Giáo trình Lắp ráp và bảo trì máy vi tính

LIÊN HIỆP HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT VIỆT NAM  
VIỆN ĐÀO TẠO CÔNG NGHỆ QUẢN QUỐC TẾ  
------------------------  
BÀI GING MÔN HC  
LP RÁP VÀ BO TRÌ  
MÁY VI TÍNH  
Biên Soạn : NGUYỄN ĐĂNG HẬU  
NỘI 2/2003  
1
MỤC LỤC TÓM TẮT BÀI GIẢNG  
2
 
BÀI GIẢNG LẮP RÁP SỬA CHỮA MÁY VI TÍNH  
Bài 1 (2 tiết): Nhập môn lắp ráp và sửa chữa máy vi tính  
1.1 Cấu hình một máy vi tính  
Máy vi tính đầu tiên ra đời vào 1981 do IBM đưa ra. Nó nhanh chóng  
chiếm được thị trường. Máy vi tính bao gồm các phần sau: CPU, thiết bị  
vào, thiết bị ra, bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài. Xét theo góc độ lắp ráp, các  
bộ phần trên được lắp nối thành khối xử lý trung tâm và khối các thiết bị  
ngoại vi của một dàn máy vi tính. (hình vẽ minh hoạ)  
Các bộ phận nằm trong khối xử lý trung tâm  
Các thiết bị ngoại vi  
1. Bo mạch chủ (mainboard) gồm: CPU, RAM,  
bộ nhớ cache, ROM có chứa chương trình  
BIOS, các chip sets là các bộ điều khiển, các  
cổng nối I/O, bus, và các slot mở rộng  
Bàn phím  
Chuột  
Máy in  
Máy quét  
Loa  
2. Các loại ổ đĩa: Ổ đĩa mềm, Ổ đĩa cứng, Ổ  
Ổ đĩa cắm ngoài  
Joy stick  
Modem  
Máy vẽ  
...  
CD, DVD  
3. Các mạch mở rộng: video card, network  
card, card âm thanh, card modem ...  
4. Nguồn vỏ máy  
1.2 Phần cứng phần mềm phần nhão  
Trong máy vi tính có thể chia gồm 3 phần: Phần cứng chỉ phần  
thiết bị vật lý mà ta có thể sờ được. Phần mềm chỉ phần chương trình  
chạy trong máy, thường gồm hai phần: phần mềm hệ thống để chỉ hệ điều  
hành DOS, Windows; phần mềm ứng dụng để chỉ các chương trình Word,  
Excel, Vietkey. Phần nhão phần chương trình BIOS dùng để điều khiển  
quá trình khởi động máy, thiết lập cấu hình máy, kiểm tra máy và thực hiện  
các lệnh vào ra cơ bản nhất. Phần nhão thường gắn chặt với phần cứng. Phần  
mềm hệ thống ứng dụng không phụ thuộc vào phần cứng cụ thể.  
Khi lắp ráp hoặc sửa chữa máy vi tính ta phải tìm hiểu các bộ phận  
phần cứng, cài đặt hệ thống qua BIOS (phần nhão) và cài đặt máy: cài hệ  
điều hành và các ứng dụng.  
3
     
1.3 Nội dung giáo trình  
Giáo trình này cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về các  
cấu kiện để lắp máy vi tính, cách lắp nối, hiệu chỉnh và cài đặt máy để máy  
hoạt động được. Từ đó học viên có thể cài đặt, sửa chữa lắp ráp máy vi  
tính.  
1.4 Kỹ thuật An toàn khi lắp ráp sửa chữa máy vi tính  
Khi lắp ráp và sửa chữa máy vi tính phải tuân thủ một số nguyên tắc an  
toàn về điện tránh bị điện giật, gây chập hoặc cháy nổ.  
Phải dụng cụ thích hợp khi lắp sửa máy  
Khi tháo lắp máy phải tắt nguồn, rút nguồn điện ra khỏi máy  
Khi bật máy để kiểm tra, phải dùng dây tiếp đất nguồn switching  
thường gây giật  
Khi lắp nối các bộ phận, cáp phải thực hiện theo đúng chỉ dẫn, lắp đúng  
đầu, không lắp ngược cáp gây chập điện  
Không để các vật kim loại như ốc vít rơi vào máy, khi lắp vít tránh gây  
chập mạch  
Bài 2 (3 tiết) Quy trình cài đặt máy vi tính  
2.1 Quy trình cài đặt máy vi tính  
Máy vi tính sau khi lắp ráp hoặc sửa chữa phải cài đặt máy. Mặt khác,  
đa số các trường hợp hỏng hóc là do hỏng phần mềm, nên phải nắm chắc  
quy trình cài đặt một máy vi tính để khắc phục. Quy trình cài đặt một máy vi  
tính gồm 5 bước cơ bản sau:  
- B1: Lưu (Back_up) số liệu hiện có trên máy. Đối với máy lắp mới thì  
bỏ qua bước này. Đối với máy sửa chữa thì phải back_up các số liệu  
trước khi cài đặt lại máy. Các lưu số liệu thể chép lên đĩa mềm,  
chép sang đĩa cứng khác, chép lên đĩa ghi CD (nếu ghi CD), chép  
sang máy khác qua mạng (LAN), chép qua cáp Laplink  
- B2: Khởi tạo đĩa cứng gồm hai phần. Phần đầu quy hoạch sử dụng  
đĩa: chia đĩa cứng ra làm nhiều ổ thông qua (FDISK). Bước sau là  
định dạng các (FORMAT) để kiểm tra dung lượng, chất lượng của  
các ổ đĩa trước khi ghi chép số liệu vào. Có thể sử dụng các tiện ích để  
thực hiện việc quy hoạch.  
- B3: Cài hệ điều hành. Tiến hành lựa chọn hệ điều hành thích hợp để  
cài vào máy. thể cài nhiều hệ điều hành nếu cần. Đây bước quan  
4
       
trọng để cài phần mềm hệ thống vào cho máy làm việc. Nếu cài HĐH  
Win2000 hoặc WinXp thì B2 nằm ngay trong quá trình cài HĐH.  
