Giáo trình nghề Công nghệ kỹ thuật cơ khí - Vật liệu cơ khí

BỘ CÔNG THƯƠNG  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI  
GIÁO TRÌNH  
Tên môn học: Vật liệu cơ khí  
NGHỀ: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT CƠ KHÍ  
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG  
Ban hành kèm theo Quyết định số:  
ngày tháng năm 2018 của Hiệu  
trưởng Trường Cao đẳng Công nghiệp và Thương mại  
Vĩnh Phúc, năm 2018  
1
TÊN MÔN HỌC: VẬT LIỆU CƠ KHÍ  
Mã môn học: MHTC17011051  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học  
- Vị trí:  
+ Môn học có thể được bố trí trước, đồng thời hoặc sau khi sinh viên học  
xong các môn học chung bắt buộc.  
+ Môn học được bố trí trước các môn học, mô đun đào tạo chuyên nghề.  
- Tính chất  
Là môn học kỹ thuật cơ sở thuộc các môn học, mô đun đào tạo nghề bắt  
buộc.  
- Ý nghĩa và vai trò:  
Môn học Vật liệu cơ khí là môn học cơ sở nhằm trang bị cho học sinh  
những kiến thức cơ bản về vật liệu cơ khí để từ đây học sinh có thể sử dụng và  
gia công vật liệu một cách hợp lý và khoa học  
Mục tiêu của môn học:  
- Trình bày được đặc điểm, tính chất cơ lý, ký hiệu và phạm vi ứng dụng  
của một số vật liệu thường dùng trong ngành cơ khí như: gang, thép cacbon,  
thép hợp kim, hợp kim cứng, kim loại màu, vật liệu phi kim, dung dịch trơn  
nguội ...  
- Giải thích được một số khái niệm về nhiệt luyện và hoá nhiệt luyện;  
- Xác định được tính chất, công dụng các loại vật liệu thường dùng cho  
nghề;  
- Có khả năng lựa chọn được các loại vật liệu theo đúng yêu cầu của sản  
xuất;  
- Nhiệt luyện được một số dụng cụ của nghề như dao tiện thép gió, đục...  
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích  
cực sáng tạo trong học tập.  
Nội dung của môn học:  
2
Thời gian (giờ)  
Thực  
hành, thí  
nghiệm,  
thảo luận,  
bài tập  
TT  
Tên chương, mục  
Tổng  
số  
Lý  
thuyết  
Kiểm  
tra  
Chương 1.Các khái niệm cơ  
sở về kim loại và hợp kim  
- Cấu tạo mạng tinh thể kim  
loại nguyên chất.  
9
8
0
0
1
-Hợp kim.  
- Hợp kim sắt và cácbon.  
- Biến dạng và cơ tính  
Chương 2. Vật liệu kim loại  
1. Thép Cácbon  
2. Thép hợp kim  
3. Gang  
15  
14  
Chương 3. Nhiệt luyện  
1. Khái niệm về nhiệt luyện thép  
2. Các tổ chức đạt được khi nung  
nóng và làm nguội thép  
3. Ủ và thường hoá thép  
4. Tôi thép  
5. Ram thép  
6. Các khuyết tật xảy ra khi nhiệt  
luyện thép.  
9
9
8
9
0
0
1
Chương 4. Hợp kim màu và  
phi kim loại  
1. Hợp kim màu  
2. Gỗ  
3. Chất dẻo  
4.Vật liệu Compozit  
Chương 5. Vật liệu mới  
Cộng  
3
2
0
1
45  
2
3
* Ghi chú: Thời gian kiểm tra lý thuyết được tính bằng giờ lý thuyết, kiểm tra  
thực hành được tính bằng giờ thực hành.  
3
CHƯƠNG 1:CẤU TRÚC VÀ CƠ TÍNH CỦA VẬT LIỆU KIM LOẠI  
Mã chương: MHTC17011051-01  
Giới thiệu chương:  
Phụ thuộc vào điều kiện tạo thành ( nhiệt độ, áp suất,…) và tương tác giữa  
các phần tử cấu thành (lực liên kết giữa các phân tử, nguyên tử), vật chất có thể  
tồn tại ở trạng thái rắn, lỏng, hoặc khí (hơi). Tính chất của vật rắn (vật liệu) phụ  
thuộc chủ yếu vào các cách sắp xếp của các phần tử cấu thành và lực liên kết  
giữa chúng. Trong chương này các khái niệm cơ bản sẽ được đề cập lại: cấu tạo  
nguyên tử, các dạng liên kết và cấu trúc tinh thể, không tinh thể (vô định hình)  
của vật rắn.  
Mục tiêu:  
- Trình bày được đặc điểm, cấu tạo và liên kết nguyên tử của kim loại và  
hợp kim;  
- Mô tả được các dạng liên kết nguyên tử và cấu trúc tinh thể điển hình  
của chất rắn;  
- Trình bày được sự kết tinh và hình thành tổ chức kim loại;  
- Trình bày được cách xác định phương và mặt của mạng tinh thể;  
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích  
cực sáng tạo trong học tập.  
Nội dung chính  
1. Cấu tạo và liên kết nguyên tử.  
1.1. Khái niệm cơ bản về cấu tạo nguyên tử  
1.2. Các dạng liên kết nguyên tử trong chất rắn  
2. Sắp xếp nguyên tử trong vật chất  
2.1. Chất khí  
2.2. Chất rắn tinh thể.  
2.3. Chất lỏng, chất rắn vô định hình và vi tinh thể.  
3. Mạng tinh thể trong kim loại  
3.1. Khái niệm về mạng tinh thể  
3.2. Các kiểu mạng tinh thể thường gặp  
4. Cấu trúc tinh thể điển hình của chất rắn.  
4.1.Chất rắn có liên kết ion.  
