SKKN Nâng cao năng lực sử dụng Tiếng Anh cho học sinh thông qua các hoạt động tạo môi trường Tiếng Anh tại trường Phổ thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÒA BÌNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÒA BÌNH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NÂNG CAO NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH CHO HỌC SINH
THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG TẠO MÔI TRƯỜNG TIẾNG ANH
TẠI TRƯỜNG PHỔ THÔNG THỰC HÀNH CHẤT LƯỢNG CAO
NGUYỄN TẤT THÀNH
Tác giả: Quách Thị Thúy Thiện
Năm học: 2019-2020
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1
1
1. Lý do chọn viết sáng kiến kinh nghiệm
2. Cơ sở lý luận
2
3. Phương pháp tiếp cận
4
CHƯƠNG 2. MÔ TẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Vấn đề của sáng kiến kinh nghiệm
2. Giải pháp thực hiện
6
6
7
3. Khả năng áp dụng, nhân rộng sáng kiến kinh nghiệm
CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
18
19
22
23
PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1. Lý do chọn viết sáng kiến kinh nghiệm
Tiếng Anh một trong những bộ môn mũi nhọn tại các trường phổ thông,
tiếng Anh không chỉ là bộ môn giúp học sinh hình thành và phát triển công cụ
giao tiếp quốc tế quan trọng mà còn góp phần hình thành các năng lực và phẩm
chất của thế hệ trẻ năng động, linh hoạt với những chuyển biến của xã hội. Hiện
nay, mục tiêu chương trình bộ môn tiếng Anh tại các trường phổ thông chú trọng
đến năng lực giao tiếp của học sinh. Năng lực giao tiếp chính là năng lực đặc thù
của môn học này và được coi là mục tiêu của quá trình dạy và học tiếng Anh.
Chương trình nhấn mạnh một số quan điểm sau: Xây dựng dựa trên nền tảng lý
luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu của khoa học hiện đại; năng lực giao tiếp là
mục tiêu của quá trình dạy học; kiến thức ngôn ngữ là phương tiện để hình thành
và phát triển các kỹ năng giao tiếp thông qua nghe, nói, đọc, viết; xây dựng theo
hướng mở; không quy định chi tiết về nội dung dạy học mà chỉ qui định những
yêu cầu cần đạt về năng lực giao tiếp nghe, nói, đọc và viết cho mỗi lớp và gợi ý
một số chủ đề, chủ điểm chính gắn với chuẩn đầu ra từng cấp học; đảm bảo lấy
hoạt động học của học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học; đảm bảo tính
liên thông và tiếp nối của việc dạy học Tiếng Anh giữa các cấp; đảm bảo tính linh
hoạt, mềm dẻo và tính mở nhằm đáp ứng nhu cầu và phù hợp với điều kiện dạy
học tiếng Anh đa dạng ở các địa phương.
Để hình thành được năng lực giao tiếp tiếng Anh học sinh cần có môi
trường học tiếng Anh. Môi trường tiếng Anh trong các trường phổ thông chính là
cơ sở để học sinh phát triển ngôn ngữ đang học trong các tiết học là công cụ giúp
học sinh ghi nhớ kiến thức và thực hành thành thạo các kỹ năng ngôn ngữ thông
qua ba loại hình mội trường chính là môi trường tĩnh, môi trường động và môi
trường kết hợp tĩnh-động. Môi trường giao tiếp được thực hiện sẽ tạo ra một môi
trường học tiếng Anh hữu ích cho học sinh, giúp các em có hứng thú với môn học,
luôn đổi mới cập nhật ngôn ngữ, ôn luyện kiến thức thường xuyên, liên tục và sử
dụng những kiến thức ngôn ngữ đã học vào trong các tình huống thực tiễn của
cuộc sống. Từ đó, học sinh trải nghiệm kiến thức bằng sự tự tin khi sử dụng tiếng
Anh khi giao tiếp với người nước ngoài. Ngoài ra, việc rèn luyện tiếng Anh thông
qua môi trường giao tiếp tiếng Anh giúp học sinh hình thành thói quen sử dụng
ngôn ngữ, ghi nhớ kiến thức một cách chủ động, " không học cũng nhớ và khống
biết cũng dần quen". Với học sinh lứa tuổi trung học cơ sở, các hoạt động môi
trường tiếng Anh sẽ thật sự hữu ích cho việc học của các em; các em sẽ chủ động
tiếp nhận kiến thức mà không cảm thấy nhàm chán. Tuy nhiên, năng lực giao tiếp
của học sinh trong trường Phổ thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành
còn khá hạn chế, học sinh còn rụt rè khi giao tiếp trong và ngoài lớp học và những
kiến thức ngôn ngữ mà học sinh đã học chưa được phát huy một cách trọn vẹn.
