tỷ lệ với độ tăng nhiệt độ  = - 0.  
Gọi r0 và rlà điện trở tương ứng với nhiệt độ ban đầu 0 và nhiệt độ đang xét ,  
ta có:  
r r0  
r  
r0  
(0 )  
r0  
Từ đó ta có:  
r r0 r0(0 ) r0  
1  
0  
Hệ số được gọi là hệ số nhiệt điện trở của vật liệu, đo bằng độ tăng tương đối  
của điện trở khi nhiệt độ biến thiên 10C.  
Đối với dung dịch điện phân khi nhiệt độ tăng lên làm tăng độ phân ly làm  
cho mật độ các phần tử mang điện tăng lên, điện trở của chúng vì vậy lại giảm  
đi.  
1.6 Điều kiện duy trì dòng điện lâu dài:  
Muốn các điện tích chuyển động có hướng để tạo thành dòng điện thì ta  
phải duy trì điện trường trong vật dẫn. Như vậy điều kiện để duy trì dòng điện là  
phải duy trì hiệu điện thế giữa hai đầu vật dẫn.  
2. CÁC PHẦN TỬ CỦA MẠCH ĐIỆN:  
2.1. Định nghĩa mạch điện:  
Mạch điện là tập hợp tất cả các thiết bị cho dòng điện chạy qua. Các thiết  
bị lẻ nối với nhau cho dòng điện đi qua gọi là các phần tử của mạch điện.  
Một mạch điện gồm các phần tử cơ bản là nguồn điện, vật tiêu thụ điện,  
vật dẫn điện, và các phần tử khác là thiết bị đo lường, đóng cắt, bảo vệ,…  
2.2. Các phần tử mạch điện:  
* Nguồn điện:  
Là thiết bị để biến đổi các dạng năng lượng khác thành năng lượng điện  
như: - Biến cơ năng thành điện năng ở máy phát điện  
- Biến nhiệt năng thành điện năng ở nhà máy thuỷ điện  
- Biến hoá năng thành điện năng ở pin và ắc quy  
- Biến quang năng thành điện năng như ở pin mặt trời …  
5
Trên sơ đồ điện nguồn điện được biểu thị bằng một sức điện động (viết tắt  
là s.đ.đ) ký hiệu là E, có chiều đi từ cực âm (-) về cực dương (+) nguồn và một  
điện trở trong của nguồn ký hiệu là r0.  
* Dây dẫn:  
Dùng để truyền tải năng lượng điện từ nguồn điện đến nơi tiêu thụ, trên sơ  
đồ được biểu thị bằng một điện trở dây ký hiệu là rd.  
* Thiết bị tiêu thụ điện:  
Là thiết bị để biến năng lượng điện thành năng lượng khác như:  
- Biến điện năng thành cơ năng như ở động cơ điện;  
- Biến điện năng thành quang năng như ở bóng đèn;  
- Biến điện năng thành nhiệt năng như ở các lò điện …  
Trên sơ đồ chúng được biểu thị băng một điện trở, ký hiệu là R  
* Các thiết bị khác: Gồm  
- Thiết bị để đóng cắt như aptômát, cầu dao, máy cắt điện…  
- Thiết bị để đo lường như Ampemét, Vôn mét, công tơ điện …  
- Thiết bị để bảo vệ như cầu chì, aptômát, rơle nhiệt…  
Ta có sơ đồ điện đơn giản như sau:  
E
rd  
A
R
r0  
Hình 1.2  
2.3. Kết cấu của mạch điện: Gồm có  
- Nhánh: là phần đoạn mạch chỉ có một dòng điện duy nhất chạy qua.  
- Nút: là điểm nối chung của ít nhất ba nhánh trở lên.  
- Vòng: tập hợp các nhánh tạo thành vòng kín gọi là vòng.  
Mạch điện không có điểm nút gọi là mạch điện không phân nhánh. Mạch  
không phân nhánh cường độ dòng điện như nhau tại mọi phần tử của mạch điện  
(hình 1.2). Mạch điện có điểm nút gọi là mạch điện phân nhánh (hình 1.3).  
