SKKN Tích hợp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên trong chương trình Sinh học Lớp 8 tại trường Phổ thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH HÒA BÌNH  
TRƯỜNG CĐSP HÒA BÌNH  
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
Tác giả: Thạc sĩ Nguyễn Vũ A Sa  
TÍCH HỢP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN  
VỊ THÀNH NIÊN TRONG CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC LỚP 8  
TẠI TRƯỜNG PT THỰC HÀNH CHẤT LƯỢNG CAO NGUYỄN TẤT THÀNH  
Năm học 2019-2020  
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
Giáo viên  
GV  
HS  
Học sinh  
GDGT  
SKSS  
VTN  
Giáo dục giới tính  
Sức khỏe sinh sản  
Vị thành niên  
Chương 1. TỔNG QUAN  
1.1. Lí do viết sáng kiến.  
Lứa tuổi vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp giữa trẻ nhỏ người trưởng thành.  
Tuy chỉ diễn ra trong vài năm nhưng giai đoạn này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển toàn  
diện của cuộc đời mỗi con người. Giai đoạn này được thể hiện bằng sự phát triên nhanh  
chóng về cả thể chất lẫn trí tuệ, tâm sinh lý, các mối quan hệ hội và phát triển cả về mặt  
tinh thần.  
Học sinh trung học cơ sở đang ở độ tuổi vị thành niên nên còn nhiều bỡ ngỡ trước sự  
thay đổi của bản thân khi bước vào tuổi dậy thì và có nhiều tò mò, thắc mắc về vấn đề giới  
tính nhưng không được giải đáp thỏa đáng. Mặt khác, hiện nay sự phát triển nhanh chong  
các mặt của đời sống hội, sự bùng nổ một cách ồ ạt của các hệ thống truyền tải thông tin  
như internet, điện thoại di động…đã làm ảnh hưởng đến quan điểm, nhận thức về quan hệ  
tình dục, tình yêu, hôn nhân thanh thiến niên. Nhiều thanh thiếu niên đã bắt đầu quan hệ  
tình dục trong khi chưa hiểu biết đúng dắn về sức khỏe sinh sản. Sự thiếu hiểu biết này có  
thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như: mang thai ngoài ý muốn dẫ đến nạo phá thai  
ở độ tuổi vị thành niên; sinh con và nuôi con khi độ tuổi còn quá trẻ, làm lỡ dở việc học tập;  
mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục ảnh hưởng lớn đến sức khỏe đời sống tinh  
thần sau này.  
Cung cấp thông tin về giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị thành niên là việc  
làm cần thiết nhưng một số người vẫn coi đây vấn đề tế nhị, có thái độ lảng tránh. Bên  
cạnh đó, ở nhà trường, công tác giáo dục giới tính vẫn còn bỏ ngỏ, chưa có giáo viên chuyên  
trách về vấn đề này. gia đình, một số phụ huynh còn e dè hoặc thiếu quan tâm đến vấn đè  
này, một số khác có quan tâm nhưng không đủ kiến thức để giải đáp hết các thắc mắc của  
con em mình về vấn đề này.  
Xuất phát từ những lí do trên, tôi xin đưa ra sáng kiến: Tích hợp giáo dục giới tính và  
sức khỏe sinh sản vị thành niên trong chương trình Sinh học lớp 8 tại trường Phthông  
thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành” nhằm cung cấp cho học sinh một phần  
thông tin về giới tính và các vấn đề về giáo dục sức khỏe giới tính, đồng thời chia sẻ cùng  
đồng nghiệp một số kinh nghiệm trong vấn đề tích hợp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh  
sản cho học sinh.  
1.2. Cơ sở luận của vấn đề nghiên cứu  
1.2.1. Khái niệm tích hợp  
Trong tiếng Anh, tích hợp (intergration) là “toàn bộ, toàn thể”, nghĩa sự phối hợp  
các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống nhằm đảm bảo sự hài  
hòa giữa chức năng mục tiêu hoạt động của hệ thống.  
Theo từ điển Tiếng Việt: tích hợp “sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp”  
Theo từ điểm Giáo dục học: tích hợp là “hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu,  
giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế  
hoạch giảng dạy”.  
Như vậy, tích hợp kiến thức sự kết hợp, lồng ghép, liên kết tri thức của các khoa  
học khác nhau thành một tập hợp kiến thức toàn vẹn, thống nhất.  
1.2.2. Khái niệm dạy học tích hợp  
Theo UNESCO, dạy học tích hợp các khoa học được định nghĩa “một cách trình  
bày các khái niệm và nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư  
tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau”.  
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Khải: “dạy học tích hợp tạo ra các tình huống liên kết  
tri thức các môn học, đó cơ hội phát triển các năng lực học sinh. Khi xây dựng các tình  
huống vận dụng kiến thức, học sinh sẽ phát huy được năng lực tự lực, phát triển tư duy sáng  
tạo”.  
Trong dạy học, tích hợp thể được coi là sự liên kết tri thức của các đối tượng giảng  
dạy học tập trong cùng một kế hoạch hoạt động nhằm đảm bảo sự thống nhất, hài hòa, trọn  
vẹn của hệ thống dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học tốt nhất. Qua đó người học không chỉ  
lĩnh hội được các tri thức khoa học của môn chính mà cả tri thức khoa học được tích hợp, từ  
đó hình thành cho người học cái nhìn khái quát, logic, biện chứng đối với các tri thức có  
cùng đối tượng nghiên cứu.  
