Giáo trình nghề Công nghệ kỹ thuật cơ khí - Gia công trên máy phay CNC

BỘ CÔNG THƯƠNG  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI  
GIÁO TRÌNH  
Tên mô đun: Gia công trên máy phay  
CNC  
NGHỀ: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT CƠ KHÍ  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG  
Ban hành kèm theo Quyết định số:  
ngày tháng năm 2018 của Hiệu  
trưởng Trường Cao đẳng Công nghiệp và Thương mại  
Vĩnh Phúc, năm 2018  
1
MỤC LỤC  
TRANG  
LỜI GIỚI THIỆU ..............................................Error! Bookmark not defined.  
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1  
BÀI 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY PHAY CNC....................................... 5  
1. Quá trình phát triển của máy phay CNC:........................................................ 5  
3. Các bộ phận chính của máy:........................................................................... 8  
4. Đặc tính kỹ thuật của máy Phay CNC: ......................................................... 13  
5. Lắp đặt, bảo quản, bảo dưỡng máy phay CNC: ............................................ 14  
BÀI 2: LẬP TRÌNH PHAY CNC .................................................................... 15  
1.Cài đặt các thông số cơ bản cho phần mềm điều khiển phay CNC ................ 15  
2. Cấu trúc chương trình phay CNC................................................................. 16  
3. Lệnh, câu lệnh phay CNC: ........................................................................... 18  
4. Chế độ cắt khi phay CNC:............................................................................ 20  
5. Giới thiệu các lệnh hổ trợ phay CNC: .......................................................... 23  
6. Giới thiệu các lệnh cắt gọt cơ bản phay CNC:.............................................. 25  
7. Giới thiệu các lệnh chu trình phay CNC....................................................... 32  
8. Mô phỏng chương trình................................................................................ 43  
9. Xuất, nhập chương trình NC ........................................................................ 44  
BÀI 3: VẬN HÀNH MÁY PHAY CNC.......................................................... 46  
1. Kiểm tra máy................................................................................................ 46  
2. Mở máy........................................................................................................ 46  
3. Thao tác di chuyển máy về chuẩn máy ( điểm tham chiếu)........................... 46  
4. Thao tác cho trục chính quay........................................................................ 47  
5. Thao tác di chuyển các trục X, Y, Z, Q…ở các chế độ điều khiển bằng tay.. 47  
6. Gá dao, gá phôi: ........................................................................................... 49  
7. Cài đặt thông số dao (theo phần mềm điều khiển máy) ................................ 49  
8. Cài đặt thông số phôi (theo phần mềm điều khiển máy) ............................... 52  
9. Nhập chương trình ....................................................................................... 55  
BÀI 4: GIA CÔNG PHAY CNC...................................................................... 59  
2
1. Phay mặt đầu................................................................................................ 59  
2. Phay bậc, cong, cung.................................................................................... 61  
3. Phay theo biên dạng. .................................................................................... 61  
4. Khoan lỗ....................................................................................................... 61  
5. Tarô.............................................................................................................. 61  
6. Phay mặt 3D được lập trình bằng phần mềm CAD/CAM:............................ 66  
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 69  
3
TÊN MÔ ĐUN: PHAY CNC CƠ BẢN  
Mã mô đun: MĐTC17021161  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:  
- Vị trí: Trước khi học mô đun này sinh viên phải hoàn thành: MH07; MH08;  
MH09; MH10; MH11; MH12; MH15; MD917, MH19; MĐ26; MĐ27; MĐ28;  
MĐ34.  
- Tính chất: Là mô đun chuyên môn nghề thuộc mô đun đào tạo nghề  
- Ý nghĩa và vai trò: Mô đun Phay CNC cơ bản trong chương trình Cắt gọt kim  
loại có ý nghĩa và vai trò quan trọng. Người học được trang bị những kiến thức,  
kỹ năng sử dụng dụng cụ thiết bị để Phay CNC cơ bản đúng qui trình qui phạm,  
đạt yêu cầu kỹ thuật.  