- B4: Cài các chương trình ứng dụng vào máy. Một số chương trình  
thông dụng phải cài là: Microsoft Office, Bộ tiếng việt Vietkey, từ  
điển Lạc Việt, chương trình chống virus và các chương trình ứng dụng  
khác tuỳ theo trường hợp cụ thể  
- B5: Tiến hành hồi phục các dữ liệu (restore) để máy làm việc bình  
thường  
Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể thể bỏ qua một số bước. dụ  
như thể không quy hoạch đĩa chỉ định dạng lại ổ đĩa. Khi đó không  
nhất thiết phải định dạng (format) các chỉ format ổ chương trình là C:  
còn D: chứa dữ liệu không cần phải định dạng. Với máy mới thì bỏ qua  
bước backup và restore dữ liệu. Sau đây ta xét cụ thể các bước  
2.2 Khởi tạo đĩa cứng qua FDISK, FORMAT  
Khởi tạo đĩa gồm 2 giai đoạn: quy hoach sử dụng đĩa định dạng ổ.  
thể thực hiện qua hai chương trình FDISK, FORMAT. Đối với hệ điều  
hành mới như Windows 2000/NT/XP thì việc quy hoạch sử dụng đĩa định  
đạng ổ đã tích hợp ngay trong quá trình cài hệ điều hành mà không cần phải  
thông qua môi trường DOS, do đó không cần dùng FDISK và FORMAT.  
a> Quy hoạch sử dụng đĩa (FDISK) là phân chia các ổ đĩa cứng ra các  
ổ đĩa khác nhau C, D, E, ...Việc chia ổ thường phụ thuộc vào các mục đích  
sử dụng khác nhau. Thông thường người ta chia HDD thành 2: C:\ để cài  
đặt chương trình, D:\ để chứa dữ liệu.  
Người ta thường quy hoạch sử dụng đĩa trong các trường hợp: máy  
mới cài lần đầu, muốn quy hoạch lại, máy bị virus nặng. một số tiện ích  
cho phép khởi tạo đĩa cứng nhanh hơn như Disk Manager cho Seagate,  
Partition Magic.  
Một ổ đĩa cứng, khi quy hoạch dưới môi trường DOS, được chia thành  
các partitions. Partition đầu có tên là PRI.DOS là C. Partition 2 có tên là  
EXT.DOS. Các ổ đĩa D, E đều thuộc EXT.DOS partition gọi là các logic.  
dụ, ta chia đều ổ đĩa cứng ra thành 2 khi đó ổ C chiếm toàn bộ partition  
1 và D chiếm toàn bộ partition 2. Khi quy hoạch đĩa phải làm 3 bước sau:  
1. Tạo partition 1 (PRI.DOS partition), đó cũng C  
2. Tạo partition 2 (EXT.DOS partition), đó là khu vực dành cho các ổ  
logic còn lại  
3. Tạo các logic D, E trên khu vực partition 2  
4. Làm cho C là ổ khởi động  
5
 
Trước khi quy hoạch ổ đĩa, phải xoá quy hoạch cũ trên đó đi. Việc xoá  
quy hoạch cũ phải theo trình tự ngược lại với khi tạo quy hoạch, tức là 1.  
Xoá logic trước 2. Xoá EXT.DOS partition 3. Xoá PRI.DOS partition.  
b> Định dạng ổ đĩa (FORMAT) là kiểm tra toàn bộ bề mặt đĩa đã  
được phân chia để loại bỏ các Bad sector, đặt tên và copy các file hệ thống  
vào ổ khởi động. Với ổ khởi động ta dùng lệnh sau FORMAT C: /s, trong đó  
tham số s chỉ việc copy các file hệ thống vào C để nó có thể khởi động  
được. Với các còn lại ta chỉ việc dùng FORMAT D: ...  
2.3 Cài hệ điều hành  
a> Cài hệ điều hành Win98SE:  
Hệ điều hành Win98SE là hệ điều hành chuẩn, ổn định được cài phổ  
biến trong các máy PC đời cũ. thể cài hệ điều hành từ môi trường DOS,  
hoặc từ trong môi trường Windows. Khi cài từ đầu, sau khi khởi tạo đĩa  
cứng thì thường cài từ môi trường DOS.  
- Gọi chương trình setup từ đĩa CD: Đưa đĩa hệ điều hành Win98SE  
vào CD. Sau đó đánh vào máy lệnh sau: A>E:\ WIN98SE\setup để  
máy thực hiện chạy chương trình setup. Để cài nhanh, có thể dùng NC  
để copy hệ điều hành từ ổ CD sang ổ đĩa cứng trước khi cài đặt.  
- Máy sẽ scan các ổ đĩa trước khi chạy setup. Nếu ổ đĩa tốt máy sẽ bắt  
đầu quá trình setup gồm 5 bước: 1. Chuẩn bị chạy setup; 2. Thu thập  
thông tin của người sử dụng; 3. Copy các chương trình windows vào  
thư mục cài đặt; 4. Khởi động lại máy và 5. Xác định các cấu kiện  
trong máy và cài đặt các chương trình driver cho nó.  
- Vấn đề khó nhất trong cài Windows là cài các driver là các chương  
trình điều khiển các thiết bị. Windows có sẵn một thư viện các driver.  
Nếu không tìm đúng driver, HĐH sẽ hỏi xem có đĩa driver riêng cho  
thiết bị. Nếu không có thì HĐH sẽ chọn cái gần đúng nhất. Do vậy  
phải giữ các đĩa kèm theo máy, khi không có driver phải biết tải từ  
internet về.  
b> Cài hệ điều hành WinXP  
Đối với một số HĐH mới, Win2000/NT/XP không sử dụng môi  
trường DOS thì quá trình khởi tạo đĩa cứng được tích hợp ngay trong quá  
trình cài HĐH. Khi đó việc cài đặt máy tính đơn giản hơn.  