Tích hợp Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên trong dạy học Sinh  
học kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức Sinh học với vấn đề giới tính và sức khỏe  
sinh sản, làm cho chúng hòa quyện với nhau hợp thành một thể thống nhất.  
1.2.3. Khái niệm về giáo dục giới tính  
Giới tính là tập hợp các đặc điểm riêng biệt, tạo nên sự khác nhau giữa nam và nữ.  
Giới sự khác biệt về mặt hội giữa nam giới phụ nữ như vai trò, thá độ, hành  
vi ứng xử và các giá trị. Vai trò của giới được biết đến thông qua quá trinh học tập và khác  
nhau theo nền văn hóa và thời gian, do vậy giới thể thay đổi được.  
Giáo dục giới tính cho học sinh là hình thành ở họ nhưng chuẩn mực đạo đức của  
hành vi liên quan đến những lĩnh vực riêng tư, thần kín nhất của đời sống con người, hình  
thành những quan hệ đạo đức lành mạnh giữa nam và nữ.  
Giáo dục giới tính có ý nghĩa hội quan trọng:  
- Sự hiểu biết của học sinh về những kiến thức liên quan đến giới, giới tính và những  
vấn đề tình dục, hôn nhân, gia đình có tác dụng định hướng cho các em trong trong quan hệ  
với các bạn khác giới, các vấn đề về hôn nhân, gia đình sau này.  
- Sự hiểu biết của học sinh về những vấn đliên quan đến tuổi dậy thì, đến sinh hoạt  
tình dục và các bệnh lây lan qua đường tình dục sẽ định hướng cho họ những vấn đề về sinh  
sản được an toàn, đảm bảo con cái khỏe mạnh.  
- GDGT là khí quan trọng trong vấn đề kiểm soát dân số, bảo vệ sức khỏe và phát  
triển con người, giúp cho xã hội bớt đi những gánh nặng không đáng có.  
1.2.4. Khái niệm về sức khỏe sinh sản  
Theo tổ chức Y tế Thế Giới (WHO): Sức khoẻ một trạng thái hoàn hảo cả về  
mặt thể chất, tinh thần hội, chứ không chỉ là không có bệnh tật hoặc tàn phế.  
Sức khoẻ sinh sản trạng thái khoẻ mạnh, hoàn hảo về thể chất, tinh thần và xã hội  
trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống sinh sản, chức năng sinh sản và quá trình  
sinh sản chứ không phải chỉ là không có bệnh tật hay tổn thương ở bộ máy sinh sản.  
Sức khoẻ sinh sản bao gồm nhiều khía cạnh, trong đó cả khía cạnh liên quan đến  
sức khoẻ tình dục, hệ thống sinh sản, chức năng sinh sản và quá trình sinh sản của con người  
được hình thành, phát triển, tồn tại trong suốt cuộc đời. Sức khoẻ sinh sản tầm quan  
trọng đặc biệt đối với cả nam giới nữ giới. Quá trình sinh sản và tình dục một quá trình  
tương tác giữa hai cá thể, nó bao hàm sự tự nguyện, tinh thần trách nhiệm sự bình đẳng.  
Sức khỏe sinh sản vị thành niên (SKSS VTN): “Là tình trạng khỏe mạnh về thể chất,  
tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến cấu tạo hoạt động của bộ máy sinh  
sản ở tuổi VTN, chứ không chỉ là không có bệnh hay khuyết tật của bmáy đó”.  
1. 3. Phương pháp tiếp cận để tạo ra sáng kiến  
1.3.1. Phương pháp nghiên cứu thuyết  
Nghiên cứu các tài liệu về chủ chương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của  
nhà nước về công tác giáo dục.  
Nghiên cứu các bài báo, tập san, luận văn liên quan đến đề tài nghiên cứu.  
1.3.2. Phương pháp phỏng vấn  
Trò chuyện, tiếp xúc với học sinh trong trường Phổ thông Thực hành chất lượng cao  
Nguyễn Tất Thành để nắm bắt những nhu cầu, nguyện vong được tìm hiểu về vấn đề giới  
tính, và sức khỏe sinh sản vị thành niên.  
1.3.3. Phương pháp trao đổi với chuyên gia  
Gặp gỡ, trao đổi với các chuyên gia tâm lý, các bác sĩ sản khoa và đồng nghiệp có  
kinh nghiệm.  
1.3.4. Phương pháp thực nghiệm  
- Mục đích: xác định tính khả thi của việc tích hợp giáo dục giới tinh và sức khỏe sinh  
sản vị thành niên.  
- Đối tượng thực nghiệm: học sinh khối 8, trường Phổ thông Thực hành chất lượng  
cao Nguyễn Tất Thành  
1.4. Mục tiêu của sáng kiến  
Góp phần giáo dục và nâng cao ý thức về giới tính và sức khỏe sinh sản, giúp học  
sinh tự điều chỉnh hành vi trong hoạt động để sống tốt hơn, học tập tốt, rèn luyện tốt.  
Là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản  
của hoạt động công tác Đội giảng dạy của đồng nghiệp.  
1.5. Đối tượng nghiên cứu  
Tích hợp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên  
Chương 2.  
