SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý lý lịch khoa học và kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÒA BÌNH  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM  
---------  
Thị Thu Hương (chủ trì)  
Bùi Văn Định  
Lê Thành Nam  
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ  
LỊCH KHOA HỌC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÒA BÌNH  
HÒA BÌNH - 2020  
Chương 1. TỔNG QUAN  
1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm  
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 tiếp tục phát triển với những bước  
tiến nhảy vọt trong thế kỷ 21 đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang  
kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức, kho tàng kiến thức của nhân loại  
ngày càng đa dạng và phong pđòi hỏi chất lượng đào tạo liên tục phải nâng lên ở  
tầm cao mới.  
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế một xu thế khác quan, vừa là quá trình  
hợp tác để phát triển vừa là quá trình đấu tranh để bảo vệ lợi ích quốc gia. Sự cạnh  
tranh trong phát triển kinh tế-xã hội ở mọi cấp độ khác nhau trong mỗi quốc gia  
khác nhau diễn ra ngày càng quyết liệt hơn đòi hỏi phải tăng năng suất lao động, đổi  
mới công nghệ. vậy vấn đề ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ thông  
tin (CNTT), không gian mạng... vào nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục nói  
chung, hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) và quản hoạt động NCKH nói  
riêng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội được xác định một trong những  
nhiệm vụ quan trọng trong các trường cao đẳng, đại học góp phần nâng cao chất  
lượng đào tạo, phát triển năng lực sáng tạo của giảng viên, giáo viên.  
CNTT đã ở một bước phát triển cao đó số hóa tất cả các dữ liệu thông tin,  
luân chuyển mạnh mẽ kết nối lại với nhau. Mọi loại thông tin, số liệu âm thanh,  
hình ảnh thể được đưa về dạng kỹ thuật số để bất kỳ máy tính nào cũng thể  
lưu trữ, xử lý và chuyển tiếp cho nhiều người. CNTT có ý nghĩa đối với từng người  
quản lý, nhà khoa học,... Không có lĩnh vực nào, không có nơi nào không có mặt  
của CNTT. Sự ra đời của CNTT là sự tích hợp đồng thời các tiến bộ về công nghệ  
tổ chức thông tin, đem đến nhiều ảnh hưởng tích cực cho sự phát triển của giáo  
dục. CNTT và đặc biệt sự phát triển của internet mở ra một kho kiến thức vô  
cùng đa dạng và phong phú cho người học người dạy, giúp cho việc tìm hiểu  
kiến thức đơn giản hơn rất nhiều, cải thiện chất lượng dạy học, NCKH... Có thể  
khẳng định việc ứng dụng CNTT vào quản lý các hoạt động của nhà trường nói  
chung, hoạt động khoa học và công nghệ nói riêng đã góp phân nâng cao năng lực  
2
quản lý, điều hành, đấy nhanh tiến trình đơn giản hóa các thủ tục hành chính, hiệu  
quả, tiết kiệm.  
Nhận thức rõ vai trò của CNTT trong việc góp phần nâng cao hiệu quả công  
tác, cải cách hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc. Trong những năm  
qua Trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Hòa Bình đã tập trung chỉ đạo triển khai  
ứng dụng CNTT vào quản hoạt động khoa học công nghệ của nhà trường và  
bước đầu đạt được những thành quả đáng ghi nhận. Mọi kết quả NCKH của giảng  
viên nhà trường đều được đưa lên địa chỉ Website để cán bộ, giảng viên, học viên  
những người quan tâm đến hoạt động khoa học công nghệ của nhà trường cập  
nhật một cách nhanh chóng, tiết kiệm. Trang thông tin điện tử  
“www.cdsphoabinh.edu.vn" vẫn luôn là địa chỉ tin cậy ngày càng có nhiều người  
cập nhật. Ngoài sử dụng trang thông tin điện tử của nhà trường để quản lý, lưu trữ  
các kết quả NCKH của cán bộ giảng viên, Phòng QLKH&BD còn ứng dụng CNTT  
vào xây dựng phần mềm lịch khoa học cho cán bộ giảng viên. Các công trình  
NCKH của cán bộ giảng viên liên tục được cập nhật, bổ sung và lưu trữ đầy đủ theo  
từng năm học. Giảng viên có thể đề nghị trích xuất sử dụng lịch khoa học vào  
các hoạt động chuyên môn của bản thân... Có thể nói công tác thông tin khoa học và  
công nghệ của nhà trường tiếp tục được phát triển góp phân vào việc nâng cao chất  
lượng quản hoạt động khoa học và công nghệ của nhà trường.  
