SKKN Một số giải pháp thực hiện công tác tự đánh giá hướng đến kiểm định chất lượng của trường CĐSP Hòa Bình năm học 2019-2020

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÒA BÌNH  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM  
---------  
Đặng Trọng Nghĩa (chủ trì)  
Đinh Thị Thảo  
Nguyễn Thị Bích Ngọc  
Đỗ Thị Tiến Thành  
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
“Một số giải pháp thực hiện công tác tự đánh giá hướng đến kiểm định  
chất lượng của trường CĐSP Hòa Bình năm học 2019-2020”,  
HÒA BÌNH - 2020  
MỤC LỤC  
ii  
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT  
Tên gọi  
TT  
1.  
Chữ viết tắt  
BGH  
Ban giám hiệu  
2.  
Bộ Giáo dục Đào tạo  
Cán bộ giảng viên  
Cán bộ quản lý  
Bộ GD&ĐT  
CBGV  
CBQL  
CĐ  
3.  
4.  
5.  
Cao đẳng  
6.  
Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình  
Cơ sở vật chất  
CĐSP  
7.  
CSVC  
CTĐT  
ĐBCL  
HSSV  
8.  
Chương trình đào tạo  
Đảm bảo chất lượng  
Học sinh sinh viên  
Hội đồng TĐG  
9.  
10.  
11.  
12.  
13.  
14.  
15.  
16.  
17.  
18.  
19.  
20.  
HĐTĐG  
KĐCLGD  
MN  
Kiểm định chất lượng giáo dục  
Mầm non  
Nghiên cứu khoa học  
Nhân viên  
NCKH  
NV  
Tiểu học  
TH  
Trung học cơ sở  
THCS  
Tự đánh giá  
TĐG  
Thanh tra-Khảo thí và Đảm bảo chất lượng  
Sáng kiến kinh nghiệm  
TTr-KT&ĐBCL  
SKKN  
ii  
Chương I.TỔNG QUAN  
1. Cơ sở luận  
1.1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm  
TĐG là khâu đầu tiên trong quy trình KĐCLGD của trường Cao đẳng. Đây  
là quá trình nhà trường tự xem xét, kiểm tra, đánh giá trên cơ sở các tiêu chuẩn  
đánh giá chất lượng giáo dục của Bộ GD&ĐT. Việc tự xem xét, kiểm tra, đánh  
giá chất lượng giáo dục là xem xét tổng thể về tình trạng chất lượng, hiệu quả  
của toàn bộ quá trình đào tạo, nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất cũng như các  
vấn đề liên quan khác, từ đó những biện pháp điều chỉnh các nguồn lực một  
cách phù hợp nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đã được xác  
định. Do đó SKKN được thực hiện trên cơ sở các lý do sau:  
1.1.1. Tự đánh giá giúp nhà trường định hướng và xác định chuẩn chất  
lượng cho từng hoạt động theo Chuẩn chất lượng đã được Bộ GD&ĐT công bố  
(gồm 10 tiêu chuẩn và 54 tiêu chí), trong đó yêu cầu rõ các chỉ số cụ thể mà các  
trường cần đạt được để đảm ĐBCL toàn diện. Việc phân tích, mô tả hiện trạng,  
chỉ ra điểm mạnh, tồn tại, đồng thời lập kế hoạch hành động đề ra giải pháp  
nhằm giải quyết các tồn tại này chính là những định hướng phát triển cho giai  
đoạn tiếp theo đáp ứng yêu cầu về sứ mệnh, mục tiêu đã công bố.  
1.1.2. Công tác tự đánh giá chất lượng giúp chúng ta xem xét lại toàn bộ  
hoạt động của mình một cách có hệ thống, từ đó điều chỉnh các hoạt động theo  
một chuẩn mực nhất định. Để đánh giá chính xác chất lượng của một trường  
chuyên nghiệp cần có cái nhìn tổng thể về toàn bộ hoạt động của nhà trường.  
Bản thân công tác TĐG chất lượng sẽ không tạo ra chất lượng ngay cho nhà  
trường, mà nó chính là hoạt động phản ánh toàn bộ thực trạng của nhà trường,  
giúp cho các nhà quản lý nhìn nhận những mặt mạnh, mặt yếu của đơn vị mình  
để từ đó bước hành động phù hợp.  
1.1.3. Việc thường xuyên TĐG nhằm xác định xem chúng ta đang đứng ở  
đâu trong thang bậc chất lượng giáo dục cũng điều kiện, nền tảng hình  
thành nên văn hoá chất lượng cho Nhà trường. Như vậy, hoạt động tự đánh giá  
là quy trình xem xét khách quan công việc của tất cả các hoạt động của trường  
trên cơ sở so sánh, đối chiếu với các chỉ số, các chuẩn mực, các minh chứng cụ  
thể,... do đó, các thông tin này sẽ giúp cho tất cả các nhà quản lý, CBGV, NV,  
HSSV hiểu hơn công việc của mình, giúp họ chủ động hơn, không ngừng  
nâng cao chất lượng công việc của mình và hành động theo chất lượng, khi đó  
văn hóa chất lượng sẽ hình thành.  
1
   
1.1.4. Kết quả của việc đánh giá sẽ lời tuyên bố chắc chắn với các bên  
liên quan, các quan sử dụng lao động về hiện trạng chất lượng của  
trường. Việc đăng KĐCLGD được xem là lời cam kết về chất lượng đào tạo  
mà nhà trường mang lại cho người học và xã hội.  
1.1.5. Để những kinh nghiệm trong công tác TĐG chất lượng thực tế của  
trường CĐSP Hòa Bình, đồng thời hướng đến đăng KĐCLGD và công nhận  
chất lượng đối với trường CĐSP Hòa Bình, chúng tôi thực hiện sáng kiến “Một  
số giải pháp thực hiện công tác TĐG hướng đến kiểm định chất lượng của  
trường CĐSP Hòa Bình năm học 2019-2020”, đồng thời đưa ra một số biện  
pháp nhằm góp phần hoàn thành công tác TĐG và công tác KĐCLGD của  
Trường.  
1.2. Một số quan niệm về chất lượng trong giáo dục:  
Về bản chất, khái niệm chất lượng giáo dục một khái niệm mang tính  
tương đối. Với mỗi người, quan niệm về chất lượng giáo dục khác nhau và vì ở  
mỗi một vị trí, lĩnh vực người ta nhìn nhận về chất lượng giao dục ở những khía  
cạnh khác nhau. Các sinh viên, các nhà tuyển dụng, đội ngũ tham gia giảng dạy  
hoặc không giảng dạy, chính phủ và các quan tài trợ, các quan kiểm duyệt,  
kiểm định, các nhà chuyên môn đánh giá .... đều định nghĩa riêng của họ cho  
khái niệm chất lượng giáo dục.  