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến những hạnh chế đó chính là vì môi
trường giao tiếp tiếng Anh trong trường học chưa được chú trọng xây dựng hoặc
các hoạt động không được thể hiện rõ ràng, chưa thu hút được hứng thú và niềm
đam mê của học sinh với môn học. Do đó, vai trò quan trọng và tính cần thiết để
xây dựng một môi trường tiếng Anh trong trường Phổ thông thực hành chất lượng
cao Nguyễn Tất Thành cần được chú trọng phát triển nhằm tạo ra một không gian
học tập tích cực, hiệu quả cho học sinh trong nhà trường. Xuất phát từ những lí
do trên đây, tôi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm " Nâng cao năng lực sử dụng
tiếng Anh cho học sinh trường thông qua các hoạt động tạo môi trường tiếng Anh
tại trường Phổ thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành" trong năm học
2019-2020.
2. Cơ sở lý luận
2.1. Khái niệm về năng lực và năng lực sử dụng tiếng Anh.
Tiếng Anh là ngôn ngữ có thể được học sinh tiếp cận từ lứa tuổi mẫu giáo,
bắt đầu từ những câu giao tiếp đơn giản. Nhưng năng lực sử dụng tiếng Anh của
học sinh chưa cao do học sinh chưa có phương pháp học tiếng Anh. Tác giả Đặng
Thành Hưng cho rằng, về mặt thực hiện, kỹ năng phản ánh năng lực làm, tri thức
phản ánh năng lực nghĩ và thái độ phản ánh năng lực cảm nhận. Năng lực là “tổ
hợp những hành động vật chất và tinh thần tương ứng với dạng hoạt động nhất
định dựa vào những thuộc tính cá nhân (sinh học, tâm lý và giá trị xã hội) được
thực hiện tự giác và dẫn đến kết quả phù hợp với trình độ thực tế của hoạt động”.
Wikipedia đưa ra hai loại năng lực là năng lực chung và năng lực chuyên môn
trong đó cấu trúc năng lực gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ. Điều này chỉ nghĩa
rằng năng lực sử dụng tiếng Anh chính là năng lực chuyên môn thuộc năng lực
ngôn ngữ, nhưng năng lực này sẽ được tạo thành từ kiến thức ngôn ngữ và sự yêu
thích đam mê ngôn ngữ tiếng Anh. Theo Chung Lợi và Chung Thị Thanh Hằng
(tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ-2014 cho rằng có bốn yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực tiếng Anh của người học là yếu tố tự học, cơ hội tiếp xúc và
sử dụng ngôn ngữ, động cơ và thái độ học tập và phương pháp kiểm tra đánh giá.
1.2. Khái niệm về giao tiếp, môi trường giao tiếp tiếng Anh và
hoạt động tạo môi trường giao tiếp tiếng Anh.
Giao tiếp là hoạt động trao đổi, chia sẻ thông tin giữa hai hay nhiều đối
tượng. Giao tiếp có thể được thể hiện bằng giao tiếp lời nói và giao tiếp phi lời
nói như bằng hình ảnh, âm thanh, cử chỉ, ngữ điệu. Tác giả Đình Anh Vũ cho rằng
trong quá trình giao tiếp lời nói gồm 3 yếu tố chính là ngôn ngữ, cường độ giọng
nói và phi ngôn ngữ. Trong đó, ngôn ngữ góp phần nhỏ nhất với 7,01% tác động
đến người nghe, 37,98% là cường điệu giọng nói và phi ngôn ngữ trở nên quan
trọng nhất với 55,01%. Chức năng của giao tiếp phi ngôn ngữ là giúp cho thông
điệp được truyền tải nhanh chóng, dễ dàng, giúp người tham gia giao tiếp hiểu rõ
hơn về cảm xúc của người đối diện nhằm đạt được mục đích giao tiếp.
Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con
người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt động sống của con người
như: không khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài người và các thể chế. Môi
trường của một điều kiện hoàn cảnh, các đối tượng khác hay các điều kiện nào đó
mà chúng bao quanh khách thể này hay các hoạt động của khách thể diễn ra trong
chúng. Một vài nhà nghiên cứu đưa ra khái niệm về môi trường học lý tưởng là
nơi mà học sinh được giao tiếp, tương tác với bạn, với thầy, được chơi, vận động,
hát, nhảy múa, kể chuyện, hay làm thủ công… việc học trong những môi trường
như vậy giúp người học nhớ hơn 80% những gì đã học trong một năm sau đó. Một
môi trường tối ưu đối với học tập là môi trường tối ưu về cả thể chất lẫn tinh thần
cho người học. Các yếu tố tạo nên môi trường tối ưu là Các trang thiết bị, cách
xắp xếp, ánh sáng, giáo cụ trực quan đáp ứng đúng nhu cầu của người học. Tác
giả Hoàng Giang (2015) trong sáng kiến kinh nghiệm Tạo môi trường thực hành
tiếng anh qua các hoạt động ngoại khóa nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho
học sinh trưởng Trung học phổ thông cho rằng học tập trong môi trường thực
hành tiếng tích cực sẽ giúp cho học sinh tự tin trong giao tiếp và duy trì thái độ
tập trung. Tạo môi trường thực hành tiếng Anh tích cực sẽ giúp cho học sinh tự
tin, năng động trong rèn luyện và sử dụng ngoại ngữ thành thạo. Môi trường thực
hành tiếng lý tưởng sẽ giúp học sinh phát triển toàn diện các kỹ năng.