4.2. Chất rắn có liên kết đồng hoá trị.  
4.3. Chất rắn có liên kết kim loại.  
4
4.4. Liên kết hỗn hợp  
4.5. Liên kết yếu ( liên kết Van der Waals)  
5. Đơn tinh thể và đa tinh thể  
5.1. Đơn tinh thể.  
5.2. Đa tinh thể  
5.3. Textua.  
6. Sự kết tinh và hình thành tổ chức của kim loại  
6.1. Điều kiện xảy ra kết tinh  
6.2. Hai quá trình của sự kết tinh.  
6.3. Sự hình thành hạt.  
1.1 Cấu tạo mạng tinh thể kim loại nguyên chất.  
Mục tiêu:  
-Trình bày một số khái niệm cơ bản về cấu tạo nguyên tử và các dạng  
liên kết giữa chúng, những yếu tố đóng vai trò quan trọng đối với cấu trúc và  
tính chất của vật rắn và vật liệu;  
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích  
cực sáng tạo trong học tập.  
1.1.1 Khái niệm kim loại nguyên chất.  
Nguyên tử là một hệ thống bao gồm hạt nhân mang điện dương và các  
điện tử (electron) mang điện âm chuyển động xung quanh. Hạt nhân nguyên tử  
cấu tạo từ những proton và nơtron. Hạt nơtron không mang điện còn hạt proton  
mang điện dương, có điện tích bằng điện tích của nguyên tử. Ở trạng thái  
thường, nguyên tử chung hòa điện vì số lượng proton bằng số lượng điện tử. Số  
đó được đặc trưng bằng số thứ tự nguyên tử (Z) trong bảng tuần hoàn  
Menđeleev. Vì khối lượng của proton và nơtron lớn hơn rất nhiều so với điện tử  
(khoảng 1830 lần) cho nên khối lượng nguyên tử được xác định bằng khối lượng  
hạt nhân của nó. Với cùng khối lượng điện tử và proton, hạt nhân có thể chứa số  
lượng nơtron khác nhau và tạo thành những đồng vị của cùng một nguyên tố hóa  
học.  
1.1.2. Cấu tạo mạng tinh thể kim loại.  
a. Liên kết đồng hóa trị  
Liên kết này tạo ra khi hai (hoặc nhiều) nguyên tử góp chung nhau một số  
điện tử hóa trị để có đủ tám điện tử ở lớp ngoài cùng. Hình 1.1 Liên kết cộng  
hoá trị trong phân tử khí CH4  
5
Hình 1.1 Liên kết cộng hoá trị trong phân tử khí CH4  
b. Liên kết ion  
Đây là loại liên kết mạnh và rất dễ xẩy ra giữa nguyên tử có ít điện tử hóa  
trị dễ cho bớt điện tử đi để tạo thành ion dương như các nguyên tố nhóm IB  
(Cu, Ag, Au), IIB (Zn, Cd, Hg) với nguyên tử có nhiều điện tử hóa trị dễ nhận  
thêm điện tử để tạo thành ion âm như các nguyên tố nhóm VIB (O, S...). Hình  
1.2 biểu diễn liên kết ion trong phân tử LiF  
c. Liên kết kim loại  
Đây là loại liên kết đặc trưng cho các vật liệu kim loại, quyết định các  
tính chất rất đặc trưng của loại vật liệu này. Hình 1.3 biểu diễn sơ đồ liên kết  
kim loại. Có thể hình dung liên kết này như sau: các ion dương tạo thành mạng  
xác định, đặt trong không gian điện tử tự do "chung". Năng lượng liên kết là  
tổng hợp (cân bằng) của lực hút (giữa ion dương và điện tử tự do bao quanh) và  
lực đẩy (giữa các ion dương). Chính nhờ sự cân bằng này các nguyên tử, ion  
kim loại luôn luôn có vị trí cân bằng xác định trong đám mây điện tử. Liên kết  
kim loại thường được tạo ra trong kim loại là các nguyên tố có í t điện tử hóa trị,  
chúng liên kết yếu với hạt nhân dễ dàng bứt ra khỏi nguyên tử trở nên tự do  
(không bị ràng buộc bởi nguyên tử nào) và tạo nên "mây" hay "biển" điện tử.  
d. Liên kết hỗn hợp  
Thực ra, liên kết đồng hóa trị thuần túy chỉ có được trong trường hợp liên  
kết đồng cực (giữa các nguyên tử của cùng một nguyên tố hóa học). Trong  
6
trường hợp liên kết dị cực (giữa các nguyên tử của các nguyên tố khác nhau).  