Trong thực tế, rất nhiều cách định nghĩa chất lượng, nhưng thể được  
tập hợp thành các nhóm quan niệm về chất lượng như sau:  
- Nhóm Chất lượng sự vượt trội: Khái niệm coi chất lượng sự vượt trội  
một khái niệm truyền thống, coi chất lượng sự nổi trội, chất lượng xuất  
sắc (vượt tiêu chuẩn rất cao) và sự đạt được một số tiêu chuẩn đặt trước. Tuy  
nhiên quan điểm này đi kèm với tính phân biệt trong đó chất lượng được coi là  
một cái gì đó đặc biệt, dành cho những người ưu tú. Như vậy, chất lượng  
không được định nghĩa thông qua việc đánh giá những được cung cấp dựa  
trên cơ sở cho rằng chính bản thân nó luôn mang tính nổi trội. Đó không phải là  
chất lượng được đo đếm qua các tiêu chuẩn mà là chất lượng riêng biệt và không  
thể tiếp cận cho hầu hết mọi người. Theo quan điểm này, chất lượng là cái sẵn  
nằm trong nhà trường, và do vậy không cần quan nào bên trong hay  
bên ngoài nhà trường để làm nhiệm vụ ĐBCL mà công việc đó được thực hiện  
bởi chính đội ngũ và nhà trường đó làm ra. Vì thế cách tiếp cận này chưa hẳn đã  
hoàn toàn khách quan trong các khâu đánh giá và công nhận chất lượng của một  
nhà trường khi mà sản phẩm của họ được họ coi là chất lượng mà không cần sự  
đánh giá từ bên ngoài.  
2
- Nhóm Chất lượng sự phù hợp với mục tiêu: Cách tiếp cận này cho rằng  
chất lượng chỉ có ý nghĩa trong mối liên hệ với mục tiêu. Do vậy được đánh  
giá về mức độ phù hợp với mục tiêu đến đâu. Khái niệm này rất xa lạ với ý  
tưởng chất lượng là cái gì đó đặc biệt, nổi trội, dành cho những sinh viên ưu tú  
hay khó đạt được. Nó là một định nghĩa mang tính chức năng hơn là mang tính  
loại trừ. Một sản phẩm được coi là đạt chất lượng nếu thực hiện mục tiêu mà  
đề ra. Thay vì mang tính loại trừ, quan niệm này mang tính bao hàm trong đó  
mỗi sản phẩm hay dịch vụ khả năng đạt được mục tiêu đều được coi là chất  
lượng.  
Mặc dù khái niệm vẻ rõ ràng, “phù hợp với mục tiêu” rất dễ đánh lừa  
người khác vì nó đặt ra câu hỏi “mục tiêu của ai” và “sự phù hợp được đánh giá  
thế nào?”. Quan niệm phù hợp với mục tiêu đưa ra hai ưu tiên cho việc xác định  
mục tiêu: thứ nhất là khách hàng, thứ hai là người cung cấp.  
Thứ nhất: Phù hợp với mục tiêu 1 - Xác định theo Khách hàng: Quan niệm  
này xác định chất lượng theo mức độ một sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng các yêu  
cầu của khách hàng. Do vậy nó mang tính phát triển mục tiêu thay đổi theo  
thời gian, đòi hỏi liên tục đánh giá lại mức độ phù hợp của mỗi đặc tính cụ  
thể.  
Tuy nhiên, định nghĩa chất lượng sự phù hợp với mục tiêu theo nghĩa  
đáp ứng yêu cầu khách hàng đã đặt ra một vài vấn đề. Thứ nhất khái niệm  
“khách hàng” là một khái niệm gây tranh cãi trong giáo dục đại học. Khách hàng  
phải người sử dụng dịch vụ (sinh viên) hay những người trả tiền cho dịch  
vụ (chính phủ, các nhà tuyển dụng)? Các cổ đông khác như đội ngũ giảng viên  
được bao gồm trong khái niệm khách hàng? Sinh viên có phải là khách hàng?  
Hay là sản phẩm đầu ra? Hay cả hai? Cho dù sinh viên có được coi là khách  
hàng trực tiếp, cũng không thể phủ nhận những khách hàng gián tiếp khác như  
chính phủ và nhà tuyển dụng. Thứ hai, khách hàng, ví dụ như sinh viên, không  
khả năng và không nhất thiết phải người quyết định các yêu cầu. Làm thế  
nào để sinh viên quyết định các yêu cầu của mình? Thông thường sinh viên chấp  
nhận những cái có sẵn cho họ và có thể thiếu những hiểu biết về khóa học. Họ  
thể ảnh hưởng trong việc quyết định sản phẩm đầu ra khi họ đã tham gia  
vào hệ thống. Và chúng biến đổi theo các lựa chọn khác nhau, thông qua sức ép  
phát triển các lĩnh vực mới hay ứng dụng những lĩnh vực mới trong đó sinh viên  
là nhân tố chủ yếu trong việc quyết định bản chất của việc học.  
Thứ hai: phù hợp với mục tiêu, sứ mệnh: Thay vì tìm hiểu khách hàng của  
giáo dục là ai và yêu cầu của họ là gì, quan điểm này đặt nhiệm vụ đề ra mục  
tiêu cho chính cơ sở giáo dục, và do vậy chất lượng đối với họ sự hoàn thành  
sứ mạng mục tiêu mà họ đặt ra. Tuy nhiên khi đặt trách nhiệm xác định và  
3
hoàn thành sứ mạng lên vai cơ sở giáo dục chúng ta mới giải quyết được một  
phần câu hỏi đặc tính do khách hàng quyết định là gì? Vấn đề đặt ra ở đây là  
liệu cơ sở giáo dục đó vẫn còn đạt được mục tiêu nó đặt ra trong tuyên bố sứ  
mệnh? ở đây cần có vai trò của đảm bảo chất lượng.ĐBCL không phải để  
cụ thể hoá các tiêu chuẩn để đo lường chất lượng. ĐBCL nhằm bảo đảm rằng  
có các cơ chế, quy trình và quá trình được sắp xếp để bảo đảm đạt được chất  
lượng. Chất lượng do vậy có nguy cơ trở nên được xác định bằng sự tồn tại các  
cơ chế thích hợp của đảm bảo chất lượng.  
Tuy nhiên cần nhấn mạnh rằng ĐBCL là nói về công tác quản tốt, nó là  
một cách tiếp cận hệ thống về việc làm những việc đúng với phương pháp  
đúng khiến cho chúng trở nên đúng đắn.  
- Nhóm Chất lượng được xem như ngưỡng:Theo cách hiểu này, một  
trường chất lượng cao là trường tuyên bố rõ ràng sứ mạng (mục đích) của  
mình và đạt được mục đích đó một cách hiệu quả hiệu suất nhất. Cách tiếp  
cận này cho phép các trường tự quyết định các tiêu chuẩn chất lượng mục  
tiêu đào tạo của trường mình. Thông qua kiểm tra, thanh tra chất lượng các tổ  
chức hữu quan sẽ xem xét, đánh giá hệ thống ĐBCL của trường đó khả năng  
giúp nhà trường hoàn thành sứ mạng một cách hiệu quả hiệu suất cao nhất  
không? Mô hình này đặc biệt quan trọng đối với các trường nguồn lực hạn  
chế, giúp các nhà quản lý có được cơ chế sử dụng hợp lý, an toàn những nguồn  
lực của mình để đạt tới mục tiêu đã định từ trước một cách hiệu quả nhất.  