Cấu hình tối thiểu của Windows XP như sau: CPU- 233 Mhz, RAM:  
64 MB, Card màn hình (video card): Super-VGA với độ phân giải tối thiểu  
6
 
800 x 600, Ổ đĩa cứng (Hard drive): 1,5 GB chưa sử dụng, Ổ CD hoặc DVD,  
Chuột và bàn phím. Với cấu hình tối thiểu, hệ điều hành sẽ chạy rất chậm.  
Để hệ điều hành này chạy ở mức độ “chập nhận được” thì cầu hình  
của máy tối thiểu: CPU: >= 500 Mhz, RAM: >=128MB, Video: hỗ trợ 3D  
với 8 MB video RAM (VRAM) trở lên, Hard drive: ATA-66 hoặc nhanh  
hơn với khoảng 10 GB trống, Ổ cứng cũng nên có bộ nhớ đệm (buffer  
memory) 512 K trở lên, CD hoặc DVD với chuẩn ATAPI, CD nên có tốc  
độ từ 8x trở lên, Chuột và bàn phím theo chuẩn PS/2.  
Tương tự như Windows 2000, Windows XP hỗ trợ cả hai loại  
partition của đĩa cứng là FAT32 và NTFS. NTFS có những điểm sau đây ưu  
việt hơn FAT:  
1. Chấp nhận lỗi của đĩa: NTFS cho phép hệ điều hành biết và không  
ghi thông tin lên phần đĩa đã bị hỏng (nếu có) để đảm bảo tính toàn vẹn của  
thông tin.  
2. Bảo mật: NTFS hỗ trợ các mức bảo mật khác nhau cho đến từng  
file cụ thể. Ngoài ra NTFS hỗ trợ EFS tạo điều kiện cho người dùng tăng  
tính năng bảo mật bằng cách mã hoá file và thư mục.  
3. NTFS cho phép nén thông tin lại để tiết kiện ổ đĩa. Điều này có thể  
thực hiện dễ dàng trên toàn ổ đĩa, hay ở mức thư mục hoặc file.  
4. Quản lý và hạn chế tài nguyên: cho phép hạn chế mức độ, dung  
lượng đĩa một người dùng cụ thể thể sử dụng. Nhìn chung, chỉ NTFS  
mới cho phép sử dụng hết các tính năng về quản lý tài nguyên của Windows  
XP (đặc biệt đối với bản Pro).  
Vì DOS và Windows 9x/ME không nhận dạng, đọc/ghi được NTFS,  
nền khi cài Windows XP vẫn dùng định dạng FAT32 trong các trường hợp:  
1. Nếu muốn sử dùng hệ điều hành Windows 98/95 hoặc ME trên cùng một  
máy với Windows XP. 2. Nếu muốn thể khởi động máy vào DOS để sửa  
chữa hoặc thay đổi khi hệ thống bị trục trặc.  
Cách cài đặt Windows XP. Đưa đĩa WinXP vào máy. Khởi động  
máy PC, ấn phím bất kỳ để máy khởi động từ ổ CD. Máy sẽ hiện lên màn  
hình 1 setup, bắt đầu tải các chương trình phục vụ quá trình setup.  
Khi tải xong, máy hiện lên màn hình 2 cho ta các lựa chọn: 1) Ấn  
enter để cài XP 2) Ấn R để sửa lỗi 3) F3 để exit. Nếu ấn enter máy bắt đầu  
cài WinXP. Máy xuất hiện màn hình 3 về bản quyền. Ấn F8 máy sẽ chuyển  
sang màn hình 4 để cho phép thực hiện quá trình xoá partition hay tạo các  
partition loại NTFS hoặc FAT32.  
7
Sau đó máy sẽ bắt đầu copy các files vào thư mục cài đặt và quá trình  
cài đặt sẽ tương tự như win98. Chi tiết hướng dẫn trong phần thực hành.  
2.4 Cài chương trình ứng dụng  
nhiều chương trình ứng dụng khác nhau tuỳ theo nhu cầu sử dụng  
mà cài đặt. Tuy nhiên một số chương trình thông dụng phải cài là: Bộ  
Microsoft Office, bộ Việtkey, Từ điện Lạc-Việt.  
Cách cài chương trình ứng dụng như sau: đưa đĩa vào hoặc trước đó  
copy nó vào thư mục setup ở ổ D:\ . Start -> Run -> Browse -> chỏ đến thư  
mục chương trình cài đặt -> chọn setup (hoặc install) -> open -> OK. Khi đó  
bắt đầu quá trình cài đặt.  
Khi cài phải biết trước số CD-Key của chương trình thường được ghi  
ngay trong thư mục cài đặt có tên Serial.txt. Đối với một số chương trình  
phải biết phá khoá (crack) như Vietkey, LVTD, games. Sau khi cài xong nếu  
máy yêu cầu thì phải khởi động lại máy.  
Chú thích: Chương trình cài đặt nếu muốn xoá đi phải xoá bằng  
chương trình của Winđows chứ không chỉ xoá thư mục. Cách làm như sau:  
Start -> Control pannel -> Add/remove -> Chọn chương trình cần xoá -  
>Remove  
2.5 Lưu hồi phục dữ liệu  
Sau khi đã cài đặt xong, phải biết hồi phục (restore) dữ liệu trước đó.  
Tuy theo cách back_up mà ta có cách restore khác nhau.  
Bài 3 (5 tiết): Các cấu kiện máy vi tính  
3-1 Vỏ máy và nguồn  
a> Vỏ máy (case)  
Vỏ máy dùng để lắp các cấu kiện máy tính, bảo vệ máy và làm mát  
máy. Vỏ máy có dạng đứng (tower) và nằm (desktop). Người ta phân biệt  
hai case chính: AT và ATX dựa theo nguồn lắp trong nó. Hiện nay chủ yếu  
sử dụng loại vỏ ATX. Case thường nguồn kèm theo nó phải phù hợp với  
yêu cầu của mainboard, từ nguồn điện đến kích thước. Case có dáng vẻ công  
nghiệp thích hợp.  