Điện hóa trị tham gia liên kết chịu hai ảnh hưởng trái ngược :  
- Bị hút bởi hạt nhân “của mình”  
- Bị hút bởi hạt nhân nguyên tử thứ hai để tạo nguyên tử “chung”  
Khả năng của hạt nhân hút điện tử hóa trị được gọi là tính âm điện của  
nguyên tử. Sự khác nhau về tính âm điện giữa các nguyên tử trong liên kết đồng  
hóa trị làm cho đám mây điện tử “chung” bị biến dạng và tạo thành ngẫu cực  
điện, tiền tố của liên kết ion. Tính ion của liên kết sẽ càng lớn nếu sự khác nhau  
về tính âm điện của các nguyên tử càng lớn. Ví dụ Na có tính âm điện bằng 0,9  
còn Cl bằng 3,0. Do vậy liên kết giữa Na và Cl trong hợp chất NaCl gồm  
khoảng 52% liên kết ion và 48% liên kết đồng hóa trị. Tất cả những liên kết dị  
cực đều mang tính chất hỗn hợp giữa liên kết ion và đồng hóa trị.  
e. Liên kết yếu ( liên kết Van der Waals)  
Liên kết đồng hóa trị cho phép lý giải sự tạo thành những phân tử như  
nước ( O) hoặc polyetylen (  
) . Nhưng không cho phép lý giải sự tạo  
thành một số vật rắn từ những phân tử trung hòa như nước đá polyme…  
Trong nhiều phân tử có liên kết đồng hóa trị, do sự khác nhau về tính âm  
điện của các nguyên tử, trọng tâm điện tích dương và điện tích âm không trùng  
nhau, ngẫu cực điện sẽ tạo thành, phân tử bị phân cực. Liên kết van der waals là  
liên kết do hiệu ứng hút nhau giữa các nguyên tử hoặc phân tử bị phân cực ở  
trạng thái rắn. Liên kết này là loại liên kết yếu, rất rễ bị phá vỡ do ba động nhiệt  
(khi tăng nhiệt độ). Vì vậy những chất rắn trên cơ sở liên kết van der waals có  
nhiệt độ nóng chảy thấp.  
1.1.2.1 Sắp xếp nguyên tử trong vật chất  
Mục tiêu:  
- Trình bày được sự sắp xếp nguyên tử trong chất khí, chất rắn tinh thể và  
chất lỏng, chất rắn vô định hình và vi tinh thể;  
- Rèn luyện khả năng tư duy độc lập, sáng tạo để tiếp thu tốt kiến thức  
trong bài .  
a. Không trật tự hoàn toàn, chất khí  
Chất khí chiếm toàn bộ thể tích chứa nó có thể nén được. Các nguyên tử  
(phân tử) trong chất khí luôn luôn chuyển động do ba động nhiệt số nguyên tử  
(phân tử) trên 1 đơn vị thể tích thay đổi phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất. Vị trí  
tương ứng giữa chúng luôn thay đổi theo quy luật ngẫu nhiên. Trung bình mỗi  
nguyên tử (phân tử) chiếm 1 thể tích tương ứng hình cầu. Đường kính trung bình  
4 nm.  
7
b. Chất rắn tinh thể  
Trong vật rắn tinh thể mỗi nguyên tử có vị trí hoàn toàn xác định không  
chỉ so với những nguyên tử gần nhất mà cả những nguyên tử khác bất kỳ xa hơn.  
Không gian xung quanh các nguyên tử có cấu tạo hoàn toàn đồng nhất. Nói  
cách khác tinh thể có trật tự xa. Hình 1.4 là cấu trúc tinh thể của muối ăn, hình  
1.5 là cấu trúc tinh thể của kim cương.  
Hình 1.4: là cấu trúc tinh thể của  
muối ăn  
Hình1.5:cấu trúc tinh thể  
của kim cương  
1.1.2.3. Chất lỏng, chất rắn vô định hình và vi tinh thể  
Một cách gần đúng, thể tích của một khối lượng chất lỏng là đại lượng  
không đổi. Giống như trong vật rắn các nguyên tử có xu thế tiếp xúc với nhau và  
chiếm một không gian hình cầu kích thước khoảng 0,25 mm. Nên chất lỏng  
không có tính chịu nén.  
- Chất rắn vô định hình và vi tinh thể: theo sự sắp xếp có trật tự trong  
không gian của các nguyên tử, ion hay phân tử (gọi tắt là các chất điểm) người  
ta chia các chất rắn ra làm hai nhóm vật tinh thể và vật vô định hình. Trong vật  
rắn tinh thể các chất điểm sắp xếp theo một quy luật (trật tự) hình học nhất định,  
còn trong các vật vô định hình thì các chất điểm sắp xếp hỗn loạn. Tất cả các  
kim loại và hợp chất của chúng ở trạng thái rắn đều là vật tinh thể hay nói khác  
đi có cấu tạo tinh thể. Điển hình của vật vô định hình là thủy tinh, nhựa, cả hai  
trạng thái lỏng và rắn các chất điểm đều sắp xếp không trật tự.  
Sự khác nhau giữa chất lỏng và vật rắn thể hiện như sau:  
Các nguyên tử luôn luôn chuyển động do ba động nhiệt. Nhận thấy rằng,  
trong một vùng không gian nhỏ (cỡ kích thước nguyên tử), một số nguyên tử sắp  
xếp có trật tự, nhưng không ổn định luôn luôn bị phá vỡ do ba động nhiệt. Như  
vậy chất lỏng có trật tự gần. Ngược với tính dị hướng trong chất rắn của vật rắn,  
chất lỏng có tính đẳng hướng vì trong chất lỏng số lượng nguyên tử, phân tử  
trung bình trên một đơn vị chiều dài và lực liên kết giữa chúng như nhau. Theo  
một hướng trong không gian;  
8
Độ sắp xếp chặt (tỷ lệ giữa thể tích do các nguyên tử chiếm chỗ trên tổng  
thể tích) của chất lỏng kém hơn so với vật rắn (quá trình kết tinh hoặc đông rắn  
thường kèm theo sự giảm thể tích.  