Môi trường tiếng Anh là môi trường học tập ngôn ngữ tiếng Anh với mục
đích phát triển ngôn ngữ hữu hiệu giúp bạn ghi nhớ các kiến thức, thực hành từng
kỹ năng một cách thành thạo. Vì vậy, hoạt động tạo môi trường giao tiếp tiếng
Anh tại trường phổ thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành chính là
hoạt động dạy học của giáo viên trên lớp học, giáo viên tạo ra các tình huống học
tập thực tế để học sinh tham gia xây dựng bà học một cách hứng thú, tiếp cận bài
học chủ động và tích cực hơn. Hoạt động tạo môi trường giao tiếp tiếng Anh ngoài
lớp học là hoạt động tạo sự giao tiếp bằng các giác quan như học sinh có thể nghe
và nhảy theo các bài hát trong các tiết mục tập thể toàn trường. Học sinh tiếp xúc
qua các poster, tranh ảnh minh họa các nội dung kiến thức đã học một cách cập
nhật, thường xuyên, liên tục. Học sinh được thỏa sức thể hiện sự đam mê với môn
học của mình với sự hứng khởi, sự tò mà và sự thôi thúc tìm hiểu thông tin và thu
thập kiến thức về những miền đất, con người, nền văn hóa và văn minh trên thế
giới.
3. Phương pháp tiếp cận
3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu lý thuyết về giao tiếp, giao tiếp tiếng Anh , năng lực tiếng Anh
và môi trường giao tiếp và hoạt động tạo ra môi trường giao tiếp tiếng Anh. Từ
đó phân tích các yêu tố liên quan đến năng lực tiếng Anh của học sinh.
3.2. Phương pháp quan sát
Quan sát và tri giác sự hứng thú của học sinh đối với các hoạt động tạo ra
môi trường giao tiếp tiếng Anh và ảnh hưởng của các hoạt động đó đối với sự tiến
bộ về năng lực giao tiếp tiếng Anh của học sinh.
3.3. Phương pháp thực nghiệm
Triển khai các hoạt động tạo môi trường giao tiếp tiếng Anh trong và ngoài
lớp học và đánh giá hiệu quả của việc chú trọng xây dựng và nhiệm vụ thực hiện
các hoạt động đó. Đánh giá tính khả thi và sự hứng thứ của học sinh với các hoạt
động đó.
4. Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm thực hiện nghiên cứu vấn đề thực hành giao tiếp
tiếng Anh của học sinh, từ đó đề ra một số hoạt động giao tiếp tiếng Anh nhằm
nâng cao năng lực tiếng Anh cho học sinh khối trung học cơ sở trường phổ thông
thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành. Các hoạt động giao tiếp tiếng Anh
kết hợp đa dạng các loại hình giao tiếp tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào các
hoạt động chung của tập thể, theo nhóm, theo cặp, từng cá nhân học sinh tại môi
trường lớp học và ngoài lớp học nhằm mục đích giúp học sinh phát triển toàn diện
năng lực sử dụng tiếng Anh.Thông qua đó, học sinh học tập thói quen không chỉ
sử dụng tiếng Anh trong các giờ học mà còn thường xuyên sử dụng ngoại ngữ bất
cứ nơi nào có thể, học sinh được khuyến khích nâng cao tính tự giác, mạnh dạn
giao tiếp với, giáo viên nước ngoài, tận dụng mọi cơ hội để giao tiếp với người
bản ngữ nhằm hoàn thiện các kỹ năng thực hành tiếng Anh của bản thân.
CHƯƠNG 2: MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Vấn đề của sáng kiến kinh nghiệm
Theo quan sáng của giáo viên bộ môn tiếng Anh cho thấy đa số học sinh có
năng lực sử dụng tiếng Anh và tự tin giao tiếp tốt với giáo viên bản ngữ. Tuy
nhiên, một số học sinh khác còn rụt rè ngại giao tiếp tiếng Anh do kiến thức ngôn
ngữ còn hạn chế. Mặc dù, học sinh lứa tuổi trung học cơ sở rất thích học môn học
này, các em luôn hứng thú trong các tiết học tiếng Anh sôi động, vui vẻ và sáng
tạo. Trong các giờ học tiếng Anh, học sinh chưa sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh là
ngôn ngữ giao tiếp với thầy cô và bạn bè. Các em còn trao đổi với nhau bằng tiếng
Việt hoặc có thể hiểu bài nhưng không thể sử dụng ngôn ngữ mình đang học để
thảo luận và trình bày hay nêu quan điểm của mình. Ngoài ra, môi trường tiếng
Anh trong lớp học cũng chưa được xây dựng, do đó không tạo ra một thói quen
tri giác và tronư duy bằng tiếng Anh một cách thường xuyên chủ động cho học
sinh. Hơn nữa, do môi trường học tập chủ yếu của học sinh là giáo viên không
phải nguời bản ngữ và ít có cơ hội tiếp xúc giao tiếp với nguời bản ngữ, khi có cơ
hội giao tiếp thì học sinh còn sợ sai, lo ngại và không hiểu được nội dung của cuộc
giao tiếp dẫn tới hiệu quả giao tiếp chưa cao.