6
E
rd  
R3  
r0  
R2  
R1  
Hình 1.3  
3. CÁCH GHÉP NGUỒN MỘT CHIỀU:  
Các nguồn điện hoá học như pin hay ắc quy thường có điện áp thấp và khả  
năng cung cấp dòng điện cũng nhỏ, một phần tử nguồn không đủ thoả mãn yêu  
cầu của phụ tải, vì vậy ta thường phải ghép nhiều phần tử nguồn thành bộ nguồn.  
Ở đây ta chỉ xét việc đấu các phần tử nguồn giống nhau (có cùng s.đ.đ và điện  
trở trong) thành bộ.  
3.1. Đấu nối tiếp các nguồn điện thành bộ:  
* Cách đấu:  
Ta đấu liên tiếp cực âm của phần tử nguồn thứ nhất với cực dương của  
phần tử nguồn thứ hai, cực âm của phần tử nguồn thứ hai với cực dương của  
phần tử nguồn thứ ba….Ta có bộ nguồn có cực dương trùng với cực dương phần  
tử thứ nhất, cực âm trùng với cực âm phần tử nguồn cuối cùng (hình 1.4).  
+
E, r0  
R
-
Hình 1.4  
Gọi:  
- s.đ.đ của mỗi phần tử nguồn là Eft, của bộ nguồn là E  
- điện trở trong của mỗi phần tử nguồn là rft, của bộ nguồn là r0  
Kết quả ta được:  
- S.đ.đ của cả bộ nguồn là: E = n.Eft  
7
- Điện trở trong của cả bộ nguồn là r0 = n.rft  
Trong đó n là số phần tử bộ nguồn mắc nối tiếp. Khi biết điện áp yêu cầu  
của tải là U ta có thể xác định được n theo biểu thức:  
U
n   
(1 - 6)  
Eft  
- Dòng điện qua bộ nguồn cũng là dòng điện qua mỗi phần tử nên dung  
lượng của bộ nguồn bằng dung lưọng của mỗi phần tử.  
3.2. Đấu song song các nguồn điện thành bộ:  
* Cách đấu:  
Các cực dương của các phần tử nguồn đấu với nhau, các cực âm đấu với  
nhau tạo thành cực dương và cực âm bộ nguồn (hình 1.5).  
* Kết quả:  
S.đ.đ của bộ nguồn cũng là s.đ.đ của mỗi phần tử:  
E = Eft  
(1 - 7)  
Điện trở trong của bộ nguồn là các điện trở trong của m phần tử đấu song  
song  
r0 = rft / m  
Dòng điện qua bộ nguồn bằng tổng dòng điện qua mỗi phần tử:  
I = m.Ift (1 - 9)  
Khi biết dòng điện tải yêu cầu là I ta có thể tính được số phần tử nguồn  
cần phải đấu song song là:  
(1 - 8)  
I
m   
(1-10)  
I ftcf  
Trong đó Iftcf là dòng điện lớn nhất cho phép qua mỗi phần tử.  
Dung lượng của bộ nguồn bằng tổng dung lượng của các phần tử  
+
R
E, r0  
-
Hình 1.5  
8
3.3. Đấu hỗn hợp các nguồn điện:  
* Cách đấu:  
Ta đấu song song m nhóm phần tử nguồn với nhau, trong đó mỗi nhóm có  
n phần tử nguồn đấu nối tiếp (hình 1.6). Như vậy ta được bộ nguồn có các tính  
chất của cả cách đấu song song và nối tiếp như:  
S.đ.đ của bộ nguồn:  
Dòng điện của cả bộ nguồn là:  
Điện trở trong của cả bộ nguồn là:  
E = n.Eft.  
I = m.Ift  
(1 - 11)  
(1 - 12)  
nrft  
m
n
(1 - 13)  
r0   
rft  
m
+
R
E, r0  
-
Hình 1.6  
* Ví dụ 1.1:  
Xác định số ắc quy cần phải đấu thành bộ để cấp cho tải là đèn chiếu sáng  
sự cố có công suất P = 2000W, điện áp U = 120V. Biết mỗi ắc quy có Eft = 6V,  
dòng điện cho phép lớn nhất là Iftcf = 6A  
Giải: Dòng điện định mức tải là:  
P 2000  
I   
16,57A  
U
120  
Do cả điện áp và dòng điện tải yêu cầu đều lớn hơn dòng điện và s.đ.đ của 1  
phần tử nguồn nên ta phải đấu hỗn hợp các phần tử nguồn thành bộ  
Số phần tử đấu nối tiếp là:  
U
120  
6
n   
20  
E ft  
9
Ta lấy n = 20.  