Mục tiêu của mô đun:  
- Lập được chương trình phay CNC trên phần mềm điều khiển;  
- So sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa máy phay vạn năng vá máy phay  
CNC;  
- Cài đặt được chính xác thông số phôi, dao;  
- Vận hành được máy phay CNC để phay mặt phẳng, bậc, rãnh, profile, khoan  
lỗ, khoét lỗ, tarô đúng qui trình qui phạm, đạt cấp chính xác 8-6, độ nhám cấp 7-  
9, đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an toàn lao động,vệ  
sinh công nghiệp;  
- Phân tích được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa khi  
phay trên máy phay CNC;  
-Sửa và bổ sung các lệnh cho phù hợp với phần mềm điều khiển từ chương NC  
xuất bằng CAD/CAM;  
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, chủ động và tích cực trong học tập.  
4
Nội dung môn học:  
Số  
Thời gian  
TT  
Tên các bài trong mô đun  
Tổng  
số  
Lý  
Thực  
Kiểm  
tra*  
thuyết hành  
1
2
3
4
Giới thiệu chung về máy phay CNC  
Lập trình phay CNC  
2
20  
5
2
3
1
0
0
15  
4
0
2
0
0
Vận hành máy phay CNC  
Gia công phay CNC  
18  
18  
Cộng  
45  
6
37  
2
5
BÀI 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY PHAY CNC  
Mã bài: MĐ38.1  
Giới thiệu: Máy Phay CNC là máy công cụ được điều khiển nhờ sự trợ giúp của  
máy tính.  
Mục tiêu:  
+ Trình bày được cấu tạo chung của máy và các bộ phận chính của máy phay  
CNC  
+ So sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa máy phay vạn năng vá máy phay  
CNC  
+ Nêu được đặc tính kỹ thuật của máy CNC.  
+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, chủ động và tích cực trong học tập.  
1. Quá trình phát triển của máy phay CNC:  
Nguồn gốc chính xác của máy phay là không rõ ràng. Nó được thừa nhận,  
ngay cả như vậy, mà họ đã phát triển từ việc thực hành trước nộp quay (một  
máy cắt tròn được trang bị với răng dạng tập tin đã được kết nối đến các  
headstock của một máy tiện). Một số ít trong những cải tiến ban đầu và đổi mới  
sớm có liên quan đến máy móc thiết bị xay xát đã tạo ra thông qua các thương  
gia khác nhau ở những nơi riêng của mình. Những thợ thủ công cụ này không tự  
do chia sẻ sự tiến bộ của mình với các nhà bán lẻ khác. Điều đó mang lại cho  
chúng ta tổng kết của chúng ta về lịch sử của máy xay xát. Tạo máy xay xát đầu  
tiên bao giờ được ghi có vào Eli Whitney chỉ khoảng 1814. Nó thực sự là trong  
đó phát minh này bao gồm Robert Johnson và John H Hall và ngoài ra cả  
Thomas Blanchard và Simeon Bắc có cũng giống như nhiều của một phần trong  
việc tạo ra các máy phaysớm. Liên bang Hoa Kỳ kho vũ khí tại Springfield và  
Harpers Ferry vô cùng tiến triển đổi mới công nghệ, allthough tại cùng một thời  
gian rất, một số nhà thầu người cụ thể đã thông qua việc sử dụng các máy móc  
thiết bị xay xát. 1936 là năm đánh dấu của một cải tiến quan trọng phay bí quyết  
công nghệ, với sự ra đời của các máy móc xay xát Bridgeport, đó là ánh sáng,  
nhỏ, chi phí-hiệu quả, và khá rất tốt xây dựng nhỏ nhất của các cửa hàng máy  
6
tính có thể tìm thấy tiền cho nó. Hơn 1/4 triệu Phay Bridgeport đã được tạo ra.  
Machinists nhỏ xíu này lại thêm sản xuất, với các loại tháp pháo cách mạng và  
máy phay ram loại.  
(CNC) Computer Numerical Control:  
CNC công nghệ đó được phát triển ở Mỹ vào những năm 1950 cho Không  
quân Hoa Kỳ bằng cách xây dựng kim loại máy cụng cụ. Đó là một bước tiến  
lớn trong khả năng của máy để tái tạo chung thành bước gia công phần phức tạp  
chính xác hơn mà không cần sự can thiệp của con người hoặc biến đổi.  