Không gian ngoài lớp học cũng hạn chế khả năng giao tiếp của học sinh
trường phổ thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành. Ở một vài khu
vực, học sinh được tiếp xúc với các khẩu hiệu tiếng Anh, nhưng các khẩu hiệu đó
ít và chưa tạo được sự chú ý và gây sự tò mò, kích thích sự học sinh khám phá,
tìm hiểu. Một trong những lí do dẫn tới hạn chế về môi trường tiếng Anh ngoài
lớp học là do nhà trường vừa mới thành lập, cơ sở vật chất trang bị và phục vụ
cho việc học tập các bộ môn đang trong quá trình hoàn thiện. Sự kết hợp giữa giáo
viên tiếng Anh với hoạt động Đoàn- Đội còn chưa nổi trội và chưa phát huy được
hết thế mạnh về bộ môn. Vì vậy, một môi trường tiếng Anh được xây dựng trong
các lớp học và ngoài lớp học thực sự rất quan trọng và cần thiết đối với chất lượng
dạy học bộ môn tiếng Anh và để nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học
sinh trường phổ thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Tạo tình huống giao tiếp tiếng Anh trong các tiết học.
Môi trường giao tiếp tiếng Anh trong các tiết học chính là việc học sinh đực
tham gia trải nghiệm kiến thức ngôn ngữ thông qua tất cả các kỹ năng nghe, nói,
đọc , viết và thực hành kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm và ngữ pháp. Mục tiêu
của các tiết học thay đổi từ việc ghi nhớ máy móc từ vựng, cấu trúc ngữ pháp thay
bằng việc tăng cường và phát huy khả năng và năng lực giao tiếp ngôn ngữ đích.
Do đó, các hoạt động học tập và hình thức tổ chức dạy học của giáo viên cũng cần
chú trọng thay đổi như sau:
+ Tăng thời gian học sinh được nghe và nói nhiều hơn so với thời gian học ngữ
pháp hay làm bài tập ngữ pháp. Bởi vì nghe và nói là mục tiêu chính của việc học
ngôn ngữ vì vậy, học sinh cần nghe được thông tin từ những người tham giao giao
tiếp và sử dụng được kiến thức ngôn ngữ đã học để giao tiếp và trao đổi thông tin
một cách lịch sự, tế nhị và phù hợp.
+ Tăng cường các hoạt động làm việc theo cặp, nhóm tạo cơ hội cho học sinh có
thể thực hành nói cùng một lúc thay vì hoạt động của giáo viên chữa bài của một
giáo viên và một vài học sinh;
+ Giảm thời gian thuyết trình, giảng giải của giáo viên và tạo ra cơ hội cho học
sinh được trình bày hiểu biết, rèn luyện khả năng thuyết trình, hệ thống và khái
quát hóa kiến thức của học sinh;
+ Tạo nhiều tình huống giao tiếp cho học sinh các tiết dạy giáo viên nên trình bày
ngôn ngữ theo ngữ cảnh bằng cách sử dụng một tình huống hoặc một kịch bản,
ngôn ngữ mới trở nên dễ nhớ bài học dễ hiểu hơn. Đặc biệt, trong sách giáo khoa
tiếng Anh mới, học sinh được tiếp cận với rất nhiều cụm từ được dùng để thể hiện
bày tỏ quan điểm, tình cảm, sự đồng tình, khích lệ, ngạc nhiên… Việc giáo viên
bổ sung các tình huống sẽ tạo cơ hội cho học sinh sử dụng được các cụm từ đó
trong giao tiếp một cách tự nhiên, phong phú hơn trong lỗi giao tiếp và mở rộng
được vốn từ của các em.
Trong Unit 7 – Lesson 1: Getting started (SGk tiếng Anh 7- tập 2) có sử dụng các
cụm từ như hey, great idea, can’t wait.(Hoạt động 5-8 phút)
Step 1(2 mis): Elicit how to use this expressions from the conversation so that
student will know how and when to use these expressions.
Step 2 (2 mis): Give some situations and student have to decide when to use these
expressions.
- Hey: to have someone’s attention
- Great idea: When you strongly support or agree with something
- Can’t wait: very excited and keen to do something
Situation 1:Peter and Jane doesn’t know where to go tonight and then Peter say:
Peter: What about going to the cinema tonight, Jane?