- Nhóm Chất lượng sự hài lòng của người sử dụng lao động: Trong  
những năm gần đây người ta không chỉ nói tới việc sản phẩm phải phù hợp với  
các thông số kỹ thuật hay tiêu chuẩn cho trước, mà còn nói tới sự đáp ứng nhu  
cầu của người sử dụng sản phẩm đó. vậy khi thiết kế một sản phẩm hay dịch  
vụ, yếu tố quyết định là xác định nhu cầu của khách hàng, để sản phẩm được  
những đặc tính mà khách hàng mong muốn.  
Trong giáo dục, định nghĩa này gây ra một số khó khăn trong việc xác định  
khái niệm khách hàng. Ai là khách hàng trong giáo dục? Đó là sinh viên (người  
sử dụng dịch vụ như thư viện, ký túc xá, phòng thí nghiệm. . .) hay là chính phủ,  
các doanh nghiệp (người trả tiền cho các dịch vụ đó) hay đó là cán bộ giảng dạy,  
cha mẹ sinh viên v.v. . . Hơn nữa khi xác định sinh viên là khách hàng trong  
giáo dục đại học, lại nảy sinh thêm khó khăn mới liệu sinh viên có khả năng  
xác định được nhu cầu đích thực, dài hạn của họ hay không? Liệu các nhà quản  
lý có phân biệt được đâu là nhu cầu còn đâu là ý thích nhất thời của họ?  
Như vậy, mặc dù khó có thể đưa ra được một định nghĩa về chất lượng  
trong giáo dục tất cả mọi người đều thừa nhận, song các nhà nghiên cứu  
4
cũng cố gắng tìm ra những cách tiếp cận phổ biến nhất. Cơ sở của các cách tiếp  
cận này xem chất lượng một khái niệm mang tính tương đối, động, đa chiều  
với những người ở các cương vị khác nhau có thể những ưu tiên khác  
nhau khi xem xét nó. Ví dụ, đối với cán bộ giảng dạy và sinh viên tưu tiên của  
khái niệm chất lượng phải quá trình đào tạo, cơ sở vật chất kỹ thuật phục  
vụ cho quá trình giảng dạy học tập. Còn đối với những người sử dụng lao  
động, ưu tiên về chất lượng của họ lại ở đầu ra, tức trình độ, năng lực và  
kiến thức của sinh viên khi ra trường v.v. Do vậy không thể nói tới chất lượng  
như một khái niệm nhất thể, chất lượng cần được xác định kèm theo với mục  
tiêu hay ý nghĩa của nó, và khía cạnh này, một trường thể chất lượng cao  
ở một lĩnh vực này nhưng ở một lĩnh vực khác lại thể chất lượng thấp.  
Như vậy thể coi Chất lượng giáo dục một hệ thống rõ ràng, mạch lạc  
các tiêu chí với những chỉ số được lượng hoá, nêu rõ các phương thức ĐBCL và  
quản chất lượng sẽ được sử dụng trong giáo dụcvới xu hướng tiếp cận dần với  
chuẩn của khu vực thế giới.  
1.3.Đánh giá chất lượng giáo dục  
- Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào”: Một số nước phương Tây có  
quan điểm cho rằng “Chất lượng một trường đại học phụ thuộc vào chất lượng  
hay số lượng đầu vào của trường đó”. Quan điểm này được gọi là “quan điểm  
nguồn lực” nghĩa là: Nguồn lực = chất lượng.Theo quan điểm này, một  
trường tuyển được sinh viên giỏi, đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn  
tài chính cần thiết để trang bị các phòng thí nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt  
nhất được xem là trường chất lượng cao.  
Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra rất đa  
dạng và liên tục trong một thời gian dài của một khóa học. Thực tế, theo cách  
đánh giá này, quá trình đào tạo được xem là một “hộp đen”, chỉ dựa vào sự đánh  
giá “đầu vào” và phỏng đoán chất lượng “đầu ra”. Sẽ khó giải thích trường hợp  
một trường nguồn lực “đầu vào” dồi dào nhưng chỉ những hoạt động đào  
tạo hạn chế; hoặc ngược lại, một trường những nguồn lực khiêm tốn, nhưng  
đã cung cấp cho sinh viên một chương trình đào tạo hiệu quả.  
- Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra”: Là một quan điểm khác về chất  
lượng giáo dục, quan điểm này cho rằng “đầu ra” của giáo dục đại học tầm  
quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào tạo. “Đầu ra” chính là  
sản phẩm của giáo dục được thể hiện bằng mức độ hoàn thành công việc của  
sinh viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trường đó.  
Có 2 vấn đề cơ bản có liên quan đến cách tiếp cận này. Một là, mối liên hệ  
giữa “đầu vào” và “đầu ra” không được xem xét đúng mức. Trong thực tế mối  
5
liên hệ này là có thực, cho dù đó không phải là quan hệ nhân quả. Một trường có  
khả năng tiếp nhận các sinh viên xuất sắc, không có nghĩa là sinh viên của họ sẽ  
tốt nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá “đầu ra” của các trường rất khác  
nhau.  
- Chất lượng được đánh giá bằng “Chất lượng đội ngũ”: Đây là quan điểm  
truyền thống của nhiều trường đại học phương Tây, chủ yếu dựa vào sự đánh giá  
của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ cán bộ giảng dạy trong  
từng trường trong quá trình thẩm định công nhận chất lượng đào tạo đại học.  
Điều này có nghĩa trường đại học nào có đội ngũ giáo sư, tiến sĩ đông, có uy  
tín khoa học cao thì được xem là trường chất lượng cao.  
Điểm yếu của cách tiếp cận này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật thể  
được đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc  
cạnh tranh của các trường đại học để nhận tài trợ cho các công trình nghiên cứu  
trong môi trường bị chính trị hoá. Ngoài ra, liệu thể đánh giá được năng lực  
chất xám của đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khi xu hướng chuyên  
ngành hoá ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa dạng.  
- Chất lượng được đánh giá bằng“Văn hoá tổ chức riêng”: Quan điểm này  
dựa trên nguyên tắc các trường phải tạo ra được “Văn hoá tổ chức riêng” hỗ trợ  
cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. vậy một trường được đánh giá là có  
chất lượng khi nó có được “Văn hoá tổ chức riêng” với nét đặc trưng quan trọng  
là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Quan điểm này bao hàm cả các giả  
thiết về bản chất của chất lượng bản chất của tổ chức.  
1.4. Khái niệm về TĐG  
TĐG là quá trình nhà trường tự xem xét, nghiên cứu dựa trên các tiêu  
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành.  