Điều khiển số (NC) đề cập đến tự động hóa của máy công cụ được điều  
hành bởi trừu tượng lệnh chương trình được mã hóa trên một phương tiện lưu  
trữ, như trái ngược với tự kiểm soát thông qua handwheels hoặc đòn bẩy, hoặc  
máy móc tự động thông qua cam một mình. Các máy NC đầu tiên được xây  
dựng vào những năm 1940 và 1950, dựa trên các công cụ hiện có đã được sửa  
đổi với động cơ di chuyển các điều khiển theo điểm đưa vào hệ thống trên băng  
đục lỗ. Những servomechanisms đầu tiên này được nhanh chóng tăng lên với  
các máy tính tương tự và kỹ thuật số, máy tính hiện đại điều khiển số (CNC)  
máy công cụ đã cách mạng hóa quá trình gia công.  
Giá của chu kỳ máy tính giảm mạnh trong những năm 1960 với việc giới  
thiệu rộng rãi của máy tính mini hữu ích. Cuối cùng nó trở nên ít tốn kém để xử  
lý điều khiển động cơ và phản hồi với một chương trình máy tính hơn là với các  
hệ thống servo chuyên dụng. Máy tính nhỏ được dành riêng cho một nhà máy  
duy nhất, đặt toàn bộ quá trình trong một hộp nhỏ. PDP-8 và Data General Nova  
máy tính đã được phổ biến trong những vai trò này. Sự ra đời của các bộ vi xử lý  
trong năm 1970 tiếp tục giảm chi phí thực hiện, và ngày nay hầu như tất cả các  
máy CNC sử dụng một số hình thức của bộ vi xử lý để xử lý tất cả các hoạt  
động.  
Sự ra đời của máy CNC chi phí thấp hơn thay đổi hoàn toàn ngành công  
nghiệp sản xuất. Curves là dễ dàng để cắt theo đường thẳng, phức tạp cấu trúc 3-  
D tương đối dễ dàng để sản xuất, và số lượng các bước gia công yêu cầu hành  
động của con người đã được giảm đáng kể. Với gia tăng tự động hóa các quy  
7
trình sản xuất với công CNC, cải thiện đáng kể về tính nhất quán và chất lượng  
đã đạt được không có căng thẳng vào nhà điều hành. CNC tự động hóa làm giảm  
tần số của các lỗi và cung cấp cho các nhà khai thác CNC với thời gian để thực  
hiện các nhiệm vụ bổ sung. CNC tự động hóa cũng cho phép linh hoạt hơn trong  
cách các bộ phận được tổ chức trong quá trình sản xuất và thời gian cần thiết để  
thay đổi máy để sản xuất các thành phần khác nhau.  
2. Cấu tạo chung của máy phay CNC:  
Gồm 2 phần chính đó là (hình 1.1):  
+ Phần cơ khí: Đế máy, thân máy, bàn máy, bàn xoay, trục Vít me bi, ổ tích  
dụng cụ, cụm trục chính và băng dẫn hướng.  
Ở Việt Nam hiện nay chưa thể chế tạo ra 2 bộ phận quan trọng của máy là: cụm  
trục chính và băng dẫn hướng mà mới chỉ chế tạo được những cơ cấu đơn giản  
là: thân máy, bàn máy, bàn xoay.  
+ Phần điều khiển: các loại động cơ, các hệ thống điều khiển và máy tính trung  
tâm.  
Ngoài các bộ phận trên máy CNC còn có các bộ phận như: vòi phun nước, đèn  
chiếu sáng, các hệ thống cửa che chắn bảo vệ,....  
Hình 1.1: Cấu tạo phía ngoài máy phay CNC  
8
3. Các bộ phận chính của máy:  
3.1 Cụm trục chính  
Là nơi lắp dụng cụ, chuyển động quay của trục chính sẽ sinh ra lực cắt để cắt gọt  
phôi trong quá trình gia công(hình 1.2).  
Hình 1.2: Cụm trục chính máy  
3.1.1 Nguồn động lực điều khiển trục chính  
Trục chính được điều khiển bởi các động cơ. Thường sử dụng động cơ Servo  
theo chế độ vòng lặp kín, bằng công nghệ số để tạo ra tốc độ điều khiển chính  
xác và hiệu quả cao dưới chế độ tải nặng.  
Hệ thống điều khiển chính xác góc giữa phần quay và phần tĩnh của động cơ  
trục chính để tăng momen xoắn và gia tốc nhanh. Hệ thống điều khiển này cho  
phép người sử dụng có thể tăng tốc độ của trục chính lên rất nhanh.  