Phía trước vỏ máy gồm: phím bật nguồn Power on, phím Reset, đèn  
power và đèn HDD. Các khoang để lắp ổ đĩa mềm, đĩa cứng, CD Phía sau  
case là ổ cắm nguồn, quạt gió, các connector song song, nối tiếp, USB, các  
khe để cắm card mở rộng, ổ cắm keyboard, chuột. Phía trong gồm khoang  
8
       
rộng để gá mainboard, các khoang trên-sau để nguồn, các khoang trên-  
trước gá các ổ đĩa.  
b> Nguồn  
Nguồn cung cấp cho máy vi tính là hộp kim loại, đầu vào là điện  
220V hoặc 110V. Đầu ra là các nguồn khác nhau cung cấp cho MB và các ổ  
đĩa. Trong nguồn lắp quạt làm mát máy.  
Nguồn máy PC hoạt động theo nguyên tắc switching nên gọn, nhẹ. Có  
hai loại nguồn AT và ATX. Nguồn AT không điều khiển tắt được, không có  
điện +3.3V cung cấp cho CPU. Nguồn ATX có thể tắt được bằng phần mềm  
và có nguồn +3.3V cung cấp trực tiếp cho CPU. Nguồn ATX tiêu chuẩn có  
công suất 300W.  
Nguồn AT có 2 cáp  
nối vào MB là F8&F9.  
Nguồn ATX có một cáp nối  
gồm 20 pin như hình vẽ bên.  
Cáp nối với các ổ đĩa là cáp  
gồm 4 pin như hình vẽ.  
3-2 Mainboard và microprocessor  
a> Bo mạch chủ (mainboard)  
Bo mạch chủ (MB) là cấu kiện quan trọng của máy vi tính. Nó thực  
hiện chức năng tổ chức hệ thống tính toán, điều khiển hệ thống, làm cầu nối  
các luồng thông tin, hỗ trợ các thiết bị ngoại vi. MB là một nhân tố quyết  
định chất lượng máy vi tính.  
MB có hai dạng chủ yếu là AT và ATX. Hiện nay chủ yếu là dùng  
ATX. ATX có ưu điểm:  
- Đa số các connector LPT1, COM, USB, PS2 được hàn trực tiếp từ  
MB nên lắp ráp dễ dàng, nhanh.  
- Nguồn cải tiến: nguồn +3.3V cung cấp cho CPU hiện đại, và có thể  
tắt mở theo chương trình. Nhờ tính năng này, BIOS trên MB có thể  
liên tục kiểm tra nhiệt độ của CPU, nếu quá nhiệt thì sẽ điều khiển để  
tắt máy, bảo vệ CPU.  
9
 
MB là tấm mạch in nhiều lớp trên đó tích hợp nhiều thành phần quan  
trọng của máy vi tính: socket cắm CPU, socket cắm bộ nhớ, bộ nhớ cache,  
slot loại ISA, slots PCI để cắm các card mở rộng như card mạng, modem,  
slot AGP để cắm card màn hình AGP. MB có các cổng I/O để nối với thiệt  
bị ngoại vi: LPT1, COM1, COM2, USB. MB có các đầu để cắm nguồn, các  
tín hiệu cho phím nguồn, đèn LED …  
Đa số các mạch điều khiển trên MB nằm trong con chip có tên là Chip  
sets. Nó là vi mạch điều khiển các luồng thông tin bên trong máy vi tính.  
Chip sets sẽ quyết định MB hỗ trợ được loại CPU nào, loại bộ nhớ nào, loại  
BUS nào mà MB có thể có. Khi muốn bổ xung công nghệ mới thì phải thiết  
kế loại Chip sets mới cho MB. Ví dụ như sử dụng tốc độ bus cao hơn, nhiều  
bus hơn, sử dụng loại RAM mới, cải tiến IDE …phải sử dụng chip sets mới  
trên MB. Một số nhà cung cấp các loại chip sets nổi tiếng: Intel, SiS, ViA,  
Ali. Intel là nhà cung cấp chip sets hàng đầu cho MB loại Pentium. Ví dụ  
một số chip sets: 82420TX, SiS630, 82440LX, i810, i820, i825, i845D.  
Bảng sau so sánh một số chip set cho Pentium 4.  
Intel 850E  
Intel 845E Intel 845G VIA P4X333 SiS645DX  
i82645E i82645G VT8754 SiS645DX  
North Bridge  
Processor bus  
i82850E  
400MHz/533MHz Quad Pumped Bus (4.3GB/sec / 3.2GB/sec)  
Processor  
interface  
Socket478  
PC2100  
PC1600 DDR  
SDRAM  
PC2700  
PC2100  
PC1600 DDR PC1600 DDR  
PC2700  
PC2100  
PC2100  
PC1600 DDR  
SDRAM  
Dual-channel  
PC800 RDRAM  
Memory type  
PC133 SDRAM  
SDRAM  
SDRAM  
Unofficially  
supported  
memory type  
Dual-channel  
PC1066  
PC2700 DDR  
SDRAM  
DDR400  
SDRAM  
-
-
RDRAM  
Max. memory bus  
bandwidth  
3.2GB/sec  
(4.3GB/sec)  
2.1GB/sec  
(2.7GB/sec)  
2.7GB/sec  
(3.2GB/sec)  
2.1GB/sec  
2GB  
2.7GB/sec  
4GB  
2GB  
3GB  
2GB  
4 RIMM slots  
Max. memory size  
2 DDR DIMM 2 DDR DIMM 4 DDR DIMM 3 DDR DIMM  
slots  
slots  
slots  
slots  
ECC support  
AGP 4x/8x  
+
+
-
+
-
+/-  
+/-  
+/-  
+/+  
+/-  
Integrated  
graphics core  
-
-
+
-
-
Hub Link 1.0 Hub Link 1.5 Hub Link 1.5  
(266MB/sec) (266MB/sec) (266MB/sec) (533MB/sec) (533MB/sec)  
V-Link 8x  
MuTIOL  
Inter-Bridge bus  
South Bridge  
i82801BA  
i82801DB  
i82801DB  
VT8235  
SiS691B  
Max. number of  
PCI Master  
5
6
6
5
6
10  
ATA-100/ATA-133  
support  
+/-  
+
+/-  
+
+/-  
+
+/+  
+
+/+  
+
AC'97  
CNR/ACR/AMR  
support  
+/-/+  
+/-/+  
+/-/+  
+/+/+  
+/+/+  
10/100Mbit LAN  
USB 1.1 ports  
USB 2.0 ports  
IEEE1394 ports  
+
4
-
+
6
+
-
+
6
+
-
+
6
+
-
+
6
-
-
-
Sơ đồ bố trí của MB như hình vẽ sau:  
b> Bộ vi xử lý  
(microprocessor)  
Bộ vi xử lý  
(CPU) là thành  
phần quan trọng nhất trong máy vi tính. Nó là một chip có chứa hàng triệu  
transistor. CPU giữ vai trò như bộ não của máy vi tính. CPU được cải tiến  
với tốc đphát triển rất nhanh, người ta tính rằng cứ sau 18 tháng chất lượng  
lại đạt gấp đôi. Lịch sử phát triển CPU gắn chặt với sự phát triển của Intel.  