Jane: …………………………
Situation 2: Mai is making a phone call to Nam
Mai: Can you go to the zoo with us?
Nam: Ok, I ……………..! what time shall we go?
Situation 3:
Nick: ………………….. Phong. How about cycling to school with me tomorrow?
Phong: …………………. Can you come to my house at 6:30?
Nick: Ok Phong. I ……………………. See you then.
Step 3 ( 3mis): Students make their own situation and their friend will give
respond. Teacher will give complements and correct their mistake while speaking
and their pronunciation.
+ Ứng dựng công nghệ thông tin cho học sinh nghe băng đài tiếng Anh thường
xuyên, các tiết học như Getting started, Pronunciation và Listening đảm bảo 100%
giáo viên sử dụng băng đài để học sinh nghe và luyện. Ngoài ra giáo viên cần sử
dụng các clip dạy phát âm bằng tiếng Anh, sử dụng hợp lý những nội dung dạy
học và hướng dẫn học trên Sachmem.com thay vì viết bảng quá nhiều.
+ Giáo viên nghiên cứu bài dạy lấy mục tiêu học sinh là trung tâm của tiết học,
khuyến khích học sinh tích cực, chủ động tham gia vào các tiết học một cách có
hiệu quả hơn
Dưới đây là ví dụ về việc tổ chức hoạt động học tập khi học sinh phần ngữ pháp
về can/can’t (SGK, tiếng Anh 6, unit 11-Lesson 1: Getting started)- Hoạt động
(10-12 phút)
Step 1 (2 mis): Elicite how to use and when to use can/can’t from the
conversation among Dr Alex, Nick and Phong.
(Teacher points out: We use can/can’t to talk about ability in the present)
Step 2 (3 mis):: Ask some students to stand in front of the class and do some
actions about what they can/can’t do. The rest have to say
She/He(or Trang) can……………
She/He (or Trang) can’t……………..
Step 3 (4’): Make a class survey: Ask student to go around the class and ask the
given questions and they can add more.
Survey questions
Friend … Friend …. Friend …
Yes No Yes No Yes No
1. Can you pkay table tennis?
2. Can you do karate?
3. Can you play chess?
4. Can you do judo?
5. Can you sing an English song?
6. Can you climb a moutain?
7.
8.
….
* Step 4 (2-3 mis): Ask student to report
- How many friend can you make survey in 4 minutes
- What can they all do?
- What can’t they all do?
Xây dựng môi trường giao tiếp tích cực trong các tiết học không chỉ khuyến
khích học sinh tham gia hoạt động học tập hiệu quả mà học sinh có thể phát huy
được năng lực sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh một cách tự nhiên. Qua đó cá nhân
học sinh đoàn kết, hợp tác trong các hoạt động theo nhóm, theo cặp thông qua
việc được trao đổi, được góp ý và xây dựng ý kiến cho tổ nhóm của mình. Từ đó
củng cố được sức mạnh của tập thể, sự hỗ trợ lẫn nhau vì mục tiêu học tập chung.
Ngoài ra, giáo viên cũng sẽ chủ động hơn trong các bài dạy của mình, tiết kiệm
thời gian và công sức chuẩn bị cho tiết học mà còn gây được hứng thú cho học
sinh. Giáo viên không còn vất vả vì việc ghi bảng hay thuyết trình vấn đề mà học
sinh sẽ chủ động tiếp thu và rút ra kiến thức cho bản thân. Một tiết học có tính
giao tiếp và chú trọng giao tiếp sẽ giúp học sinh ghi nhớ kiến thức lâu hơn và thực
tế hơn, năng lực sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh được cải thiện, nâng cao.
2.2. Tạo môi trường giao tiếp tiếng Anh tĩnh-động trong không gian
lớp học và ngoài lớp học.
Giao tiếp không chỉ là dùng ngôn ngữ để trao đổi thông tin. Ngoài ra việc
giao tiếp còn thể hiện thông qua môi trường tĩnh- động đó là các bảng biểu, logo,
poster, sơ đồ tư duy…. Tại trường phổ thông thực hành CLC Nguyễn Tất Thành
mỗi lớp đều có góc tiếng Anh riêng (English corner) ở đó giáo viên dạy tiếng Anh
sẽ trưng bày các sản phẩm môn học theo nội dung đã được cung cấp trên lớp.