3.1.2. Các dạng điều khiển trục chính:  
a)  
c)  
b)  
Hình 1.3: Các dạng điều khiển trục chính  
9
Điều khiển đai(hình1.3a) Điều khiển trực tiếp(hình1.3b) Điều khiển bánh  
- Truyền động từ động  
cơ tới trục chính thông  
qua dây đai.  
- Ưu điểm chính là nócó thể răng(hình1.3c)  
cải thiện đượctốc độ trục - Nó có khả năng duy  
chính lên đến 12000v/p  
trì tốc độ 10000v/p ở  
- Sự kết hợp tốt giữa  
momen và tốc độ tạo  
ra nhiều sự lựa chọn  
cho chế độ làm việc  
của máy.  
- Tạo ra quá trình làmviệc êm chế độ tải nặng  
3.2 Ổ tích dao:  
Ổ tích dao trên máy Phay CNC có thể là dạng xích hoặc dạng đĩa tùy theo kết  
cấu của máy, dùng để tích chứa nhiều dao phục vụ cho quá trình gia công. Nhờ  
có ổ tích dao mà máy Phay CNC có thể thực hiện được nhiều nguyên công cắt  
gọt khác nhau liên tiếp với nhiều loại dao cắt khác nhau(hình 1.4).  
Hình 1.4: Ổ tích dao  
3.3 Cơ cấu thay dao:  
Cùng với ổ tích dao cơ cấu thay dao tự động giúp cho việc thay dao được chính  
xác và nhanh gọn, nâng cao tính tự động hóa .Trong quá trình gia công khi cần  
chuyển sang nguyên công cắt gọt khác cần phải thay dao thì ta không phải dừng  
máy để thay dao bằng tay mà hệ thống sẽ tự động thay dao theo chương trình ta  
đã lập trình sẵn(hình 1.5).  
10  
Hình 1.5: Cơ cấu thay dao  
Các thao tác thay đổi dụng cụ:  
Hình 1.6: Các bước thay dụng cụ  
11  
3.4 Bảng điều khiển:  
Bao gồm các phím và công tắc và các nút bấm dùng để vận hành máy  
Hình 1.7: Baingr điều khiển máy phay cnc  
3.5 Bàn máy:  
Bàn máy là nơi để gá đặt chi tiết gia công hay đồ gá. Nhờ có sự chuyển động  
linh hoạt và chính xác của bàn máy mà khả năng gia công của máy CNC được  
tăng lên rất cao, có khả năng gia công được những chi tiết có biên dạng phức  
tạp.  
Bàn  
máy Phay CNC có thể là các loại bàn máy thường hoặc có thể là các loại bàn  
Hình 1.8: Bàn xoay mở rộng khả năng khi phay  
12  
máy xoay để tăng số trục gia công giúp cho máy có thể gia công các bề mặt  
phức tạp(hình 1.8).  
Nhằm mở rộng khả năng công nghệ của máy công cụ, nhất là cho các máy  
CNC 2 hoặc 3 trục, người ta đã chế tạo một thiết bị có khả năng tăng số trục của  
máy từ 2 hoặc 3 trục thành các máy có 4 hoặc 5 trục. Thiết bị đó chính là bàn  
xoay (Rotory Table)(hình 1.9). Thực ra bàn xoay chẳng qua là một loại đồ gá  
đặc biệt và chúng chủ yếu được sử dụng trên các máy phay CNC, trung tâm gia  
công đứng, trung tâm gia công ngang và máy doa ngang.  
a)  
b)  
Hình 1.9: Bàn xoay trên máy phay  
a) Bàn xoay điều khiển bằng tay  
b) Bàn xoay điều khiển tự động  
3.6 Động cơ dẫn động:  
Động cơ dẫn động trong máy Phay CNC sử dụng động cơ servo điều khiển vô  
cấp theo số vòng quay.Cũng có thể dùng động cơ bước để dẫn động tuy nhiên có  
hạn chế về dải công suất lớn (hình 1.10).  