CPU đầu tiên của Intel có tên 4004, phải sau 7 năm mới ra đời máy vi tính  
đầu tiên. Máy vi tính được thiết kế xung quanh CPU. Bảng sau cho thấy các  
thế hệ của CPU  
PC  
CPUs  
8086 and 8088  
Year  
Number of transistors  
29,000  
1st. Generation  
2nd. Generation  
3rd. Generation  
4th. Generation  
1978-81  
1984  
80286  
134,000  
80386DX and 80386SX  
1987-88  
1990-92  
275,000  
80486SX, 80486DX,  
1,200,000  
80486DX2 and 80486DX4  
5th. Generation  
Pentium  
Cyrix 6X86  
AMD K5  
1993-95  
1996  
1996  
3,100,000  
--  
--  
IDT WinChip C6  
1997  
3,500,000  
Improved  
5th. Generation  
Pentium MMX  
IBM/Cyrix 6x86MX  
IDT WinChip2 3D  
1997  
1997  
1998  
4,500,000  
6,000,000  
6,000,000  
6th. Generation  
Pentium Pro  
AMD K6  
Pentium II  
AMD K6-2  
1995  
1997  
1997  
1998  
5,500,000  
8,800,000  
7,500,000  
9,300,000  
Improved 6th.  
Generation  
Mobile Pentium II  
Mobile Celeron  
Pentium III  
1999  
27,400,000  
18,900,000  
9,300,000  
?
AMD K6-3  
Pentium III CuMine  
28,000,000  
7th. Generation  
AMD original Athlon  
AMD Athlon Thunderbird  
Pentium 4  
1999  
2000  
2001  
22,000,000  
37,000,000  
42,000,000  
Ta hãy xem xét thay đổi của CPU qua các thế hệ. Máy PC đầu tiên  
dùng 8088 là CPU 16 bit bên trong nhưng ra ngoài BUS chỉ dùng 8 bit. Với  
80286, máy vi tính PC-AT ra đời chạy với tốc độ 8, 10, 12MHz. 80386 là  
CPU 32 bit đầu tiên, tốc độ 25MHz, 33MHz. Đây là CPU đầu tiên chạy cho  
Windows 3.1. 80486 là CPU 32 bit nhưng đã tích hợp bộ xử dấu phẩy  
động ngay trong CPU. CPU Pentium hoạt động như 2 CPU 486 đồng thời.  
12  
CPU MMX có các thanh ghi 64 bit, có bộ lệnh xử lý multimedia. Pentium  
Pro là CPU xử lý 32 bit hoàn hảo, bộ nhớ cache L2 512K tích hợp bên  
trong. Có bộ dự đoán lệnh xử tiếp theo, có 4 pipeline thực hiện xử lệnh  
một lúc. CPU pentium II tiếp tục tăng bộ nhớ cache L2 lên 512KB, L1 là  
32KB. Tăng vân tôc cục bộ từ 233MHz lên 300MHz. Công xuất tiêu thụ  
giảm 50%. CPU Pentium III có thêm 70 lệnh xử đồ hoạ để xử lý 3D, tốc  
độ tăng đến trên 450MHz. Có thêm các thanh ghi 128 bit. CPU Pentium 4  
chạy với tốc độ trên 1.5GHz, Có 20 pipeline gấp đôi PIII. Số liệu xlý là 64  
bit. Có thêm 144 lẹnh mới cho phép xử lý song hành. Hiện nay Intel đã cho  
ra loại CPU có cấu trúc 64 bit thực sự Itatium.  
CPU Pentium 4 ra đời với tốc độ khởi điểm 1.3 GHz và hơn 1 năm  
sau khi đạt tới cái ngưỡng 2 GHz, ngày 14-11-2002, Intel đã chinh phục  
được một cao điểm mới : vượt qua cái ngưỡng 3 GHz. Con 3.06 GHz không  
chỉ là CPU Pentium 4 tốc độ cao nhất hiện nay, mà còn là CPU để bàn đầu  
tiên có công nghệ siêu phân luồng (Hyper-Threading Technology – HT).  
HT cho CPU Pentium 4 mới chạy với tốc độ xung cực cao. Theo tính toán,  
HT cho phép CPU chạy nhanh hơn 30% so với không có nó. Chức năng HT  
được các chipset i845E, 845G, 850E hỗ trợ (nhưng cho tới nay Intel vẫn  
chưa cung cấp patch upgrade BIOS để mở chức năng này). Các chipset sắp  
tới của Intel (như 845GV, 845GE và 845PE) mặc nhiên hỗ trợ HT. Ngoài ra,  
chỉ có hai hệ điều hành Windows 2000 và XP hỗ trợ công nghệ “siêu phân  
luồng” này. P4 3.06 GHz vẫn sử dụng công nghệ sản xuất 0.13-micron, dòng  
Northwood với 512 KB L2 Cache, giao diện Socket 478, bus hệ thống FSB  
533 MHz.  
3-3 Bộ nhớ ROM BIOS và RAM  
a> Bộ nhớ ROM BIOS  
Bộ nhớ ROM BIOS là  
một chip nhớ chứa các chương  
trình khởi động máy để thực  
hiện các chức năng sau:  
1. POST: Khi bật máy, máy sẽ  
tiến hành kiểm tra CPU,  
RAM các cấu kiện lắp vào  
MB. Nếu hoạt động tốt thì  
sẽ tạo ra một tiếng bip!. Nếu  
trục trặc thì máy sẽ tạo ra  
nhiều tiếng bip!, hoặc tiếng  
bíp kéo dài. Có loại ROM  
13  
 
BIOS lại đưa ra thông báo nhắn trên màn hình.  