TẢ SÁNG KIẾN  
2.1. Thực trạng  
2.1.1. Thực trạng  
Học sinh lớp 8 đang ở độ tuổi từ 14-15, đây lứa tuổi mà trong cơ thể các em diễn  
ra sự thay đổi mạnh mẽ ở cả nam và nữ, là giai đoạn chuyển từ trẻ con sang người lớn –  
người ta gọi lứa tuổi vị thành niên. giai đoạn này có nhiều sự thay đổi cả về mặt thể  
chất, tinh thần và tình cảm. Các em cảm thấy bỡ ngỡ trước những thay đổi của cơ thể mình,  
thậm chí có em còn hoang mang lo lắng không biết phải đối mặt thế nào. Vì vậy các em cần  
được chia sẻ, thổ lộ với người lớn nhất thầy cô và bố mẹ mình. Hơn thế nữa, ở tuổi này  
các em thường hay tò mò, thích thử cảm giác lạ. Nếu không được giáo dục đúng cách về giới  
thì hậu quả khôn lường sẽ xảy ra với các em như yêu sớm, quan hệ tình dục sớm, mang thai  
sớm hoặc mắc các bệnh lây qua đường tình dục…  
Sau một thời gian giảng dạy bộ môn Sinh học lớp 8 tôi nhận thấy một điều khá rõ rệt  
là các em thường cảm thấy ngượng ngùng, xấu hổ không dám nhìn về phía giáo viên, một  
số em thì tò mò, chỉ trỏ những tranh ảnh trong sách giáo khoa và đưa ra những bình luận  
không khoa học. Trong buổi thảo luận, các em chưa mạnh rạn trao đổi ý kiến, nếu có trao  
đổi cũng chỉ là qua loa lấy lệ vì trong nhóm có cả nam và nữa.  
Một vấn đề tôi nhận thấy các em đã xuất hiện những tình cảm vượt xa so với tình  
bạn mà các em cho rằng đó là tình yêu. Một số học sinh có biểu hiện chểnh mảng, lơ học  
tập, trong giờ học thiếu tập trung chú ý; có trường hợp xảy ra xích mích giữa các bạn nam  
trong trường do cùng thích một bạn nữ dẫn đến ảnh hưởng đến an ninh trật tự trong nhà  
trường ảnh hưởng đến việc học của các bạn khác.  
Hậu quả của sự thiếu hiểu biết về giới tính không phải ai khác mà chính các em phải  
chịu. Theo thống của bệnh viện Phụ sản Nội: số sản phụ chưa đến 18 tuổi đến bệnh  
viện khám thai ngày càng tăng. Năm 2003 tăng gấp 3 lần so với năm 2001. Riêng 6 tháng  
đầu năm 2017, bệnh viện Từ Dũ thống hơn 1000 ca phá thai là trẻ vị thành niên. Theo số  
liệu của Hội kế hoạch hóa gia đình Việt Nam, khoảng 20-30% các ca phá thai phụ nữ chưa  
kết hôn, 60-70% là học sinh – sinh viên chủ yếu trong độ tuổi 15-19, trong số đó khoảng  
20% ở độ tuổi vị thành niên. Những con số nêu trên cho thấy thực trạng đáng báo động về  
thiếu hiểu biết vgiáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên.  
Với thực trạng nên trên, tôi nhận thấy việc tích hợp giáo dục giới tính và sức khỏe  
sinh sản trong chương trình Sinh học cho học sinh là một viêc làm hết sức cần thiết giúp  
trang bị cho Học sinh những kiến thức cơ bản về giới sức khỏe sinh sản để các em tự tin  
bước vào đời.  
2.1.2. Một số lưu ý đối với giáo viên dạy tích hợp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh  
sản  
Khi tiến hành tích hợp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho học sinh, giáo viên  
cần lưu ý một số vấn đề như sau:  
- Nội dung kiến thức phải khoa học, chính xác, bám sát chương trình sách giáo khoa  
phủ hợp với lứa tuổi học sinh.  
- Khi trò chuyên cùng học sinh, giáo viên cần có thái độ nghiêm túc, tự nhiên, ngữ  
điệu nhẹ nhàng, coi vấn đề tình dục một chủ đề thông thường, sử dụng các thuật ngữ đơn  
giản, dễ hiểu với đa số người.  
- Giáo viên cần giữ thái độ bình tĩnh khi học sinh có thái độ chưa nghiêm túc, không  
nên tỏ thái độ cáu gắt hay e ngại.  
- Giáo viên cần thu thập kiến thức về vấn đề giới tính và sức khỏe sinh sản để tự tin  
vững vàng khi giảng, không bị lúng túng ki học sinh hỏi những câu tế nhị.  
2.2. Các giải pháp trong dạy học tích hợp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản  
2.2.1. Giải pháp 1: Sử dụng hệ thống câu hỏi để hỏi đáp trực tiếp hoặc cho học sinh  
làm trắc nghiệm  
- Ưu điểm: Dễ làm, có thể thực hiện ở các tiết học cần lồng ghép giới tính, không đòi  
hỏi nhiều thời gian trên lớp, học sinh có thể hoạt động độc lập nên các em không e ngại nghi  
bày tỏ ý kiến của mình.  