Số nhóm đấu song song là:  
I
16,67  
m   
2,78  
I ftcf  
6
Ta lấy m = 3.  
Số phần tử ắc quy của cả bộ là: n.m = 20.3 = 60.  
4. CÁC ĐỊNH LUẬT CƠ BẢN CỦA MẠCH ĐIỆN:  
4.1. Định luật Ôm:  
* Định luật Ôm cho nhánh thuần R:  
Là định luật nói lên mối quan hệ giữa dòng điện qua đoạn mạch và điện áp  
giữa hai đầu đoạn mạch đó.  
Xét một đoạn vật dẫn chiều dài l, đặt điện áp U giữa hai đầu vật dẫn đó nó  
sẽ tạo ra điện trường với cường độ là:  
U
  
l
Dưới tác dụng của điện trường này các điện tích sẽ chuyển động có hướng  
tạo thành dòng điện.  
Điện trường càng mạnh thì mật độ dòng điện càng lớn, ta có quan hệ:  
  
trong đó là mật độ dòng điện, = I/s với s là tiết diện của vật dẫn. là  
điện dẫn suất phụ thuộc vào bản chất vật dẫn. Thay biểu thức của vào ta có:  
Từ đó ta có quan hệ:  
I
U
  
S
l
S
I U g U  
l
Trong đó g là điện dẫn của đoạn mạch.  
Ta có:  
1
1 l  
R     
S  
g
10  
U
R
I   
(1 - 14)  
Biểu thức (1 - 14) chính là tinh thần của định luật Ôm cho một đoạn mạch.  
Định luật được phát biểu như sau: Dòng điện đi qua một đoạn mạch tỷ lệ với  
điện áp giữa hai đầu đoạn mạch và tỷ lệ nghịch với điện trở của đoạn mạch đó.  
* Định luật Ôm cho nhánh có s.đ.đ E và điện trở R:  
U1  
R1  
U2  
E1  
U3  
R2  
U4  
E2  
I
U
Hình 1.7  
Xét nhánh có E, R (hình 1.7)  
Biểu thức tính điện áp U:  
U = U1 + U2 + U3 + U4  
= R1.I E1 + R2.I + E2  
= (R1 + R2).I (E1 + E2)  
Vậy: U = (R).I - E  
Ta có biểu thức tính dòng điện:  
U   
E
I   
(1 15)  
R
Trong biểu thức (1 – 15) được qui ước dấu như sau:  
S.đ.đ E và điện áp U có chiều trùng với chiều dòng điện sẽ lấy dấu dương,  
ngược lại sẽ lấy dấu âm.  
* Định luật Ôm cho toàn mạch:  
Giả sử có một mạch điện kín không phân nhánh gồm:  
- Nguồn điện có s.đ.đ E  
- Điện trở trong r0  
- Điện trở dây rd  
- Điện trở tải R (Hình 1 - 8)  
11  
rd  
I
Ud  
E
U
R
r0  
U0  
Hình 1.8  
Dòng điện chạy trong mạch là I. Theo định luật Ôm cho đoạn mạch dòng  
điện này gây ra các sụt áp là:  
- Sụt áp trên điện trở trong của nguồn là: U0 = Ir0  
- Sụt áp trên điện trở dây dẫn: Ud = Ird  
- Sụt áp trên tải là: U = IR  
Để duy trì dòng điện trong mạch thì s.đ.đ nguồn phải cân bằng với các sụt  
áp, ta có:  
E = U0 + Ud + U = I (r0 + rd + R) = Ir  
Hay:  
E
E
(1 - 16)  
I   
r0 rd r r  
Biểu thức (1 - 16) chính là tinh thần định luật Ôm trong toàn mạch. Định luật  
được phát biểu như sau: Trong một mạch kín dòng điện tỷ lệ với s.đ.đ nguồn và  
tỷ lệ nghịch với điện trở của toàn mạch.  