2. BIOS: sao các chương trình vào ra cơ sở BIOS của MB và của Adapter  
vào RAM cho hệ điều hành sử dung. Các chương trình BIOS phụ thuộc  
vào từng phần cứng. HĐH sẽ sử dụng các lệnh vào ra này mà không phải  
quan tâm tỷ mỷ đến phần cứng.  
3. Chương trình khởi động Booting là một chương trình nhỏ, chức năng  
tìm đọc Boot Sector của ổ đĩa để bắt đầu đọc hệ điều hành xuống.  
b> RAM CMOS  
Bộ nhớ RAM CMOS được chế tạo theo công nghệ CMOS nên tiêu  
tốn rất ít năng lượng. được nuôi bởi một pin khô trên MB. Mặc dù dung  
lượng nhỏ nhưng giữ thông tin quan trọng về cấu hình hệ thống cần thiết  
cho quá trình POST và BIOS. Các thông tin đó gồm: chủng loại FDD và  
HDD sử dụng trong máy; bàn phím; loại CPU, bộ nhớ cache, các giá trị khởi  
động chipset, RAM, thời gian, trình tự khởi động máy …  
Để cung cấp thông tin cho RAM CMOS ta phải chạy chương trình  
BIOS Setup. Để gọi chương trình Setup ta phải ấn phím Del ngay sau khi bật  
máy PC. Khi ra khỏi Setup ta ấn Esc và ấn “Y” nếu muốn thay đổi cấu hình  
ghi trong RAM CMOS. Nói chung không nên thay đổi nếu không thật cần  
thiết. Một số thay đổi hay sử dụng là: Password, loại HDD, trình tự khởi  
động … Các nhà sản xuất MB thường thiết lập một giá trị chuẩn cho RAM  
CMOS nên khi cần thể quay về điểm xuất phát bằng cách thiết lập chế độ  
mặc định (default). Chi tiết hướng dẫn chạy chương trình trong RAM  
CMOS mô tả chi tiết trong phần thực hành.  
c> Bộ nhớ RAM  
RAM là bộ nhớ làm việc của máy vi tính. Mọi số liệu mà máy vi tính  
xử đều lưu trữ trong RAM. Mặc số liệu đều lưu trong đĩa cứng nhưng  
trước khi xử lý nó phải được tải vào trong bộ nhớ RAM.  
Các loại RAM, có hai loại RAM động và RAM tĩnh. RAM động dùng  
trên nguyên lý tụ điện nên phải làm tươi thường xuyên, trong khi RAM  
tĩnh một khoá tắt mở. RAM tĩnh nhanh hơn RAM động nhưng dung lượng  
thường nhỏ hơn. Có 4 loại DRAM (RAM động) khác nhau: FPM, EDO,  
SDRAM, DDRAM, RDRAM. RAM trong máy vi tính được lắp thành các  
thanh nhớ SIMM hoặc DIMM.  
FPM RAM (Fast Page Mode DRAM) loại RAM truyền thống. Tốc  
độ tối đa của nó là 70ns. EDO (Extended Data Out DRAM) loại cải tiến  
của FPM, tốc độ của nó 60, 50ns. Sau đó EDO được thay thế bởi SDRAM.  
14  
SDRAM (synchronous DRAM) là  
DRAM đồng bộ, thông tin sẽ được truy cập  
hay cập nhật mổi khi clock chuyển t0 sang  
1 mà không cần chờ khoảng interval này kết  
thúc hoàn toàn rồi mới cập nhật thông tin,  
mà thông tin sẽ được bắt đầu cập nhật ngay  
trong khoảng interval. Đây loại RAM  
thông dụng trên thị trường với tốc độ 66-  
100-133Mhz. SDRAM được chế tạo cho  
module 64bit. SDRAM có chân cắm được  
cắt thành ba mảng (20, 60 và 88 chân).  
DDR (Double Data Rate) DRAM là  
phương án gấp đôi xung đồng bộ, đang  
thay thế SRAM. Với công nghệ này, tuy  
cùng một xung đồng hồ (bus) như SDRAM,  
DDR có băng thông gấp đôi. Chẳng hạn, PC100 SDRAM (bus 100 MHz) có  
băng thông 800 MB/s, thì PC1600 DDR cũng với bus 100 MHz lại băng  
thông 1.600 MB/s. DDRAM được cắt thành 2 mảng (80 và 104 chân)  
DRDRAM (Direct Rambus DRAM) là một bước ngoặc mới trong lĩnh  
vực chế tạo bộ nhớ. Hệ thống Rambus (cũng là tên của một hãng chế tạo nó)  
có nguyên lý và cấu trúc chế tạo hoàn toàn khác loại SDRAM truyền thống.  
Memory sẽ được vận hành bởi một hệ thống phụ gọi là Direct Rambus  
Channel có độ rộng 16 bit và một clock 400MHz/800MHz điều khiển. Theo  
thuyết thì cấu trúc mới nầy sẽ thể trao đổi thông tin với tốc đ800MHz  
x 16bit = 800MHz x 2 bytes = 1.6GB/giây. Hệ thống Rambus DRAM cần  
một serial presence detect (SPD) chip để trao đổi với motherboard. Kỹ thuật  
mới này dùng 16bits interface, khác hẳn với cách chế tạo truyền thống là  
dùng 64bit cho bộ nhớ nên thanh nhớ Rambus Inline Memory Module  
(RIMM) khác so với SIMM hoặc DIMM. RDRAM hiện nay chỉ được hỗ trợ  
bởi CPU Intel Pentum IV, khá đắt, tốc độ vào khoảng 400-800Mhz.  
RDRAM chỉ được hỗ trợ bởi CPU Intel Pentum IV. Nó đắt, tốc độ vào  
khoảng 400-800Mhz.  