- Nhược điểm: Giáo viên mất nhiều thời gian soạn câu hỏi, học sinh ít hứng thú.  
2.2.2. Giải pháp 2: Sử dụng tranh ảnh, mô hình hoặc đồ dùng trực quan (vòng tránh  
thai, bao cao su, thuốc tránh thai…) để minh họa  
- Ưu điểm: Trực quan, giúp học sinh dễ dàng hình dung kiến thức cần lồng ghép. Đồ  
dùng dễ tìm kiếm chuẩn bị.  
- Nhược điểm: Học sinh tò mò nên dễ xao nhãng kiến thức tích hợp chỉ tập trung  
nghịch ngợm, bàm tán về đồ dùng trực quan.  
2.2.3. Giải pháp 3: Xem các tiểu phẩm (các tiểu phẩm thể sưu tầm hoặc do học  
sinh nhập vai)  
- Ưu điểm: Tạo nhiều hứng thú cho học sinh trong học tập, không khí học tập sôi nổi,  
hăng hái; học sinh dễ nhớ nhớ lâu.  
- Nhược điểm:  
+ Nội dung tiểu phẩm phải được thay đổi hàng năm tránh nhàm chán, lặp lại.  
+ Mất nhiều thời gian để xem trong khi các bài có khối lượng kiến thức nhiều, vậy  
đa phần các tiểu phẩm chỉ được sử dụng trong các tiết ngoại khóa.  
2.3. Vận dụng nội dung tích hợp trong một số bài học trong chương trình Sinh học 8.  
2.3.1. Nội dung tích hợp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên trong  
dạy học sinh học 8  
TT  
Tên bài khai thác  
Vị trí tích hợp  
Cả bài  
Nội dung tích hợp  
Ảnh hưởng của hoocmon sinh  
dục đối với giới tính  
1
Bài 58. Tuyến sinh dục  
2
Bài 60. quan sinh dục Cả bài  
Tác nhân có hại đối với tinh  
trùng  
nam  
3
4
5
Bài 61. quan sinh dục Cả bài  
nam  
Biện pháp bảo vệ Sức khỏe sinh  
sản trẻ vị thành niên.  
Bài 62. Thụ tinh, thụ thai và Cả bài  
phát triển của thai  
- Cơ chế thụ tinh, thụ thai  
Bài 63. Cơ sở khoa học của Mục II  
biện pháp tránh thai  
- Biện pháp tránh thai  
- Tác hại của nạo phá thai với trẻ  
vị thành niên.  
2.3.2. Vận dụng nội dung tích hợp trong một số bài học ở chương trình Sinh học 8  
Vì khuôn khổ bài viết hạn nên tôi không trình bày chi tiết bài dạy, chỉ đi sâu trình  
bày nội dung tích hợp trong chương trình Sinh học lớp 8.  
Bài 58. TUYẾN SINH DỤC  
I. Mục tiêu  
1. Kiến thức:  
- Trình bày được chức năng của tinh hoàn và buồng trứng.  
- Kể tên và nêu được tác dụng của hoocmon sinh dục nam và nữ.  
2. Nội dung giáo dục giới tính:  
- Giáo dục những hiểu biết vtâm lý, sinh lý, vệ sinh tuổi dậy thì, những biến đổi và  
khác biệt về tính cahs em trai và em gái do hoocmon tư tuyến sinh dục gây ra.  
- Giáo dục kỹ năng giáo tiếp, ứng xử trong quan hệ giữa bạn trai và bạn gái ở tuổi vị  
thành niên.  
- Giáo dục giới tính tuổi dậy thì, giúp học sinh tự tin, tự chủ, tự hoàn thiện nhâ cách,  
thay đổi hành vi, vững vàng nói “khôngtrước cám dỗ của bản năng ở độ tuổi phát dục.  
II. Vận dụng vào tiết dạy:  
Hoạt động của thầy  
Hoạt động của trò  
Nội dung  
GDGT  
Tìm hiểu về biến đổi của cơ thể ở tuổi dậy thì  
- GV chia lớp thành 2 nhóm: nam, nữ và phát - HS chia nhóm và - Sự khác biệt  
phiếu học tập như bảng 58-1,2 SGK.  
thực hiện theo yêu giữa nam và nữ  
+ Nhóm nam: thực hiện BT ở bảng 58-1 SGK.  
+ Nhóm nữ: thực hiện bảng 58-2 SGK  
cầu của GV  
ở tuổi dậy thì.  
+ HS ghi đầy đủ họ  
tên vào phiếu.  
- GV chữa phiếu  
- HS quan sát, lắng  
nghe và chữa vào  
phiếu cá nhân  
- GV thu phiếu để đánh giá tình hình phát triển của - HS nộp phiếu cho  
học sinh, phát hiện trường hợp bất thường để tư GV  
vấn, giúp đỡ.  
* Giáo viên cung cấp thông tin về GDGT-SKSS - HS lắng nghe  
cho HS:  
- Giai đoạn của  
tuổi dậy thì và  
những biến đổi  
của bản thân.  
+ Thế nào là dậy thì?  
Dậy thì là thời kỳ chuyển tiếp tgiai đoạn trẻ thơ  
sang giai đoạn trưởng thành, là thời kỳ không còn  
trẻ con nhưng cũng chưa phải người lớn. Là  
thời kỳ diễn ra những biến đổi quan trong về cơ  
thể cũng như tâm lý.  