Động cơ servo được thiết kế cho những hệ thống hồi tiếp vòng kín. Tín hiệu ra  
của động cơ được nối với một mạch điều khiển. Khi động cơ quay vận tốc và vị  
trí sẽ được hồi tiếp về mạch điều khiển này.Nếu có bất kì lí do nào ngăn cản  
chuyển động quay của động cơ, cơ cấu hồi tiếp sẽ nhận thấy tín hiệu ra chưa đạt  
được vị trí mong muốn.  
13  
Hình 1.10: Cơ cấu dẫn động máy phay  
Mạch điều khiển tiếp tục chỉnh sai lệch cho động cơ đạt được điểm chính xác.  
Động cơ servo có nhiều kiểu dáng và kích thước, được sử dụng trong nhiều máy  
khác nhau từ máy tiện điều khiển bằng máy tính đến các mô hình máy bay, xe  
hơi. Ứng dụng mới nhất là sử dụng trong robot. Những ứng dụng này là tiền đề  
cho việc đưa vào quá trình sản xuất những thành tựu như điều khiển máy CNC,  
trung tâm gia công..  
3.7 Thân máy và Đế máy:  
Thường được chế tạo bằng các chi tiết gang vì gang có độ bền nén cao gấp 10  
lần so với thép và đều được kiểm tra sau khi đúc để đảm bảo không có khuyết  
tật đúc. Bên trong thân máy chứa hệ thống điều khiển, động cơ của trục chính và  
rất nhiều hệ thống khác  
Yêu cầu:  
- Phải có độ cứng vững cao.  
- Phải có các thiết bị chống rung động  
- Phải có độ ổn định về nhiệt  
Mục đích:  
- Đảm bảo độ chính xác cao khi gia công  
- Đế máy để đỡ toàn bộ máy tạo sự ổn định và cân bằng cho máy  
4. Đặc tính kỹ thuật của máy Phay CNC:  
- Kết cấu máy chắc chắn  
14  
- Bàn máy có thể điều khiển đồng thời 2 chuyển động tịnh tiến cùng 1 lúc. Nếu  
là máy nhiều trục thì bàn máy có thể tháo, lắp, bàn máy nghiêng ± 1200 và xoay  
3600 và nó có thể điều khiển trực tiếp thông qua bộ điều khiển máy.  
- Bộ thay dao tự động nằm ngoài vỏ máy giải phóng thêm không gian làm việc  
trong khi vẫn mang lại sự linh hoạt lớn hơn khi sử dụng đồ gá lớn hoặc bàn chia  
độ. Bộ thay dao gồm 30 dao, cộng thêm với 1 dao trên trục chính với đặc điểm  
thay dao bằng cánh tay kép giúp thay dao nhanh hơn. Hệ thống thay dao cơ điện  
tử, thời gian thay dao trong khi làm việc nhanh, thông thường nhỏ hơn 15s.  
- Cổng truyền dữ liệu RS232 thích hợp với chương trình trong phần mềm  
CIMCO  
- Độ chính xác lặp lại là 0.005, Điều khiển 3 trục x, y, z chuyển động đồng thời  
nên gia công được các chi tiết có bề mặt phức tạp.  
5. Lắp đặt, bảo quản, bảo dưỡng máy phay CNC:  
- Cuối buổi thực tập phải đưa bàn máy theo phương X, Y về chính giữa máy ,  
đưa trục Z về vị trí tham chiếu.  
- Thường xuyên kiểm tra dầu máy và các đồng hồ cảnh báo.  
- Có chế độ bảo dưỡng máy định kỳ.  
- Khi khởi động máy nếu có hiện tượng bất thường hay các dòng cảnh báo thì  
phải kiểm tra máy tìm rõ nguyên nhân sau đó mới vận hành.  
15  
BÀI 2: LẬP TRÌNH PHAY CNC  
Mã bài: MĐ38.2  
Giới thiệu: Máy Phay CNC là máy công cụ được điều khiển nhờ sự trợ giúp của  
máy tính thông qua chương trình do kỹ thuật viên lập bằng tay hoặc dùng các  
phần mềm hỗ trợ xuất ra chương trình sau đó truyền dữ liệu chương trình đưa  
vào máy.  
Mục tiêu:  
+ Xác định, cài đặt được đơn vị đo trong máy CNC;  
+ So sánh được chế độ cắt khi phay máy vạn năng và phay CNC;  
+ Phân biệt được các lệnh hổ trợ và lệnh cắt gọt cơ bản cũng như lệnh chu trình  
trong phay CNC;  
+ Lập được các chương trình cắt gọt cơ bản đạt được yêu cầu chi tiết gia công.  