2. Phương pháp tiếp cận  
- Nghiên cứu thuyết: các tài liệu về CNTT, vai tcủa CNTT trong quản lý  
hành chính nhà nước nói chung, quản hoạt động khoa học và công nghệ nói riêng  
- Nghiên cứu thực tiễn:  
+ Đánh giá về thực trạng công tác quản lý, lưu trữ và công bố các kết quả  
NCKH của cán bộ giảng viên nhà trường trong những năm gần đây.  
+ Xây dựng menu riêng công bố kết quả NCKH của cán bộ giảng viên trên  
website của nhà trường.  
3
+ Ứng dụng CNTT vào xây dựng phần mềm lịch khoa học cho giảng viên  
nhà trường.  
3. Mục tiêu của sáng kiến:  
- Xây dựng vận hành phần mềm lịch khoa học của cán bộ giảng viên  
nhà trường một cách hiệu quả nhằm cập nhật, bổ sung và lưu trữ đầy đủ kết quả  
NCKH của giảng viên theo từng năm học;  
-Vận hành menu "Nghiên cứu khoa học" trên website để công bố kết quả  
NCKH của giảng viên góp phân vào việc nâng cao chất lượng quản hoạt động  
khoa học và công nghệ của nhà trường.  
4
Chương 2: MÔ TẢ SÁNG KIẾN  
1. Nêu vấn đề của sáng kiến  
1.1. Cơ sở luận của sáng kiến  
1.1.1. Một số vấn đề về nghiên cứu khoa học  
Theo Từ điển Giáo dục, Khoa học lĩnh vực hoạt động của con người nhằm  
tạo ra và hệ thống hóa những tri thức khách quan về thực tiễn, một trong những  
hình thái ý thức hội bao gồm cả hoạt động để thu hái kiến thức mới lẫn cả kết  
quả của hoạt động ấy, tức là toàn bộ những tri thức khách quan làm nên nền tảng  
của một bức tranh về thế giới. Từ khoa học cũng còn dùng để chỉ những lĩnh vực tri  
thức chuyên ngành. Những mục đích trực tiếp của khoa học là miêu tả, giải thích và  
dự báo các quá trình và các hiện tượng của thực tiễn dựa trên cơ sở những quy luật  
mà nó khám pđược.  
Sheldon (1997) cho rằng khoa học một hoạt động trí tuệ được thực hiện  
bởi con người, được thiết kế để khám phá cách thức hoạt động, tồn tại của sự vật –  
hiện tưởng.  
Theo Cao Đàm khoa học còn được hiểu một hoạt động hội nhằm  
tìm tòi, phát hiện quy luật của sự vật hiện tượng vận dụng các quy luật ấy để  
sáng tạo ra nguyên lý các giải pháp tác động vào sự vật hoặc hiện tượng, nhằm biến  
đổi trạng thái của chúng  
Theo Luật Khoa học và Công nghệ (Quốc hội, 2013), Nghiên cứu khoa học  
hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng  
tự nhiên, xã hội duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.  
Theo Earl R. Babbie (1986), nghiên cứu khoa học (scientific research) là  
cách thức: (1) Con người tìm hiểu các hiện tượng khoa học một cách có hệ thống;  
và (2) Là quá trình áp dụng các ý tưởng, nguyên lý để tìm ra các kiến thức mới  
nhằm giải thích cá sự vật hiện tượng.  