+ Tuổi dậy thì là bao nhiêu?  
Tuổi dậy thì được chia làm 3 giai đoạn:  
10-13 tuổi: giai đoạn đầu  
14-16 tuổi: giai đoạn giữa  
17-19 tuổi: giai đoạn cuối  
+ Những thay đổi ở tuổi dậy thì nam?  
Hệ cơ phát triển mạnh, vai rộng, chậu hông hẹp,  
tầm vóc cao to, thanh quản nở rộng làm giọng nói  
trở nên vang trầm, mọc lông mu lông nách, mọc  
ria mép…  
- Những thay  
đổi về ngoại  
hình cũng như  
tâm sinh lý của  
bản thân Có  
thái độ yên  
tâm, thoải mái,  
tránh hồi hộp,  
lo lắng ảnh  
hưởng đến học  
tập.  
qun sinh dục: da bìu thâm màu và nhăn lại, tinh  
hoàn to lên, các ống sinh tinh tăng kích thước và  
bát đầu sản xuất tinh trùng gây xuất tinh (mộng  
tinh)  
+ Những thay đổi ở tuổi dậy thì ở nữ?  
Vú và mông to lên, xương chậu phát triển, mỡ  
dưới da phát triển lam da mềm mại, giong nói  
thanh và cao…  
quan sinh dục: tử cung và 2 buồng trứng phát  
triển, nang trứng phát triển mạnh, chín và rụng gây  
hiện tượng kinh nguyệt.  
+ Những thay đổi về tâm lý?  
Trạng thái phát triển không cân xứng của hệ tuần  
hoàn sẽ gây ảnh hưởng đến tuần hoàn não, hây - HS có phương  
thiểu năng tuần hoàn não nhất thời nên thường hướng điều hòa cản  
kém tập chung, kém nhạy cảm và trí nhớ không xúc của bản thân.  
tốt  
Hoạt động của hệ thần kinh cũng thiếu sự cân  
xứng: quá trình hưng phấn thường mạnh hơn quá  
trình ức chế nên trẻ dễ nổi nóng, khả năng kìm chế  
kém, phản ứng thường bộp chộp, cảm xúc thay đổi  
thất thường.  
Xuất hiện trạng thái mơ mộng và quan tâm đến  
bạn khác giới, các em dễ bị kích thích về quan hệ  
nam-nữ, có tâm lý “muốn làm người lớn”, thích - HS biết cư xử đúng  
độc lập nên người lớn thường ấn tượng là các mực trong quan hệ  
em bướng bỉnh và không vâng lời  
khác giới.  
Bài 60. QUAN SINH DỤC NAM  
I. Mục tiêu:  
1. Kiến thức  
- Kể tên và nêu được chức năng các bộ phận của cơ quan sinh dục nam  
- Nêu được đặc điểm cấu tạo hoạt động của tinh trùng.  
2. Nội dung giáo dục giới tính  
- Vệ sinh, bảo vệ cơ quan sinh dục nam.  
II. Vận dụng vào tiết dạy:  
Hoạt động của GV - HS  
Nội dung GDGT  
Tim hiểu các bộ phận của cơ quan sinh dục nam  
- Cho HS quan sát H.1: quan sinh dục nam, yêu cầu  
HS trả lời câu hỏi:  
+ quan sinh dục nam gồm những bộ phận nào?  
+ Chức năng của từng bộ phận là gì?  
+ Mô tả đường đi của tinh trùng từ khi sinh ra đến khi đượ  
phóng ra ngoài cơ thể nam giới?  
+ Tại sao tinh hoàn của thú và người lại nằm trong bìu da  
ngoài khoang cơ thể?  
- HS quan sát tranh, suy nghĩ trả lời  
* GV cung cấp thông tin một số tác nhân gây hại đối  
với tinh trùng:  
- Vệ sinh, bảo vệ cơ quan  
1. Thuốc : 20 % số lượng tinh trùng bị dị dạng với nam sinh dục nam.  
giới hút thuốc 30 ngày/tháng.làm giảm khả năng suy yếu  
sự vận động của tinh trùng.  
2. Quai bị: Viêm tinh hoàn (orchitis) hay gặp ở nam giới  
đang tuổi dậy thì hoặc đã trưởng thành. teo tinh hoàn một  
bên thì mọi chức năng của tinh hoàn vẫn hoạt động bình  
thường, nhưng khi đã bị teo cả 2 bên tinh hoàn thì sẽ có  
ảnh hưởng lớn đến hoạt động sinh dục và sinh sản. Và  
thường bị một bên, ít gặp cả hai bên. Viêm buồng trứng  
(Oophoritis):Ngược lại với viêm tinh hoàn, viêm buồng  
trứng do quai bị rất hiếm gặp.  
3. Mặc quần sịp chật: Mặc quần quá chật thể làm  
tăng nhiệt độ của tinh hoàn. Điều này sẽ thể làm giảm  
về cả số lượng lẫn chất lượng tinh trùng.  
4. Điện thoại di động: Bức xạ từ điện thoại di động tác  
động lớn đến sản xuất số lượng tinh trùng.  
5. Nghiện các chất kích thích: "Rượu, cần sa có thể làm  
giảm chức năng tình dục".Lạm dụng rượu ảnh hưởng tiêu  
cực chất lượng khả năng sản xuất tinh dịch.  