Kết quả của TĐG nhằm điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện  
nhằm đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.  
1.5. Khái niệm về KĐCLGD  
KĐCLGD một quá trình xem xét chất lượng từ bên ngoài, được giáo dục  
đại học sử dụng để khảo sát, đánh giá các cơ sở giáo dục và các ngành đào tạo  
nhằm đảm bảo cải tiến chất lượng.  
KĐCLGD biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu,  
chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường cơ sở giáo dục khác. Việc  
KĐCLGD được thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước đối với từng cơ sở  
giáo dục.  
Như vậy, KĐCLGD hoạt động đánh giá của một cơ quan, tổ chức kiểm  
6
định được Bộ GD&ĐT cấp phép nhằm xem xét, đánh giá và công nhận các hoạt  
động giáo dục theo những tiêu chuẩn do Bộ GD&ĐT công bố.  
2. Cơ sở pháp lý  
- Luật Giáo dục năm 2005.  
- Thông tư số 62/2012/TT-BGD&ĐT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ  
GD&ĐT Quy định về quy trình và chu kỳ KĐCLGD trường Đại học, cao đẳng  
và TCCN.  
- Quyết định số 08/VBHN-BGDĐT ngày 04/3/2014 của Bộ trưởng Bộ  
GD&ĐT Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng  
- Kế hoạch số 118/KH-BGDĐT ngày 23/2/2017 của Bộ trưởng Bộ  
GD&ĐT về việc triển khai công tác KĐCLGD đối với cơ sở giáo dục đại học,  
trường cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm năm 2017.  
- Hướng dẫn số 462/KTKĐCLGD -KDĐH ngày 09/5/2013 của Cục Khảo  
thí và KĐCLGD về việc hướng dẫn TĐG trường đại học, cao đẳng và trung cấp  
chuyên nghiệp.  
3. Cơ sở thực tiễn  
- Yêu cầu của Bộ GD&ĐT về Kiểm định chất lượng giáo dục:  
Căn cứ Kế hoạch số 118/KH-BGDĐT, ngày 23/02/2017 về việc Triển khai  
công tác KĐCLGD đối với cơ sở giáo dục, trường cao đẳng sư phạm, trung cấp  
sư phạm năm 2017 của Bộ Giáo dục Đào tạo. Theo đó, đến hết 31/12/2020  
tất cả các trường cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm phải thực hiện kiểm định  
chất lượng và công bố kết quả kiểm định chất lượng giáo dục.  
Như vậy, thực tế cho thấy nếu Nhà trường không tiến hành TĐG để thể  
đăng kiểm định kiểm định chất lượng, đồng nghĩa với việc nhà trường sẽ  
không được giao chỉ tiêu tuyển sinh. Không được phép tuyển sinh (dù là ít), có  
nghĩa là Nhà trường sẽ khó mà duy trì sự tồn tại của một nhà trường đã có  
truyền thống trên 60 năm phát triển.  
-Nhận thức về hoạt động ĐBCL nói chung và công tác TĐG nói riêng:  
Công tác TĐG chất lượng giúp chúng ta xem xét lại toàn bộ hoạt động của  
mình một cách có hệ thống, từ đó điều chỉnh các hoạt động theo một chuẩn mực  
nhất định. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác chất lượng của một trường chuyên  
nghiệp cần có cái nhìn tổng thể về toàn bộ hoạt động của nhà trường. Bản thân  
công tác TĐG chất lượng sẽ không tạo ra chất lượng ngay cho nhà trường, mà  
nó chính là hoạt động phản ánh toàn bộ thực trạng của nhà trường, giúp cho các  
7
   
nhà quản lý nhìn nhận những mặt mạnh, mặt yếu của đơn vị mình để từ đó có  
bước hành động phù hợp.  
Kết quả của việc đánh giá sẽ lời tuyên bố chắc chắn với các bên liên  
quan, các quan sử dụng lao động về hiện trạng chất lượng của trường. Việc  
đăng KĐCL được xem là lời cam kết về chất lượng đào tạo mà nhà trường  
mang lại cho người học và xã hội.  
Việc thường xuyên TĐG nhằm xác định xem chúng ta đang đứng ở đâu  
trong thang bậc chất lượng giáo dục cũng điều kiện, nền tảng xây dựng nên  
văn hoá chất lượng cho nhà trường. Như vậy, hoạt động TĐG là quy trình xem  
xét khách quan công việc của tất cả các hoạt động của trường trên cơ sở so sánh,  
đối chiếu với các chỉ số, các chuẩn mực, các minh chứng cụ thể,... do đó, các  
thông tin này sẽ giúp cho tất cả CBGV, NV, HSSV hiểu hơn công việc của  
mình, giúp họ chủ động hơn, không ngừng nâng cao chất lượng công việc của  
mình và hành động theo chất lượng, khi đó văn hóa chất lượng sẽ được hình  
thành.  
4. Phương pháp tiếp cận  
Sáng kiến được thực hiện trên cơ sở sử dụng các cách tiếp cận sau:  
- Phương pháp tiếp cận hệ thống: Hệ thống các trường cao đẳng sư phạm  
nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Do đó công tác TĐG một yêu cầu bắt  
buộc đối với các nhà trường đào tạo giáo viên theo bộ tiêu chuẩn đánh giá  
chất lượng các trường cao đẳng của Bộ GD&ĐT.  
- Phương pháp tiếp cận theo mục tiêu: Quản chất lượng nhằm duytrì,  
ổn định và nâng cao chất lượng, nhờ đó để thực hiện mục tiêu giáo dục của  
trường. Cụ thể, thực hiện quản chất lượng thông qua hoạt động TĐG cần  
đảmbảo: Hoạt động TĐG phù hợp với các quy định hiện hành (tính pháp lý;hoạt  
động TĐG được chỉ đạo, tổ chức, điều khiển bởi chủ thể quản lý chính thứclà  
Nhà trường với sự phân công nhiệm vụ cụ thể được thực hiện bởi những nhân  
sự nòng cốt để thực hiện; hoạt động TĐG phải đượcđảm bảo các điều kiện để  
thực hiện được thực hiện trong môi trường thuận lợi.  
- Phương pháp tiếp cận thuyết: Tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa, khái  
quát hóa các tài liệu luận, các côngtrình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề  
nhằm xác định nội hàm của các khái niệmcơ bản, xây dựng những nguyên  
tắc, xác định đường lối phương tiện nghiên cứu,hình thành giả thuyết khoa  
học, xây dựng khung lý luận của đề tài nghiên cứu.  
8
 
- Phương pháp tiếp cận từ thực tiễn: Sử dụng các kết quả thực tế trong đợt  
TĐG triển khai các hoạt động phục vụ công tác Khảo sát đánh ngoài của  
Trung tâm Kiểm định chất lượng thuộc Đại học quốc gia Hà Nội.  