+Mô phỏng, sửa được chương trình gia công hợp lý;  
+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, chủ động và tích cực trong học tập.  
1.Cài đặt các thông số cơ bản cho phần mềm điều khiển phay CNC  
Các thông số cơ bản cho phần mềm điều khiển phay CNC đã được nhà sản xuất  
cài đặt trên máy(hình 2.1). Khi muốn  
thay đổi các thông số này phải đọc kỹ  
các tài liệu kèm theo máy  
Để cài đặt thông số trước tiên ta chọn  
chế độ MDI trên máy. Chế độ này cho  
phép nhập dữ liệu vào máy. Sau đó bấm  
phím OFFSET SETTING máy sẽ xuất  
hiện bảng SETTING trên màn hình  
Hình 2.1: Màn hình cài đặt thông số  
- PARAMETER: Cho phép thay đổi dữ  
liệu cài đặt  
Để thay đổi dữ liệu nhập 1, không cho thay đổi dữ liệu nhập 0  
16  
-TV CHECK: tự động kiểm tra và bỏ những mật mã không có trong băng đục lỗ.  
TV CHECK chỉ có tác dụng trong các máy NC sử dụng băng đục lỗ. Nhập 1 để  
bật chức năng, nhập 0 để tắt chức năng  
-PUNCH CODE: chức năng này sử dụng để lựa chọn mã chương trình theo EIA  
hay ISO. Nhập 0 để lựa chọn EIA, nhập 1 để lựa chọn ISO  
-INPUT INIT: chọn đơn vị đo MM hay INCH. Nhập 0 để lựa chọn đơn vị đo là  
MM, nhập 1 để lựa chọn đơn vị đo là INCH  
-I/O CHANNEL: kênh nhập và xuất dữ liệu. Tùy theo dữ liệu truyền vào máy  
mà đặt giá trị này. Sử dụng cổng RS232 nhập 0, sử dụng thẻ nhớ nhập 4  
2. Cấu trúc chương trình phay CNC  
Có hai loại chương trình, chương trình chính và chương trình con. Thông  
thường máy CNC sử dụng chương trình chính. Tuy nhiên khi gặp dòng lệnh gọi  
chương trình con thì hệ thống chuyển sang chạy chương trình con, khi kết thúc  
chương trình con thì hệ điều khiển quay về chương trình chính(hình 2.2).  
Hình 2.2: Sơ đồ cây chương trình  
2.1 Chương trình chính.  
Một chương trình theo tiêu chuẩn ISO gồm các phần sau:  
+ Đầu chương trình:  
Một chương trình thường được bắt đầu bằng một ký tự mở đầu (O)và đằng sau  
là bốn con số chỉ số chương trình, số chương trình bắt đầu từ 1 9999.  
17  
Ví dụ: O0001;  
+ Thân chương trình. Thân chương trình NC bao gồm một tập hợp các câu lệnh  
(block). Mỗi câu lệnh miêu tả một bước gia công hoặc một chức năng nào đó.  
+ Kết thúc chương trình. Thông thường là một mã lệnh kết thúc chương trình  
như M02 hoặc M30.  
2.2 Chương trình con.  
Một chi tiết có thể có nhiều bề mặt khác nhau hoặc nhiều phần khác nhau  
cần phải gia công. Chương trình để gia công toàn bộ chi tiết được gọi là chương  
trình chính, còn chương trình gia công từng bề mặt hoặc từng phần của chi tiết  
được gọi là chương trình con. Như vậy chương trình con thể hiện các quá trình  
gia công được lặp lại nhiều lần, có thể được truy nhập và lưu trữ trong bộ nhớ  
của chương trình (dưới dạng chương trình con) và được gọi ra tại các vị trí của  
chương trình chính (chương trình gia công chi tiết)  
Chương trình con được ứng dụng để mô tả nhiều chuyển động và nhiều quá  
trình lặp lại trong một chương trình chính theo một trình tự xác định. Chương  
trình con được mã hoá theo địa chỉ P với số hiệu và 1 hoặc 2 chữ số là số lần  
nhảy của chương trình con khi được gọi ra từ chương trình chính.  