- GV: Từ những thông tin trên, các em nam cần lưu ý  
điều để giữ gìn về sinh quan sinh dục?  
Bài 61. QUAN SINH DỤC NỮ  
I. Mục tiêu  
1. Kiến thức:  
- Trình bày được thành phần cấu tạo của cơ quan sinh dục nữ.  
- Trình bày được đặc điểm cấu tạo của trứng phù hợp với chức năng ththai.  
2. Nội dung giáo dục giới tính  
- Vệ sinh quan sinh dục nữ  
- Biện pháp bảo vệ SKSS của trẻ vị thành niên  
II. Vận dụng vào tiết dạy:  
Hoạt động của GV - HS  
Nội dung GDGT  
Cung  
Tìm hiểu cấu tạo của cơ quan sinh dục nữ.  
- GV chia lớp thành 3 nhóm và Cho  
học sinh thảo luận nhóm trả lời các  
cấp  
cảm  
dục.  
khoái  
tình  
Âm  
vật  
câu hỏi sau:  
quan sinh  
dục ngoài  
(Môi lớn,  
môi nhỏ)  
1. Hãy kể tên các bộ phận của cơ quan  
sinh dục nữ ?  
Che chở cơ  
quan sinh dục  
trong.  
2. Tên bộ phận sản xuất trứng là gì?  
3. Trứng được thụ tinh nằm ở đâu để  
thể phát triển thành thai nhi?  
4. Quá trình tạo trứng diễn ra như thế  
nào?  
Thông với  
tử cung.  
Âm đạo  
quan sinh  
dục trong  
Phễu ống  
dẫn  
Buồng trứng Tạo trứng.  
- HS thảo luận nhóm và thuyết trình  
dưới sự hướng dẫn của GV  
- GV chốt kiến thức theo bảng bên  
Thu nhận và  
dẫn trứng  
trứng  
- GV yêu cầu HS đưa ra các biện pháp  
về sinh quan sinh dục nữ.  
Tử cung đón  
nhận và  
* GV cung cấp thông tin:  
Tử cung  
nuôi dưỡng  
trứng đã thụ  
tinh.  
- Màng trinh: là khái niệm sinh học về  
miếng da chắn ở cửa âm đạo cách cửa  
âm đạo khoảng 2 cm. Màng trinh là  
màng che cửa âm đạo với một hay  
nhiều lỗ để kinh nguyệt thoát ra, độ dày  
mỏng khác nhau tùy theo từng người.  
người sinh ra không màng trinh;  
người khác lại có màng trinh quá mỏng  
(đã rách tự hồi nào) hoặc  
quá dày (sinh đẻ mấy lần rồi vẫn  
chưa rách) hoặc bịt kín (phải mổ)..  
- Trinh tiết: Là khái niệm hội học,  
hoặc tâm lý học. Nó thay đổi tùy theo  
quan điểm của từng người, thường  
không liên can gì đến màng trinh.  
* GV cung cấp thông tin:  
Tuyến tiền  
đình  
Tiết dịch.  
Ở cơ thể người phụ nữ, mỗi tháng cơ  
thể bạn đều sản sinh ra một số lượng  
trứng nhất định. Hiện tượng rụng trứng  
xảy ra vào giữa chu kỳ kinh nguyệt.  
Mỗi nang buồng trứng sẽ sản sinh ra 1  
trứng trong mỗi tháng, trứng sau khi  
rụng sẽ đi vào ống dẫn trứng tới tử  
cung. Tại đây, nếu tinh trùng gặp được  
trứng thì sẽ dẫn đến hiện tượng thụ  
tinh. Nếu không, trứng sẽ bị đào thải ra  
bên ngoài tử cung và tạo nên hiện  
tượng kinh nguyệt hàng tháng.  
- GV yêu cầu HS nữ hãy đề ra các biện  
pháp bảo vệ SKSS của trẻ vị thành  
niên.  
Bài 62. THỤ TINH, THỤ THAI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THAI  
I. Mục tiêu:  
1. Kiến thức:  
- Trình bày được khái niệm quá trình thụ tinh, thụ thai.  
2. Nội dung giáo dục giới tính  
- Hình thành ý thức, hành động đúng để thể chủ động sinh đẻ theo ý muốn sau  
này.  
II. Vận dụng vào tiết dạy:  
Hoạt động của GV - HS  
Nội dung GDGT  
- GV giới thiệu tranh về quá trình thụ tinh, thụ  
thai Hình 8. Trứng, tinh trùng và quá trình thụ  
tinh, yêu cầu HS chia lớp thành 3 nhóm, nghiên  
cứu SGK và hoàn thành phiếu học tập  
- Sau đó lần lượt gọi đại diện các nhóm trả lời,  
GV cung cấp đáp án để học sinh đối chiếu, bổ  
sung  
ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP  
Nội dung Khái niệm  
Vị trí  
Điều kiện  
- Tinh trùng phải gặp  
được  
trứng  
Xảy ra 1/3 ống - Đủ số lượng tinh trùng cần  
dẫn trứng, từ phía thiết  
sự kết hợp giữa  
Thụ tinh  
tinh trùng và trứng  
đầu xuống  
- Thời gian tinh trùng gặp  
trứng không quá sớm cũng  
không quá,muộn.  