- Các phương pháp hỗ trợ: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để  
phân tích về định lượng định tínhcủa kết quả nghiên cứu. Sử dụng bảng tính  
Excel để xử lý, tính toán số liệu thu được.  
5. Mục tiêu cần đạt được  
- Đánh giá hiện trạng của nhà trường đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra theo sứ  
mạng, mục tiêu đã được công bố. Xác định chất lượng thực tế hiệu quả hoạt  
động tổng thể của Nhà trường trong chu kỳ 5 năm.  
- Đánh giá được hiện trạng những điểm mạnh, hạn chế so với các tiêu  
chuẩn đề ra, trên cơ sở đó định ra kế hoạch để phát huy những điểm mạnh, khắc  
phục những hạn chế để phát triển, từng bước hình thành văn hoá chất lượng  
trong nhà trường.  
- Đăng ký và triển khai KĐCLGD và Công nhận chất lượng giáo dục của  
trường giai đoạn 2015-2020  
9
 
Chương II. MÔ TẢ SÁNG KIẾN  
1. Thực trạng về công tác TĐG của trường CĐSP Hòa Bình  
1.1. Khái quát quá trình thực hiện TĐG của trường CĐSP Hòa Bình  
Quá trình TĐG chất lượng tổng thể của trường CĐSP đã được thực hiện từ  
năm 2008, khi Trường thành lập Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng  
(KT&ĐBCL), đây cũng đơn vị chuyên trách đầu tiên của Trường về công tác  
ĐBCL. (Tuy nhiên, do yêu cầu thực tế của nhà trường, trong khoảng 10 năm trở  
lại đây, cơ cấu tổ chức của Nhà trường nhiều biến động, bộ phận ĐBCL trực  
thuộc nhiều đơn vị như: Phòng Thanh tra-pháp chế Đảm bảo chất lượng;  
Phòng Thanh tra - Khảo thí &ĐBCL; ... cho đến năm 2017, nhà trường mới lại  
thành lập lại Phòng KT&ĐBCL trên cơ sở tách ra từ phòng TTr-KT&ĐBCL).  
Sau những đợt TĐG của trường (đã nộp cho Bộ GD&ĐT), nhà trường cũng  
thấy được tầm quan trọng của công tác TĐG, do đó, trên cơ sở các văn bản  
hướng dẫn của Bộ GD&ĐT Cục Quản Chất lượng (trước đây Cục Khảo  
thí và KĐCLGD), nhà trường đã tiến hành 3 đợt TĐG:  
- Đợt 1 chu kỳ trước năm 2008, nộp báo cáo TĐG về Cục Khảo thí và  
KĐCLGD vào tháng 3 năm 2009.  
- Đợt 2 chu kỳ từ 2010 đến 2015, nộp báo cáo TĐG về Cục Khảo thí và  
KĐCLGD vào tháng 5 năm 2015.  
- Đợt 3 chu kỳ từ năm 2015 đến 2017, trong đợt TĐG này, Nhà trường đã  
tiến hành thực hiện từ tháng 01/2017 đến tháng 08/2017, nộp báo cáo TĐG vào  
tháng 9/2017.  
Trên cơ sở Báo cáo TĐG của năm 2017, để hướng tới đăng Kiểm định  
chất lượng giáo dục (đánh giá ngoài), tháng 7/2019 Nhà trường tiếp tục thành  
lập Hội đồng TĐG với mục tiêu đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả chất  
lượng hoạt động của các đơn vị bên trong Nhà trường, bao gồm: Công tác đào  
tạo, công tác HSSV, tổ chức cán bộ, kế hoạch tài chính, NCKH và các hoạt động  
liên quan khác. Từ đó, Nhà trường tiếp tục phát huy được những mặt mạnh,  
khắc phục một số điểm tồn tại đưa ra những giải pháp phù hợp để tiếp tục  
nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường hướng tới đăng Kiểm định và  
công nhận chất lượng giáo dục.  
* Quy trình TĐG của Nhà trường: Căn cứ vào Hướng dẫn của Bộ GD&ĐT  
Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng, nhà trường tiến  
hành quy trình TĐG với 09 bước cơ bản:  
Bước 1. Xác định mục đích, phạm vi TĐG.  
10  
   
Bước 2: Thành lập Hội đồng TĐG, Ban Thư ký giúp việc Hội đồng và các  
nhóm chuyên trách.  
Bước 3. Lập kế hoạch TĐG  
Hội đồng TĐG xây dựng kế hoạch TĐG nhằm sử dụng hiệu quả thời  
gian và các nguồn lực của trường nhằm đảm bảo đạt được mục đích đề ra.  
Bước 4. Thu thập thông tin và minh chứng  
Bước 5. Xử lý, phân tích các thông tin và minh chứng thu được.  
Bước 6. Viết báo cáo TĐG.  
Bước 7. Hoàn thiện báo cáo TĐG.  
Bước 8. Công bố báo cáo TĐG trong toàn trường để xin ý kiến đóng góp  
trong tập thể CBGV, HSSV và các chuyên gia về các nội dung trong báo cáo  
TĐG.  
Bước 9. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành TĐG.  
* Phương pháp và công cụ đánh giá  
Trên cơ sở Btiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường cao đẳng bao gồm 10  
tiêu chuẩn 55 tiêu chí theo Văn bản hợp nhất số 08/VBHN-BGDĐT ngày  
04/3/2014 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất  
lượng trường cao đẳng; Quyết định số 66/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007  
và Thông tư số 37/2012/TT-BGDĐT ngày 30/10/2012.  
Đối với mỗi tiêu chí của tiêu chuẩn, Nhà trường tiến hành xem xét như sau:  
- Mô tả và phân tích các hoạt động của nhà trường liên quan đến tiêu chí.  
- Phân tích, so sánh với mặt bằng chung, với chính các hoạt động đó trong  
những năm trước hay với các quy định của Nhà nước để thấy được hiện trạng  
của Nhà trường.  
- Đưa ra những nhận định về điểm mạnh những yếu tố cần phát huy, chỉ  
ra những tồn tại giải thích các nguyên nhân.  
- Xác định những vấn đề cần cải tiến đề ra những biện pháp để cải tiến  
đề đó.  
những vấn  
* Thành lập Hội đồng TĐG và các nhóm chuyên trách  
Hội đồng TĐG bao gồm 25 thành viên được thành lập theo Quyết định số  
108/QĐ-CĐSP ngày 08/07/2019 của Hiệu trưởng trường CĐSP Hòa Bình. Ban  
Thư gồm 07 thành viên được thành lập theo Quyết định số 137/QĐ-CĐSP  
ngày 08/07/2019 của Hiệu trưởng trường CĐSP Hòa Bình.  
11  
Các nhóm chuyên trách: Gồm 07 nhóm chuyên trách giúp việc cho Hội  
đồng TĐG thực hiện nhiệm vụ theo phân công tại Kế hoạch số 137/KH-  
CĐSP ngày 08/07/2019 của Chủ tịch HĐTĐG trường.  