5
Theo Armstrong và Sperry (1994), nghiên cứu khoa học dựa vào việc ứng  
dụng các phương pháp khoa học để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật,  
về thế giới tự nhiên và xã hội, để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật  
mới cao hơn, giá trị hơn. Hình thức nghiên cứu này cung cấp thông tin và lý thuyết  
khoa học nhằm giải thích bản chất và tính chất của thế giới. Kết quả của nghiên cứu  
khoa học tạo ra những ứng dụng cho thực tiễn. Hoạt động nghiên cứu khoa học  
được tài trợ bởi các quan chính quyền, các tổ chức tài trợ hội. Hoạt động  
nghiên cứu khoa học được phân loại tùy lĩnh vực học thuật ứng dụng. Nghiên  
cứu khoa học một tiêu chí được sử dụng rộng rãi trong đánh giá vị thế của các cơ  
sở học thuật.  
Như vậy, nghiên cứu khoa học hoạt động tìm hiểu, xem xét, điều tra hoặc  
thử nghiệm, dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức đạt được từ thực nghiệm, để  
phát hiện ra cái mới về bản chất sự vật, về thế tự nhiên và xã hội.  
1.1.2. Vai trò ứng dụng CNTT trong quản kết quả NCKH và lý lịch khoa học  
của giảng viên  
Luật Công nghệ thông tin năm 2006 định nghĩa “ứng dụng công nghệ thông  
tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế-  
chính trị , đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao  
năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này”  
Ứng dụng CNTT trong quản trong quản kết quả NCKH và lý lịch khoa học  
của giảng viên là việc sử dụng CNTT vào hoạt động quản kết quả nghiên cứu và  
lịch khoa học của giảng viên nhằm nâng cao năng xuất, chất lượng quản hoạt  
động NCKH của giảng viên.  
thể hiểu CNTT bao gồm các kỹ thuật phần cứng, phần mềm, dữ liệu,  
mạng máy tính và viễn thông được sử dụng để xử lý thông tin.  
thể thấy ứng dụng CNTT là công cụ quan trọng nâng cao hiệu quả công  
tác quản lý nói chung và công tác quản của các quan QLNN nói riêng. CNTT  
là công cụ thực hiện cải cách hành chính.  
6
CNTT là công cụ thúc đẩy quá trình hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả của công  
tác, tạo ra lượng giá trị gia tăng lớn. CNTT là công cụ thực hiện mục tiêu hình thành  
hội thông tin, rút ngắn quá trình hiện đại hóa. Ứng dụng CNTT trong các cơ  
quan QLNN gắn với quá trình đổi mới, cải cách hành chính và phục vụ các mục tiêu  
phát triển.  
Đánh giá hiệu quả do ứng dụng CNTT mang lại, hầu hết các quan đều  
nhận thấy vai trò của công nghệ thông tin giúp giảm nhân lực, giúp tìm kiếm thông  
tin nhanh và giúp làm giảm thời gian giải quyết công việc. Việc nhận thức vai trò  
của CNTT trong công việc một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy, triển khai  
ứng dụng CNTT trong các quan nhà nước.  
Về công tác quản lý khoa học nói chung, quản kết quả NCKH nói riêng,  
bên cạnh các vấn đề được nhiều người đề cập như yêu cầu tinh giản thủ tục hành  
chính hay tăng quyền nhiều hơn cho nhà khoa học đơn vị chủ trì, có thể nhấn  
mạnh đến yếu tố tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong mọi khâu  
của hoạt động quản lý khoa học công nghệ: từ xét duyệt đề tài/dự án, giám sát triển  
khai cũng như công khai cơ sở dữ liệu các đề tài/dự án, cơ sở dữ liệu các tổ chức  
chủ trì, và nhà khoa học. Đây là cách để tăng cường hiệu quả quản lý, hướng tới  
công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho sự phát triển lành mạnh của nền KHCN.  