Một cách gần đúng có thể minh họa chất khí, chất lỏng, chất rắn bằng  
hình ảnh tương ứng: hội trường hòa nhạc trật khán giả khi còi báo động (khí)  
khi kết thúc buổi hòa nhạc (lỏng) và hàng ngũ bộ đội chuẩn bị duyệt binh trên  
một quảng trường (rắn ).  
Giống như chất lỏng, vật rắn vô định hình có tính đẳng hướng.  
Cần lưu ý rằng, nếu làm nguội kim loại hoặc hợp kim lỏng với tốc độ lớn  
lớn hơn (104 - 109 )oC/s, vật rắn nhận được sẽ có cấu trúc vô định hình hoặc cấu  
trúc tinh thể với kích thước rất nhỏ (khoảng nanomet), gọi là vật rắn vô định  
hình hoặc vi tinh thể.  
1.2. Hợp kim.  
Mục tiêu:  
- Trình bày được những khái niệm cơ bản nhất của mạng tinh thể như: ô  
cơ sở, thông số mạng, nút mạng, phương – mặt và cách xác định;  
- Phân tích được vị trí các nguyên tử trong các kiểu mạng tinh thể thường  
gặp trong kim loại;  
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích  
cực sáng tạo trong học tập.  
1.2.1. Khái niệm về hợp kim  
a. Ô cơ sở  
Để có những khái niệm đầu tiên về mạng tinh thể, hãy xuất phát từ khái  
niệm đơn giản về ô cơ sở. Ô cơ sở là mô hình không gian mô tả quy luật hình  
học của sự sắp xếp các chất điểm trong vật tinh thể, hình 1.6a biểu diễn ô cơ sở  
của mạng lập phương đơn giản trong đó các vòng tròn nhỏ biểu thị các chất  
điểm (nguyên tử, ion, phân tử) và các đường thẳng nối giữa các đường là tưởng  
tượng. Thấy rằng, do tính đối xứng của tinh thể từ một ô cơ sở, bằng thao tác  
đối xứng, tịnh tiến theo 3 chiều trong không gian sẽ nhận được toàn bộ mạng  
tinh thể (hình 1.6b).  
9
z
y
x
a
a)  
b)  
Hình 1.6: a) Mô hình ô cơ sở  
b) Mô hình không gian biểu diễn mạng tinh thể  
Ô cơ sở được xây dựng trên 3 vectơ đơn vị , , tương ứng 3 trục tọa  
độ Ox, Oy Oz. Tâm của các nguyên tử (ion hoặc phân tử) ở đỉnh ô là các nút  
mạng Môdun của 3 vectơ a = , b = , c =  
là kích thước ô cơ sở, còn gọi là  
hằng số mạng hay chu kỳ tuần hoàn (chu kỳ tịnh tiến) của mạng tinh thể theo ba  
chiều tương ứng. Các góc tạo bởi 3 vectơ , , , khi hợp từng đôi một ký hiệu  
là  
( là góc giữa , giữa và , giữa và )  
Thấy rằng trong cùng mạng tinh thể có thể chọn được nhiều kiểu ô cơ sở  
khác nhau.Tuy nhiên, vì ô cơ sở là đơn vị tuần hoàn nhỏ nhất của mạng tinh thể  
cho nên việc lựa chọn phải thỏa mãn nguyên tắc sao cho nó đại diện đầy đủ cho  
tính chất và cấu trúc của toàn bộ tinh thể. Các nguyên tắc đó là:  
- Tính đối xứng của ô cơ sở phải là tính đối xứng của tinh thể (về hình  
dáng bên ngoài và các tính chất);  
- Số cạnh bằng nhau và số góc (giữa các cạnh) bằng nhau của ô phải nhiều  
nhất;  
- Nếu có các góc vuông giữa các cạnh thì số góc đó phải nhiều nhất;  
- Có thể tích nhỏ nhất hoặc các cạnh bên ngắn nhất.  
Bằng cách tịnh tiến, đưa các phần tử (nguyên tử,ion hay phân tử) lên tâm  
các mặt bên, tâm đáy hoặc tâm các ô cơ sở đơn giản.  
Dựa vào mối tương quan (a, b,c và các góc α, ß, γ ) mà người ta chia ra 7  
hệ tinh thể. Khi tịnh tiến các ion (Phân tử, nguyên tử) về tâm của mặt, tâm khối  
10  
ta được 14 kiểu mạng Bravais. Tất cả các mạng tinh thể của chất rắn đều biểu  
diễn bằng một trong mười bốn kiểu mạng Bravais (bảng 11).  
Bảng 1.1 Các kiểu mạng Bravais  
Quan hệ Quan hệ  
giữa các giữa các  
Các kiểu mạng Bravais  
Hệ tinh  
thể  
Đơn giản Tâm đáy Tâm Khối Tâm mặt  
trục  
góc  
Ba  
nghiêng  
α # ß #  
γ # 90º  
a # b #c  
Một  
α = γ =  
90º # ß  
a # b #c  
a # b #c  
Nghiêng  
Trực  
thoi  
α = ß =  
γ = 90º  
Ba  
a = b = α = ß =  
Phương  
(thoi)  
c
γ # 90º  
α = ß =  
a = b # c 90º = γ  
= 120º  
Sáu  
Phương  
Bốn  
α = ß =  
a = b # c  
γ = 90º  
Phương  
Lập  
a = b =c  
α = ß =  
γ = 90º  
Phương  
b.Thông số mạng  
11  
Thông số mạng hay hằng số mạng là kích  
thước cơ bản của mạng tinh thể, từ đó có thể  
tính ra các khoảng cách bất kỳ trong mạng.  