Lớp 6: Khi học sinh học kiến thức there is (isn’t)/there are (aren’t) Giáo viên sẽ
trưng bày sản phẩm sơ đồ tư duy như sau:
Chủ đề: There is/There are
Chủ đề : Our Greener World
Học sinh giao tiếp gián tiếp qua thị giác để tiếp nhận thông tin và hiểu thông
tin và thông điệp từ những hình ảnh tại các góc học tập. Nếu trong tiết học các em
chưa kịp ghi chép nội dung có thể xem và ghi chép lại bất kỳ lúc nào. Những
thông tin đã được hệ thống giúp cho việc tóm tắt kiến thức và qua trình ôn tập cho
các bài kiểm tra trở nên dễ dàng hơn.Hơn nữa, học sinh cũng có khả năng tự tổng
hợp kiến thức không chỉ môn học tiếng Anh mà còn các môn học khác bằng việc
học hỏi, bắt trước và làm theo cách học của bộ môn tiếng Anh. Khi kiến thức ngôn
ngữ luôn được lặp đi lặp lại không không gian thị giác của học sinh có thể tăng
cường khả năng ghi nhớ thị giác. Học sinh không phải ghi nhớ máy móc hay học
thuộc mà gián tiếp học thuộc và tạo dựng được kiến thức linh hoạt và dần hình
thành được cơ bản kiến thức mà không bị gò ép và không tốn thời gian. Ngoài ra,
việc trưng bày các sản phẩm kiến thức tổng hợp của môn học đa dạng và thân
thiện sẽ giúp làm không gian lớp học lành mạnh, khuyến khích học sinh yêu
trường lớp hứng thú với việc học tập và rèn luyện kiến thức. Không chỉ việc tự ý
thức cá nhân, ý thức tập thể trong học tập và rèn luyện sẽ được nâng cao mà học
sinh còn ý thức được trách nhiệm với gia đình, nhà trường và thế giới từ những
thông điệp mà môi trường giao tiếp tĩnh-động mang lại.
2.3. Tạo môi trường giao tiếp tiếng Anh tĩnh-động ngoài không gian
lớp học.
Môi trường lớp học, không gian lớp học mang lại cho học sinh khuôn khổ
và sự tập trung nhất định. Các bài học trong không gian lớp học cung cấp cho học
sinh kiến thức cơ bản theo chuẩn kiến thức kỹ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo
đề ra. Tuy nhiên, môi trường đó sẽ hạn chế cho các hoạt động chung với sự tham
gia của số lượng lớn học sinh, hạn chế sự vận động của học sinh và hạn chế về
thời gian của tiết học vì thế mà giáo viên chỉ có thể tổ chức các hoạt động theo
sách giáo khoa. Với mục đích để học sinh có môi trường học rộng mở, có cơ hội
giao lưu kiến thức với các bạn cũng khối và học sinh khác trong nhà trường. Nhóm
giáo viên bộ môn tiếng Anh tạo cơ hội cho học sinh được tham gia vào các hoạt
động ngoại khóa trong và ngoài nhà trường như về chủ đề Festival, Christmas và
Halloween Festival. Năm học 2019-2020, hoạt động ngoại khóa chủ đề Halloween
Festival đã mang lại sân chơi bổ ích không chỉ là cơ hội để học sinh tìm hiểu về
một lễ hội truyền thống của các quốc gia nói tiếng Anh, am hiểu thêm về phong
tục tập quán và phát huy được năng lực sử dụng tiếng Anh thông qua các hoạt
động trong buổi ngoại khóa đó. Nội dung chương trình ngày hội Halloween 2019
của trường Phổ thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành được thực hiện
ngày 31 tháng 10 năm 2019 với của đề Halloween Festival có bản kế hoạch chi
tiết kèm theo.(Phụ lục)
Ngoài ra, môi trường giao tiếp ngoài không gian lớp học còn được giáo
viên bộ môn thực hiện tại bảng tin của nhà trường. Hàng tuần, học sinh khối tiểu
học và trung học cở sở của trường Phổ thông thực hành CLC Nguyễn Tất Thành
sẽ được trải nghiệm kiến thức và hiểu biết về trường học, bạn bè, thầy cô và nền
văn hóa của các nước sử dụng tiếng Anh đặc biệt là trải nghiệm kiến thức liên
môn qua kênh ngôn ngữ tiếng Anh. Học sinh sẽ ghi lại đáp án của mình rồi chuyển
cho giáo viên phụ trách. Đáp án đúng và nhanh nhất sẽ được tổng hợp và trao giải
vào các buổi sáng thứ hai hàng tuần. Một lần nữa, trong 10 phút dành cho bộ môn
tiếng Anh nhắc lại kiến thức cho toàn trường cùng biết và thôi thúc các em nỗ lực
giành giải và qua đó chiếm lĩnh kiến thức cho bản thân và khẳng định được mình.
2.4. Tạo câu lạc bộ tiếng Anh.
Qua 3 năm dạy học tiếng Anh tại trường Trung học cơ sở tôi thất rằng phần
lớn học sinh không thể vận dụng tiếng Anh trong các tình huống nhất định, các
em có thể hiểu được nhưng không thể dùng ngôn ngữ học để tham gia giao tiếp.