RAM được lắp thành các thanh nhớ: SIMM, DIMM và RIMM.  
15  
SIMM (Single Inline Memory Modules) loại ra đời sớm và có hai  
loại hoặc là 30 pins hoặc là 72 pins. Người ta hay gọi rõ là 30-pin SIMM  
hoặc 72-pin SIMM.  
Bank 1  
Bank 2  
Total RAM  
32 MB  
Vói CPU 16 bit  
cần 2 thanh SIMM 8 bit  
goi là một bank nhớ. Với  
CPU486 thì cần 4 thanh  
SIMM 8 bít cho một  
bank để đủ cho 32 bit.  
16 MB + 16 MB -  
16 MB + 16 MB 32 MB + 32 MB 96 MB  
32 MB + 32 MB 32 Mb + 32 MB 128 MB  
Với Pentium có độ dài BUS là 64 bit, các thanh SIMM 32 bit được lắp thành  
cặp tạo thành bank nhớ 72 chân. Tổ hợp các bank nhớ cho ta kết quả như  
bảng trên.  
DIMM (Dual Inline Memory Modules) loại thanh nhớ được sử dụng  
thịnh hành hiện nay. Giống như loại SIMM nhưng số pins là 72 hoặc 168.  
Đặc điểm phân biệt DIMM với SIMM là DIMM được cài đặt thẳng đứng  
(ấn miếng RAM thẳng đứng vào memory slot) trong khi SIMM thì ấn vào  
nghiêng khoảng 45 độ. DIMM 30 pins có data 16bit. DIMM 72 pins có data  
32bits, DIMM 168 pins có data 64bits. Thông thường người ta sử dung 2-4  
sockets trên mainboard.  
RIMM (Rambus In-line Memory Modules) là technology của hãng  
Rambus, có 184 pins (RIMM) và truyền data mỗi lần 16bit. Tuy nhiên do  
chạy với tốc độ cao, RIMM memory rất nóng nên có hai thanh giải nhiệt kẹp  
hai bên gọi là heat speader.  
Khi lắp RAM, cần phải xem MB hỗ trợ loại RAM nào, tốc độ bao  
nhiêu. Do CPU ngày càng làm việc với tốc độ cao nên công nghệ RAM phải  
nâng cao tốc độ của mình. Intel đã đưa ra chuẩn PC100 cho RAM công nghệ  
SDRAM 8ns để làm việc với Bus 100MHz. SDRAM cho một phương án  
PC133 để làm việc với Bus 133MHz.  
Để nâng cao nữa tốc đRAM, các nchế tạo đi theo hai hướng: phát  
triển công nghệ DDR RAM Double Data Rate và công nghệ RDRAM  
(Rambus Direct RAM). Công nghệ nhớ mới DDR SDRAM (Double Data  
Rate SDRAM) cho phép dữ liệu được truyền gấp đôi trong một xung nhịp  
đồng hồ so với các loại RAM cũ, chạy với bus 200/266MHz. Tốc độ  
truyền dữ liệu của DDR SDRAM đạt tối đa 2.1GB/giây, nhanh gấp 2 lần so  
với SDRAM (1.06 GB/giây). Mặt khác giá thành cũng không đắt hơn bao  
nhiêu so với SDRAM, còn đối với RDRAM chạy với bus 400 MHz tốc độ  
đường truyền nhanh hơn đạt tối đa 3.2GB/giây, nhưng giá thành còn cao.  
16  
Khi mua RAM ta có thanh RAM PC66, PC100, PC133 thì hiểu là  
RAM đó chạy được với tốc độ của hệ thống chipset của motherboard.  
Nhưng PC1600, PC2100, PC2400 thì không phải như vậy. Các MB dùng  
loại DDR SDRAM (Double Data Rate Synchronous Dynamic RAM), nó  
chạy gấp đôi loại RAM bình thường vì nó dùng cả sườn lên và xuống của  
xung đồng bộ. Cho nên PC100 bình thường sẽ thành PC200 và nhân lên 8  
bytes chiều rộng của DDR SDRAM: PC200 * 8 = PC1600. Tương tự PC133  
sẽ là PC133 * 2 * 8bytes = PC2100 và PC150 sẽ là PC150 * 2 * 8 =  
PC2400.  
RAM type  
Theoretical max. bandwidth  
SDRAM 100 MHz  
100 MHz X 64 bit= 800 MB/sec  
SDRAM 133 MHz  
133 MHz X 64 bit= 1064 MB/sec  
DDRAM 200 MHz (PC1600) 2 x 100 MHz x 64 bit= 1600 MB/sec  
DDRAM 266 MHz (PC2100) 2 x 133 MHz x64 bit= 2128 MB/sec  
DDRAM 333 MHz (PC2600) 2 x 166 MHz x 64 bit= 2656 MB/sec  
DDRAM 366 MHz (PC2700)  
DDRAM 400MHz (PC3200)  
DDRAM 433MHz (PC3500)  
RDRAM 533MHz (PC1066)  
RDRAM 800MHz (PC800)  
Samsung Electronics sản xuất sản phẩm PC1066 RDRAM RIMMs.  
PC1066Mb/giây (533MHz) RDRAM RIMMs gồm có dung lượng 128Mb,  
256Mb và 512Mb.  
3-4 Hệ thống BUS của máy vi tính  
Máy vi tính gửi nhận số liệu qua hệ thống các bus của máy. Người  
ta chia hệ thống bus ra làm hai loại: Bus hệ thống nối CPU với RAM và Bus  
I/O nối CPU với các cấu kiện khác (xem hình vẽ) thông qua một cái cầu.  
Cầu nằm trong chip sets.  
Các Bus I/O dùng để nối  
với các thiết bị ngoài với CPU  
và RAM. Trong máy Pentium  
hiện nay, thường có hai hay ba  
 
loại bus I/O khác nhau: 1> Bus ISA là loại bus cổ nhất, đơn giản chậm  
nhất; 2> Bus PCI hiện là bus nhanh nhất mạnh nhất; 3> Bus USB hiện là  
bus mới nhất, lâu dài có thể thay bus ISA. 4> Bus AGP chỉ dùng cho card đồ  
hoạ  
a> Bus hệ thống  
Bus hệ thống nối  
Older CPUs  
System  
System bus  
CPU với RAM, có thể  
thông qua bộ nhớ cache.  