1.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản kết quả nghiên  
cứu khoa học và lý lịch khoa học của giảng viên trường CĐSP Hòa Bình trước  
khi thực hiện sáng kiến  
Nghiên cứu khoa học nhiệm vụ quan trọng đối với các giảng viên và sinh  
viên của trường CĐSP Hòa Bình; nhằm thúc đẩy việc nghiên cứu các vấn đề khoa  
học và công nghệ mới để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, phát triển kinh  
tế, hội. Mục tiêu của các hoạt động NCKH trong trường nhằm nâng cao chất  
lượng đào tạo cũng như phát triển bồi dưỡng nguồn nhân lực NCKH có chất lượng  
cho nhà trường, Ngành Giáo dục Đào tạo tỉnh Hòa Bình, cho quốc gia, thúc đẩy  
hội nhập khoa học tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Trải qua hơn 60 năm xây  
7
dựng và phát triển, công tác NCKH đã đang được Trường CĐSP Hòa Bình quan  
tâm và đẩy mạnh cùng với sự lớn mạnh của đội ngũ giảng viên trong Trường. Hàng  
năm, nhiều công trình NCKH, công bố khoa học của giảng viên triển khai. Mỗi  
đề tài từ khi đăng đến khi được nghiệm thu được quản lý theo một quy trình chặt  
chẽ.  
Tuy nhiên, mọi thông tin, hồ sơ liên quan đến công trình NCKH từ năm 2016  
về trước được phòng QLKH & BD lưu trữ trên giấy tờ được quản thủ công,  
không có hồ sơ lịch khoa học của đội ngũ giảng viên… Điều này gây khó khăn  
cho việc quản lý, tìm kiếm thông tin, báo cáo thống định kỳ, đột xuất cho Ban  
lãnh đạo nhà trường.  
Việc công bố các công trình NCKH trên các phương tiện thông tin đại chúng  
còn rất hạn chế. Hầu hết nhà trường chỉ thông báo danh mục các công trình nghiên  
cứu thông qua đường công văn hoặc địa chỉ email các đơn vị. Giảng viên nhà  
trường rất ít cơ hội tiếp cận các công trình nghiên cứu của đồng nghiệp để tra  
cứu, tham khảo và nghiên cứu.  
Việc lưu trcác công trình NCKH được tổ thư viện thực hiện nhưng việc sắp  
xếp không khoa học theo từng năm, theo từng chủ đề nghiên cứu cũng gây trở ngại  
cho hoạt động tra cứu của giảng viên và học sinh, sinh viên.  
Từ những hạn chế nếu trên trong công tác quản kết quả NCKH của giảng  
viên chúng tôi nhận thấy việc xây dựng một chương trình quản lý thông tin các  
công trình NCKH và lý lịch khoa học của đội ngũ giảng viên nhà trường dựa trên  
nền tảng ứng dụng CNTT là rất cần thiết. Do đó, chúng tôi đã chọn nghiên cứu triển  
khai sáng kiến ứng dụng CNTT trong quản kết quả NCKH và lý lịch khoa học  
của giảng viên nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của hoạt động này, góp phần vào  
nâng cao chất này cho nội dung nghiên cứu khoa học của mình.  
8
2. Giải pháp thực hiện sáng kiến  
2.1. Giải pháp xây dựng vận hành phần mềm lịch khoa học của cán bộ  
giảng viên nhà trường một cách hiệu quả nhằm cập nhật, bổ sung và lưu trữ đầy  
đủ kết quNCKH của giảng viên theo từng năm học  
2.1.1. Giải pháp xây dựng phầm mềm lịch khoa học của cán bộ giảng viên nhà  
trường  
* Xây dựng mẫu phiếu lịch khoa học của giảng viên.  
Mẫu phiếu lịch khoa học cần đảm bảo các nội dung về thông tin cá nhân  
của giảng viên: tên - tuổi, học hàm -học vị, chức danh - chức vụ, địa chỉ email - số  
điện thoại, đơn vị công tác, quá trình đào tạo, quá trình công tác, các công trình  
nghiên cứu được công bố.  