Do đó Câu lạc bộ của nhà trường cần được xây dựng và đưa vào hoạt động để góp
phần hoàn thiện năng lực giao tiếp của học sinh, giúp ngôn ngữ các em đang học
được sử dụng và sử dụng có hiệu quả. Từ những ngày đầu thành lập, Ban Giám
Hiệu nhà trường luôn chú trọng xây dựng Câu lạc bộ tiếng Anh và coi hoạt động
của câu lạc bộ tiếng Anh là một trogn những đặc trung của trường Phổ thông thực
hành CLC Nguyễn Tất Thành. Câu lạc bộ hoạt động vào thứ 5 hàng tuần do giáo
viên nước ngoài phụ trách hoạt động. Chủ đề hoạt động của câu lạc bộ là chủ đề
về văn hóa, về cuộc sống xung quanh thông qua game, quiz, các hoạt động nhóm
các dự án về Môi trường, Từ thiện và Kỹ năng sống. Câu lạc bộ tiếng Anh đã giúp
các em thấy tự tin hơn khi giao tiếp bằng tiếng Anh, tạo ra một khoảng thời gian
thư giãn, thoải mái cho các em đắm chìm trong môi trường thực hành tiếng với
các hình thức đa dạng phong phú để từ đó hoạt động giao tiếp ngôn ngữ trở nên
thiết thực hơn, hiệu quả hơn.
Để có một câu lạc bộ hoạt động hiệu quả thì cần có sự chỉ đạo và thống
nhất hoạt động trong tổ bộ môn tiếng Anh về phân công nhiệm vụ và chương trình
hoạt động. Các thành viên tham dự câu lạc bộ cần tuân thủ theo quy chế hoạt
động. Sự hoạt động tích của của các giáo viên trợ giảng nước ngoài và giáo viên
bộ môn tiếng Anh câu lạc bộ đã thu hút đông đảo sự tham gia đăng kí của các em
học sinh các khối, thúc đẩy được phong trào học tiếng Anh với các nội dung tạo
sự phần khích, vui nhộn trẻ trung đã khuyến khích các ý tưởng mới lạ từ các thành
viên của câu lạc bộ. Việc thực hiện câu lạc bộ hiệu quả cũng có sự ảnh hưởng
không nhỏ đến các tổ bộ môn khác và khuyến khích sự ra đời của các câu lạc bộ
khác trong nhà trường.
2.5. Khuyến khích học sinh tham gia các cuộc thi tiếng Anh trên mạng
Internet.
Trong năm học vừa qua và các năm học trước nhà trường luôn khuyến khích
học sinh tham gia các cuộc thi tiếng Anh, các cuộc thi giao lưu tiếng Anh trên
mạng Internet. Giáo viên bộ môn tích cực hướng dẫn và hỗ trợ học sinh trong suốt
quá trình rèn luyện và thi đấu qua các vòng thi. Việc khuyến khích học sinh tham
gia các cuộc thi tiếng Anh trên mạng không chỉ giúp các em tham gia thi kiến thức
và khẳng định mình mà còn là cơ hội cho học sinh giao lưu, học hỏi, để biết mình
còn thiếu sót năng lực ngôn ngữ ở đâu và cần khắc phục điểm yếu của mình như
thế nào thông qua bạn bè cùng thi trong nhà trường và của các bạn từ các trường
khác trong thành phố và khắp nơi trên đất nước ta. Qua các cuộc thi các em sẽ
được củng cố kiến thức đã học và tìm hiểu sâu hơn về đất nước và con người của
các quốc gia nói tiếng Anh trên thế giới bằng việc trải nghiệm kiến thức ngôn ngữ.
Học sinh sẽ có quá trình luyện tập sử dụng đúng ngữ pháp và ngữ nghĩa một cách
tích cực, chủ động và trải nghiệm vui vẻ qua các phần thi mà không hề bị căng
thẳng hay quá áp lực.
2.6. Các hoạt động khác
Mỗi học sinh đề có năng lực học riêng, do đó giáo viên cần nắm bắt thế
mạnh của học sinh và hướng dẫn học sinh phát huy năng lực giao tiếp của mình
bằng cách:
Luyện nghe qua các kênh CNN, BBC, StarMovies hay HBO, AXN,
Warner TV hoặc kênh cho trẻ em như CN, Disney sẽ là sự lựa chọn tốt cho học
sinh. Xem các chương trình nước ngoài trên ti vi ít nhất 30 phút mỗi ngày là cách
hiệu quả lại không tốn nhiều công sức để luyện nghe tiếng Anh. Ngoài ra, học
sinh có thể tham gia các hoạt động xem phim với phụ đề tiếng Anh và sau đó giáo
viên tổng hợp thu hoạch. Trong học kỳ I, học sinh toàn trường đã được xem bộ
phim “ Sur le Chemin de L’école – On the way to school” đã được học sinh trường
Phổ thông thực hành CLC Nguyễn Tất Thành đón nhận với đầy tình cảm yêu
thương, qua bộ phim các em vừa được học tiếng Anh vừa biết đồng cảm, sẻ chia
hiểu được giá trị của việc được đến trường học tập để từ đó phát triển bản thân và
tiến bộ hơn. Qua buổi xem phim, các em đã chia sẻ tình cảm của mình qua nhiều
hình thức. Những chia sẻ của cá em học sinh đã được Thạc sĩ Lê Thị Thu Hương
giảng viên bộ môn tiếng Anh tổng hợp và biên soạn. Điều đó cho thấy xem phim,
hay xem các kênh giải trí tiếng Anh, không chỉ mục đích giải trí mà mục đích giao
tiếp vẫn được chú trọng phát huy nếu người học được định hướng đúng đắn.