Các nhóm chuyên trách đã thực hiện thu thập thông tin minh chứng, xây  
dựng phiếu phân tích tiêu chí, lập danh mục minh chứng, viết phiếu đánh giá  
tiêu chí, báo cáo tiêu chí theo từng tiêu chuẩn được phân công, đồng thời mã hóa  
minh chứng theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.  
Các khoa, đơn vị thuộc trường triển khai phổ biến về chủ trương, mục đích,  
yêu cầu về hoạt động TĐG đến toàn thể cán bộ viên chức và HSSV trong Nhà  
trường nhằm cùng phối hợp công tác.  
Ban thư đã tổng hợp, chỉnh sửa báo cáo từng tiêu chuẩn thành bản báo  
cáo TĐG của trường. Bản báo cáo này đã được HĐTĐG, cán bộ lãnh đạo và  
toàn thể CBVC góp ý, chỉnh sửa bổ sung hoàn thiện.  
* Kết quả TĐG: Sau thời gian thực hiện công tác TĐG (từ tháng 7/2019  
đến nay) Nhà trường đã hoàn thành Báo cáo TĐG tiến hành các thủ tục đăng  
đánh giá ngoài với Trung tâm KĐCLGD, Đại học Quốc gia Hà Nội; đồng  
thời đã gửi Báo cáo về Cục Quản Chất lượng, Bộ GD&ĐT (sau khi tiếp thu  
các ý kiến góp ý của Cục đã được Cục QLCL phản hồi là nhát trí cho nhà  
trường tiến hành các bước tiếp theo).  
Trên cơ sở những kết quả trên, ngày 21/02/2020, nhà trường đã hoàn thành  
phiên khảo sát sơ bộ chuẩn bị cho đợt khảo sát chính thức của Trung tâm  
KĐCLGD.  
Từ ngày 08/5 đến ngày 12/5/2020, Nhà trường đã được đoàn chuyên gia  
đánh giá ngoài của Trung tâm KĐCL, Đại học quốc gia Hà Nội tiến hành khảo  
sát chính thức đạt kết quả khả quan. Trên cơ sở kết quả đánh giá của đoàn  
chuyên gia, Nhà trường tiếp tục hoàn thiện các thủ tục theo quy định đề nghị  
Bộ GD&ĐT cấp Chứng nhận KĐCLGD chu kỳ 5 năm cho Trường.  
1.2. Thuận lợi trong triển khai thực hiện  
Thực hiện Hướng dẫn số 462/KTKĐCLGD-KĐĐH ngày 9/5/2013về việc  
hướng dẫn TĐG trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp của Cục  
KT&KĐCL Giáo dục, Nhà trường đã tiến hành TĐG chất lượng cơ sở giáo dục  
tiến hành đăng đánh giá ngoài với Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo  
dục-Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong quá trình thực hiện TĐG, nhà trường có  
những thuận lợi sau:  
- Các văn bản chỉ đạo hướng dẫn về công tác TĐG đăng kiểm định  
chất lượng được nhà trường cập nhật đầy đủ thực hiện theo đúng văn bản.  
12  
- Công tác TĐG được phổ biến và tuyên truyền rộng rãi không chỉ tới  
CBGV, NV, HSSV trong nhà trường mà còn được phổ biến tới các đối tượng  
liên quan như nhà sử dụng lao động cựu sinh viên đã từng học tại trường.  
- Nhà trường đã thành lập được HĐTĐG và Ban thư ký là các đội ngũ cán  
bộ quản lý, giảng viên chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Các thành viên  
HĐTĐG có tinh thần trách nhiệm cao, biết phân tích, tổng hợp đánh giá  
khách quan chất lượng giáo dục của nhà trường.  
- HĐTĐG đã xây dựng được Kế hoạch TĐG một cách chi tiết và khoa học  
như: Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, thời gian biểu hoạt động TĐG,  
xây dựng kinh phí và cơ sở vật chất thực hiện công tác TĐG...  
- Cơ sở vật chất tại trường đủ điều kiện để nhà trường tiến hành công tác  
TĐG đăng đánh giá ngoài.  
2.2. Khó khăn trong triển khai thực hiện  
- Công tác TĐG kiểm định chất lượng giáo dục là công tác hoàn toàn  
mới, đội ngũ nắm vững về công tác kiểm định còn hạn chế, chưa có kinh nghiệm  
nên ít nhiều cũng dẫn đến những sai sót trong quá trình TĐG chất lượng cơ sở  
giáo dục.  
- Việc sắp xếp hồ sơ chưa hợp lý, chưa thực sự khoa học nên dẫn tới việc  
thu thập thông tin minh chứng của các nhóm chuyên trách gặp khó khăn mất  
thời gian. Có những thông tin minh chứng phục vụ cho công tác TĐG bị thất lạc  
nên các nhóm mất nhiều thời gian trong việc khôi phục và tìm kiếm minh chứng.  
-Các thành viên trong HĐTĐG là cán bộ quản hoặc giảng viên kiêm  
nhiệm, bận nhiều công việc ở trường, nên không đầu tư được thời gian thoả  
đáng cho hoạt động TĐG. Các nhóm chuyên trách không có nhiều kinh nghiệm  
trong việc thu thập, xử lý thông tin, minh chứng và cách viết báo cáo tiêu chí.  
Thiếu sự phối hợp giữa các nhóm chuyên trách trong quá trình TĐG, các buổi  
thảo luận chung giữa các nhóm chuyên trách, giữa các nhóm chuyên trách với  
HĐTĐG về các báo cáo tiêu chí/tiêu chuẩn còn ít.  
- Cách viết một số báo cáo tiêu chí còn nặng tính chủ quan, không dựa trên  
minh chứng, văn phong báo cáo tiêu chí không thống nhất (do nhiều người viết),  
nhiều chỗ trùng lặp chưa đáp ứng yêu cầu của báo cáo TĐG phục vụ mục  
đích cải tiến nâng cao chất lượng đăng kiểm định.  
1.3. Một số kinh nghiệm trong quá trình triển khai TĐG hướng tới  
đăng KĐCLGD của Nhà trường  
Để hướng tới công tác KĐCLGD một nhiệm vụ hết sức quan trọng của  
Nhà trường trong giai đoạn hiện nay, trong đó phải nói đến vai trò to lớn của  
13  
hoạt động TĐG đối với nhiệm vụ này. Có TĐG thì nhà trường mới biết được  
mình đã làm được gì, chưa làm được gì và từ đó xây dựng kế hoạch nhằm khắc  
phụ hạn chế tiếp tục hoàn thiện chất lượng giáo dục tổng thể trong thời gian  
tiếp theo. Qua quá trình TĐG KĐCLGD, chúng tôi rút ra một số kinh nghiệm  
sau:  
a) Cần tăng cường nhận thức về công tác ĐBCL, đặc biệt chất lượng  
bên trong nhà trường thông qua công tác tuyên truyền, vận động CBGV,  
HSSV và các bên liên quan:  
Đây được xem là bước khởi đầu quan trọng nhằm thay đổi nhận thức của  
đội ngũ, đặc biệt những người đứng đầu các đơn vị chuyên môn, các tổ chức  
đoàn thể, đội ngũ các cán bộ quản lý nhà trường, GV, NV, HSSV … hiểu hơn  
về nhiệm vụ của mình, đặc biệt là các hoạt động quản lý, hoạt động chuyên môn  
theo hướng tiếp cận bằng chứng và có trách nhiệm hơn trong việc quản hồ sơ,  
xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng trong từng nội dung, từng giai đoạn cụ  
thể.  