Là quá trình làm  
Lớp niêm mạc tử cung phải  
được chuẩn bị sẵn: dày, xốp,  
xung huyết.  
tổ và phát triển Lớp niêm mạc tử  
của hợp tử trong cung  
tử cung.  
Thụ thai  
- GV đưa thông tin: Hiện nay dân số trên thế  
giới nói chung và đối với nước ta nói riêng đang  
gia tăng một cách báo động, đây một vấn đề  
nhức nhối của toàn xã hội. Dân số tăng có liên  
quan và có tác động xấu đến tất cả các lĩnh vực  
khác của đời sống hội.Theo nghiên cứu của  
một số nhà Dân số học, thì nguyên nhân dẫn đến  
gia tăng dân số là do tăng mức sinh. Vậy, để góp  
phần giảm thiểu mức gia tăng dân số, chúng ta  
cần phải làm gì và bằng cách nào?  
- Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm và viết ý kiến  
ra giấy.  
Bài 63. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI  
I. Mục tiêu:  
1. Kiến thức:  
- Nêu được những tác hại của việc nạo phá thai ở tuổi vị thành niên  
- Trình bày được cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai  
2. Nội dung giáo dục giới tính:  
- Nâng cao kiến thức hiểu biết cho các em về SKSS.  
- Học sinh có khả năng đối phó với các nguy cơ như quan hệ tình dục sớm (có thai  
ngoài ý muốn, nạo phá thai, mắc các bệnh nhiễm khuẩn về đường tình dục...) để một  
cuộc sống lành mạnh hạnh phúc.  
II. Vận dụng vào tiết dạy:  
Hoạt động của GV - HS  
Nội dung GDGT  
Tìm hiểu những nguy khi có thai ở tuổi vị thành niên  
- GV chia lớp thành 3 nhóm, phát tài liệu liên quan - Làm tăng tỉ lệ tử vong cao  
đến hiện tượng nạo phá thai, tác hại lâu dài đến sức - Ảnh hưởng đến học tập, đến vị thế  
khỏe, tâm lý của trẻ vị thành niên  
hội, đến công tác sau này  
- HS chuẩn bị trước, thu thập một số thông tin về - Có thể gây vô sinh và ảnh hưởng  
SKSS VTN trên báo, đài...đặc biệt là phong trào đến những lần sinh sau này khi có  
tuyên truyền ở địa phương.  
con  
- GV tiến hành cho HS thảo luận theo tổ, mỗi tổ  
một đề tài:  
1. Thai nghén ở tuổi VTN có tác hại gì cho bản thân  
VTN?  
2. Thai nghén ở tuổi VTN có tác hại gì cho đứa trẻ?  
3. Thai nghén ở tuổi VTN có tác hại gì cho gia  
đình?  
4. Thai nghén ở tuổi VTN có tác hại gì cho xã hội?  
Sau đó lần lượt gọi đai diện các nhóm báo cáo về đề  
tài của tổ mình. GV nhận xét và bổ sung.  
Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai  
- GV: Thai nghén ở tuổi VTN góp phần làm bùng nổ 1. Các biện pháp tránh thai  
dân số . Dân số tăng ảnh hưởng như thế nào đến - Uống thuốc ngừa thai  
đời sống hội?  
- HS thảo luận nhóm  
- Dùng bao cao su khi sinh hoạt tình  
dục  
- GV: Vậy nên chúng ta cần làm gì và làm như thế  
nào để tránh mang thai ngoài ý muốn?  
- Thắt ống dẫn tinh và ống dẫn  
* GV chuẩn bị đồ dùng trực quan (bao cao su, vòng trứng  
tránh thai, thuốc tránh thai hàng ngày, thuốc tránh - Đặt vòng  
thai khẩn cấp), chia lớp thành 3 nhóm và yêu cầu HS 2. Cơ sở khoa học của các biện  
phân loại theo cơ sở khoa học đã được học. pháp tránh thai  
- Ngăn không cho trứng chín và  
rụng  
- Tránh không để tinh trùng gặp  
trứng  
- Chống sự làm tổ của trứng đã thụ  
tinh  
2.4. Khả năng áp dụng và nhân rộng sáng kiến.  
Qua quá trình thực hiện các chuyên đề tích hợp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh  
sản vị thành niên, tôi nhận thấy đa phần học sinh đã nắm được những kiến thức cơ bản về  
những biến đổi ở tuổi dậy thì, các biện pháp tránh thai, biết cách giữ vệ sinh trong những  
ngày kinh nguyệt. Đặc biệt, các em học sinh đã thấy được sự ảnh hưởng đến sức khỏe như  
thế nào của việc nạo phá thai và hoặc mang thai ngoài ý muốn ở tuổi VTN. Từ đó các em  
biết xây dựng mối quan hệ bạn bè khác giới trong sáng, lành mạnh.  
Chương trình Sinh học 8 được biên soạn theo phương pháp dạy học mới, học sinh  
chủ động là chính. Do đó, đa số học sinh có trách nhiệm hơn với việc học tập của mình. Hầu  
hết học sinh trong lớp đều tham gia thảo luận, trình bày ý kiến của bản thân mà không ngại  
ngùng, xấu hổ. Qua các tiết học sử dụng tích hợp GDGT-SKSS, học sinh tập trung chú ý,  
nghiêm túc hơn. Lớp học sôi nổi hẳn, đến một nửa số lượng học sinh phát biểu xây dựng  
bài, bởi trong giờ học học sinh được làm việc.  