Người ta thường xác định thông số mạng theo  
kích thước các cạnh của khối cơ bản (hình 1.7).  
Đơn vị đo chiều dài thông số mạng trong tinh  
thể là ăngstrôm (Ao), 1 Ao = 10-8cm. Từ thông  
số mạng có thể tính được khoảng cách giữa 2  
nguyên tử bất kỳ trong mạng.  
a
Hình1.7: Thông số mạng (a)  
c. Nút mạng và cách xác định  
Coi các nguyên tử là những quả cầu rắn giống nhau, xếp xít nhau liên tiếp  
theo ba trục vuông góc x, y, z trong không gian. Nối các tâm của quả cầu  
nguyên tử sẽ được hình ảnh của 1 mạng tinh thể lập phương đơn giản. Hình lập  
phương nhỏ nhất với 8 đỉnh là tâm của 8 nguyên tử được gọi là ô cơ sở. Mỗi  
nguyên tử là đỉnh chung của 8 ô cơ sở gọi là nút mạng (hình 1.8).  
Vị trí nút mạng được ký hiệu bằng ba số,tương ứng tọa độ của nút mạng  
trong hệ trục tọa độ đã chọn, đặt trong ngoặc vuông kép ([[..]]), giá trị âm của  
các tọa độ được ký hiệu bằng dấu (-) trên tọa độ tương ứng, ví dụ nút A trên  
hình 1.8 được ký hiệu [[111]]. Do tính đối xứng của mạng tinh thể nên tọa độ  
của mọi nút mạng có thể suy ra bằng phép tịnh tiến các nút trong ô cơ sở với các  
bước bằng số nguyên lần hằng số mạng a,b,c. Ví dụ, nếu tọa độ của một nút  
trong ô cơ sở là x0, y0, z0 thì tọa độ của một nút khác sẽ là :  
x1 = x0 + n1a  
y1 = y0 + n2b  
z1 = z0 + n3c  
trong đó n1 ,n2 ,n3 - các số nguyên  
Tọa độ còn có thể biểu diễn dưới dạng vectơ :  
=
+ n1 + n2 + n3  
d. Chỉ số của phương tinh thể  
Phương tinh thể là đường thẳng đi qua các nút trong mạng tinh thể. Cách  
nhau những khoảng cách theo quy luật xác định và được ký hiệu bằng ba số  
nguyên u, v,w tỷ lệ thuận với tọa độ của một nút gần gốc tọa độ nhất, nằm trên  
phương đó. Chỉ số âm có ký hiệu (-) ở trên. Trên hình 1.8 nêu một số phương  
[111]. [110]. [221]… Vectơ đơn vị của phương sẽ là:  
12  
= u + v + w  
Do tính đối xứng, muốn  
tìm chỉ của một phương nào  
đó. Chỉ cần tìm chỉ số của  
phương song song với nó. Đi  
qua gốc tọa độ. Những phương  
song song nhưng có tính chất  
giống nhau tạo thành hệ  
phương, ký hiệu [uvw], Những  
phương không song song nhưng  
có tính chất giống nhau tạo  
thành họ phương. Ký hiệu  
Hình 1.8 Chỉ số đường và điểm trong  
mạng tinh thể  
<uvw>. Các phương trong một họ có trị số tuyệt đối u, v, w giống nhau, ví dụ  
(hình 1.8) họ phương <100> gồm sáu phương : [010], [001], [100], [0 ī 0], [00  
ī] và [ī 00].  
d. Chỉ số Miller của mặt tinh thể  
Mặt phẳng tinh thể là mặt phẳng trong không gian mạng tinh thể được tạo  
nên bởi những nút mạng, sắp sếp theo một trật tự xác định.  
Chỉ số Miller của mặt phẳng tinh thể được ký hiệu bằng ba số nguyên h,  
k, l tỷ lệ nghịch với những đoạn thẳng, kể từ gốc tọa độ đến giao điểm mặt  
phẳng đó với các trục tọa độ tương ứng Ox. Oy, Oz. Có thể xác định những chỉ  
số h, k, l của một mặt phẳng tinh thể theo các bước (ví dụ mặt phẳng P trên hình  
1.9) như sau :  
- Tìm giao điểm của mặt phẳng với ba trục tọa độ Ox, Oy, Oz;  
- Xác định độ dài đoạn thẳng từ gốc tọa độ đến các giao điểm tương ứng  
nói trên (1; ½; 1/3 trên hình 1.9). lấy giá trị nghịch đảo của chúng (1;2;3).  
- Quy đồng mẫu số chung các số nghịch đảo tìm được, ba số nguyên h, k .l, trên  
phần tử số sẽ là chỉ số Miller của mặt phẳng đang xét. Mặt phẳng P trên Hình  
1.9 có chỉ số (1.2.3)  
Phương trình của mặt phẳng trong không gian là:  
13  
Hình 1.9. Cách xác định chỉ số Miller của mặt phẳng P  
Nếu mặt phẳng song song với trục tọa độ, chỉ số Miller tương ứng sẽ tỉ lệ  
với 1/∞ nghĩa là nó bằng (ví dụ, mặt (001) là mặt của ô cơ sở song song trục Ox  
và Oy). Giá trị âm được kí hiệu bằng (-) trên chỉ số tương ứng.  