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  
Độc lập Tự do – Hạnh phúc  
LỊCH KHOA HỌC  
1. Họ và tên:  
2. Năm sinh:  
3. Nam/ Nữ  
4. Học hàm:  
Học vị:  
Năm đạt học vị:  
Chức vụ:  
5. Chức danh:  
6. Địa chỉ nhà riêng:  
7. Mobile:  
8. Email:  
9. Tổ chức-nơi làm việc  
10. Quá trình đào tạo  
Bậc đào tạo  
Nơi đào tạo  
Chuyên môn  
Năm tốt nghiệp  
11. Quá trình công tác  
Thời gian  
Vị trí công tác  
Tổ chức công tác  
Địa chỉ tổ chức  
12. Các công trình công bố (từ năm 2015)  
TT  
Tên công trình (bài báo, công  
trình)  
Là tác giả hoặc đồng Nơi công bố (tên tạp chí đã Năm công  
tác giả công trình đăng công trình) bố  
1
Xác nhận của đơn vị  
Họ và tên giảng viên  
Bảng 1: Mẫu phiếu lịch khoa học của cán bộ giảng viên  
9
Mỗi cán bộ giảng viên nhà trường có 01 file lý lịch cá nhân bao gồm đầy đủ  
các thông tin như trên. Cái file được lưu trữ trong thư mục LỊCH KHOA HỌC  
TRƯỜNG CĐSP HB’ và được quản bởi cán bộ phụ trách hoạt động nghiên cứu  
khoa học của nhà trường.  
Bảng 2. Giao diện thư mục lịch khoa học của cá nhân cán bộ giảng viên  
10  
CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  
Độc lập Tự do – Hạnh phúc  
LỊCH KHOA HỌC  
1. Họ và tên: Lê Thị Thu Hương  
2. Năm sinh: 13/3/1974  
3. Nữ  
Học vị: Thạc sỹ  
Chức vụ: Phó trưởng phòng  
4. Học hàm:  
Năm đạt học vị: 2015  
5. Chức danh: Giảng viên  
6. Địa chỉ nhà riêng: Tổ 15, P. Chăm Mát, TP. Hòa Bình; tỉnh Hòa Bình  
7. Mobile: 01697606267.  
9. Tổ chức-nơi làm việc của cá nhân đăng ký tham gia thực hiện nhiệm vụ:  
Tên tổ chức: Trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình  
10. Quá trình đào tạo  
Bậc đào tạo  
Nơi đào tạo  
Chuyên môn  
Năm tốt nghiệp  
Đại học  
Thạc sỹ  
Đại học Quốc gia Hà Nội - Đại học Ngoại ngữ  
Đại học Sư phạm Nội  
pham Tiếng Anh  
Quản lí giáo dục  
1995  
2015  
11. Quá trình công tác  
Thời gian  
Vị trí công tác  
Tổ chức công tác  
Khoa Ngoại ngữ  
Địa chỉ tổ chức  
10/1996-8/2015  
Giảng viên -  
Giáo vụ khoa  
Trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình  
từ năm 2016  
Phó trưởng phòng  
Phòng Quản lí khoa  
Trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình  
học Hợp tác Quốc tế  
12. Các công trình công bố (từ năm 2015 đến nay)  
TT Tên công trình (bài báo, công trình)  
Là tác giả hoặc  
Nơi công bố (tên tạp chí đã Năm công  
đồng tác giả công đăng công trình)  
bố  
trình  
1
Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường  
CĐSP Hòa Bình theo hướng tiếp cận nguồn  
nhân lực  
Tác giả  
Trường Đại học Sư phạm  
Nội  
2015  
2.  
Đồng tác giả  
Đề tài cấp cơ sở (cấp  
ngành)  
2016  
2015  
3.  
Kỷ yếu hội thảo khoa học  
4
5
Giới thiệu từ vựng trong dạy học ngoại ngữ Tác giả  
Hội thảo khoa học quốc 2015  
gia  
Biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động hợp Đồng tác giả  
tác quốc tế trong giáo dục đào tạo tại  
trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình  
Cấp cơ sở (cấp ngành)  
2017  
2018  
2019  
6
7
Cấp cơ sở  
Cấp quốc gia  
Bảng 3: Lý lịch khoa học của giảng viên trường CĐSP Hòa Bình  
* Xây dựng bảng tổng hợp lịch khoa học của giảng viên  
11  
Bảng tổng hợp lịch khoa học của giảng viên được xây dựng trên file excel  
được chia thành các nội dung cơ bản sau: họ và tên giảng viên, giới tính, địa chỉ,  
trình độ, ngạch... Phần lịch khoa học (LL) của giảng viên được dẫn bởi  
hypelink tới từng thư mục của từng giảng viên.  