Sau buổi học, đa phần học sinh không còn ngại ngùng hay rụt rè khi thắc mắc về  
những vấn đề tâm sinh lý lứa tuổi. Các em đã những nhận thức nhất định về giới tính và  
biện pháp bảo vệ, vệ sinh cơ thể khoa học, hiệu quả. Thông qua các bài thuyết trình và  
các bức tranh, hình ảnh minh họa của học sinh, tôi nhận thấy các chuyên đề tích hợp của  
mình đã phần nào có tác động tích cực đến nhận thức của các em về giáo dục giới tính và  
sức khỏe sinh sản cho tuổi VTN, đánh dấu thành công bước đầu trong công tác “tích hợp  
GDGT-SKSS” cho học sinh.  
Với những kết quả thu nhận được sau khi học sinh tham gia các chuyên đề tích hợp  
trên tôi mong mô hình sáng kiến của mình sẽ được nhân rộng không chỉ ở bộ môn sinh học  
lớp 8 mà còn có thể áp dụng cho các môn học khác các khối lớp khác.  
Chương 3. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ  
1. Kết luận  
Đối với việc giáo dục giới tính cho học sinh chúng ta phải tiến hành thường xuyên,  
kết hợp với theo dõi, kiểm tra, động viên, nhắc nhở. Do ý thức của mỗi em cũng khác nhau  
nên không thể một sớm một chiều các em thay đổi được. Do vậy trong từng tiết dạy tùy nội  
dung bài mà giáo viên lồng ghép giáo dục giới tính sao cho phù hợp, tránh tình trạng ôm  
đồm lo xoáy vào giáo dục giới tính mà quên đi truyền thụ nội dung chính của bài học.  
Giáo viên giảng dạy thông qua bộ môn tìm biện pháp lồng ghép linh hoạt, nhẹ nhàng,  
hiệu quả nhằm giáo dục giới tính cho học sinh mà không ảnh hưởng đến nội dung kiến thức  
của bài học.  
Do đặc trưng bộ môn nên việc thực hiện đề tài này mang tính khả thi. Sau gần một  
năm thực hiện các em học sinh có chuyển biến rệt từ thái độ chuyển thành hình vi, quan  
hệ bạn bè, nếp sống văn hóa.  
2. Kiến nghị  
* Đối với Giáo viên:  
Để lồng ghép giáo dục giới tính cho học sinh một cách có hiệu quả, giáo viên phải  
thực sự kiên trì, nhẫn nại, lòng yêu nghề, hết mình với học sinh, có trách nhiệm cao trong  
công việc, không ngừng trau dồi kiến thức, kinh nghiệm. Chỉ điều đó mới thật sự giúp  
người thầy hoàn thành tốt công việc, đồng thời giúp các em yêu thích hơn, tích cực hơn  
trong từng tiết học.  
Cần sự đồng thuận cao của các thầy cô giáo ở tất cả các bộ môn.  
* Đối với nhà trường:  
Tăng cường công tác dự giờ, sinh hoạt chuyên đề cấp tổ, cấp trường dạy minh họa  
chuyên đề kỹ năng sống cho học sinh, nhằm trao đổi kinh nghiệm nâng cao giáo dục giới  
tính cho các em thông qua bộ môn nói chung và bộ môn sinh học 8 nói riêng.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Đinh Quang Báo – Nguyễn Đức Thành (1996). luận dạy học Sinh học (phần đại  
cương), NXB Giáo dục, Nội.  
2. Bộ Giáo dục Đào tạo (2005), Sách giáo khoa Sinh học 8, NXB Giáo dục.  
3. Bộ Giáo dục Đào tạo (2005), Sách giáo viên Sinh học 8, NXB Giáo dục.  
4. Bộ Giáo dục Đào tạo (2004). Một số vấn đề về nội dung và phương pháp GDDS-  
SKSS trong nhà trường, Nội.  
5. Nguyễn Phúc Chỉnh (2012). Tài liệu hướng dẫn dạy học tích hợp trong dạy học Sinh học  
ở trường trung học phổ thông, đề tài Khoa học Công nghệ cao Bộ, số B2010-TN03-  
30TĐ.  
6 Từ điển Tiếng việt (1993). NXB Văn hóa Hà Nội.  
7. Phan Thu Phương (2004). Hướng dẫn làm bài tập Sinh học 8. Nhà xuất bản tổng hợp TP  
Hồ Chí Minh.  
8. Lê Đình Tuấn (2004). Tài liệu GDDS-SKSS, Trường ĐHSP Nội  
9. Tài liệu hướng dẫn các hoạt động ngoại khóa về GDDS-SKSS Vị thành niên trong các  
trường phổ thông, Bộ Giáo dục-Đào tạo/Quỹ dân số liên hợp quốc (UNDP), dự án VIE  
01/P11, Hà Nội 2003.  
10. Lê Hà Kim Khánh (2014). Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8.  
docx 17 trang Thùy Anh 04/05/2022 4020
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Tích hợp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên trong chương trình Sinh học Lớp 8 tại trường Phổ thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxskkn_tich_hop_giao_duc_gioi_tinh_va_suc_khoe_sinh_san_vi_tha.docx