4.2. Định luật Kiếchốp:  
* Định luật Kiếchốp I:  
I1  
I5  
I2  
A
I4  
I3  
Hình 1.9  
12  
Ta xét một nút bất kỳ của một mạch điện, có một số dòng điện đi tới nút  
và một số dòng điện đi khỏi nút (Hình 1.9)  
Trong một đơn vị thời gian, lượng điện tích đi tới nút phải bằng lượng  
điện tích đi khỏi nút, vì nếu điều kiện trên không thoả mãn thì điện tích nút A sẽ  
tăng hay giảm làm cho điện thế điểm A thay đổi pha vỡ trạng thái cân bằng của  
mạch. Vì vậy tổng dòng điện đi tới nút phải bằng tổng dòng điện đi khỏi nút, tức  
là:  
I1 + I3 + I4 = I2 + I5  
Nếu ta quy ước dòng điện đi tới nút mang dấu âm, dòng điện đi khỏi nút  
mang dấu dương thì biểu thức trên có thể được viết lại là:  
I1 + I3 + I4 - I2 - I5 = 0  
Ta có định luật Kiếchốp I phát biểu như sau: Tổng đại số các dòng điện đi  
đến một nút bằng không.  
* Định luật Kiếchốp II:  
Xét một mạch điện kín như hình (1 10). Giả sử chiều dòng điện và sức  
(1 - 17)  
điện động trên các nhánh có chiều như hình vẽ, ta có điện áp giữa các nút theo  
một chiều nhất định sẽ là:  
- Nhánh AB ta có điện áp giữa hai điểm A và B là: Vì dòng điện I1 chạy  
ngược chiều với E1 nên sụt áp do nó gây ra trên R1 cùng chiều với E1 nên  
UAB = A - B = E1 + I1R1  
- Lý luận tương tự ta có các phương trình trên các nhánh:  
UBC = B - C = E2 I2R2  
UCD = C - D = I3R3  
UDA = D - A = - E4 I4R4  
R1  
E1  
+
-
A
B
+ I1  
E4  
R2  
-
I4  
I2  
+
E2  
-
R4  
D
I3  
C
R3  
Hình 1.10  
13  
Cộng các phương trình trên vế với vế ta có:  
0 = E1 + I1R1 + E2 I2R2 I3R3 - E4 I4R4  
Chuyển các s.đ.đ sang một vế ta được:  
E4 E1 E2 = I1R1 I2R2 I3R3I4R4  
Ta thấy các s.đ.đ và sụt áp cùng chiều với chiều dương đã chọn thì trong biểu  
thức chúng mang dấu dương, ngược chiều với chiều dương thì mang dấu âm.  
Như vậy khi ta chọn chiều dương cho vòng, các s.đ.đ và các sụt áp cùng  
chiều dương thì mang dấu dương, ngược chiều thì mang dấu âm, ta có định luật  
kiếchốp II phát biểu như sau: Đi theo một vòng kín, tổng đại số các s.đ.đ bằng  
tổng đại số các sụt áp trên các phần tử của vòng:  
E = (Ir)  
(1 - 18)  
* Ví dụ 1.2:  
A
I1  
I2  
I3  
E2  
E1  
V1  
V2  
R1  
R2  
R3  
B
Hình 1.11  
Cho mạch điện như hình 1.11. Tìm dòng điện trong các nhánh biết:  
E1 = 120V; E2 = 119V; R1 = 5; R2 = 3; R = 22;  
Giải:  
Theo định luật Kiếchôp I tại nút A ta có:  
I1 + I2 I3 = 0  
Quy ước chiều dương cho vòng 1 và 2 như hình vẽ, theo định luật Kiếchốp II ta  
có các phương trình sau:  
E1 E2 = I1R1 I2R2  
E2 = I2R2 + I3R3  
Thay số vào ta có:  
I1 + I2 I3 = 0  
5I1 3I2 = 120 119  
(a)  
(b)  
14  
3I2 + 22I3 = 119  
(c)  
Từ phương trình (b) ta có:  
13I2  
5I1 3I2 1I1   
5
Từ phương trình (c) ta có:  