Ban giám hiệu, thư các chi bộ, cán bộ quản lý các đơn vị trực thuộccần  
tăng cường tuyên truyền bằng nhiều hình thức, coi đây việc làm thường  
xuyên, liên tục, hướng tới KĐCLGD toàn diện, cụ thể như: Đưa vào kế hoạch  
tháng, nội dung sinh hoạt Chi bộ, sinh hoạt đơn vị và các hoạt động chung khác  
của nhà trường nhằm giúp cho đội ngũ CBGV, NV, HSSV thấy được tầm quan  
trọng của công tác TĐG chất lượng giáo dục để học tự nguyện trực tiếp tham gia  
vào các khâu trong hoạt động này. Có như vậy chất lượng giáo dục đào tạo của  
Nhà trường mới phát triển, mới tiến bộ từ đó mới thu hút được người học đến  
với Nhà trường tạo niềm tin trong HSSV và cộng đồng.  
b) Thành lập hội đồng TĐG:  
Thành lập HĐTĐG:Để đảm bảo tiến độ thực hiện cũng như việc kiểm tra,  
truy tìm minh chứng; tiến hành việc viết phiếu đánh giá, mã hóa từng tiêu chí  
đúng với chuyên môn, lĩnh vực của từng bộ phận. Hiệu trưởng thành lập TĐG  
gồm chủ tịch, phó chủ tịch, ban thư ký và các nhóm chuyên trách. Mỗi nhóm  
chuyên trách gồm có nhóm trưởng, thư ký và các thành viên phụ trách đánh giá  
từng tiêu chuẩn theo phân công của chủ tịch.  
c) Xây dựng kế hoạch TĐG:  
Đây là khâu quan trọng quyết định tiến độ, chất lượng của quá trình TĐG.  
Để xây dựng được một kế hoạch TĐG có tính khả thi cao, HĐTĐG phải nghiên  
cứu kỹ các văn bản hướng dẫn, kiểm tra thực trạng hồ sơ lưu trữ tại nhà trường  
(tại văn phòng, các bộ phận, giảng viên). Dựa vào hồ sơ lưu trữ hiện của từng  
loại (đủ, thiếu, không phù hợp), kế hoạch sẽ vạch ra từng bước cụ thể cả về nội  
14  
dung, thời gian, nguồn gốc cần truy tìm, kinh phí phục vụ cho việc truy tìm,  
người sẽ thực hiện truy tìm, dự kiến những khó khăn gặp phải khi phải phục hồi  
những hồ sơ thiếu, thất lạc quá lâu… Sau khi nghiên cứu, đưa ra đối chứng giữa  
thực tế và quy định tại các văn bản quy định về KĐCLGD, các nhóm truyên  
trách tiến hành viết sơ bbáo cáotheo kiểu dàn ý theo quy trình từng tiêu chuẩn,  
tiêu chí, chỉ số để đưa ra thảo luận, phân tích, bàn bạc cùng HĐTĐG nhằm  
thống nhất tiến hành hoàn chỉnh báo cso và hồ sơ minh chứng.  
d) Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng:  
Để công tác thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng được tiến hành  
thuận lợi, HĐTĐG sẽ họp toàn bộ các thành viên trong hội đồng và các nhóm  
chuyên trách để tiến hành đối chiếu các yêu cầu về chỉ số, minh chứng của từng  
từng tiêu chuẩn, tiêu chí. Công đoạn này phải thực hiện chậm, cân nhắc kỹ từng  
chỉ số. Các thành viên phải ghi chép đầy đủ, có ý kiến góp ý, phân tích, chỉ số  
nào thuộc lĩnh vực do nhóm nào chịu trách nhiệm, nhóm đó sẽ trình bày cụ thể  
phải được ghi vào biên bản cũng như sổ ghi chép cá nhân. Sau khi thu thập  
từng chỉ số, tiêu chí, các nhóm và cá nhân phụ trách sẽ dự kiến những thuận lợi,  
khó khăn về nội dung mà mình chịu trách nhiệm; đề nghị hỗ trợ nhân lực ở  
những lĩnh vực mà mình không chịu trách nhiệm chuyên môn; chuẩn bị giấy  
giới thiệu liên hệ với các quan, tổ chức, đoàn thể mà mình cần phải truy tìm  
minh chứng…  
Đây là một nội dung hết sức quan trọng mà không phải HĐTĐG nào cũng  
thực hiện được. thể hiện được nguyên tắc thống nhất trong quản lý và trách  
nhiệm của mỗi cá nhân. Nếu quy trình này thực hiện trôi chảy, sự đồng thuận  
cao thì việc thu thập, phân tích các minh chứng cũng như viết phiếu tiêu chí sau  
này sẽ diễn ra thuận lợi, tránh được những minh chứng thiếu khoa học, thiếu  
thuyết phục, trùng lặp không cần thiết.  
e) Đánh giá mức độ đạt được từng tiêu chí và mã hóa minh chứng:  
Sau khi các cá nhân, nhóm kiểm tra rà soát, bổ sung, truy tìm đầy đủ các  
minh chứng theo phân công của HĐTĐG, hội đồng sẽ họp đánh giá lại những  
minh chứng theo trình bày của từng nhóm. Những minh chứng phù hợp theo yêu  
cầu sẽ được giữ lại, những minh chứng thiếu thuyết phục sẽ bị loại bỏ, những  
minh chứng thiếu sẽ được đề nghị tiếp tục bổ sung. Khi tất cả các nhóm hoàn  
thành sơ bộ công đoạn này, HĐTĐG cho phép viết phiếu đánh giá tiêu chí, mã  
hóa minh chứng theo quy định. Việc mã hóa sẽ được hướng dẫn cụ thể để bỏ  
vào đúng hộp, đúng tệp giúp cho việc truy tìm sau này diễn ra dễ dàng, nhanh  
chóng cũng như tạo thuận lợi cho người viết dự thảo báo cáo TĐG, lập bảng  
thông tin minh chứng, danh mục các chữ viết tắt...  