Hệ mặt phẳng tinh thể ký hiệu (h, k, l) là những mặt song song, có tính  
chất giống nhau, vì vậy muốn xác định chỉ số của một mặt bất kỳ chỉ cần xác  
định chỉ số của mặt phẳng song song với nó, nằm ở ô cơ sở chứa trục độ. Các  
mặt phẳng tuy không song song nhưng có tính chất giống nhau tạo một họ mặt  
phẳng. Chỉ số Miller của các mặt phẳng trong họ được ký hiệu dưới dạng {hkl}.  
Giá trị tuyệt đối h,k,l của chúng là như nhau, chỉ đổi vị trí cho nhau, ví dụ {100}  
trong mạng tinh thể có ô cơ sở là hình lập phương gồm : (100), (101), (001),  
( ī 00). (0ī 0) và (00 ī) tức là các mặt bên và đáy của ô cơ sở.  
e.. Chỉ số Miller-Bravais trong hệ sáu phương  
Các chỉ số Miller trong hệ tọa độ ba trục tỏ ra không thích hợp đối với hệ  
tinh thể sáu phương, vì các phương hoặc mặt cùng họ có chỉ số khác nhau.  
Để biểu diễn phương và mặt tinh thể trong hệ trong hệ sáu phương, phải  
dùng chỉ số Miller- Bravais, tương ứng với hệ tọa độ gồm bốn trục : Ox, Oy, Oz  
và Ou (hình 1.10), Ba trục Ox, Oy, Ou nằm trên cùng mặt phẳng đáy của ô cơ  
sở, từng cặp hợp với nhau một góc 120º vuông góc với trục Oz. Gốc tọa độ O là  
tâm của mặt đáy. Cách xác định chỉ số Miller-Bravais hoàn toàn giống như  
trường hợp chỉ số Miller. Để ký hiệu mặt tinh thể, các chỉ số được viết trong  
ngoặc đơn có dạng (hkil). Có thể chứng minh được quan hệ:  
14  
i = - (h +k)  
Trên hình 1.10 chỉ số của các mặt BCH, ABHG và AGLF tương ứng là  
(01ī0). (10ī 0) và (1ī 00). Những mặt phẳng này thuộc cùng một họ, với tập hợp  
các giá trị số tuyệt đối của các chỉ số là như nhau {01 10}. Nếu dùng chỉ số  
Miller ký hiệu các mặt phẳng đó tương ứng là (010), (100) và (1 ī0). Rõ ràng chỉ  
số Miller-Bravais thể hiện đúng hơn tính đối xứng của tinh thể sáu phương.  
Hình1.10. Chỉ số Miller-Bravais trong hệ sáu phương  
1.1.2. Các kiểu mạng tinh thể trong kim loại nguyên chất  
a..Mạng tinh thể lập phương tâm khối (lập phương thể tâm)  
Ô cơ sở là hình lập phương với cạnh bằng a, vì vậy mạng này chỉ có một  
hằng số mạng. Các nguyên tử nằm ở đỉnh và trung tâm (hình 1.11.b) số nguyên  
tử n của ô cơ sở được tính như sau: mỗi nguyên tử ở đỉnh đồng thời là của 8 ô cơ  
sở nên thuộc về một ô chỉ có 1/8 nguyên tử, nguyên tử ở tâm hoàn toàn thuộc ô  
cơ sở. Các kim loại có kiểu mạng này là: Feα , Cr, W, Mo…  
b. Mạng tinh thể lập phương tâm mặt (diện tâm)  
Các nguyên tử (ion) nằm ở các đỉnh và giữa (tâm) các mặt của hình lập  
phương. Hình 1a trình bày khối cơ bản của kiểu mạng này ( hình 1.11.a).  
Các kim loại có kiểu mạng này là: Feγ, Cu, Al, Ni, Pb…  
c.Mạng tinh thể sáu phương xếp chặt (lục giác xếp chặt)  
Các nguyên tử nằm trên 12 đỉnh, tâm của 2 mặt đáy và tâm của ba khối  
lăng trụ tam giác cách đều nhau (hình 1.11.c).  
Các kim loại có kiểu mạng này: Be, Mg, Ti, Co...  
15  
Hình 1.11: Cách sắp xếp nguyên tử trong ô cơ sở  
a) lập phương diện tâm  
b) lập phương thể tâm  
c) Lục giác xếp chặt  
4. Đơn tinh thể và đa tinh thể  
Mục tiêu:  
- Trình bày được khái niệm cơ bản về đơn tinh thể và đa tinh thể;  
- Rèn luyện khả năng tư duy độc lập, chủ động sáng tạo trong bài học.  
4.1. Đơn tinh thể  
Đơn tinh thể (hình 1.12a): là một khối chất rắn có mạng đồng nhất (cùng  
kiểu và hằng số mạng), có phương mạng không đổi trong toàn bộ thể tích.  
Trong thiên nhiên: một số khoáng vật có thể tồn tại dưới dạng đơn tinh thể.  
Chúng có bề mặt ngoài nhẵn, hình dáng xác định, đó là những mặt phẳng  
nguyên tử giới hạn (thường là các mặt xếp chặt nhất). Các đơn tinh thể kim loại  
không tồn tại trong tự nhiên, muốn có phải dùng công nghệ "nuôi" đơn tinh thể  
Đặc điểm: có tính chất rất đặc thù là dị hướng vì theo các phương mật độ  
xếp chặt nguyên tử khác nhau. Đơn tinh thể chỉ được dùng trong bán dẫn.  