119 3I2  
I3   
22  
Thay các giá trị trên vào phương trình (a) ta được:  
13I2  
119 3I2  
I2   
5
22  
5. CÔNG VÀ CÔNG SUẤT CỦA DÒNG ĐIỆN:  
5.1. Công của dòng điện:  
- Công của nguồn điện:  
Xét một mạch điện kín như hình 1.12  
I
A
+
r0  
E
F
R
-
B
Hình 1.12  
Dưới tác dụng của nguồn điện có s.đ.đ là E, điện trở trong là r0, các điện  
tích sẽ liên tục chuyển động qua mạch ngoài và qua nguồn tạo thành dòng điện  
chảy trong mạch. Công của nguồn điện để dịch chuyển một lượng điện tích q qua  
nguồn là:  
Af = E.q  
Gọi cường độ dòng điện chảy trong mạch là I, ta có: q = I.t  
Trong đó t là thời gian dòng điện chảy qua mạch. Thay vào ta được:  
Af = E.I.t  
15  
Theo định luật bảo toàn và biến đổi năng lượng thì công của nguồn sẽ biến đổi  
thành các dạng năng lượng khác trên các phần tử của mạch mà cụ thể ở đây là  
điện trở tải R và điện trở trong của nguồn r0.  
- Công của dòng điện:  
Gọi điện áp trên tải là UAB = A - B. Năng lượng do điện tích q thực hiện  
khi đi qua đoạn mạch AB sẽ là:  
A = U.q = U.I.t  
Phần năng lượng còn lại sẽ tiêu tán trên điện trở trong của nguồn dưới  
dạng nhiệt sẽ là:  
A0 = Af A = (E U )It  
Điện áp rơi trên điện trở trong của nguồn là:  
U0 = E U  
Từ đó ta có:  
E = U + U0  
Nghĩa là s.đ.đ của nguồn bằng tổng điện áp trên 2 cực của nguồn với điện  
áp rơi trên điện trở trong của nguồn. Khi hở mạch, dòng điện bằng không ta có  
điện áp trên hai cực của nguồn bằng s.đ.đ nguồn.  
5.2. Công suất của dòng điện:  
Công suất là công thực hiện trong một đơn vị thời gian, do đó ta có:  
Công suất của nguồn:  
Af  
t
EIt  
t
Pf   
EI  
Công suất của tải:  
A UIt  
P   
UI  
t
t
Công suất tổn hao trong nguồn:  
A0 U0 It  
P   
 U0 I  
0
t
t
Ta có phương trình cân bằng công suất:  
Pf = P + P0  
Đơn vị đo của E và U là Vôn, của I là Ampe, của t là giây thì đơn vị đo của công  
là Jun, ký hiệu là J, đơn vị đo của công suất là Oát, ký hiệu là W, ta có:  
16  
1J  
1W   
1V 1A 1VA  
1sec  
1J 1W 1sec 1V 1A1S 1V C  
Bội số của Oát là:  
1 hecto - Oat (hW) = 102W.  
1 kilô - Oát (kW) = 103W.  
1 mêga-oát (MW) = 106W.  
Ước số của Oát là: 1 mili - Oát (mW) = 10-3W  
Trong thực tế thường dùng đơn vị đo của công của dòng điện là Oát - giờ (Wh),  
héctô - Oát giờ (hWh), kilô - Oát giờ (kWh) và mêga - Oát giờ (MWh), ta có:  
J
1Wh 1 3600s 3600J  
s
1hWh 100Wh 360000J 360kJ  
1kWh 1000Wh 3600000J 3,6MJ  
ở đây 1kJ ( kilô - Jun ) = 103J; 1MJ ( mêga - Jun ) = 106J  
* Ví dụ 1.3:  
Một mạch điện có điện áp U = 220V cung cấp cho tải có điện trở R = 25  
trong thời gian 3h. Tính công suất của tải, điện năng tiêu thụ và tiền điện phải trả  
biết giá tiền điện là 2500đ/kWh.  