Ví dụ: P41220 cho biết địa chỉ của chương trình con là P với số hiệu 1220 và  
phải thực hiện 4 lần sau khi gọi ra  
Trong một số trường hợp cần thiết thì một chưng trình con thứ nhất lại chứa  
một chương trình con thứ hai, chương trình con thứ hai lại chứa chương trình  
con thứ ba nghĩa là có chương trình con cấp 2 hoặc cấp 3.  
M98 - Lệnh gọi chương trình con.  
Cấu trúc:  
M98 P_ ;  
Ở đây P là bốn số đầu tiên kể từ bên phải để xác định số hiệu chưong trình con,  
các con số khác chỉ số lần lặp  
Chú ý:- M98 Có thể được gán trong cùng một khối với các lệnh dịch chuyển  
(Ví dụ:: G01 X25 M98 P25001)  
- Khi số lần lặp không xác định thì chương trình con được gọi một lần  
18  
- Có thể thực hiện được hai lệnh gọi vòng lặp  
Lệnh M99P_ Kết thúc chương trình con, chỉ thị nhảy.  
Cấu trúc  
M99 P_ ;  
- M99 trong chương trình nếu không có địa chỉ nhảy, thì sẽ trở về chương trình  
gọi ở câu lệnh sau câu lệnh gọi đầu, nếu có địa chỉ nhảy Pxxxx thì sẽ nhảy đến  
câu lệnh xxxx trong chương trình gọi.  
Chú ý:- Lệnh M99 phải ở cuối chương trình con  
- Lệnh nhảy ngược về xuất hiện tự động trong khối lệnh tiếp theo trong chương  
trình chính  
3. Lệnh, câu lệnh phay CNC:  
3.1. Các mã lệnh G – Code  
Mã G được đánh dấu * là những mã G hiện hành khi mới bật máy. Xem  
parameter 3402.  
Mã G  
*G00  
G01  
Nhóm  
Chức năng  
Chạy vị trí  
Nội suy đường thẳng  
Nội suy đường tròn/ đường xoắn ốc cùng chiều kim  
đồng hồ  
01  
G02  
G03  
Nội suy đường tròn/ đường xoắn ốc ngược chiều  
kim đồng hồ  
G04  
G09  
Dừng, dừng chính xác  
Dừng chính xác  
00  
25  
G10  
Cài đặt dữ liệu.  
G12.1(G112)  
*G13.1(G113)  
*G15  
Chế độ nội suy tọa độ cực  
Hủy chế độ nội suy tọa độ cực  
Hủy tọa độ cực  
17  
02  
G16  
Thiết lập tọa độ cực  
*G17  
Chọn mặt phẳng XY  
19  
G18  
G19  
Chọn mặt phẳng ZX  
Chọn mặt phẳng YZ  
Chọn đơn vị hệ Anh  
Chọn đơn vị hệ Mét  
Quay về kiểm tra điểm tham chiếu  
Về điểm tham chiếu  
Trở lại từ điểm tham chiếu  
Về điển tham chiếu thứ 2,3,4 (điểm thay dao)  
Cắt ren  
G20  
06  
00  
G21  
G27  
G28  
G29  
G30  
G33  
01  
07  
*G40  
G41  
Hủy bù bán kính dao  
Bù trái  
G42  
Bù phải  
G43  
Bù chiều dài dao dương  
Bù chiều dài dao âm  
Hủy bù chiều dài dao  
Hủy tỷ lệ  
G44  
08  
11  
*G49  
*G50  
G51  
Tỷ lệ  
G52  
Cài đặt tọa độ địa phương (cục bộ)  
Lựa chọn tọa độ máy  
Hệ tọa độ phôi  
00  
14  
16  
G53  
*G54 G59  
G68  
Xoay gốc tọa độ  
*G69  
G73  
Hủy xoay gốc tọa độ  
Chu trình khoan  
G74  
Ta rô ren trái.  
G76  
Chu trình doa  
*G80  
G81  
09  
Hủy chu trình gia công lỗ  
Chu trình khoan  
G82  
Chu trình khoan  
G83  
Chu trình khoan  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 70 trang Thùy Anh 05/05/2022 5540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình nghề Công nghệ kỹ thuật cơ khí - Gia công trên máy phay CNC", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nghe_cong_nghe_ky_thuat_co_khi_gia_cong_tren_may.pdf