4.2. Đa tinh thể  
16  
Trong thực tế hầu như chỉ gặp các vật liệu đa tinh thể. Đa tinh thể gồm  
rất nhiều (đơn) tinh thể nhỏ (cỡ m) được gọi là hạt tinh thể, các hạt có cùng  
cấu trúc và thông số mạng song phương lại định hướng khác nhau (mang tính  
ngẫu nhiên) và liên kết với nhau qua vùng ranh giới được gọi là biên hạt (hay  
biên giới hạt) như đã trình bày ở hình 1.12 b.  
Hình 1.12: sơ đồ cấu tạo đơn tinh thể (a)  
và đa tinh thể (b)  
Từ mô hình đó thấy rõ:  
- Mỗi hạt là một khối tinh thể hoàn toàn đồng nhất, thể hiện tính dị hướng.  
- Các hạt định hướng ngẫu nhiên với số lượng rất lớn nên thể hiện tính  
đẳng hướng.  
- Biên hạt chịu ảnh hưởng của các hạt xung quanh nên có cấu trúc “trung  
gian” và vì vậy sắp xếp không trật tự (xô lệch) như là vô định hình, kém xít chặt  
với tính chất khác với bản thân hạt.  
- Có thể quan sát cấu trúc hạt đa tinh thể hay các hạt nhờ kính hiển vi  
quang học (hì nh 1.12c).  
+ Độ hạt của tinh thể  
Độ hạt có thể quan sát định tính qua mặt gãy, để chính xác phải xác định  
trên tổ chức tế vi. Cấp hạt theo tiêu chuẩn ASTM: phân thành 16 cấp chính đánh  
số từ 00, 0, 1, 2...., 14 theo trật tự hạt nhỏ dần, trong đó từ 1 đến 8 là thông dụng.  
Cấp hạt N = 3,322lg Z+1, với Z là số hạt có trong 1inch2 (2,542≈ 6,45cm2) dưới  
độ phóng đại 100 lần.  
Người ta thường xác định cấp hạt bằng cách so sánh với bảng chuẩn ở độ  
phóng đại (thường là x 100) hoặc xác định trên tổ chức tế vi.  
+ Biên giới siêu hạt  
17  
Nếu như khối đa tinh thể gồm các hạt (kích thước hàng chục - hàng trăm  
m) với phương mạng lệch nhau một góc đáng kể (hàng chục độ), đến lượt mỗi  
hạt nó cũng gồm nhiều thể tích nhỏ hơn (kích thước cỡ 0,1 ÷ 10m) với phương  
mạng lệch nhau một góc rất nhỏ (≤ 1-2o) gọi là siêu hạt hay block. Biên giới  
siêu hạt cũng bị xô lệch nhưng với mức độ rất thấp.  
4.3. Textua  
Do biến dạng dẻo làm phương mạng định hướng tạo nên textua. Ví dụ,  
khi kéo sợi nhôm (hình 1.13), tinh thể hình trụ khi đúc, khi phủ. Cấu trúc đa  
tinh thể có textua → vật liệu có tính dị hướng, ứng dụng cho thép biến thế, tính  
chất từ cực đại theo chiều textua, cực tiểu theo phương vuông góc → giảm tổn  
thất.  
Hình 1.13: Mô hình textua trong dây nhôm kéo  
sợi (vectơ V biểu thị hướng kéo, trục textua là [111]).  
5. Sự kết tinh và hình thành tổ chức kim loại  
Mục tiêu:  
- Trình bày được hai quá trình kết tinh để hình thành tổ chức kim loại;  
- Rèn luyện khả năng tư duy độc lập, chủ động sáng tạo trong bài học.  
5.1. Điều kiện xảy ra kết tinh  
Một vấn đề phải giải thích: tại sao khi làm nguội kim loại lỏng xuống thấp  
hơn nhiệt độ quy định (đối với mỗi kim loại ) sẽ xẩy ra kết tinh?  
Trong tự nhiên, mọi quá trình tự phát đề xẩy ra kết tinh theo chiều giảm  
năng lượng tức là ở trạng thái mới luôn có năng lượng dự trữ nhỏ hơn.  
5.2. Hai quá trình của sự kết tinh  
5.2.1. Sự hình thành mầm tinh thể trong kim loại lỏng  
Mầm tinh thể có thể hiểu như là những phần chất rắn nhỏ ban đầu được  
hình thành trong kim loại lỏng. Có 2 loại mầm: mầm tự sinh và ký sinh.  
* Mầm tự sinh (mầm đồng thể)  
Xét trường hợp kết tinh của kim loại lỏng nguyên chất thì mầm tự sinh  
được coi là những nhóm nguyên tử được hình thành trong kim loại lỏng (pha  
mẹ). Có trật tự sắp xếp gần như trật tự xếp trong tinh thể rắn và có thể phát triển  
(lớn lên) thành các hạt tinh thể. Nếu coi gần đúng những mầm tự sinh có dạng  
18  
cầu với bán kính r, thì thấy rằng chỉ những mầm có bán kính đạt tới một giá trị  
tới hạn kính rth nào đó thì mới tiếp tục phát triển lên thành hạt tinh thể. Những  
mầm có bán kính nhỏ hơn sẽ lại tan trở lại kim loại lỏng.  
Thực nghiệm cũng như lý thuyết đều chứng tỏ: tốc độ làm nguội càng lớn  
thì độ quá nguội càng lớn. Điều đó có nghĩa là khi đúc, kim loại được làm nguội  
càng nhanh thì càng có nhiều mầm đạt tới giá trị rth và do vậy hạt tinh thể sau  
khi đúc càng nhỏ, tính chất sản phẩm sẽ càng tốt.  