Bảng 4: Bảng tổng hợp lịch khoa học của cán bộ giảng viên nhà trường  
2.1.2. Giải pháp vận hành phầm mềm lịch khoa học của cán bộ giảng viên nhà  
trường  
Hàng năm, sau khi nghiệm thu các đề tài NCKH, SKKN, bài báo nội san của  
cán bộ giảng viên nhà trường, Phòng Quản lý khoa học nhận sản phẩm nghiên cứu  
qua 2 hình thức: bản cứng bản mềm qua hòm thư điện tử. Các file mềm sẽ được  
12  
lưu trữ trong máy tính và được dẫn đến lịch khoa học của từng giảng viên qua  
đường dẫn hypelink. Từng năm, tên các công trình nghiên cứu sẽ được bổ sung  
thêm vào nội dung số 12. Các công trình công bố trong lý lịch khoa học và toàn văn  
công trình khoa học sẽ tự động hiển thị thông qua đường dẫn hypelink nếu người tra  
cứu click chuột vào tên các công trình nghiên cứu. Để dễ nhận diện, những công  
trình nghiên cứu thể xem được toàn văn, tên công trình sẽ được để ở chế độ màu  
xanh lam và được underline.  
2.  
Đồng tác giả  
Đề tài cấp cơ sở (cấp  
ngành)  
2016  
Bảng 5. Giao diện của công trình nghiên cứu trong lý lịch khoa học của giảng viên có thể xem  
toàn văn thông qua đường dẫn hypelink  
Bảng tổng hợp lịch khoa học của toàn bộ giảng viên nhà trường được kết  
nối với trực tiếp với lịch khoa học của từng giảng viên. Từ bảng tổng hợp thể  
tra cứu được lịch khoa học chi tiết và toàn văn các công trình khoa học của từng  
giảng viên qua các thao tác: chọn tên giảng viên, click vào LL, màn hình sẽ xuất  
hiện bản lịch khoa học của giảng viên cần tìm. Nếu muốn tra cứu thêm về nội  
dung các công trình khoa học, thực hiện thao tác click vào tên công trình nghiên  
cứu, toàn văn công công trình khoa học sẽ xuất hiện trên màn hình.  
Hiện nay phần mềm quản lý lý lịch khoa học của giảng viên trường CĐSP  
Hòa Bình được lưu trữ tại phòng QLKH&BD và liên tục được cập nhật 2 lần/năm.  
Các cá nhân và nhà trường thể dễ dàng, tra cứu, kiểm tra và trích xuất thông tin  
về hoạt động khoa học của giảng viên thông qua hệ thống máy tính của phòng. Hiện  
nay phần mềm lịch khoa học chưa được kết nối với website của nhà trường nên  
giảng viên chưa thể tra cứu thông qua hệ thống website của nhà trường.  
13  
2.2. Giải pháp xây dựng vận hành menu "KHCN" trên website để công bố kết  
quả NCKH của giảng viên góp phân vào việc nâng cao chất lượng quản hoạt  
động khoa học và công nghệ của nhà trường.  
Website cdsphoabinh.edu.vn được xây dựng trên nền tảng nguồn mở  
Joomla 3.6.3 với hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySql, để giảm thiểu dung lượng đĩa của  
Hosting và đảm bảo tốc độ kết nối giữa hosting và tập tin, giải pháp lựa chọn lưu hệ  
thống tập tin chia sẻ nhà trường trong google drive.  