15  
Mức độ đạt được từng tiêu chí được nhà trường kiểm chứng là phù hợp khi  
các minh chứng đó chứng minh được giá trị của các chỉ số đưa ra, hoặc ít nhất là  
có giá trị tương đương với yêu cầu của chỉ số. Hạn chế tối đa các minh chứng  
nhân bản. Những tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số có minh chứng trùng nhau chỉ mã  
hóa một lần nhằm tránh sự trùng lặp không cần thiết cũng như không làm tăng  
số lượng hồ sơ lưu trữ. Cũng cần lưu ý rằng, nếu các minh chứng bản gốc  
được lưu trữ đáng tin cậy. Tuy nhiên, nếu không thể truy tìm được bản gốc  
(do nhiều nguyên nhân) tbản sao vẫn có giá trị thay thế nhưng cần quan  
chức năng chứng thực. Những hồ sơ trước đây chưa thực hiện hoặc thất lạc thì  
khi thực hiện công tác TĐG nhà trường yêu cầu các bộ phận chức năng bổ sung  
lại.  
Sau khi các nhóm viết xong phiếu tiêu chí, mã hóa hồ sơ đánh giá mức  
độ đạt được từng tiêu chí, HĐTĐG họp thống nhất đánh giá lại lần cuối trước  
khi chấp bút viết báo cáo TĐG; lập bảng thông tin minh chứng đtruy tìm hồ sơ  
khi cân thiết cũng như bổ sung hồ sơ cho những năm tiếp theo.  
f) Viết báo cáo TĐG:  
Báo cáo TĐG được viết dựa trên những quy định nghiêm ngặt về quy trình,  
cấu trúc, nội dung, kỹ thuật trình bày văn bản, văn phong, chính tả... do đó, khi  
viết phải lựa chọn từ ngữ, ngữ cảnh cũng như tả chi tiết từng nội dung, phạm  
trù, chỉ số; đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu đặc biệt kế hoạch cải  
tiến chất lượng không được dùng những từ mang tính trừu tượng, khái quát  
chung chung như “tham mưu”, “đề nghị”, “tương đối”…; kế hoạch cải tiến chất  
lượng phải khắc phục được điểm yếu. Chẳng hạn điểm yếu nêu “chưa có phòng  
tin học” thì kế hoạch cải tiến không được ghi “tham mưu cho Nhà trường xây  
thêm phòng tin học”. “Tham mưu” ở đây được hiểu thể được hoặc không  
được, như vậy kế hoạch đó chưa có tính khả thi và không được chấp nhận; điểm  
yếu ghi “còn thiếu nhân viên phục vụ” thì kế hoạch cải tiến không được ghi “đề  
nghị sở GD&ĐT bổ sung nhân viên kế toán”, “đề nghị” ở đây thể được hiểu  
được chấp nhận hoặc không được chấp nhận, như thế không có tính khả thi  
cao. Vì vậy kinh nghiệm viết báo cáo để được “đánh giá ngoài” yêu cầu người  
viết phải tuân thủ nghiêm ngặt những nguyên tắc đó.  
Thời gian để viết dự thảo báo cáo kéo dài khoảng hai tháng. Sau khi hoàn  
thành dự thảo HĐTĐG gửi cho tất cả các thành viên trong hội đồng góp ý để  
chỉnh sửa, hoàn tất. Sau khi dự thảo báo cáo được chỉnh sửa hoàn chỉnh,  
HĐTĐG tiếp tục gửi xin ý kiến cơ quan chủ quản cấp trên, toàn thể CBGV,  
HSSV và các bên liên quan trước khi tổng hợp ý kiến, bổ sung, chỉnh sửa để gửi  
Cục QLCLGD, Bộ GD&ĐT thẩm định và Trung tâm KĐCLGD.  
16  
g) Lưu trữ hồ sơ:  
Đây là công đoạn cuối nhưng cũng tốn nhiều thời gian. Dựa vào mã hóa mà  
hồ sơ được lưu trữ vào đúng nơi quy định. Chẳng hạn, hồ sơ có mã hóa  
(H1.1.2.5) có nghĩa là minh chứng 5, tiêu chí 1.2, tiêu chuẩn 1 được lưu trữ  
trong hộp số 1 và mã hóa này phải trùng với mã hóa trong mô tả của báo cáo và  
trong bảng thông tin minh chứng. Tất cả các tiêu chí, chỉ số phải cho vào tệp  
riêng gọn gàng. Những minh chứng cồng kềnh thể ghi chú và giao cho bộ  
phận chuyên môn lưu giữ để khi cần thể truy tìm dễ dàng. Khi đã cho hồ sơ  
vào tủ, hộp lưu trữ các mã hóa sẽ được dán bên ngoài các cánh cửa tủ tương ứng  
để dễ tìm. Các hồ sơ sẽ được sắp xếp theo thứ tự thời gian, năm trước để dưới,  
các năm sau sẽ tiếp tục để lên trên. Cuối mỗi năm học Nhà trường sẽ cho kiểm  
tra lại xem các hồ sơ trong năm đã đầy đủ chưa, nếu thiếu thì yêu cầu các bộ  
phận còn thiếu bổ sung.  
2. Một số giải pháp thực hiện công tác TĐG chất lượng giáo dục của  
trường, hướng tới KĐCLGD và công nhận chất lượng  
2.1. Quy trình thực hiện TĐG  
- Xác định mục đích, phạm vi TĐG. Nhà trường cần xác định TĐG là khâu  
quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và xây dựng văn hóa chất lượng bên  
trong nhà trường. TĐG giúp nhà trường rà soát, đánh giá thực trạng của nhà  
trường, từ đó sẽ những cải tiến chất lượng để nâng cao chất lượng đào tạo.  
- Thành lập hội đồng TĐG. HĐTĐG bao gồm các thành viên gồm lãnh đạo  
nhà trường, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc,lãnh đạo các tổ chức đoàn thể trong  
nhà trường nắm vững chuyên môn và công tác TĐG kiểm định chất lượng giáo  
dục.  
- Xây dựng kế hoạch TĐG. Kế hoạch TĐG cần thể hiện thời gian công  
việc phải thực hiện tương ứng với từng tiêu chuẩn, thời gian bắt đầu kết thúc,  
người chịu trách nhiệm chính và những người phối hợp.  
- Thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng. Minh chứng thu  
được không chỉ sử dụng cho mục đích đánh giá các mức đạt của từng chỉ báo,  
tiêu chí, mà còn nhằm tả hiện trạng các hoạt động của nhà trường để người  
đọc hiểu hơn, qua đó làm tăng tính thuyết phục của báo cáo TĐG.  
- Mã hóa hồ sơ minh chứng đánh giá mức độ đạt được viết báo cáo theo  
từng tiêu chí.  
- Viết báo cáo TĐG. Báo cáo TĐG được trình bày một cách ngắn gọn, rõ  
ràng, chính xác và đầy đủ về các hoạt động của cơ sở giáo dục, trong đó chỉ ra  
những điểm mạnh, những tồn tại, khó khăn kiến nghị các giải pháp cải tiến  
17  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 26 trang Thùy Anh 04/05/2022 4160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp thực hiện công tác tự đánh giá hướng đến kiểm định chất lượng của trường CĐSP Hòa Bình năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_thuc_hien_cong_tac_tu_danh_gia_huong_d.doc