Luyện đọc: Ở trường học, ở nhà và ở mọi nơi hãy người học hãy chú ý đọc
thông tin nhất là các biển hiệu bằng tiếng Anh. Hoặc khi mua sản phẩm bất kỳ,
hãy đọc hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Anh. Hãy đọc báo bằng tiếng Anh và nếu
không hiểu hãy tìm các tra cứu bằng tiếng Việt. dần dần lượng từ vựng và khả
năng phán đoán từ sẽ được cải thiện mà thông tin kiến thức sẽ được bổ sung phong
phú hơn. Tại sân trường hay mọi góc của nhà trường học sinh sẽ dễ dàng nhìn
thấy các tiêu đề, khẩu ngữ bằng tiếng Anh. Các em chú ý tìm hiểu sẽ thu thêm
một phần kiến thức về ngôn ngữ cho bản thân mình.
Luyện nói: Học sinh sẽ gặp khó khăn khi thiếu môi trường thực hành. Nếu
không có thời gian đến các lớp học ngoại ngữ, học sinh nên tập hợp nhóm bạn
cùng luyện tập. Mỗi tuần hãy gặp nhau khoảng 1-2 lần, chọn chủ đề hấp dẫn để
thực hành như nói về sở thích cá nhân, hay kể các câu chuyện hằng ngày, hay tâm
sự bằng tiếng Anh, cùng hát những bài hát Tiếng Anh vui tươi, sôi động…. Học
sinh đừng sợ sai, bởi nếu vậy, học sinh sẽ không thể nói tốt được. Bên cạnh đó,
học sinh có thể tự ghi âm giọng nói của mình và gửi phần nghe cho giáo viên dạy
bộ môn tiếng Anh hoặc nhờ người giỏi ngoại ngữ sửa giúp. Sau mỗi lần nghe, mỗi
lần luyện tập học sinh sẽ rút ra được điểm thiếu sót và dần khắc phục cho chính
bản thân mình. Cách học này rất hiệu quả, giúp bạn nhanh cải thiện khả năng nói
và khả năng ngôn ngữ sử dụng sẽ được khắc sâu hơn.
Quá trình tự học, tự nghiên cứu được thực hiện thường xuyên sẽ giúp học
sinh phát triển vững chắc năng lực sử dụng tiếng Anh của mình, cá nhân học sinh
sẽ trở nên năng động và sáng tạo hơn nhờ kiên trì học hỏi và rèn luyện một cách
chủ động trong môi trường thực hành tiếng phù hợp với sự phát triển của mỗi cá
nhân người học.
3. Khả năng áp dụng, nhân rộng sáng kiến kinh nghiệm
Sau một năm thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao năng lực sử dụng
tiếng Anh cho học sinh khối thông qua hoạt động tạo môi trường tiếng Anh tại
trường phổ thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành đã bước đầu cho
thấy hiệu quả của các phương pháp nhằm khuyến khích học sinh học tập bộ môn
tiếng Anh và sử dụng tiếng Anh. Những giải pháp mà sáng kiến đã đưa ra trên
đây đã góp phần tạo cơ hội cho các em học sinh thể hiện khả năng ngôn ngữ, tạo
động lực học tiếng Anh trong nhà trường, xóa đi những mặc cảm, những khó trong
việc học tiếng Anh. Giúp các em chủ động lĩnh hội kiến thức, tự tin vận dụng
tiếng Anh trong giao tiếp và học tập. Thông qua các hoạt động tạo môi trường
giao tiếp tiếng Anh, các em được trau dồi, nâng cao năng lực tin học, ngoại ngữ;
khơi dậy ở học sinh tính tích cực chủ động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm đối
với bản thân, đối với tập thể và cộng đồng; hình thành, củng cố và phát triển ở
học sinh kỹ năng hoạt động độc lập, kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong các mối quan
hệ tập thể lớp và ngoài xã hội. Sáng kiến kinh nghiệm đã khích lệ phát triển những
năng lực sẵn có của học sinh, giúp các em rèn luyện và phát triển ý chí độc lập, tự
chủ, sáng tạo, hoàn thiện kỹ năng sống cho các em để đáp ứng được yêu cầu đổi
mới hiện nay. Vì vậy, sáng kiến kinh nghiệm tiếp tục được áp dụng trong nhà
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nâng cao năng lực sử dụng Tiếng Anh cho học sinh thông qua các hoạt động tạo môi trường Tiếng Anh tại trường Phổ thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- skkn_nang_cao_nang_luc_su_dung_tieng_anh_cho_hoc_sinh_thong.docx