* Mầm ký sinh (mầm dị thể)  
Mầm kí sinh là mầm không tự sinh ra trong lòng pha lỏng mà dựa vào các  
phần tử đặc biệt, đó là những vật rắn có sẵn trong kim loại lỏng hoặc thành  
khuôn. Sự có mặt của mầm có sẵn làm tăng số lượng mầm, do vậy làm tăng  
nhanh quá trình kết tinh, đồng thời cũng góp phần làm nhỏ hạt tinh thể của sản  
phẩm đúc. Trong thực tế sản xuất đúc, đã sử dụng hiện tượng này để làm nhỏ hạt  
tinh thể thỏi đúc, nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách đưa thêm vào kim  
loại lỏng những chất rắn nhất định gọi là chất biến tính (ví dụ, khi nấu thép cho  
thêm một lượng nhỏ nhôm, hoặc khi nấu nhôm cho thêm một lượng nhỏ Zn).  
Chất biến tính có khả năng tạo ra các hợp chất khó chảy, tồn tại dưới dạng các  
hạt rắn nhỏ mịn treo lơ lửng trong pha lỏng và khi nguội, chúng đóng vai trò các  
trung tâm tạo mầm kí sinh. Ngoài chất biến tính, người ta còn sử dụng các biện  
pháp làm nhỏ hạt khác như rung cơ học, sóng siêu âm…khi kết tinh. Kim loại  
với tổ chức nhỏ có cơ tính cao.  
5.2.2. Quá trình phát triển mầm  
Khi khảo sát quá trình tạo mầm, người ta đã giả thiết rằng mầm ban đầu  
có dạng cầu (tự sinh) hoặc chỏm cầu (ký sinh). Đây chỉ là sự gần đúng ban đầu,  
khi chúng phát triển tự do trong pha lỏng. các bề mặt giới hạn phải là những mặt  
tinh thể với sắp xếp nguyên tử xác định. Hình dáng thực tế của mầm đang lớn  
lên phải là hình đa diện tương ứng với kiểu mạng của pha rắn.  
a )  
b)  
Hình 1.14. Sơ đồ kết tinh theo hình nhánh cây (a) và tinh thể  
nhánh cây do Chernov tìm được năm 1878 (b)  
19  
Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, các tinh thể lớn lên theo hình nhánh  
cây hình 1.14 Quá trình kết tinh theo hình nhánh cây có thể mô tả như sau: đầu  
tiên tinh thể phát triển theo một hướng xác định, tạo lên trục chính A của tinh  
thể hình 1.14a. Sau đó từ trục chính, tinh thể phát triển ưu tiên sang trục thứ  
hai(B), rồi từ trục thứ ba (C)… và cuối cùng phần kim loại lỏng xung quanh sẽ  
điền kín khoảng không gian còn lại giữa các trục. Trên hình 1.14b là ảnh chụp  
một tinh thể nhánh cây dài 39 cm, nặng 3,45 kg do nhà bác học nga Chenrnov  
tìm được từ một lõm co một thỏi đúc năm 1878.  
5.3. Sự hình thành hạt  
Như đã trình bày ở trên, sự kết tinh bao gồm hai quá trình: tạo mầm và  
các mầm đó lớn lên tiếp theo. Khi các mầm sinh ra đầu tiên phát triển lên, trong  
kim loại lỏng vẫn tiếp tục sinh ra các mầm mới rồi các mầm mới này lại phát  
triển lên tiếp theo…Quá trình cứ như vậy xẩy ra cho đến khi kim loại lỏng hết,  
sự kết tinh kết thúc.  
Có thể hình dung sự tạo thành hạt tinh thể kim loại bằng sơ đồ hình 1.15  
Giả sử trong một đơn vị thể tích kim loại lỏng nào đó trong một giây sinh ra ba  
mầm, ở giây thứ hai có ba mầm sinh ra ở giây thứ nhất phát triển lên và ba mầm  
mới sinh. Quá trình xẩy ra như vậy cho đến khi cả khối kim loại lỏng kết tinh  
hết ở giây thứ n nào đó và tạo nên khối kim loại đa tinh thể. Do sự kết tinh xẩy  
ra theo các quá trình như vậy, có thể rút ra các nhận xét sau:  
- Do mỗi hạt tạo nên từ mỗi mầm, mà mỗi mầm định hướng trong không  
gian một cách ngẫu nhiên nên phương giữa các hạt kim loại lệch nhau một góc  
nào đó.  
- Các hạt có kích thước không đồng đều: những hạt do các mầm sinh ra  
trước đó có điều kiện phát triển hơn (nhiều kim loại lỏng bao quanh và thời gian  
dài hơn), sẽ có kích thước lớn hơn những hạt sinh ra sau.  
Hình 1.15: Sự tạo thành các hạt tinh thể  
Kiến thức cần thiết để thực hiện công việc  
1. Các dạng liên kết nguyên tử trong chất rắn  
2. Sắp xếp nguyên tử trong vật chất  
2.1. Chất khí  
2.2. Chất rắn tinh thể.  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 121 trang Thùy Anh 05/05/2022 6540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình nghề Công nghệ kỹ thuật cơ khí - Vật liệu cơ khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nghe_cong_nghe_ky_thuat_co_khi_vat_lieu_co_khi.pdf