Giải:  
Theo định luật Ôm trên một đoạn mạch ta có cường độ dòng điện chạy qua tải là:  
U
R
220  
25  
I   
8,8A  
Công suất của tải là:  
Điện năng tiêu thụ:  
Tiền điện phải trả là:  
P = U.I = 220. 8,8 = 1936W  
A = P.t = 1936.3 = 5 808Wh = 5,808kWh  
5,808 x 2500 = 14 520đ  
6. PHƯƠNG PHÁP DÒNG ĐIỆN NHÁNH:  
Là phương pháp dùng hai định luật Kiếchốp để viết các phương trình điểm  
nút và mạch vòng với các ẩn số là dòng điện trong các nhánh. Để giải mạch điện  
theo phương pháp dòng điện nhánh ta tiến hành theo các bước sau:  
17  
BƯỚC 1:  
Quy ước chiều dòng điện trong các nhánh một cách tuỳ ý, mỗi dòng nhánh  
là một ẩn số. Việc chọn chiều là tuỳ ý, nếu kết quả ra số âm thì chiều dòng điện  
thực tế sẽ ngược với chiều quy ước.  
BƯỚC 2:  
Thành lập hệ phương trình dòng nhánh:  
- Viết phương trình cho các nút theo định luật Kiếchốp I. Nếu mạch có n  
nút thì ta có thể viết được (n-1) phương trình điểm nút độc lập với nhau. Nếu ta  
viết tiếp phương trình thứ n thì nó được suy ra từ các phương trình trên nên  
không có ý nghĩa.  
- Viết phương trình cho các vòng độc lập theo định luật Kiếchốp II. Nếu  
mạch có N nhánh thì số phương trình cần phải viết tiếp là: N (n-1):  
+ Chọn chiều dương cho các vòng độc lập (gọi là các mắt của mạch điện)  
+ Viết phương trình theo định luật Kiếchốp II, các s.đ.đ và sụt áp nào cùng  
chiều với chiều dương vòng thì mang dấu dương, ngược chiều với chiều dương  
thì mang dấu âm.  
BƯỚC 3:  
- Giải hệ n phương trình bậc nhất trên ta tìm được các dòng điện trong các  
nhánh.  
- Nếu kết quả là số âm thì chiều dòng thực tế của nhánh đó ngược với  
chiều quy ước.  
Phương pháp này có thể giải được các mạch điện phức tạp nhiều nguồn  
nhưng nếu mạch có nhiều nhánh thì hệ sẽ nhiều phương trình và việc giải hệ sẽ  
mất nhiều thời gian.  
* Ví dụ 1.4:  
Cho mạch điện như hình 1.12:  
A
I1  
E2  
R2  
I3  
I2  
E1  
V1  
V2  
R3  
R1  
B
Hình 1.12  
18  
Biết E1 = 125V; E2 = 90V; R1 = 3; R2 = 2; R3 = 4;  
Tìm dòng điện trong các nhánh và điện áp đặt vào R3  
Giải:  
Chọn chiều dòng điện trong các nhánh như hình vẽ. Mạch có 2 nút nên ta viết  
được một phương trình điểm nút theo định luật Kiếchốp I, ví dụ viết cho nút A  
ta có:  
I2 I1 I3 = 0  
(a)  
Chọn 2 vòng độc lập để viết phương trình theo định luật Kiếchốp II, quy ước  
chiều dương vòng như hình vẽ ta có:  
Phương trình vòng 1:  
E1 = I3R3 I1R1 (b)  
Phương trình vòng 2:  
- E2 = - I3R3 I2R2  
Ta có hệ ba phương trình bậc nhất ba ẩn  
(c)  
Từ (b) ta có:  
I3 R3 E1  
I1   
R1  
Từ (c) ta có:  
E2 I3 R3  
I2   
R2  
Thay vào (a) ta được:  
Thay số vào ta được:  
E2 I3 R3 I3 R3 E1  
I3 0  
R2  
R1  
90 4I3 4I3 125  
I3 0  
2
3
Từ đó ta có:  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 106 trang Thùy Anh 05/05/2022 3620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Cơ sở kỹ thuật điện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_co_so_ky_thuat_dien.pdf