Một số đặc điểm:  
- Google Drive - dịch vụ lưu trữ đồng bộ hóa tập tin được tạo bởi Google  
giúp người dùng có thể lưu trữ tập tin trên đám mây, chia sẻ tập tin, và chỉnh sửa tài  
liệu, văn bản, bảng tính, và bài thuyết trình với cộng tác viên.  
- Khi bắt đầu sử dụng tài khoản Google drive sẽ có 15 GB miễn phí cho  
không gian lưu trữ.  
2.2.1. Giải pháp xây dựng menu KHCN trên website để công bố kết quả nghiên cứu  
khoa học của giảng viên.  
Để quản lý và công bố các thông tin về hoạt động KHCN, công bố lưu trữ  
các kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên, bộ phận Quản trị Mạng của trường  
CĐSP Hòa Bình xây dựng menu KHCN trên Website của nhà trường. Việc tạo  
menu KHCN được thực hiện theo các bước dưới đây:  
- Đăng nhập giao diện quản trị của hệ thống joomla, nhập tài khoản mật  
khẩu quản trị  
14  
-
Vào danh mục Quản lý danh mục  
15  
- Chọn Main Menu – Menu Khoa học Công nghệ (KHCN)  
- Tiêu đề menu: Nhập vào tiêu đề chuyên mục (Ví dụ Đề tài NCKH)  
- Kiểu của mục menu: Có nhiều lựa chọn Kiểu của mục Menu  
+ Articles: Kiểu bài viết, menu chỉ liên kết đến một bài viết cụ thể  
+ Categories: Chuyên mục (chứa các bài viết khác nhau), menu liên kết đến một  
chuyên mục (thư mục) chứa nhiều bài viết trong chuyên đề đó.  
+ System Link: Hệ thống liên kết mở rộng đến một đường dẫn cụ thể  
- Khi kích chuột mở ra tại: Bài viết thể xuất hiện thẻ mới trên trình duyệt hoặc  
thẻ gốc của trình duyệt  
- Kiểu giao diện: Lựa chọn giao diện thiết kế cho menu hiện tại  
- Vị trí menu: menu hiện tại nằm ở menu nào  
- Danh mục cha: menu lấy bài viết nằm chuyên mục nào  
- Sắp xếp: Vị trí của menu trong menu cha  
16  
2.2.2. Giải pháp vận hành menu KHCN trên website để công bố kết quả nghiên cứu  
khoa học của giảng viên  
Sau khi các kết quả nghiên cứu của giảng viên của nhà trường được thẩm  
định, nghiệm thu, bộ phận QLKH chuyển toàn bộ file lưu bản mềm cho bộ phận  
Quản trị Mạng thực hiện thao tác upload lên menu KHCN để công bố trên website.  
a. Vận hành Menu KHCN  
Để vận hành menu KHCN, admin thực hiện các thao tác sau:  
- Tạo thư mục Nghiên cứu khoa học của giảng viên, giáo viên trường Cao đẳng Sư  
phạm Hòa Bình theo năm học trên google drive  
17  
- Lấy đường dẫn tập tin hoặc thư mục nhúng vào bài viết trên joomla  
-Kích chuột phải vào tập tin muốn chia sẻ trên bài viết của joomla – Share  
- Trong mục Get link: chọn Anyone with the link để ai cũng thể thấy được nội  
dung bài viết, bấm chọn Copy Link để sao chép đường dẫn đến tập tin.  
- Đưa bài nghiên cứu khoa học trong google drive lên bài viết trong Joomla.  
Sử dụng cấu trúc <iframe> … </iframe> để nhúng tập tin google drive vào bài viết  
trong joomla.  
18  
- Trên front panel của website, khi quan sát có dạng:  
19  
b. Hướng dẫn tìm kiếm bài viết trên website:  
- Để tìm kiếm các thông tin về hoạt động KHCN trên Website, Tại menu  
chính – Bấm chọn biểu tượng tìm kiếm màu xanh – chọn menu KHCN  
- Nhập vào từ khóa tìm kiếm - Enter  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 27 trang Thùy Anh 04/05/2022 4180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý lý lịch khoa học và kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docskkn_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_quan_ly_ly_lich_khoa.doc