Nó là bus trung tâm, các  
bus I/O chỉ rẽ nhánh  
của nó. Bus hệ thống nằm  
trên MB, nó được thiết kế  
để phù hợp với CPU. Nếu  
Bus “nhanh”, thì các  
thành phần khác phải  
nhanh. Công nghệ CPU sẽ  
quyết định đến kích cỡ  
của Bus.  
bus width speed  
8088  
8 bit  
4.77 MHz  
80286-12  
16 bit  
8/10/12 MHz  
25 MHz  
80386DX-25 32 bit  
80486DX-33 32 bit  
80486DX2-66 32 bit  
33 MHz  
66 MHz  
Pentium II  
Pentium III  
Pentium 4  
64 bit  
64 bit  
64 bit  
66 MHz  
100/133MHz  
400/533MHz  
Bảng trên chỉ cho ta  
sự khác nhau giữa CPU và  
Bus của nó. Bus 66MHz tồn tại khá lâu, đến 1998 với sự xuất SDRAM có  
vân tốc 100MHz, và RDRAM cho khả năng đạt vân tốc bus cao hơn  
100MHz.  
Chip sets i820, i825 và một số chip set VIA đã cho khả năng đạt vân  
tốc bus 133MHz. Khi sử dụng bus 100MHZ, MB phải thiết kế lại với nguồn  
cung cấp chất lượng cao hơn. Bảng sau cho ta mối quan hệ giữa CPU mới,  
chip set và tốc độ bus.  
Processor  
Pentium II  
Chip set  
82440BX , 82440GX  
82450NX  
System bus speed  
100 MHz  
CPU speed  
350, 400, 450 MHz  
450, 500 MHz  
Pentium II Xeon  
Pentium III  
100 MHz  
I815, i820  
133 MHz  
600, 667 MHz and up  
1.5GHz and up  
Pentium 4  
1845  
533MHz  
b> Bus I/O  
Các Bus I/O nối với Bus hệ thống thông qua một cầu nối. được  
chia thành các loại: ISA, PCI, AGP, USB. Bus ISA là bus 16 bít, dùng trong  
máy PC cổ, Bus PCI là bus vào ra tốc độ nhanh, đa năng đang thịnh hành.  
Bus AGP chỉ phục vụ đồ hoạ. Bus USB là bus tốc độ thấp loại mới thể sẽ  
thay ISA. Các bus trên được nối với các thiết bị khác như tả trong hình  
vẽ .  
Bài 4 (3 tiết): Các card mở rộng trong máy vi tính  
4.1 Monitor và card màn hình  
Hệ thông video là một trong 4 cấu kiện quan trong quyết định chất  
lượng máy vi tính. Một hệ thống video trong máy tính gồm card màn hình,  
monitor và chương trình driver để cài cho máy.  
a> Monitor  
19  
   
Tất cả các máy vi tính phải nối với màn hình gọi là monitor để  
hiển thị các thông tin. Có nhiều loại monitor khác nhau từ 12” đến 21”.  
Monitor sử dụng ống tia  
điện tử. Chúng có thể chế tạo theo các  
công nghệ khác nhau như Invar và  
Trinitron. Các máy vi tính notebook  
thường dùng màn hình tinh thể lỏng  
(Liquid Crystal Display), trong đó  
công nghệ chế tạo TFT là loại công  
nghệ đắt nhất. Hiện nay màn LCD  
phẳng không chỉ dùng cho máy xách  
tay mà cả máy để bàn, kích cỡ 17”.  
Với màn hình lớn hơn 40” thì người ta dùng máy chiếu công nghệ Plasma.  
Có các chuẩn màn hình khác nhau. Bảng sau cho ta mối quan hệ giữa  
các chuẩn màn hình, độ phân giải và kích cỡ màn hình.  
Tiêu  
chuẩn  
Độ phân giải  
Số điểm Loại màn Loại màn tinh Tần số  
Tần số  
dòng KHz  
hình CRT  
thể lỏng  
mành  
Hz  
VGA  
640 x 480  
800 x 600  
1024 x 768  
307,200  
480,000  
786,432  
14"  
n/a  
60/72 31.5/ 37.8  
75/85 46.8/53.7  
75/85 60.0/68.8  
SVGA  
SVGA  
15", 17"  
17", 19"  
10.4", 12"  
13.3" - 15"  
17.3", 18.3"  
Vesa  
1280  
1280 x 1024 1,310,720 19", 21"  
75/85  
80/91.2  
Các monitor tuỳ theo độ phân giải thể làm việc với tần số quét  
ngang và dọc khác nhau. Khi thay đổi tần squét có thể làm thay đổi kích cỡ  
của màn hình. Các monitor hiện đại chế độ điều khiển số cho phép  
monitor tự điều tần số quét theo tín hiệu để đạt màn cực đại.  
Màn hình được tráng lớp phát quang. Để tránh bị cháy hoặc hình ảnh  
vẫn lưu lại sau khi đã tắt monitor, người ta cho thực hiện chế độ bảo vệ màn  
hình. Điều này tránh monitor phải hiện một hình ảnh cố định khi người sử  
dụng không làm việc. Do vậy chất lượng monitor được nâng cao hơn  
nhiều.  
Màn hình có bức xạ tuy không gây bệnh nhưng ảnh hưởng đến sức  
khoẻ. Người ta đã xác định tiêu chuẩn công nghiệp cho phép mức bức xạ  
của monitor TCO-92, 95  
Với các monitor LCD vừa tiêu tốn ít năng lượng vừa không gây bức  
xạ tạo kiểu dáng công nghiệp đẹp nên sẽ được sử dụng nhiều trong tương  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 51 trang Thùy Anh 05/05/2022 5640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Lắp ráp và bảo trì máy vi tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_lap_rap_va_bao_tri_may_vi_tinh.doc